Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển công nghiệp phụ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở trung quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
o0o

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TRUNG QUỐC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM



Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thuý Hằng
Lớp
: Anh 6
Khóa
: K43B
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn




Hà Nội, tháng 6/ 2008
Khoá luận tôt nghiệp- Tr-ờng ĐH Ngoại Th-ơng



MC LC


Lời mở đầu 1
Ch-ơng I: Tổng quan về CNPT và tác động của nó đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
I.Tổng quan về CNPT 4
1. Khái niệm về CNPT 4
1.1. Quan niệm trên thế giới về CNPT 4
1.2.Quan niệm của Việt Nam về CNPT 5
2. Đặc điểm của ngành CNPT 6
2.1. CNPT là ngành đòi hỏi nhiều vốn và trình độ công nghệ cao 6
2.2. CNPT bao phủ một phạm vi rộng các ngành chế tạo 7
3. Qui mô của ngành CNPT 7
4. Vai trò của ngành CNPT trong phát triển kinh tế đất n-ớc 8
4.1. Đẩy mạnh chuyên môn hoá 8
4.2. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ hiện đại 9
4.3. Cải thiện cơ cấu lao động theo h-ớng tích cực 9
4.4. Tạo tiền đề phát triển bền vững 10
5. Các nhân tố ảnh h-ởng đến CNPT 10
5.1. Qui mô cầu 10
5.2. Thông tin 11
5.3. Tiêu chuẩn chất l-ợng. 11
5.4. Nguồn nhân lực 12
5.5. Chính sách của Chính Phủ 12
II. Tác động của CNPT đối với các dN vừa và nhỏ 13
1. Phát huy các nguồn lực của doanh nghiệp 13
2. Tận dụng ngoại lực 14
2.1. CNPT giúp chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI 14
Khoá luận tôt nghiệp- Tr-ờng ĐH Ngoại Th-ơng




2.2. Đa dạng hoá cơ cấu các doanh nghiệp trong ngành CNPT đáp ứng nhu
cầu các doanh nghiệp FDI 15
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN 17
3.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 17
3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 17
3.2.1.Vốn 17
3.2.2. Trình độ công nghệ 18
3.2.3. Sản phẩm 19
3.2.4. Nguồn lực kinh doanh 20
Ch-ơng II: Thực trạng phát triển CNPT cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Trung Quốc. 22
I. Sự hình Thành và phát triển CNPT ở các DNVVN của Trung Quốc 22
1. Nguyên nhân phát triển CNPT cho các DNVVN Trung Quốc 22
1.1. Nguyên nhân khách quan 22
1.1.1. Hợp tác hoá và chuyên môn hoá- tất yếu khách quan của sự ra đời và
phát triển của CNPT Trung Quốc. 22
1.1.2. DNVVN phù hợp với đặc điểm ngành CNPT 23
1.2. Nguyên nhân chủ quan: CNPT là nhu cầu bức thiết mà nội tại nền kinh tế
Trung Quốc đòi hỏi 25
2. Sự hình thành và phát triển của CNPT ở các DNVVN Trung Quốc 27
2.1. Giai đoạn sơ khai (Tr-ớc năm 1978) 27
2.2. Giai đoạn hình thành và phát triển (Từ sau năm 1978 đến những năm đầu
thế kỷ XXI) 28
2.3. Giai đoạn tăng tr-ởng mạnh (từ năm 2001 trở lại đây) 31
II. Chính sách phát triển CNPT cho các DNVVN của Trung Quốc 33
1. Cải tạo và phát triển các doanh nghiệp phụ trợ vừa và nhỏ ở thành phố và thị
trấn d-ới nhiều hình thức 34
1.1. Đối với các doanh nghiệp tập thể 34
1.2. Đối với các doanh nghiệp Nhà n-ớc. 35
1.3. Đối với các doanh nghiệp phi công hữu 36

Khoá luận tôt nghiệp- Tr-ờng ĐH Ngoại Th-ơng



2. Tạo dựng môi tr-ờng pháp lý bình đẳng. 36
3. Ưu đãi về thuế 37
3.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 38
3.2. Thuế xuất nhập khẩu 39
4. Ưu đãi về tài chính, tín dụng 39
4.1. Hỗ trợ về tài chính 39
4.2. Hỗ trợ về đảm bảo tín dụng 42
5. Hỗ trợ kỹ thuật 43
5.1. Chính sách hỗ trợ về công nghệ. 44
5.2. Hỗ trợ về phát triển các kỹ năng khác. 46
6. Chính sách phát triển thị tr-ờng 47
6.1. Thành lập quỹ phát triển thị tr-ờng quốc tế. 47
6.2. Tổ chức các cuộc triển lãm. 47
6.3. Xúc tiến liên kết giữa các DNVVN với các doanh nghiệp lớn, các doanh
nghiệp FDI, các công ty đa quốc gia. 48
6.4. H-ớng dẫn và giúp đỡ các DNVVN tăng c-ờng xuất khẩu và trao đổi sản
phẩm 49
II. Thực trạng phát triển CNPT ở Trung Quốc 49
1. Tác động của CNPT đối với các DNVVN Trung Quốc 49
2. Thực trạng phát triển CNPT cho các DNVVN ở một số ngành 53
1.1. Ngành ô tô, xe máy 53
1.1.1. Đối với ngành ô tô 53
1.1.2. Đối với ngành xe máy 56
1.2. Ngành dệt may 58
1.3. Ngành điện điện tử 60
III. Đánh giá chung về thực trạng phát triển CNPT cho các DNVVN Trung Quốc

62
1. Những thành công đạt đ-ợc 62
2. Những hạn chế. 63
Khoá luận tôt nghiệp- Tr-ờng ĐH Ngoại Th-ơng



Ch-ơng III: Bài học cho Việt Nam trong việc phát triển CNPT
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 65
I. Thực trạng phát triển CNPT cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 65
1. Thực trạng ngành CNPT Việt Nam 65
1.1. Tổng quan ngành CNPT Việt Nam 65
1.1.1. Các doanh nghiệp phụ trợ 65
1.1.2. Sản phẩm phụ trợ 66
1.2. Chính sách phát triển CNPT Việt Nam 68
1.2.1. Chính sách nội địa hoá 68
1.2.2. Chính sách về thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu, linh kiện, phụ tùng 69
2. Thực trạng CNPT ở các DNVVN Việt Nam 70
2.1. Sự phát triển của các DNVVN Việt Nam 70
2.2. Thực trạng các DNVVN trong ngành CNPT 71
3. Đánh giá chung quá trình phát triển CNPT cho DNVVN ở Việt Nam 74
3.1. Thành tựu 74
3.2. Hạn chế 74
II. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc trong việc phát triển CNPT cho các
DNVVN 75
1. Thống nhất nhận thức, quan điểm về phát triển CNPT cho các DNVVN. 76
2. Triển khai đồng bộ và nhanh chóng đồng thời các biện pháp hỗ trợ cho các
DNVVN tham gia CNPT. 78
2.1. Hỗ trợ về vốn 78
2.2. Hỗ trợ về công nghệ 82

2.2.1. Đối với công nghệ nhập 82
2.2.2. Đối với công nghệ trong n-ớc. 83
2.3. Hỗ trợ về thông tin và thị tr-ờng 85
2.4. Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất. 87
III. Một số giải pháp phát triển CNPT cho các DNVVN ở Việt Nam 89
Khoá luận tôt nghiệp- Tr-ờng ĐH Ngoại Th-ơng



1. Về phía Chính phủ. 89
1.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và thống nhất nhận thức 89
1.1.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý 89
1.1.2. Ban hành chính sách phát triển CNPT một cách đồng bộ và chi tiết 90
1.1.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính 91
1.1.4. Hoàn thiện chính sách tài chính 92
1.1.5. Cải cách ch-ơng trình đào tạo 93
1.2. Đồng bộ hệ thống chính sách hỗ trợ doanh nghiệp 94
1.2.1. Thực hiện chính sách phù hợp để cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng
sản xuất, đồng thời bảo vệ môi tr-ờng. 94
1.2.2. Tăng c-ờng khả năng tiếp cận vốn cho DN phụ trợ vừa và nhỏ 95
1.2.3. Hỗ trợ doanh nghiệp về công nghệ và đổi mới 96
1.2.4. Hỗ trợ về thông tin 97
1.3. Thúc đẩy tinh thần kinh doanh 98
2. Về phía các DNVVN trong n-ớc. 99
2.1. Tăng c-ờng chuyên môn hoá 99
2.2. Nỗ lực đầu t-, chuyển giao công nghệ 100
2.3. Tăng c-ờng xây dựng mối liên kết với các doanh nghiệp lắp ráp. 101
2.4. Nâng cao ý thức kinh doanh của các doanh nghiệp 102
Kết luận 105
Danh mục tài liệu tham khảo 106

Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong đường lối phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại
hoá, CNPT được coi là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển của mỗi
quốc gia. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế và được coi là
“xương sống” của các ngành công nghiệp. Đầu tư cho phát triển CNPT là
hoàn toàn phù hợp với tất yếu khách quan mà xu thế chuyên môn hoá và hợp
tác hoá mang lại. Phát triển CNPT sẽ hỗ trợ các ngành công nghiệp nội địa
phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đất nước theo hướng tiên tiến,
hiện đại.
Tham gia các ngành CNPT có rất nhiều loại hình doanh nghiệp trong đó
chiếm tỷ trọng lớn nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN). Đây là
một bộ phận có cơ chế hoạt động rất linh hoạt và đang đóng góp ngày càng
nhiều cho nền kinh tế. DNVVN góp phần giải quyết việc làm, giữ gìn và phát
triển các nghề truyền thống, đóng góp ngày càng lớn vào GDP. Chúng giữ
một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia
nào, đặc biệt trong chính sách phát triển CNPT. Kinh nghiệm ở những nước
có nền CNPT phát triển cho thấy vai trò của các DNVVN là hết sức to lớn, để
cung cấp cho một doanh nghiệp lắp ráp cần đến hàng trăm thậm chí hàng
ngàn DNVVN làm vệ tinh. Nhờ có bộ phận này mà chuỗi cung ứng cho các
nhà lắp ráp, chế tạo trở nên đa dạng hơn và hiệu quả hơn. Tuy nhiên các
DNVVN lại hạn chế về vốn và công nghệ, kỹ năng quản lý- kinh doanh nên
để hoạt động tốt trong ngành CNPT các DNVVN cần rất nhiều sự hỗ trợ từ
các cơ quan hữu quan cũng như nỗ lực của bản thân.

Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



2
Vậy làm thế nào để phát triển CNPT cho các DNVVN? Câu trả lời có thể
rút ra từ một thành công điển hình, đó là Trung Quốc, nước láng giềng có điều
kiện kinh tế xã hội và lợi thế so sánh rất gần với nước ta. Trước khi cải cách
kinh tế, Trung Quốc là một nền kinh tế khá lạc hậu, các DNVVN nhất là các
doanh nghiệp tư nhân bị kiềm chế, không có điều kiện phát triển, ngành
CNPT phát triển tự phát không theo quy hoạch nào cả, số các DNVVN làm
CNPT rất hạn chế. Sau thời kỳ đổi mới, với các chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ
phía Chính phủ, các DNVVN nói chung và các DNVVN trong ngành CNPT
nói riêng đã không ngừng lớn mạnh, đóng góp ngày càng nhiều vào GDP.
Trung Quốc từ một nước lạc hậu về công nghệ trở thành một nước có nền
CNPT phát triển trong khu vực.
Vậy chính sách của Trung Quốc có điều gì đặc biệt? Chúng ta có thể học
hỏi được điều gì từ nước bạn? Trả lời những câu hỏi trên là điều mà đề tài này
hướng đến. Do vậy đề tài này được mang tên là: “ Phát triển công nghiệp
phụ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Trung Quốc và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam”.
Mục đích của đề tài là:
- Tiếp tục làm rõ và khẳng định vị trí, vai trò của các DNVVN trong CNPT
- Tìm hiểu chính sách phát triển CNPT cho các DNVVN của Trung Quốc
- Đúc rút kinh nghiệm cho Việt Nam
- Đề xuất một số kiến nghị
Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và mục
lục, nội dung đề tài được chia làm 3 chương
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng




3
Chương I: Tổng quan về CNPT và tác động của nó đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Chương II: Thực trạng phát triển CNPT cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trung Quốc
Chương III: Bài học cho Việt Nam trong việc phát triển CNPT cho các
DNVV
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu những
tài liệu liên quan nhằm rút ra những kiến thức cơ bản nhất về việc phát triển
CNPT cho các DNVVN. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và tìm kiếm
thông tin nên đề tài chưa thể cung cấp đầy đủ thông tin về CNPT, DNVVN
cũng như chính sách của Trung Quốc và không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót.
Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và mọi người.
Để thực hiện được đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều
người trong đó có thầy cô, bạn bè và gia đình. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến thầy giáo PGS.TS. Vũ Sỹ Tuấn, người đã tận tình hướng dẫn em.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô, gia đình và bạn bè, những người
đã luôn ủng hộ em.
Hà Nội, ngày 27/5/2008
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CNPT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ


I.TỔNG QUAN VỀ CNPT
1. Khái niệm về CNPT
1.1. Quan niệm trên thế giới về CNPT
CNPT hay công nghiệp hỗ trợ là một thuật ngữ không có gì là mới mẻ đối
với nhiều quốc gia trên thế giới. Nó được sử dụng rộng rãi ở cả những nước
phát triển và nước đang phát triển. CNPT ra đời từ khi xã hội có sự phân công
lao động ở trình độ cao. Nó chính là hệ thống các ngành công nghiệp vệ tinh
phục vụ cho các ngành công nghiệp chính. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có một định nghĩa thống nhất trên thế giới về CNPT. Tuỳ theo hoàn cảnh,
mục đích và chính sách của mình mà mỗi quốc gia có cách định nghĩa riêng
về CNPT.
Nước Mỹ, đất nước đứng đầu thế giới về phát triển công nghệ đã đưa ra
khái niệm về CNPT như sau: CNPT là các ngành cung cấp nguyên vật liệu,
linh kiện và thực hiện quá trình hỗ trợ việc sản xuất các nguyên vật liệu và
linh kiện đó nhằm phục vụ viêc lắp ráp các sản phẩm công nghiệp cuối cùng.
Nhật Bản, một nước đi sau song luôn đạt được những thành tựu lớn trong
phát triển công nghiệp lại hiểu về CNPT như sau: CNPT là thuật ngữ để chỉ
tình trạng thiếu công nghiệp sản xuất phụ tùng linh kiện, nó bao gồm các
doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần tăng cường cơ sở hạ tầng công nghiệp.
Đến năm 1993, Bộ Kinh tế công nghiệp và Thương mại Nhật Bản METI đã
chính thức đưa ra định nghĩa về CNPT như sau: CNPT là ngành công nghiệp
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



5
sản xuất những vật dụng cần thiết như nguyên liệu thô, phụ tùng và hàng hoá
tư bản…cho công nghiệp lắp ráp( gồm ô tô, điện, điện tử).
Đó là cách hiểu về CNPT của hai quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến bậc

nhất trên thế giới. Còn ở Thái Lan, một quốc gia đang phát triển thì CNPT là
các ngành cung cấp các linh kiện máy móc và các dịch vụ kiểm tra cho các
ngành công nghiệp cơ bản.
Nhìn chung, về câu chữ có khác nhau nhưng quan niệm của các nước về
CNPT đều có những điểm tương đồng. Đó là: CNPT là một ngành công
nghiệp sản xuất ra các sản phẩm trung gian và tư liệu sản xuất. Nó phân biệt
với ngành công nghiệp khai thác các sản phẩm tự nhiên sẵn có hay công
nghiệp lắp ráp, chế tạo cho ra những sản phẩm cuối cùng. Nó phân biệt với
ngành dịch vụ mặc dù nó cũng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho quá trình sản
xuất như kiểm tra, vận chuyển, kho bãi….
1.2.Quan niệm của Việt Nam về CNPT
Trước đây người Việt Nam dường như không quan tâm thậm chí còn rất
mơ hồ về CNPT. Kể từ khi sáng kiến chung Việt Nam- Nhật Bản về nâng cao
tính cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong thu hút FDI được thông qua
vào năm 2003 thì thuật ngữ CNPT mới được chú ý.
Theo các chuyên gia của Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách công
nghiệp, Bộ công nghiệp thì CNPT là hệ thống các công nghệ và cơ sở sản
xuất chuyên đảm nhận việc cung cấp đảm bảo( thiết kế, nguyên vật liệu, bán
thành phẩm và linh kiện…) phục vụ cho việc lắp ráp các sản phẩm công
nghiệp cuối cùng.
Theo ông Tạ Đình Xuyên, Giám đốc trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật doanh
nghiệp nhỏ và vừa( Bộ KHĐT), CNPT là ngành công nghiệp sản xuất ra các
linh kiện, chi tiết phục vụ cho sản phẩm cuối cùng. Ngành CNPT Việt Nam
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



6
bao gồm: các ngành sản xuất chế tạo khuôn mẫu, đồ gá, linh kiện, phụ tùng và
lắp ráp bán thành phẩm. Sản phẩm của ngành CNPT chủ yếu phục vụ cho

ngành lắp ráp ô tô, xe máy và điệnn- điện tử( bao gồm thiết bị điện gia dụng,
thiết bị nghe nhìn, thiết bị quang học, thiết bị văn phòng, thiết bị ngoại vi,…)
Bên cạnh khái niệm nêu trên, ở Việt Nam còn có một cách hiểu nữa về
CNPT. Đó là theo các giáo sư trường đại học Waseda, những người có nhiều
năm nghiên cứu về Việt Nam: CNPT là khái niệm để chỉ toàn bộ các sản
phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính;
cụ thể là những linh kiện, phụ kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để
sơn nhuộm… và cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm trung gian, những
nguyên liệu sơ chế.
2. Đặc điểm của ngành CNPT
2.1. CNPT là ngành đòi hỏi nhiều vốn và trình độ công nghệ cao
CNPT là một ngành đòi hỏi chi phí cố định cao và có lợi thế kinh tế tăng
theo qui mô. Bởi lẽ để có thể tiến hành sản xuất ban đầu các doanh nghiệp
phải đầu tư mua sắm những dây chuyền công nghệ và máy móc hiện đại. Hệ
thống máy móc này có giá rất cao hơn nữa lại không thể chia nhỏ được nên
một khi đã lắp đặt hệ thống thì chi phí vốn cho máy móc luôn ở mức cố định
dù hệ thống có vận hành hết công suất hay chỉ sản xuất cầm chừng trong thời
gian ngắn. Bên cạnh đó để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình trong
thời đại mà công nghệ thay đổi từng giờ, đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghiệp các doanh nghiệp luôn phải chi một khoản rất lớn cho những đổi mới
công nghệ.
Lao động trong ngành CNPT chủ yếu là vận hành máy móc, kiểm tra chất
lượng, giám sát quy trình sản xuất …Do vậy để có thể kiểm soát được những
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



7
dây chuyền tiên tiến buộc người lao động trong lĩnh vực này phải có trình độ
công nghệ và tay nghề cao.

Do đòi hỏi về vốn và công nghệ cao như vậy mà ngành CNPT ở các nước
nghèo, nước đang phát triển có xu hướng kém tính cạnh tranh hơn các nước
khác. Đặc biệt đối với các DNVVN là những đối tượng rất hạn chế về vốn và
công nghệ thì để sản xuất- kinh doanh tốt trong các ngành CNPT là rất khó
khăn.
2.2. CNPT bao phủ một phạm vi rộng các ngành chế tạo
Các sản phẩm công nghiệp hầu hết được làm từ nhựa, kim loại và đều trải
qua quá trình sản xuất thông thường như cán, ép, đúc…những sản phẩm và
dịch vụ hỗ trợ được cung cấp bởi ngành CNPT. Cụ thể như các sản phẩm
nhựa dành cho xe máy, ô tô, thiết bị điện tử…đều được sản xuất thông qua
một quá trình tương tự nhau. Do vậy sẽ thật lãng phí và không hiệu quả nếu
mỗi một doanh nghiệp ô tô, xe máy, điện tử lại phải có một nhà mày sản xuất
các bộ phận nhựa riêng trong khi nó chắc chắn được cung cấp một cách hiệu
quả nhờ CNPT. Có thể nói rằng CNPT tạo nên năng lực cạnh tranh cho nhiều
ngành công nghiệp.
Việt Nam hiện nay có chừng 24 ngành kinh tế- kỹ thuật cần đến CNPT,
trong đó có nhiều ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Các ngành thành công như
bao bì, sản xuất phụ tùng xe máy.
3. Qui mô của ngành CNPT
Tuỳ thuộc vào chính sách phát triển kinh tế nói chung và chính sách phát
triển CNPT nói riêng của từng quốc gia, từng thời kì mà CNPT có các qui mô
khác nhau. Về cơ bản, CNPT có 3 qui mô:
- Qui mô chính: những ngành công nghiệp cung cấp phụ tùng, linh
kiện và công cụ để sản xuất các phụ tùng, linh kiện này.
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



8
- Qui mô mở rộng 1: bao gồm qui mô chính và các dịch vụ sản

xuất như hậu cần, kho bãi, bảo hiểm
- Qui mô mở rộng 2: những ngành công nghiệp cung cấp toàn bộ
hàng hoá đầu vào gồm phụ tùng, linh kiện, cộng cụ máy móc và cả các
nguyên vật liệu như thép, hoá chất… cho ngành công nghiệp lắp ráp.
4. Vai trò của ngành CNPT trong phát triển kinh tế đất nước
4.1. Đẩy mạnh chuyên môn hoá
Trong xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới luôn hình thành 2 xu
hướng trái ngược mà bổ sung cho nhau, đó là hợp tác hoá và chuyên môn hoá.
Chuyên môn hoá là một tất yếu của sự phát triển. CNPT cũng ra đời từ sự
phân công lao động xã hội ở trình độ cao tức là sự chuyên môn hoá. Và khi đã
phát triển CNPT lại tác động ngược trở lại, thúc đẩy quá trình chuyên môn
hoá. Nói cách khác CNPT và chuyên môn hoá luôn gắn liền với nhau.
Chuyên môn hoá giúp các quốc gia, các doanh nghiệp tận dụng tối đa lợi
thế so sánh của mình. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
doanh nghiệp phải thực hiện tất cả các khâu, nguồn lực bị chia nhỏ, hiệu quả
sẽ không cao. CNPT tập trung đi sâu vào một khâu, mỗi doanh nghiệp CNPT
cung cấp một bộ phận sản phẩm cho nhà lắp ráp. Như vậy chất lượng của sản
phẩm cuối cùng không những được đảm bảo mà doanh nghiệp sản xuất có
nhiều nguồn lực hơn để đầu tư cho các hoạt động khác. Lấy ví dụ như Canon,
để sản xuất một sản phẩm của mình thay vì xây dựng hàng trăm nhà máy sản
xuất linh kiện, Canon mua các sản phẩm đó từ các doanh nghiệp khác với tiêu
chuẩn chất lượng đề ra. Thời gian đầu khi đầu tư vào Việt Nam do không tìm
được nhà cung cấp linh phụ kiện nên công ty đành phải chọn giải pháp tình
thế là sản xuất ngay tại nhà máy của mình nhưng về lâu dài ông Sachio
Kagayama, tổng giám đốc Canon Việt Nam đã nhận định: nhất thiết phải tìm
được nhà cung cấp của Việt Nam để đảm bảo sản xuất ổn định. Từ nhu cầu đó
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng




9
đến năm2004 công ty đã tìm được cho mình 20 nhà cung cấp Việt Nam. Như
vậy nhu cầu về CNPT đã khiến một số doanh nghiệp chuyên sâu vào sản xuất
các bộ phận cho công nghiệp lắp ráp. Nói cách khác CNPT đã thúc đẩy phân
công lao động xã hội một cách hiệu quả.
4.2. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ hiện đại
Như đã nói ở trên CNPT phát triển sẽ đẩy mạnh quá trình chuyên môn hoá.
Do vậy các doanh nghiệp có điều kiện và nguồn lực để nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ. Đặc biệt đối với ngành CNPT là ngành mà tính cạnh
tranh của sản phẩm chủ yếu dựa trên chất lượng và tiêu chuẩn công nghệ thì
một đòi hỏi thiết yếu đối với các doanh nghiệp là phải luôn luôn đổi mới cải
tiến công nghệ và tìm ra những công nghệ mới nhất, hiệu quả nhất để có được
lợi thế người đi đầu.
CNPT phát triển không chỉ thúc đẩy ứng dụng công nghệ hiện đại trong
một doanh nghiệp, một ngành cụ thể mà việc áp dụng các thành tựu mới của
khoa học và công nghệ trong các ngành CNPT còn có tính chất dẫn dắt sự
phát triển của các lĩnh vực sản xuất kế tiếp.
4.3. Cải thiện cơ cấu lao động theo hướng tích cực
Một nhà máy lắp ráp có thể cần đến hàng trăm thậm chí hàng nghìn nhà
máy vệ tinh cung cấp các sản phẩm phụ trợ mà CNPT lại bao phủ rộng một số
lượng lớn các ngành chế tạo, như vậy số lượng việc làm mà CNPT tạo ra và
giải quyết cho xã hội là rất lớn.
Bên cạnh đó, khi CNPT phát triển, môi trường đầu tư sẽ trở nên hấp dẫn
hơn do đó sẽ có ngày càng nhiều doanh nghiệp FDI hơn. Do đó nhu cầu lao
động sẽ tăng lên. Các nước có lợi thế so sánh về giá lao động rẻ sẽ có nhiều
cơ hội hơn để khai thác lợi thế này nếu phát triển được ngành CNPT
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng




10
CNPT không chỉ giải quyết được nhiều công ăn việc làm hơn mà nó còn
cải thiện cơ cấu lao động theo hướng: tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
công nghiệp, giảm tỷ trọng trong lĩnh vực nông nghiệp và nâng cao trình độ
người lao động. Lí do là lao động trong ngành CNPT chủ yếu làm việc với
máy móc, công nghệ hiện đại nên bắt buộc người lao động phải đạt trình độ
và tay nghề cao.
4.4. Tạo tiền đề phát triển bền vững
Nhiều nước đang phát triển do hạn chế về công nghệ và vốn nên thường
không quan tâm phát triển CNPT mà chỉ thực hiện các hợp đồng gia công
quốc tế cho nước ngoài và nhận phần tiền công lao động. Trong khi đó công
nghiệp trong nước lại phải phụ thuộc vào linh kiện nhập khẩu. Do đó thu nhập
thực tế của người lao động không cao do không tạo ra được giá trị gia tăng.
Nếu cứ tiếp tục tình trạng như vậy, công nghiệp trong nước nói riêng và cả
nền kinh tế nói chung sẽ không thể phát triển bền vững. Chỉ có phát triển
CNPT mới có thể tạo ra thế chân đế vững chắc cho sản xuất, tạo tiền đề cho
phát triển ổn định và lâu dài các ngành công nghiệp khác.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến CNPT
5.1. Qui mô cầu
Ngành CNPT như đã biết là ngành đòi hỏi nhiều vốn và trình độ công
nghệ cao và có lợi thế kinh tế tăng theo qui mô. Để giảm thiểu chi phí trên
một đơn vị sản phẩm, các doanh nghiệp phải tăng qui mô và công suất hoạt
động. Đó là lí do tại sao các nhà đầu tư muốn đảm bảo một thị trường có dung
lượng lớn hoặc có tiềm năng dung lượng lớn trong tương lai trước khi ra
quyết định đầu tư. Nói cách khác, qui mô cầu lớn là điều kiện thiết yếu để
phát triển CNPT. Đây là một thách thức lớn đối với các DNVVN do khan
hiếm vốn nên nếu không được đảm bảo về đầu ra các doanh nghiệp không thể
mạnh dạn đầu tư. Chính vì vậy để phát triển CNPT cho các DNVVN đòi hỏi
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng




11
phải có chính sách thích hợp để thúc đẩy các ngành công nghiệp phát triển
nhằm tăng quy mô cầu.
5.2. Thông tin
Trên bất cứ thị trường nào cũng xảy ra tình trạng thông tin bất cân xứng.
Đặc biệt trong ngành CNPT sự chia sẻ và nắm bắt thông tin giữa các nhà cung
cấp sản phẩm CNPT và các doanh nghiệp lắp ráp có ý nghĩa quyết định. Tình
trạng thiếu thông tin sẽ cản trở giao dịch giữa nhà sản xuất và nhà lắp ráp,
nhất là các doanh nghiệp FDI. Khi phải tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc
trong việc tìm kiếm nhà cung cấp nội địa, các nhà lắp ráp FDI sẽ không muốn
đầu tư vào nước đó. Và như vậy CNPT sẽ không có cơ hội phát triển. ở
trường hợp ngược lại, các nhà cung cấp nội địa muốn cung ứng cho các doanh
nghiệp lắp ráp này nhưng do chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khả
năng tiếp cận thông tin của các nhà sản xuất này còn hạn chế. Do đó cung
không gặp được cầu, tất yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của CNPT.
5.3. Tiêu chuẩn chất lượng.
Sự chênh lệch về tiêu chuẩn chất lượng giữa nhà cung cấp nội địa và các
doanh nghiệp lắp ráp cũng là một yếu tố cản trở CNPT. Khi các doanh nghiệp
cung cấp phàn nàn về yêu cầu của các nhà lắp ráp là quá khắt khe còn các
công ty lắp ráp cho rằng sản phẩm mình được cung cấp không đạt tiêu chuẩn
thì sự khập khiễng đó sẽ dẫn tới tình trạng: trong khi các công ty lắp ráp thiếu
hụt các loại linh kiện và phải bù đắp bằng cách nhập khẩu thì các nhà sản xuất
lại không dám bỏ vốn đầu tư mua công nghệ đạt tiêu chuẩn của công ty lắp
ráp vì sợ không có được các đơn hàng ổn định, lâu dài. Lấy ví dụ Canon Việt
Nam, yêu cầu của Canon là dù sản xuất 100 hay 1000 sản phẩm thì chất lượng
cũng phải đồng đều nhau và điều này phải được duy trì như một nguyên tắc
bất di bất dịch. Thế nhưng doanh nghiệp Việt nam cung cấp linh kiện cho
Canon, lần thứ nhất chất lượng rất tốt nhưng từ lần thứ hai trở đi đã có sự thay

Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



12
đổi. Chính điều đó khiến Canon e ngại đối với các nhà cung cấp Việt Nam.
Theo ý kiến của một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong ngành
CNPT Việt Nam, việc sản xuất chủ yếu là học hỏi từ bạn bè hoặc đúc rút
trong quá trình sản xuất nên việc đạt được sự đồng đều về chất lượng là rất
khó. Nếu không được hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật thì sẽ thật khó để có
được sự gặp gỡ giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các nhà lắp ráp nước
ngoài.
5.4. Nguồn nhân lực
CNPT là ngành đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao. Có ý kiến cho rằng
nguồn nhân lực còn quan trọng hơn máy móc hiện đại. Bởi lẽ máy móc, dây
chuyền công nghệ thì nước nào cũng có thể sở hữu chúng. Do đó nếu chỉ đơn
thuần dựa vào máy móc thì sẽ không tạo ra được khả năng cạnh tranh quốc tế.
Sự thành công hay thất bại của nền CNPT của một quốc gia phụ thuộc rất lớn
vào đội ngũ kỹ sư và các chuyên gia, những người trực tiếp vận hành, cải tiến
máy móc và phát minh ra những phương pháp làm việc mới hiệu quả hơn.
5.5. Chính sách của Chính Phủ
Để phát triển CNPT cần đến tính hai chiều giữa các công ty lắp ráp và các
doanh ngiệp cung ứng. Tuy nhiên mối quan hệ này chưa thực sự rõ ràng, nhất
là phía các công ty lắp ráp. Nhiều công ty có hỗ trợ các doanh nghiệp nhưng
chỉ dừng lại ở mức như gửi chuyên gia đào tạo tại chỗ, gửi bản vẽ,khuôn
mẫu…Chính những yếu tố này đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Chính Phủ. Giảm
thuế quan và có nhiều ưu đãi về thuế là công cụ chính sách quan trọng mà
Chính Phủ có thể sử dụng. Giảm thuế quan sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh
về mặt chi phí của các nhà lắp ráp và có thể biến quốc gia thành cơ sở xuất
khẩu những thành phẩm. Các ưu đãi như miễn giảm thuế thu nhập doanh

nghiệp, khấu trừ thuế mua máy móc… sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



13
vào CNPT. Các chính sách khác như hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ
đào tạo… cũng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngnàh CNPT.
II. TÁC ĐỘNG CỦA CNPT ĐỐI VỚI CÁC DN VỪA VÀ NHỎ
1. Phát huy các nguồn lực của doanh nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN) trên thế giới đều có lợi
thế về lao động, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động sản xuất nhưng lại kém
lợi thế về vốn, công nghệ và trang thiết bị. Do đó doanh nghiệp khó có thể tự
mình cung cấp những sản phẩm hoàn thiện. Bởi lẽ nó đòi hỏi một tiềm lực
quá lớn so với khả năng của các doanh nghiệp. Nếu cứ sản xuất doanh nghiệp
chỉ có thể sử dụng nhũng công nghệ cũ, chi phí vốn không quá cao và do vậy
chất lượng sản phẩm sẽ không đảm bảo, không được thị trường chấp nhận
hoặc có một dung lượng thị trường vô cùng nhỏ hẹp. Không bán được hàng,
doanh số thấp, lợi nhuận thấp dẫn đến tích luỹ thấp. Doanh nghiệp lại tiếp tục
thiếu vốn để đầu tư cho máy móc. Mặt khác, do thiếu những qui chuẩn chất
lượng và bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý rằng sản phẩm của mình đã không
thể cạnh tranh trên thị trường nên công nhân thường làm việc kém nhiệt tình,
không cẩn thận. Tất yếu là chất lượng sản phẩm sẽ ngày càng kém. Doanh
nghiệp rơi vào cái vòng luẩn quẩn và khó có thể đi lên được.
Ngược lại, chủ các DNVVN trong ngành CNPT thường là các kỹ sư hoặc
thợ kỹ thuật lành nghề nên họ rất có kinh nghiệm về máy móc và thực tế sản
xuất một bộ phận nào đó. Họ có thể sản xuất các linh kiện, bộ phận một cách
hiệu quả hơn hẳn bất cứ một doanh nghiệp lớn nào. Do vậy, tham gia vào một
khâu trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng tức là hoạt động trong
lĩnh vực CNPT quả là một giải pháp hữu hiệu đối với các DNVVN. Tham gia

CNPT tức là chuyên môn hoá vào sản suất một loại sản phẩm phụ trợ cho
công nghiệp lắp ráp, doanh nghiệp cần tập trung toàn bộ nguồn lực của mình.
Doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực, mạnh dạn và tích cực hơn trong việc tìm kiếm
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



14
nguồn vốn đầu tư, sẽ phải nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sao cho
có thể vận hành tốt máy móc hiện đại, sẽ phải nghiên cứu tìm hiểu những
công nghệ phù hợp để giá không quá cao mà vẫn đảm bảo chất lượng….
Bên cạnh đó, do sức cạnh tranh khốc liệt trên thị trường sản phẩm CNPT,
các doanh nghiệp phải đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm và xúc tiến các
hoạt động bán hàng sao cho hiệu quả. Bởi lẽ các DNVVN nhất là ở những
nước đang phát triển thường rất kém và thiếu kinh nghiệm trong hoạt động
marketing. Họ thường thụ động trong kinh doanh, chỉ sản xuất ra và đợi đơn
đặt hàng chứ hiếm khi thấy họ đi mời chào sản phẩm của mình. CNPT đã góp
phần cải thiện đáng kể tư duy và phương thức kinh doanh của các DNVVN.
Như vậy, CNPT không chỉ tạo ra cơ hội mà còn tạo ra động lực thúc đẩy
các DNVVN không ngừng đổi mới mình, nỗ lực phát huy nội lực.
2. Tận dụng ngoại lực
2.1. CNPT giúp chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI
Vốn đầu tư nước ngoài đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng
kinh tế. Các công ty nước ngoài chủ yếu là các công ty đa quốc gia thường
chọn những nơi có nền CNPT phát triển nhằm cắt giảm chi phí trong khâu
nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng. Nhà cung cấp của các doanh nghiệp FDI
này hoặc là các công ty con của nó được đặt ở nước nhận đầu tư để tận dụng
các ưu đãi đầu tư, hoặc là các công ty nước ngoài khác đặt ở thị trường nội địa
hoặc là các DNVVN của nước nhận đầu tư.
Khi đầu tư vào một nước, đi cùng với các doanh nghiệp FDI này là máy

móc, công nghệ được chuyển giao sang nước tiếp nhận đầu tư. Sự chuyển
giao này được thực hiện theo các hình thức:
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



15
- Chuyển giao trong nội bộ doanh nghiệp( intra- firm transfer): đây là hình
thức chuyển giao công nghệ giữa các công ty đa quốc gia và các công ty con
của nó.
- Chuyển giao giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp bản xứ hoạt động
trong cùng ngành.
- Chuyển giao hàng dọc giữa các doanh nghiệp ( vertical inter- firm
transfer): doanh nghiệp FDI chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp bản
xứ sản xuất các sản phẩm trung gian cung cấp cho các doanh nghiệp FDI hoặc
trường hợp doanh nghiệp bản xứ dùng sản phẩm của doanh nghiệp FDI để sản
xuất thành phẩm cuối cùng.
Trong một số trường hợp, sau khi làm việc trong doanh nghiệp FDI một
thời gian, nhân viên trong công ty tách ra mở công ty riêng và trở thành nhà
cung cấp cho các doanh nghiệp FDI này.
Như vậy, dù trực tiếp hay gián tiếp, doanh nghiệp FDI đã chuyển giao
công nghệ và năng lực kinh doanh, kinh nghiệm quản lý sang cho các doanh
nghiệp bản xứ. Và để thu hút đước các doanh nghiệp FDI thì CNPT phải phát
triển. Đây là hiệu quả lan toả mà các DNVVN cần tranh thủ tận dụng.
2.2. Đa dạng hoá cơ cấu các doanh nghiệp trong ngành CNPT đáp ứng
nhu cầu các doanh nghiệp FDI
CNPT phát triển góp phần thu hút đầu tư nước ngoài nhờ cải thiện môi
trường đầu tư. Các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào một nước luôn mong
muốn tìm được các nhà cung cấp nội địa để cắt giảm chi phí. Đó chính là cơ
hội cho các doanh nghiệp bản xứ.

Trước khi các doanh nghiệp FDI đến đầu tư hầu hết các doanh nghiệp đều
tự sản xuất theo mẫu mã, thiết kế và tiêu chuẩn chất lượng của mình rồi bán ra
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



16
trên thị trường. Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp cũng như chất lượng sản
phẩm của các doanh nghiệp kiểu này còn rất hạn chế.
Đồng thời với sự gia tăng của các doanh nghiệp FDI mà chủ yếu là các
công ty đa quốc gia là sự xuất hiện các công ty con do các công ty đa quốc gia
này thành lập hoặc các doanh nghiệp nội địa cung cấp linh phụ kiện, phụ tùng
cho các doanh nghiệp FDI. Như vậy ngành CNPT đã có thêm các loại hình
doanh nghiệp mới có mối quan hệ dựa trên cơ sở hợp đồng hợp tác hoặc quan
hệ trực thuộc công ty mẹ- con với doanh nghiệp FDI.
Sau một thời gian hoạt động của các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp
bản xứ đã có thể phần nào nắm được công nghệ và nâng cao trình độ kinh
doanh, trình độ quản lý… thông qua chuyển giao công nghệ. Họ thành lập
công ty mới với hoạt động kinh doanh chủ yếu là: cung cấp một loại linh kiện
cho doanh nghiệp FDI; hoặc cạnh tranh với các công ty con của doanh nghiệp
FDI trong việc cung ứng; hoặc mua linh kiện từ các doanh nghiệp FDI để sản
xuất các thành phẩm cuối cùng và cạnh trạnh trên thị trường; hoặc xuất khẩu
linh phụ kiện…
Như vậy khi số lượng các doanh nghiệp FDI tăng lên nhờ CNPT phát triển
thì các doanh nghiệp cung ứng trong nước không chỉ tăng lên về số lượng mà
cả cơ cấu cũng đa dạng hơn. Ví dụ, ở Việt Nam trước khi có nhiều doanh
nghiệp FDI đầu tư, chúng ta chỉ có vài doanh nghiệp nhà nước làm công
nghiệp phụ trợ nhưng cùng với sự gia tăng đầu tư nước ngoài, tính đến tháng
31/12/2005 chúng ta đã có 25.564 doanh nghiệp công nghiệp bao gồm doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiẹp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



17
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN
3.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
“ Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu”- Diễn đàn kinh tế thế giới năm
1997 đã đưa ra khái niệm như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách
lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi
nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp,
đồng thời đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nói đến cạnh tranh là nói đến sự so sánh. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sự so sánh tương quan giữa các doanh nghiệp căn cứ trên một số
tiêu chí như vốn, công nghệ, sản phẩm và các nguồn lực kinh doanh.
3.2.1.Vốn
Bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp sản xuất nhất là các doanh nghiệp CNPT thì vốn là
nhân tố vô cùng quan trọng. Nó quyết định qui mô sản xuất, trình độ công
nghệ của doanh nghiệp đó. Vốn lớn, doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động
sản xuất, mở rộng thị trường, mở rộng kênh phân phối, đầu tư nhiều hơn cho
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ…
Có thể nói vốn càng lớn thì khả năng cạnh tranh càng được đảm bảo hơn.
Về điểm này thì các DNVVN luôn kém lợi thế hơn so với các công ty lớn.
Với nguồn vốn ban đầu thường thấp, khả năng tiết kiệm không đáp ứng nhu
cầu đầu tư, nếu hạn chế nhu cầu đầu tư ở mức tích luỹ cho phép thì lợi nhuận
sẽ không cao. Để tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh thì phải đảm bảo

một tỷ lệ đầu tư cao tức phải có vốn lớn. Vậy vốn ở đâu ra? Các doanh nghiệp
có nhiều cách để huy động vốn như vốn chủ doanh nghiệp tự có hoặc vay của
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



18
người thân, vốn vay từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng, vốn do phát hành
chứng khoán…và một kênh huy động vốn đặc biệt hiệu quả, không phát sinh
nợ trong tương lai đó chính là vốn FDI mà kênh dẫn dắt FDI mạnh nhất, hữu
hiệu nhất hiện nay chính là phát triển CNPT. Ví dụ, nhờ phát triển công
nghiệp phụ trợ mà Trung Quốc là điểm đến hấp dẫn hàng đầu của đầu tư nước
ngoài. Trong 3 tháng đầu năm 2008 Trung Quốc đã thu hút được 2,74 tỷ USD
vốn FDI

3.2.2. Trình độ công nghệ
Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra từng ngày đặc biệt đối
với ngành công nghiệp thì “ đi tắt đón đầu” về công nghệ là chiến lược kinh
doanh hiệu quả cho các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, việc sản xuất ra các thành phẩm đòi hỏi tỷ trọng về sức lao động ngày
càng giảm và tỷ trọng về công nghệ ngày càng tăng. Do đó hàm lượng công
nghệ trở thành tiêu chí quan trọng trong việc xét đến năng lực cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trường.
Công nghệ hiện đại giúp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực để nghiên cứu
hay mua công nghệ hiện đại nhất là đối với các DNVVN. Bằng nội lực của
mình thì thật khó cho các DNVVN nếu muốn có được các hợp đồng mua
công nghệ( licensing agreement). Giải pháp đưa ra là doanh nghiệp có thể du
nhập công nghệ từ nước ngoài qua các kênh như FDI, hợp đồng BOT, OEM(
original equipment manufacturing) , uỷ thác sản xuất trong đó hiệu quả nhất

là chuyển giao công nghệ thông qua FDI.
Kho¸ luËn t«t nghiÖp- Tr-êng §H Ngo¹i Th-¬ng



19
Như vậy nhờ CNPT phát triển một quốc gia sẽ thu hút được nhiều FDI
hơn. Thông qua đó đất nước nói chung, các doanh nghiệp nói riêng sẽ tiệp
nhận được công nghệ hiện đại thông qua chuyển giao công nghệ. Kết quả là
năng lực cạnh tranh của cả doanh nghiệp và quốc gia đều tăng lên. Ví dụ về tổ
hợp công nghiệp Wanxiang Group của Trung Quốc. Khi mới thành lập nó chỉ
là một xưởng sản xuất phụ tùng máy kéo dùng trong nông nghiệp. Hoà nhịp
cùng sự mở cửa của nền kinh tế, xí nghiệp nhỏ này đã chuyển hướng sang
khai thác thị trường phụ tùng ô tô và tận dụng tiếp nhận công nghệ chuyển
giao của các nước tiên tiến, dần năng cao khả năng cạnh tranh. Đến nay
Wanxiang Group đã trở thành một tổ hợp công nghiệp chế tạo phụ tùng ô tô
khổng lồ.
3.2.3. Sản phẩm
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện thông qua khả
năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp đó trên thị trường bởi lẽ sản
phẩm có bán được người ta mới biết đến doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp
lớn, tiềm lực dồi dào họ có nhiều điều kiện để nghiên cứu và phát triển sản
phẩm do vậy có thể thắng trong cạnh tranh nhờ chiến lược khác biệt hoá sản
phẩm và ưu tế người đi đầu. Nhưng đối với các DNVVN, giảm chi phí là
chiến lược cạnh tranh phù hợp nhất với điều kiện vốn và công nghệ hạn chế.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào 3 yếu tố cơ bản:
chi phí, chất lượng và thời gian (khả năng cung cấp hàng). Đối với sản phẩm
công nghiệp thì chi phí có thể coi là nhân tố quan trọng hàng đầu. Chi phí của
một sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân công, chi phí
sản xuất, chi phí cho hoạt động logistic… Sản phẩm của mỗi ngành nghề khác

nhau thì tỷ lệ giữa các loại chi phí khác nhau. Đối với sản phẩm công nghiệp
thì giá thành linh phụ kiện thường chiếm từ 70% đến 90% trong khi chi phí
nhân công chỉ chiếm không quá 10%. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dù bán

×