Tải bản đầy đủ (.pptx) (40 trang)

Thuyết trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nền kinh tế mới nổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.62 KB, 40 trang )

BÀI NGHIÊN CỨU SỐ 04

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI

Nhóm thực hiện:

1.

NGUYỄN ĐỨC DŨNG

2.

VŨ ANH DŨNG

3.

TẠ QUANG HƯNG


TÓM TẮT BÀI NGHIÊN CỨU



Bài nghiên cứu này sử dụng một phương pháp nghiên cứu tổng hợp để kiểm tra tại sao một quốc gia lại thu hút nhiều vốn đầu tư
nước ngoài hơn các nước khác.



Phương pháp tổng hợp xem xét tất cả các khía cạnh kinh tế xã hội được xác định, có thể đo lường và có thể so sánh ảnh hưởng
đến các quyết định vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến một quốc gia.





Kết quả là, chúng ta có thể xếp hạng 127 quốc gia về thu hút FDI của họ.


1. GIỚI THIỆU





FDI là một yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh chóng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả cung cấp một bộ chỉ số của các quốc gia về khả năng thu hút FDI thể hiện những điểm mạnh và điểm yếu của từng nước.
Biện pháp này, từ giờ sẽ được gọi chung là chỉ số FDI, xem xét tất cả các khía cạnh xác định, có thể đo lường, so sánh mức ảnh
hưởng tới FDI.





Tác giả có thể đưa ra bảng xếp hạng của 127 quốc gia về mức độ hấp dẫn thu hút dòng vốn FDI.
Từ đó để thấy được tại sao một số nước lại hấp dẫn hơn các quốc gia khác.
Chỉ số này cũng cho phép hiểu rõ hơn về hoạt động FDI trên quy mô toàn cầu, có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách
nâng cao sức hút của đất nước của họ đối với các nhà đầu tư nước ngoài


1. GIỚI THIỆU







Những yếu tố này chủ yếu liên quan đến hệ thống pháp lý, chính trị và cơ sở hạ tầng của các nền kinh tế mới nổi.
Tác giả tiến hành một số kiểm tra để xác định chất lượng của chỉ số FDI.
Họ đánh giá chỉ số FDI với các chỉ số tương tự tập trung vào các khía cạnh khác nhau của sức hút FDI.
Các phân tích chứng minh rằng những chỉ tiêu tổng hợp của tác giả chính xác hơn khi đo lường khả năng thu hút FDI của một quốc
gia so với những chỉ tiêu khác.



Điều này là do việc chỉ đưa ra các tiêu chí xác định có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ cấu trúc chỉ số và lựa chọn hàng loạt dữ
liệu có chất lượng.



Cuối cùng, chúng tôi xác nhận rằng không có chuỗi dữ liệu cá nhân nào hoặc sự kết hợp của chúng có quyền giải thích cao hơn
cho hoạt động FDI thực tế và cho thấy chỉ số của chúng tôi cũng cho phép phân loại các nền kinh tế đang nổi và phát triển thông
qua điểm cắt.


2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

 Thông thường, nghiên cứu về FDI là một trong hai vấn đề hoặc tập trung vào một quốc gia, một vùng là nơi xuất phát hoặc nhận
dòng vốn.

 Cách tiếp cận của tác giả rất rộng, tác giả kiểm tra chỉ số FDI của 127 quốc gia và bất kỳ quốc gia nào cũng có thể xuất phát hoặc
nhận nguồn vốn FDI.


 Froot và Stein (1991) cho thấy rằng thay đổi tỷ giá có thể gây ảnh hưởng tới FDI.

Trong khi đó theo tạp chí kinh tế quốc tế 2004

thị trường vốn địa phương cũng có tầm quan trọng đối với FDI của một nước.

 Theo nghiên cứu của Diyarbakirlioglu (2011), Mishra và Ratti (2011) ảnh hưởng tới FDI vốn hóa thị trường và sự tự do dịch chuyển
của các công ty đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, nhiều nước tác giả nghiên cứu có tiền tệ gắn liền hoặc gần như gắn liền với tỷ lệ lạm
phát. Do đó, họ có thể là điểm đến của FDI từ "các quốc gia láng giếng" của họ mà không gây ra bất kỳ sự trao đổi ngoại hối hoặc
lạm phát

 Tác giả tập trung nhiều vào bốn loại động lực chính thúc đẩy FDI bao gồm: hoạt động kinh tế, môi trường pháp lý và chính trị, môi
trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng. Những yếu tố này là khuôn khổ để xây dựng chỉ số FDI.


2.1 HOẠT ĐỘNG KINH TẾ




Shatz và Venables (2000) nhận thấy rằng quy mô thị trường sẽ xác định thị trường mà các công ty nước ngoài sẽ đầu tư.
Fung và cộng sự (2002) kiểm tra các yếu tố quyết định của FDI từ Hoa Kỳ và Nhật Bản ở Trung Quốc bằng cách sử dụng bộ dữ liệu
khu vực.





Zhang và Daly (2011) chứng minh kết quả tương tự theo hướng ngược lại.
Billington (1999) nhấn mạnh rằng ngoài GDP cao, tăng trưởng kinh tế tích cực sẽ ảnh hưởng đến dòng vốn FDI.

Wheeler và Mody (1992) lập luận rằng tăng trưởng công nghiệp nhanh và mở rộng thị trường nội địa đặc biệt quan trọng đối với
các nước đang phát triển.



Hryckiewicz và Kowalewski (2010) lưu ý rằng quy mô và tăng trưởng không chỉ quan trọng đối với FDI của các công ty công
nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố khác ngoài quy mô hoặc tăng trưởng ảnh hưởng đến tình trạng của nền kinh tế của một quốc
gia và FDI.


2.1 HOẠT ĐỘNG KINH TẾ



Addison và Heshmati (2003) thấy rằng sự mở cửa thương mại là một tham số quan trọng ảnh hưởng tới FDI, đặc biệt là đối với Mỹ
Latinh.




Asiedu (2002) cho thấy ở các nước đang phát triển, sự mở cửa của FDI phụ thuộc vào loại hình đầu tư.
Pantulu và Poon (2003) và Janicki và Wunnava (2004) lập luận rằng sự mở cửa thương mại là một yếu tố quyết định quan trọng và
giải thích rằng thương mại và đầu tư bổ sung cho nhau.



Nonnenberg và Cardoso de Mendonça (2004) nhấn mạnh rằng sự cởi mở của nền kinh tế là một sự thay thế cho "sự sẵn lòng của
một quốc gia" chấp nhận FDI và rằng nó là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút vốn.




Akhter (1993), Al Nasser (2007), và Torrisi và các cộng sự (2008) tìm kết quả tương tự và kết luận rằng sự cởi mở của một nền
kinh tế tăng cường thu hút FDI.


2.1 HOẠT ĐỘNG KINH TẾ



Zhang và Daly (2011) cho thấy FDI đang chảy vào Trung Quốc nơi có chế độ kinh tế mở và các nước có khối lượng xuất khẩu lớn từ
Trung Quốc.



Baniak và công sự (2005) tìm hiểu các yếu tố quan trọng quyết định dòng chảy của FDI vào các nước chuyển đổi và cho thấy sự
bất ổn về kinh tế vĩ mô làm giảm FDI.



Al Nasser (2007) tập trung vào 19 nước Mỹ Latinh và Châu Á và nhấn mạnh rằng ngoài những yếu tố kinh tế cơ bản như quy mô
thị trường và tăng trưởng GDP, sự ổn định kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến dòng vốn FDI.



Schneider và Frey (1985) nhận thấy rằng các nước có thu nhập bình quân đầu người cao hơn và thâm hụt thanh toán thấp hơn sẽ
thu hút thêm FDI.


2.2 MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ





Hệ thống pháp lý và chính trị của một quốc gia cũng ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của nó đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Ramcharran (2000) cho thấy các yếu tố điều tiết và giảm rủi ro đã đóng góp tích cực cho FDI và rằng một môi trường pháp lý
không hợp lý và rủi ro của quốc gia là những rào cản chính của FDI.




Baniak và các cộng sự (2005) thấy rằng sự ổn định của luật pháp là rất quan trọng để kích thích luồng vốn FDI.
Naudé và Krugell (2007) khẳng định điều này và nhấn mạnh rằng gánh nặng pháp lý và quy định của pháp luật là những yếu tố
quyết định mạnh mẽ của.



Naudé và Krugell (2007) cho rằng, ngoài chất lượng của hệ thống pháp luật, chính trị, sự ổn định đóng một vai trò quan trọng
trong việc thu hút FDI.



Theo Ramcharran (1999), bất ổn chính trị về các cuộc nội chiến, sự thoái vốn bất hợp pháp, sự bất ổn về thị trường tài chính, và
tham nhũng chính trị có ảnh hưởng đáng kể đến FDI.


2.2 MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH TRỊ



Akhter (1993) đề cập rằng sự mất ổn định chính trị ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và do đó là một yếu tố quan

trọng đối với FDI.



Nigh (1985) phân tích tác động của các sự kiện chính trị đối với các quyết định FDI trong ngành công nghiệp sản xuất của Hoa Kỳ
và chỉ ra rằng chúng ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của các nhà đầu tư.





Nigh (1986) kết luận rằng xung đột nội bộ và liên quốc gia ở Mỹ Latinh ảnh hưởng đến luồng vốn FDI.
Schneider và Frey (1985) cho thấy sự bất ổn chính trị làm giảm đáng kể dòng FDI.
Root và Ahmed (1979) xác định sự bất ổn chính trị là một trong những trở ngại chính đối với các nước đang phát triển để thực hiện
bất kỳ sự gia tăng đáng kể nào trong FDI.


2.3 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH






Janicki và Wunnava (2004) cho rằng chi phí lao động là yếu tố quyết định cho dòng FDI chảy vào các nước CEE.
Barrell and Pain (1996) cũng thấy rằng chi phí lao động ảnh hưởng tới quyết định đầu tư.
Rodriguez và Pallas (2008) cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài được thúc đẩy bởi chi phí nhân công.
Hartman (1984) thảo luận về những tác động tiềm ẩn của chính sách thuế của một quốc gia về FDI rất phức tạp, và các quyết
định FDI bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những thay đổi trong đó.




Cassou (1997) xác nhận rằng các chính sách thuế có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI giữa Hoa Kỳ và các nước khác


2.3 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH




Trong khi Wei (2000) kết luận rằng việc tăng thuế suất đối với các công ty đa quốc gia sẽ làm giảm FDI.
Baniak và cộng sự (2005) nhận thấy rằng các yêu cầu thời gian và sự phức tạp của các thủ tục quan liêu ảnh hưởng đến lợi ích dự
kiến từ lợi nhuận, do đó ảnh hưởng đến kết quả của các quyết định FDI.



Bénassy-Quéré và cộng sự (2007) khẳng định rằng hệ thống hành chính quan liêu là một yếu tố ảnh hưởng quyết định quan trọng
tới dòng FDI.



Wei (2000) nhấn mạnh rằng tham nhũng ảnh hưởng đến cả khối lượng và thành phần của dòng FDI chảy vào.


2.4 CƠ SỞ HẠ TẦNG

 Loree và Guisinger (1995) nhận thấy rằng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc phát triển có ảnh hưởng tích cực
thu hút dòng vốn FDI.

 Wheeler và Mody (1992) kết luận rằng, đối với các nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quyết định tới

dòng vốn FDI.

 Root và Ahmed (1979) nói thêm rằng các nhà đầu tư bị thu hút bởi các nước đang phát triển mà các chính phủ của họ đang tích
cực tham gia vào các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

 Al Nasser (2007) ủng hộ những phát hiện này đối với các quyết định FDI ở Mỹ Latinh.
 Addison và Heshmati (2003) nhấn mạnh rằng mức độ hiện đại của công nghệ thông tin và truyền thông ảnh hưởng mạnh đến
dòng FDI hướng vào một quốc gia.


2.5 TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH GIÁ

 Tài liệu không cung cấp sự đồng thuận về các yếu tố quyết định quan trọng nhất cho hoạt động FDI cũng như bất kỳ xếp hạng
nào.

 Ngoài ra, nhiều tiêu chí có liên quan, mặc dù mối quan hệ nhân quả của chúng không phải lúc nào cũng rõ ràng. Đối với việc tính
chỉ số, sẽ là lý tưởng để bao gồm tất cả các tham số được xác định.

 Tuy nhiên, một số tài liệu được trích dẫn tập trung vào các nền kinh tế hoặc khu vực cụ thể, và các bộ dữ liệu của họ không có sẵn
và cũng không thể so sánh với dữ liệu của các quốc gia tác giả kiểm tra. Do đó, tác giả cố gắng tìm ra các thay thế tốt nhất có thể
cho các tiến trình của chỉ số FDI.

 Tác giả đã xác định bốn tiêu chí chính xác định hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên phạm vi toàn cầu.
 Đối với phương pháp tổng hợp của tác giả, tác giả thu hẹp thông tin về một số lượng lớn các thông số và đặt chỉ số FDI vào các
"động lực chính" này của FDI.


3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN




Mục tiêu của chúng tôi là thu thập dữ liệu cho một số lượng lớn các quốc gia từ khắp nơi trên thế giới để đánh giá các động lực
chính cho FDI



Chỉ số FDI nên được hiểu là một chỉ số cơ bản của các tiêu chí ảnh hưởng đến hoạt động FDI


3.1 CHUỖI DỮ LIỆU

Định danh

Từ khóa hướng dẫn, xây dựng,
chuỗi dữ liệu

Đơn vị

Nguồn tham khảo

IMF, UNFPA Tình hình Dân số Thế giới năm 2008 cho các giá
Mẫu số 1

Dân số

Triệu

trị trong năm 2008,UNFPA Tình hình Dân số Thế giới năm
2007 cho các giá trị trong năm 2007


Mẫu số 2

Tổng GDP

Triệu USD

Công ty nghiên cứu thị trường Euromonitor International từ
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).Thống kê Tài chính Quốc tế


3.1 CHUỖI DỮ LIỆU
1. Hoạt động kinh tế

1.1

1.1.1

Quy mô thị trường và tiềm năng
Quy mô kinh tế trên đầu người (GDP/người;
PPP/người)

1.1.2

Tăng trưởng thực GDP cùng kỳ

1.2

Sự cởi mở về kinh tế (tỷ lệrào cản thương mại)

 


 

 

 

%/người

Tỷ lệ %

[#]

IMF, Cơ sở dữ liệu về Triển vọng Kinh tế Thế giới (Tháng 10 năm 2008)

Công ty Euromonitor International từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Thống kê Tài chính
Quốc tế
Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu 2008-2009 từ Khảo sát ý kiến
Chuyên gia năm 2007, 2008

Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu 2008-2009 từ IMF,
Cơ quan Dữ liệu Kinh tế Thế giới
1.3

Sự ổn định kinh tế (thặng dư/thâm hụt chi tiêu
chính phủ)

[% của GDP]

(Tháng 4 năm 2008); Báo cáo của IMF; Ngân hàng Trung ương châu Âu;

Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu;
Ngân hàng Phát triển Châu Phi; Economist Intelligence Unit,
Cơ sở dữ liệu quốc gia (tháng 6 năm 2008); Nguồn quốc gia


3.1 CHUỖI DỮ LIỆU
2. Hệ thống pháp luật và chính trị

 

 

2.1

Hệ thống pháp luật

 

 

2.1.1

Quy tắc pháp luật

[#]

Ngân hàng Thế giới, WGI (Chỉ số Quản trị Toàn cầu)

2.1.2


Chất lượng quy định

[#]

Ngân hàng Thế giới, WGI (Chỉ số Quản trị Toàn cầu)

2.1.3

Hợp đồng thực thi pháp luật

[#]

Học viện Fraser

2.1.4

Tác động kinh doanh đối với FDI

2.2

Hệ thống chính trị

2.2.1

2.2.2

Sự ổn định chính trị và sự vắng mặt của bạo lực /
khủng bố

Hiệu quả của chính phủ


[#]

 

Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu 2008 -2009 từ Khảo
sát ý kiến Điều hành năm 2007, 2008
 

[#]

Ngân hàng Thế giới, WGI (Chỉ số Quản trị Toàn cầu)

[#]

Ngân hàng Thế giới, WGI (Chỉ số Quản trị Toàn cầu)


3.1 CHUỖI DỮ LIỆU

3. Môi trường kinh doanh

3.1

3.2

Chi phí lao động (chi trả và năng suất
lao động)

Thuế(thuế lợi tức và thuế thu nhập

doanh nghiệp)

 

[#]

 

Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Năng lực cạnh tranh Toàn cầu
2008 -2009 từ Điều tra ý kiến Chuyên gia năm 2007, 2008

Tỉ lệ %

Làm kinh doanh

3.3

Quan liêu (yêu cầu hành chính)

[#]

Học viện Fraser

3.4

Tham nhũng (kiểm soát tham nhũng)

[#]

Ngân hàng Thế giới, WGI (Chỉ số Quản trị Toàn cầu)



3.1 CHUỖI DỮ LIỆU
4. Cơ sở hạ tầng

 

 

4.1

 

 

Vận chuyển

4.1.1

Chất lượng đường xá

[#]

4.1.2

Chất lượng cơ sở hạ tầng đường sắt

[#]

4.1.3


Chất lượng của cơ sở hạ tầng cảng

[#]

4.1.4

Chất lượng cơ sở hạ tầng vận chuyển hàng không

[#]

4.2

Năng lượng (chất lượng cung cấp điện)

[#]

4.3

Cơ sở hạ tầng ICT (đường dây cố định và thuê
bao điện thoại di động)

Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Năng lực cạnh tranh Toàn cầu 2008 -2009 từ Điều tra ý
kiến Chuyên gia năm 2007, 2008
Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Năng lực cạnh tranh Toàn cầu 2008 -2009 từ Điều tra ý
kiến Chuyên gia năm 2007, 2008
Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Năng lực cạnh tranh Toàn cầu 2008 -2009 từ Điều tra ý
kiến Chuyên gia năm 2007, 2008
Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Năng lực cạnh tranh Toàn cầu 2008 -2009 từ Điều tra ý
kiến Chuyên gia năm 2007, 2008

Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Năng lực cạnh tranh Toàn cầu 2008 -2009 từ Điều tra ý
kiến Chuyên gia năm 2007, 2008

% trên
đầu
người

Ngân hàng Thế giới, Chỉ số Phát triển Thế giới


3.2 VÍ DỤ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI MỘT QUỐC GIA
Khu vực
Châu Phi

Quốc gia
Algeria, Benin, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Chad, Côte d'Ivoire, Ai Cập,Ethiopia, Ghana, Kenya, Lesotho, Libya, Madagascar, Malawi, Mali, Mauritania, Mauritius,
Morocco, Mozambique, Namibia, Nigeria, Senegal, Nam Phi, Suriname, Tanzania, Trinidad và Tobago, Tunisia, Uganda, Zambia, Zimba bwe

Châu Á

Azerbaijan, Bangladesh, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản, Cộng hòa Kyrgyz, Nepal, Pakistan, Hàn Quốc, Liên bang Nga, Tajikistan

Châu Á và châu Đại Dương

Úc, Brunei, Campuchia, Indonesia, Malaysia, New Zealand, Philipin, Singapore, Đài Loan,Thái Lan, Timor-Leste, Việt Nam

Đông Âu

Albania, Armenia, Bosnia và Herzegovina, Bulgaria, Croatia, Síp, Séc, Estonia, Gruzia, Hungary, Latvia, Lithuania, Macedonia, Malta, Moldova, Montenegro, Ba Lan, Rumani, Serbia, Slova
kia, Sloveni a, Ukraine


Mỹ La-tinh

Argentina, Barbados, Bolivia, Braxin, Chilê, Colombia, Costa Rica, Cộng hòa Dominica, Ecuador, El Salvador, Guatemala, Guyana, Honduras, Jamaica, Mexico, Paraguay, Peru, Puerto Rico,
Uruguay, Venezuela

Trung Đông

Bahrain, Israel, Kuwait, Oman, Qatar, Ả-rập Xê-út, Syria, Thổ Nhĩ Kỳ, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất

Bắc Mỹ

Canada, Hoa Kỳ

Tây Âu

Áo, Bỉ, Đan Mạch, Phần đất đai, Pháp, Đức, Hy Lạp, Iceland, Ai-len, It aly, Luxembourg,Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh


3.3 TÍNH CHỈ SỐ

Tác giả làm theo hướng dẫn của Nardo và cộng sự (2005) và phân chia nhiệm vụ theo bốn bước: phân tích

tính nhất quán, bình thường hoá và chuẩn hóa, trọng số và tập hợp


3.3.1 PHÂN TÍCH SỰ NHẤT QUÁN CỦA CÁC CHỈ SỐ




Green và các cộng sự(1977), Hattie (1985), Feldt và các cộng sự (1987), Cortina (1993), Miller (1995) và Raykov (1998), bao gồm
việc sử dụng alpha của Cronbach và các biện pháp khác như Kaiser-Meyer-Olkin đo lường mức độ mẫu (MSA) và bài kiểm tra của
Bartlett của Sphericity để kiểm tra tính nhất quán.



Alpha của Cronbach bằng 0 nếu không có tương quan và các chỉ số phụ độc lập. Nếu các mục cơ bản có mối tương quan hoàn
toàn, nó tương đương với một.





Do đó, alpha của Cronbach cao là dấu hiệu cho biết cơ bản đánh giá biến mong muốn một các tốt.
Theo Nunnally (1978), giá trị 0,7 là ngưỡng chấp nhận được.
Đo lường Kaiser-Meyer-Olkin về độ an toàn lấy mẫu (MSA) dựa trên sự tương quan một phần giữa các biến đầu vào, và nên có ≥
0.5 để tiến hành phân tích các yếu tố, như Kaiser và Rice đã mô tả (1974).



Bài kiểm tra Sphericity của Bartlett cho thấy liệu ma trận tương quan không phải là ma trận nhận dạng và do đó có thể được một
thừa số. Giá trị kiểm tra của nó phải dưới mức 0,05 mức độ quan trọng.


3.3.1 PHÂN TÍCH SỰ NHẤT QUÁN CỦA CÁC CHỈ SỐ



Bảng 4 cho thấy rằng tất cả các số liệu thống kê thử nghiệm cho các trình điều khiển chính đều có thể chấp nhận được, nhưng các
số liệu alpha của Cronbach cho dữ liệu sử dụng để lắp ráp các hoạt động kinh tế và các trình điều khiển môi trường kinh doanh

thấp hơn giá trị giới hạn của Nunally là 0,7.



Các phân tích chi tiết hơn cho thấy, đối với hoạt động kinh tế, chúng ta có thể loại bỏ tốc độ tăng trưởng GDP từ việc lựa chọn để
tăng cường alpha của Cronbach.




Điều này là do sự tương quan nhỏ của tăng trưởng GDP với các tiêu chí khác được sử dụng để đánh giá trình điều khiển chính này.
Đối với môi trường kinh doanh, chỉ số về thuế của chúng tôi tương quan kém với các chỉ số khác, và có thể bị loại bỏ để cải thiện
kết quả theo thống kê.



Tuy nhiên, chúng ta tuân theo lý do kinh tế dựa trên các tài liệu trước đây về chủ đề này, coi hai vấn đề này quan trọng đối với
việc thu hút FDI của một quốc gia và do đó giữ chúng trong suốt quá trình nghiên cứu của chúng tôi


3.3.2 CHUẨN HÓA



Tổng quan về các phương pháp khác nhau và thảo luận về những ưu và nhược điểm cụ thể có thể tìm thấy ở Freudenberg (2003),
Jacobs và các cộng sự (2004), và Nardo và các cộng sự (2005). Ebert và Welsch (2004) lập luận rằng điểm z và phương pháp thay
đổi tỷ lệ là các phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì các đặc tính mong muốn của chúng khi dữ liệu được tổng hợp.




Do đó, bài viết này sử dụng cả hai phương pháp để chuẩn hóa điểm-Z chuyển đổi dữ liệu cơ bản sang một tỷ lệ phân phối trung
bình, với một trung bình bằng không và độ lệch chuẩn của một.



Điều này hàm ý rằng các biến có cực trị sẽ ảnh hưởng lớn đến chỉ mục.


×