I. MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài:
Xã hội hiện nay đã và đang làm thay đổi cuộc sống của con người, nhiều
vấn đề phức tạp liên tục nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích cực, còn có
những tác động tiêu cực, gây nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ em. Nếu
mỗi người trong đó có trẻ em không có những kiến thức cần thiết để biết lựa
chọn những giá trị sống tích cực, không có những năng lực để ứng phó, để vượt
qua những thách thức mà hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro
trong cuộc sống.
Việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung và trẻ em nói
riêng đang trở thành nhiệm vụ quan trọng. Giáo dục kỹ năng sống phải được đo
bằng sự vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống mỗi cá nhân để sống tích
cực, sống hạnh phúc, sống có ý nghĩa. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nhằm giúp
trẻ phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách. Cung cấp cho mỗi trẻ những kiến
thức cần thiết về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành mạnh và có ý nghĩa.
Giúp các em hiểu, biến những kiến thức về kỹ năng sống được cung cấp thành
hành động cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn với bản thân, với người
khác, với xã hội, ứng phó trước nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng xử với
mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một
cách tích cực.
Ở các nước trên thế giới, từ nhiều năm qua giáo dục kỹ năng sống đã được đưa
vào chương trình giảng dạy và là một môn học. Ở Việt Nam, năm học 20092010, lần đầu tiên Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh vào dạy thí điểm ở một số trường mầm non và tiểu học. Có thể nói
việc trang bị kỹ năng sống cho trẻ em là một phương pháp giáo dục cần thiết để
trẻ bớt thụ động trong việc học và giao tiếp xã hội.
Song trên thực tế, việc dạy kỹ năng sống cho trẻ trong các trường mầm non
còn chưa được quan tâm nhiều và rất nhiều giáo viên còn chưa hiểu rõ được tầm
quan trọng của vấn đề hoặc thiếu kỹ năng giảng dạy để có thể truyền đạt cho trẻ
hiểu và hình thành những kỹ năng sống cần thiết cho trẻ.
Là người cán bộ quản lý, nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống
đối với sự phát triển của trẻ, tôi đã luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi trong trường Mầm non có hiệu quả. Tôi nhận
thấy rằng đối với trẻ mẫu giáo : “Giáo dục kỹ năng sống” không phải là nói cho
trẻ biết thế nào là đúng, thế nào là sai như ta thường làm. Các phương pháp cổ
điển như bài giảng đi theo những chuẩn mực, cô hỏi trẻ thụ động trả lời sẽ hoàn
toàn thất bại vì chúng chỉ cung cấp thông tin, mà từ thông tin và nhận thức đến
thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn. Giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ
nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải pháp khác nhau. Quyết định
phải xuất phát từ trẻ.
Vì vậy việc hình thành và phát triển kỹ năng sống cần được tiến hành từ bậc
học mầm non. “”Kỹ năng sống cho trẻ mầm non” chính là một sự chuẩn bị quan
trọng nhất, là một nền tảng giúp hình thành nên cách sống tích cực của trẻ . Với
1
những tình huống gần gũi với trẻ như: Giữ vệ sinh cá nhân và bảo vệ thân thể;
Nhận biết được những điều an toàn hay nguy hiểm với bản thân; Ứng phó với
những tình huống bất ngờ; Ứng xử văn minh, lịch sự… Qua những tình huống
này, trẻ sẽ có những kinh nghiệm trong cuộc sống, nhận biết điều gì nên làm và
không nên làm .Nhưng thực tế chương trình giáo dục mầm non không có những
hoạt động giáo dục kĩ năng sống riêng biệt mà chỉ lồng ghép giáo dục tích hợp
qua các hoạt động trong ngày ở mức đơn giản , giáo viên chưa biết cách tận
dụng các cơ hội trong ngày, chưa biết chọn nội dung phù hợp với trẻ …để giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ nên hiệu quả chưa cao. "Trong mỗi đứa trẻ đều có
những tài năng tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kỹ càng từ lúc đầu đời chính là chìa khóa
thành công cho tương lai mỗi cháu” (Maria Montessori)'' Chính vì những lí do
trên tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng năng sống
cho trẻ Mẫu giáo 5– 6 tuổi ở trường mầm non Hợp Thắng”: để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho trẻ ở trường mầm non ,chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học trường phổ
thông và sự phát triển sau này của trẻ.
Đề xuất một số biện pháp pháp chỉ đạo giáo dục kỹnăng sống cho trẻ ở
trường mầm non Hợp Thắng – Triệu Sơn – Thanh Hóa.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn tuyên truyền kiến
thức nuôi dạy con theo khoa học với các bậc cha mẹ cho toàn thể đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý của trường.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh Mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non Hợp Thắng – Triệu Sơn
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu, Mạng intenet , sách, báo, tạp chí giáo dục mầm non
có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động của cô và trẻ trong trường mầm non để đánh giá nhận
xét về việc giáo viên giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
- Phương pháp đàm thoại:
Đàm thoại với phụ huynh, giáo viên và trẻ để tìm hiểu các phương pháp và nội
dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non ở trường và gia đình.
- Phương pháp tuyên truyền.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm:
Nghiên cứu các giải pháp chỉ đạo về công tác giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mầm non để tìm ra các biệnpháp hoàn hảo nhất bổ ích cho thực tiễn.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận:
* Quan niệm về kĩ năng sống
Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kĩ năng sống là cách tiếp cận
2
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
* Bản chất của kĩ năng sống
Bản chất của kĩ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
* Sự cần thiết giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
- Dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non là ta nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong
cuộc sống, biết được những điều nên làm và không nên làm.
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em phải hết sức đơn giản và gần
gũi với trẻ.
- Chúng ta dạy kỹ năng sống cho trẻ chính là chúng ta dạy trẻ biết sự hợp tác,
tự kiểm tra, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp.
- Trẻ sẽ học cách có được những mối liên kết mật thiết với các bạn khác trong
lớp, biết chia sẻ, chăm sóc, lắng nghe, trình bày và diễn đạt được ý của mình
trong nhóm bạn.
- Và điều quan trọng và chúng ta mong muốn là sẽ giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin
khi tiếp nhận các thử thách mới qua việc phát triển các kỹ năng cho trẻ.Nếu chỉ
suy ngẫm và trò chuyện thôi thì chưa đủ , cần có các kỹ năng ứng dụng vào thực
tế. Ngày nay trẻ cần được trải nghiệm , hiểu kết quả của hành vi ứng xử và
muốn chủ
Các hoạt động giáo duc kĩ năng sống trong trường mầm non
- Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ có thể tiến hành trong tất cả các hoạt động giáo
dục hàng ngày như: Vui chơi, học tập, chăm sóc sức khỏe, lao động vừa sức, lễ
hội, tham quan...Mỗi hoạt động có ưu thế riêng đối với việc dạy những kĩ năng
sống cần thiết với cuộc sống của trẻ. Để có được kĩ năng sống trẻ cần phải có
thời gian, trong một quá trình tập luyện thường xuyên với sự hỗ trợ của người
lớn và bạn bè.
2.2 Thực trạng của vấn đề:
* Thuận lợi :
Trường mầm non Hợp Thắng được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp
uỷ Đảng và chính quyền địa phương, phòng giáo dục & đào tạo Triệu Sơn và
đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ của phụ huynh học sinh.
Năm học :2015-2016 nhà trường có 11 nhóm lớp với 298 cháu, các nhóm lớp
được phân theo độ tuổi; 100% CBGV đạt trình độ chuẩn và 81,4% trên chuẩn.
Giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, yêu trẻ có ý thức tự học, tự rèn nâng cao trình độ
về mọi mặt. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ tương đối đầy đủ. Đa số phụ huynh và nhân dân trên địa
bàn có mức sống ổn định cùng phối hợp với nhà trường chăm sóc và giáo dục
trẻ.
* Khó khăn:
Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn còn hạn hẹp, kinh phí chi cho
công tác tuyên truyền kiến thức giáo dục các bậc cha mẹ còn hạn chế .
Tranh ảnh, panô, áp phích về công tác giáo dục kĩ năng sống cho trẻ không có
3
Nhận thức của một số phụ huynh và giáo viên về công tác giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ còn hạn chế cho nên nội dung và phương pháp giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ còn hạn chế . Một số ít người lớn xung quanh trẻ chưa thực sự
gương mẫu cho trẻ noi theo
Hiểu trẻ là điều kiện tiên quyết để giáo dục trẻ có hiệu quả. Nhà giáo dục
K.Đ.Usinxki đã nói: “Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi
mặt”. Do đó, để nắm được tình hình, khả năng của trẻ, từ đó lên kế hoạch chỉ
đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, tôi đã tiến hành xây dựng các tiêu
chí đánh giá kỹ năng sống phù hợp với trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi:
Kỹ năng sống
Tiêu chí đánh giá
– Trẻ biết được mình là ai, cả về trong cá nhân và trong mối
Sự tự tin
quan hệ với người khác
– Trẻ biết phân công công việc trong quá trình chơi với
nhau, biết trao đổi ý kiến của mình với các bạn, biết tìm
Kỹ năng hợp tác
cách để giải quyết mâu thuẫn, biết cảm thông và giúp đỡ
bạn trong quá trình làm việc.
– Trẻ biết diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu,
biết điều chỉnh giọng nói và sử dụng từ ngữ phù hợp với
Kỹ năng giao tiếp
hoàn cảnh giao tiếp, chăm chú lắng nghe người khác nói và
chờ đến lượt trong giao tiếp, trò chuyện.
Kỹ năng xử lý tình – Trẻ có những hành động ứng phó đúng với các tình
huống
huống xảy ra trong cuộc sống
Sự tò mò và khả
– Trẻ hứng thú học hỏi, khám phá, tìm tòi cái mới, hay đặt
năng sáng tạo
câu hỏi: Vì sao? Như thế nào?
– Trẻ biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm, biết đề nghi sự giúp
Kỹ năng giữ an toàn
đỡ của người khác khi cần thiết, biết tránh xa những đồ vật
cá nhân
và những nơi gây nguy hiểm
Dựa vào các tiêu chí trên tôi đã hướng dẫn giáo viên tiến hành khảo sát kỹ
năng sống của trẻ đầu năm và thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng:
Đạt
Chưa đạt
Tổng số
STT Kỹ năng sống
trẻ
Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ %
1 Tính tự tin
81
42
51.8
39
48.2
2 Kỹ năng hợp tác
81
33
40,7
48
59,3
3 Kỹ năng giao tiếp
81
35
43,2
46
56,8
4 Kỹ năng xử lý tình huống
81
37
45,6
44
54,4
5 Sự tò mò và khả năng sáng tạo
81
31
38,2
50
61,8
6 Kỹ năng giữ an toàn cá nhân
81
32
39,5
49
60,5
Nhìn vào bảng kết quả thực trạng ta thấy: Việc dạy trẻ kĩ năng sống ở trường
mầm non Hợp Thắng trong những năm qua chưa được sự chỉ đạo cụ thể của
ngành . Nhà trường tập trung chỉ đạo việc dạy trẻ theo chương trình giáo dục
4
mầm non mới chưa coi trọng việc dạy trẻ kĩ năng sống cho học sinh nên việc chỉ
đạo giáo viên còn chung chung về nội dung cũng như các hình thức và phương
pháp dạy trẻ,da số giáo viên còn mơ hồ trong việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh, chủ yếu dạy trẻ theo chương trình với các chủ đề trong năm, việc lồng
ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh giáo viên còn lúng túng hoặc nội dung
giáo dục chưa cụ thể . Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống tích hợp theo chủ đề
trong năm học chưa linh hoạt vào điều kiện thực tế nhà trường. Kỹ năng sống
của học sinh còn nghèo nàn đa số trẻ còn chưa biết cách ứng xử với các tình
huống bất thường sảy ra cũng như sự tò mò ,khả năng sáng tạo và kỹ năng giữ
an toàn cá nhân còn thấp . Phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của việc
dạy kĩ năng sống cho con nhưng chưa thường xuyên phối hợp với nhà
trường ,với giáo viên chủ nhiệm để cùng thống nhất giáo dục kĩ năng sống cho
con về nội dung cũng như phương pháp . Một số phụ huynh chưa biết nội dung
sẽ dạy gì và dạy như thế nào . Trẻ các kĩ năng sống còn hạn chế qua việc ứng sử
giao tiếp, chưa biết cách cảm thông chia sẻ hợp tác với các bạn với người lớn
hoặc kỹ năng tự phục vụ hay tự bảo vệ bản thân chưa biết cách.
Trong những năm qua việc chỉ đạo chuyên môn ở trường chỉ tập trung chỉ đạo
giáo viên các khối lớp thực hiện dạy trẻ theo chương trình giáo dục mầm non
mới của bộ giáo dục ban hành và thực hiện lồng ghép các chuyên đề như: Giáo
dục bảo vệ môi trường, Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo
dục luật an toàn giao thông, giáo dục tiết kiệm năng lượng, giáo dục phát triển
vận động hiệu quả ....thông qua các chuyên đề này cũng có các kỹ năng sống
dạy cho trẻ nhưng còn chưa cụ thế, lồng ghép chung chung vì vậy hiệu quả còn
thấp. Ban giám hiệu kiểm tra đánh giá dựa trên mục đích yêu cầu mà chuyên đề
phòng GD & ĐT triển khai chứ chưa thực sự quan tâm chỉ đạo cụ thể việc giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ tới giáo viên .Chính vì vậy nên tôi đã mạnh dạn đưa ra
một số biện pháp cụ thể để chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi tại trường mầm non Hợp Thắng như sau :
3. Các biện pháp thực hiện:
Biện pháp 1: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao nhân thức
cho giáo viên về yêu cầu ,mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mầm non
Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về giáo dục kỹ năng sống
: Thông qua các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, xây dựng các tiết học mẫu lồng
ghép giáo dục kĩ năng sống cho giáo viên dự và rút kinh nghiệm. Xây dựng
giáo viên điểm và lớp điểm cho toàn trường học tập; Bồi dưỡng giáo dục kỹ
năng sống cho giáo viên qua thao giảng và hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.
Phối kết hợp với công đoàn tổ chức Hội thảo chuyên đề về : Giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mầm non cấp trường ,cấp cụm đạt kết quả cao.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng này để giúp cho giáo viên nhận thức đúng
đắng về : Yêu cầu- Nội dung – Hình thức cũng như phương pháp giáo dục trẻ kỹ
năng sống để áp dụng vào dạy trẻ kỹ năng sống hàng ngày đạt hiệu quả cao.
5
Biện pháp 2: Chỉ đạo giao việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
thông qua các hoạt động trong ngày cụ thể như :
Thông qua giờ đón và trả trẻ : Chỉ đạo hướng dẫn giáo viên trò chuyện hoặc
kể cho trẻ nghe các câu chuyện thông quá đó giáo dục và khắc sâu các kĩ năng
sống cho trẻ :
Ví dụ : Cô hỏi trẻ : Kĩ năng ứng sử : Hôm qua nghỉ ở nhà con làm gì ? Ở nhà
chơi như thế nào là an toàn nhất ? Khi đi thăm ông bà ốm cùng bố mẹ con phải
như thế nào?.... Kế cho trẻ nghe các câu chuyện mang tính giáo dục kỹ năng
sống như : Tích Chu, ba cô gái , bác gấu đen và 2 chú Thỏ , củ cải trắng .
Thông qua hoạt động ngoài trời : Thông qua hoạt động này chỉ đạo giáo viên
bằng các đối tượng trẻ được quan sát, cô tận dụng các cơ hội để giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ .
Ví dụ : Khi cho trẻ thăm quan khu nhà bia của xã giáo viên phải dạy cho trẻ
biết tri ân các anh hùng liệt sĩ, không vứt rác thải các nơi công cộng, không ngắt
lá bẻ cành cây các khu vui chơi, nhà bia, khu di tích …
Thông qua hoạt động vui chơi :Trẻ mầm non chơi mà học – Học bằng chơi .
Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ. Hoạt động chơi
được tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ, đồng thời tích hợp nội dung giáo dục,
trong đó có nội dung giáo dục kĩ năng sống nên giáo viên lồng ghép giáo dục
các kĩ năng sống thông qua nội dung từng trò chơi đặc biệt là các trò chơi phân
vai .
Vi dụ : Trò chơi bác sĩ : Qua trò chơi này cô giáo dạy tre biết cảm thông chia
sẻ với người ốm, với người thiệt thòi …
Thông qua hoạt động lao động - vệ sinh : Giáo dục trẻ đi đại tiện, tiểu tiện
đúng chỗ và khi đi xong biết dội nước, các đồ dùng vệ sinh được dùng để ngăn
nắp … Điều này giúp trẻ tự khẳng định mình, nhận thức được khả năng của
mình, góp phần tham gia vào lao động thực sự của người lớn và các bạn cùng
tuổi nhằm bảo vệ môi trường và trường mầm non sạch, đẹp . . .
Lao động chăm sóc vât nuôi, cây trồng: đây chính là những việc làm tốt cho
môi trường, ngoài ra còn hình thành lòng tự hào ở trẻ khi được góp công sức của
mình vào việc làm cho môi trường xanh - Sạch - đẹp thông qua các hoạt động
này Giáo viên giáo dục trẻ các kĩ năng tự phục vụ bản thân. . . , kỹ năng biết
bảo vệ bản thân khi có nguy hiểm ..
Ví dụ : Khi trẻ trong phòng vệ sinh sàn nhà thường rất trơn thì phải làm như
thế nào.
Hoạt động vệ sinh : Dọn đồ chơi, dọn dẹp chỗ chơi, lau bụi bẩn, rửa đồ chơi,
dội nước sau khi đi vệ sinh khi đi vệ sinh, vứt rác vào đúng nơi quy định, không
hò hét, nói to, không nhổ nước bọt ở những nơi đông người , biết chăm sóc bảo
vệ cây cối, các con vật quanh nơi mình ở. . . Thực hiện đúng lịch vệ sinh. Trẻ
biết phân loại rác, sống tiết kiệm: Giữ gìn đồ chơi, đồ dùng, tiết kiệm điện, nước
trong sinh hoạt ở lớp và ở nhà : Tắt điện, hoặc nhắc người lớn tắt điện , tắt quạt
khi không sử dụng, dùng chậu, cốc lấy nước không đẻ vòi nước chảy liên tục khi
đánh răng, rửa mặt. . . Biết cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên vật liệu
6
phế thải, biết giữ gìn quần áo,tay chân sạch sẽ,trẻ tham gia quyết dọn sân
trường.
* Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống và
tích hợp các nội dung hoạt giáo dục trẻ kĩ năng sống vào các chủ đề giáo
dục trong năm học :
Căn cứ vào mục đích yêu cầu cầu và nội dung của chủ đề để lựa chọn nội dung
giáo dục kĩ năng sống tích hợp một cách hợp lý và lập kế hoạc cụ thể chi tiết
các kĩ năng sống lồng ghép phù hợp vào chủ đề
Các nội dung giáo dục kĩ năng sống được cụ thể hoá vào các chủ đề như sau:
a. Chủ đề : Trường mầm non, bản thân, gia đình, Trường tiểu học
- Hiểu môi trường trường mầm non bao gồm:
+ Các phòng nhóm , sân vườn , cống rãnh
+ Các đồ dùng của lớp và của các nhân
+ Các đồ dùng của lớp và của cá nhân cô và trẻ, đồ chơi
- Phân biệt môi trường sạch và bẩn ở trường mầm non và gia đình
+ Môi trường sạch: Ngăn nắp, đủ ánh sáng, không có bụi, khói, mùi hôi, nấm
mốc, tiếng ồn, nhiều cây xanh. . .
+ Môi trường bị ô nhiễm: các đồ dùng sắp xếp không ngăn nắp, bụi bẩn, môi
trường bị ô nhiễm bởi ; rác, nước thải sinh hoạt của người lớn và trẻ, tiếng ồn,
các hoá chất, phân người và vật nuôi . . .
- Xây dựng môi trường bằng hành vi phù hợp
+ Vứt rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi, lau mạng nhện, lau bụi
các đồ dùng, lau bụi cửa sổ
+ Sắp xếp các đồ dùng ngăn nắp
+ Yêu quý, giữ gìn, bảo vệ chăm sóc đồ dùng các nhân và đồ dùng gia đình và
trường mầm non
+ Chăm sóc các con vật nuôi và các cây trồng ở gia đình và trường mầm non:
lau lá, tưới nước, xới đất. . .
+ Lao động hàng ngày : Trực nhật phòng học, góc thiên nhiên, chuẩn bị giờ
học. .
- Biết quý trọng và giữ gìn đồ dùng, đồ chơi và áo quần sạch sẽ và dùng lâu bền
- Các hoạt động giải trí bằng những phương tiện khác nhau và mỗi người cần
chú ý bảo vệ chúng khi sử dụng .
- Có ý thức tiết kiệm nước trong sinh hoạt hàng ngày
- Trẻ biết suy nghĩ và giải quyết vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến bảo vệ
môi trường: điều gì sẽ sảy ra không bỏ rác vào thùng rác, ra khỏi phòng phải tắt
- Rửa tay trước khi ăn, ăn chín, uống chín, đeo khẩu trang khi đi ngoài đường,
khi ngửi thấy mùi lạ không ăn, không uống, không uống nước pha nhiều phẩm
màu. . .
- Không cho trẻ chơi các thứ độc hại ( hoá chất, các đồ dẽ vỡ, sách , truyện tranh
và đồ chơi phản tác dụng giáo dục. . . )
7
Giáo dục trẻ biết cách ứng xử với người lớn , biết cách xưng hô phù hợp với
từng đối tượng : Ông bà, bố , mẹ cô giáo , bạn bè. Dạy trẻ nghe và trả lời điện
thoại
b. Chủ đề : Nghề nghiệp
Giáo dục trẻ biết trong xã hội có nhiều nghề , nghề nào cũng cao quý giúp ích
cho xã hội thông qua giáo dục trẻ kĩ năng giao tiếp và kĩ năng chia sẻ
Liên hệ một số nghề gần gũi xung quanh trẻ có thể làm gì để và giúp đỡ ông
bảo vệ ,các cô giáo đỡ vất vả.
Ví dụ : Trẻ và mọi người không vứt rác, giấy kẹo xung quanh trường lớp gây
mất vệ sinh môi trường.
c. Chủ đề: Tết và mùa xuân
Giáo dục trẻ kĩ năng giao tiếp và ứng sử có văn hóa qua việc thăm hỏi chúc tết,
giáo lục trẻ các lễ nghi, truyền thống văn hóa , đi chùa , đi chơi công viên không
ngắt hoa, lá, bẻ cành . Dạy trẻ biết tự bảo vệ bản thân khi đi chơi : Đường trơn,
mưa , gió , an toàn giao thông
d. Chủ đề : Các hiện tượng tự nhiên:
Giáo dục trẻ kĩ năng tự bảo vệ để giữ an toàn bản thân : Không nên đi dưới trời
mưa một mình, không ra ngoài khi có sấm sét có bão , biết chia sẻ, cảm thông
với người khác khi bị tai nạn , thiên tai
Gió: Tác dụng của gió mạnh: Gió mạnh làm cho đường phố bụi có hại cho sức
khoẻ con người, làm bẩn nhà cửa, đồ dùng... Gió mạnh – Bão có thể làm đổ cây
cối nhà cửa, các công trình xây dựng, các phương tiện giao thông đi lại khó
khăn.
- Các cách phòng tránh gió: Đội mũ, bịt khăn khi đi đường, mặc ấm khi có gió
rét, khi có giông bão phải đòng kín cửa
Nắng và mặt trời:
- Tác hại của nắng, mặt trời: Nắng gay gắt làm cho con người, con vật khó chịu,
nắng nhiều có thể làm cho cháy da. Nắng nóng quá làm cho cây bị héo, trẻ em
mắc một số bệnh nguy hiểm như: Sốt cao, viêm não... Con người ra nắng lâu dể
bị cảm nắng, đau đầu. Những biện pháp chống nắng: Con người ra đường đội
mũ, nón, bịt khăn che mặt, mặc áo chống nắng, đi găng tay, không ở ngoài trời
lâu; trồng nhiều cây xanh lấy bóng mát
Nguyên nhân gây ra lũ lụt: Con người chặt phá rừng làm cho nước chảy nhanh
từ rừng về. Cách chống lũ: Trồng cây gây rừng, khơi thông dòng chảy không đổ
rác thải xuống ao, hồ, sông...Ngoài việc giáo dục trẻ có kĩ năng tự bảo vệ bản
thân thì còn giáo dục trẻ có kĩ năng biết tỏ thái độ với những việc nên làm và
việc không nên làm để bảo bệ thiên nhiên tạo môi trường sống an toàn cho mọi
người.
e.Chủ đề thế giới động vật và thực vật
Con vật và cây cối có ích cho con người: Thức ăn, thuốc chữa bệnh, làm quần
áo, đồ dùng,đồ chơi, giúp con người vận chuyển hàng hoá, là phương tiện giải
trí...
8
Cây cối làm giảm ô nhiễn môi trường: Giảm bụi, tiếng ồn, chất độc hại, giảm
nhiệt độ ngày hè...vì vậy con người cần chăm sóc bảo vệ vật nuôi cây trồng
Không bẻ hoa, ngắt lá cành cây nơi công cộng.
Quan tâm đến động vật: Cho ăn, uống, làm vệ sinh chuồng tạo điều kiện gần
giống với thiên nhiên cho động vật nuôi,. . và biết phản đối những người săn bắn
thú rừng và động vật quý hiếm . Giáo dục trẻ kĩ năng rửa tay trước , sau khi ăn
và sau khi đi vệ sinh.
g .Chủ đề phương tiện và luật giao thông
Giáo dục trẻ không vứt rác xuống lòng đường, xuống sông khi đi trên các
phương tiện giao thông, không chơi dưới lòng đường , kĩ năng tự bảo vệ bản
thân khi đi trên các phương tiện giao thông và cách ứng sử giao tiếp có văn hóa
khi đi trên các phương tiện giao thông , kĩ năng thực hiện các luật giao thông bắt
buộc
h. Chủ đề : Quê hương - Đất nước – Bác Hồ
Chỉ đạo giáo viên dạy trẻ biết địa danh nơi trẻ sống, tình cảm quan hệ hàng
xóm, dòng tộc họ hàng , người thân. Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, ngành
nghề truyền thống. Biết cảm thông chia sẻ với mọi người trong cộng đồng. Có ý
thức giữ gìn khi thăm quan các khu di tích , các danh lam thắng của quê hương ,
đất nước ..Giáo dục trẻ biết yêu kính Bác Hồ vị lãnh tụ của dân tộc.
* Biện pháp 4: Giáo dục trẻ kĩ năng sống thông qua hoạt động lễ hội:
Thông qua việc tổ chức lễ hội như : “ Hội vui xuân” “ Tết trung thu” “ Tết
giáng sinh” hình thành ở trẻ các kỹ năng, thái độ hành vi tích cực . Trẻ tự hào về
một số điệu múa, bài hát, truyện cổ tích, món ăn truyền thống của từng vùng ở
từng ngày lễ. Giáo dục trẻ biết sống chung với người khác, chấp nhận sự khác
nhau của mỗi người , chia sẻ, gúp đỡ, sống có quy tắc, tổ chức theo yêu cầu của
xã hội, biết bảo vệ, giữ gìn môi trường và địa danh nơi diễn ra lễ hội. Giáo dục
trẻ biết yêu quý, bảo vệ duy trì các nghề truyền thống của địa phương. Biết được
danh nhân, biết phong tục, lối sống của một số dân tộc, ảnh hưởng của văn hoá
đối với môi trường thiên nhiên và cuộc sống con người. Ngoài ra việc kích thích
trẻ cải tiến, sáng tạo trong trò chơi giúp trẻ tự tin vào bản thân, nhận ra giá trị
của mình đồng thời phát triển trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng xử lý các tình huống, giáo viên cần giáo dục trẻ
biết ứng phó hợp và xử lý tốt với các tình huống sảy ra trong cuộc sống . biết tự
bảo vệ bản thân khi tham gia lễ hội : Không chen lấn, xô đẩy bạn, biêt chia sẻ
nhường nhịn bạn, biết ứng phó khi lạc cha mẹ ở lễ hội . . . tạo cho trẻ có kỹ
năng hợp tác hiệu quả.
* Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh cùng thống nhất giáo dục
trẻ kĩ năng sống
Xây dựng mối quan hệ tốt trong sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia
đình là một nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non. Giáo viên là người đại
diện nhà trường có trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhằm tạo ra
môi trường giáo dục thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ .
Đồng thời giúp nhà trường phát huy được thế mạnh của gia đình trong công tác
9
chăm sóc và giáo dục trẻ em tạo nên sự thống nhất giáo dục trẻ giữa hai lực
lượng . Giáo viên cần tuyên truyền với phụ huynh giáo dục trẻ kĩ năng sống
trong thời gian trẻ ở nhà bằng các phương pháp trò chuyện , tạo các tình huống
giả định , kể các câu chuyện mang tính giáo dục với các nội dung sau: Các ứng
sử giao tiếp với người thân trong gia đình và mọi người xung quanh trẻ.
Đây là hình thức thường làm nhưng lại đạt hiệu quả rất cao trong các hoạt
động. Việc giáo viên tích cực giao lưu với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ giúp
giáo viên dễ dàng nắm bắt tình hình của trẻ, hiểu được tính cách, hoàn cảnh sống
của trẻ từ đó đề ra các biện pháp phù hợp cũng như cách tác động, phối hợp với
phụ huynh trong việc rèn luyện trẻ đúng phương pháp.
Nhận thức được tầm quan trọng của biện pháp này, tôi thường trao đổi, tuyên
truyền phụ huynh hiểu những việc nên và không nên đối với trẻ để giúp trẻ có
kỹ năng sống tốt, trẻ có kỹ năng tự bảo vệ bản thân, tự tin trong cuộc sống. Trẻ
luôn bắt chước người lớn và cha mẹ trẻ là những người lớn gần gũi trẻ nhất. Vì
vậy các bậc làm cha làm mẹ đừng vô tình bỏ qua những cơ hội đơn giản và
thuận lợi hàng ngày để hướng dẫn con những thói quen tốt để rồi sau đó lại bắt
trẻ mất thời gian học lại những điều này ở một nơi khác với những người xa lạ.
Cha mẹ trẻ hãy chú ý giúp trẻ hình thành những kỹ năng sống tốt như kỹ năng
giao tiếp xã hội để tự khám phá, đánh giá bản thân mình và người khác.
Ví dụ: Cha hãy mẹ cho phép trẻ vui chơi bày biện đồ chơi theo theo ý thích
của trẻ, đừng bao giờ cấm đoán hay la mắng. Điều quan trọng là hãy để trẻ tự
thu dọn đồ chơi sau khi chơi xong. Cha mẹ có thể cùng con thu dọn nhưng tuyệt
đối không bao giờ được làm thay trẻ.
Trong các dịp lễ tết cha mẹ nên tạo cơ hội khuyến khích trẻ tham gia dọn dẹp
trang hoàng nhà cửa, phụ ông bà lau lá để gói bánh chưng, trang trí cây đào, cây
quất, đi chợ tết mua sắm cùng mẹ…Ngoài ra, bố mẹ hãy lựa chọn những chương
trình trên truyền hình phù hợp và bổ ích với bé để cả nhà cùng xem, khi xem
khuyến khích các bé nói lên suy nghĩ cảm xúc của mình về những điều mà bé
vừa được xem.
Tôi cũng chỉ đạo giáo viên trao đổi với phụ huynh thường xuyên quan sát
những biểu hiện của trẻ trong điều kiện và tình huống tự nhiên hàng ngày như
quan sát xem trẻ có tự tin và tự nhiên khi giao tiếp với mọi người hay không?
Trẻ có thích tham gia dã ngoại hay tham gia các nhóm sinh hoạt không? Trẻ có
tự nhiên sáng tạo khi chơi với đồ chơi không? Trẻ có lễ phép trong cách nói
năng với người lớn hay không?… để từ đó có biện pháp rèn luyện và giáo dục
trẻ thêm.
Nhờ có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trẻ mà tôi thấy trẻ
ở trường tôi rất mạnh dạn, tự tin và hầu hết trẻ có kỹ năng sống cần thiết theo
độ tuổi
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
10
Trong năm học : 2015 – 2016 với các biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ trong nhà trường, trường mầm non Hợp Thắng đã đạt được những
kết quả như sau:
Nâng cao nhận thức của các cấp các ngành về công tác giáo dục mầm non.
Trình độ nghiệp vụ tay nghề và kỹ năng tư vấn tuyên truyền kiến thức kiến thức
nuôi dạy con theo khoa học nói chung và giáo dục kỹ năng sống nói riêng
của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường được nâng lên rõ rệt.
Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục mầm non, sự phối hợp chặt chẽ
với nhà trường cùng nuôi dưỡng – Chăm sóc và giáo dục trẻ nói chung cũng như
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nói riêng ngày càng được nâng cao và duy trì
thường xuyên. Phụ huynh rất tin tưởng vào nhà trường sẵn sàng chia sẻ và hợp
tác trong mọi hoạt động của nhà trường.
Các kĩ năng sống của học sinh toàn trường về xã hội và bản thân được hình
thành và nâng cao rõ rệt cụ thể : Qua khảo sát 81 trẻ của 3 lóp 5- 6 tuổi thông
qua hệ thống các câu hỏi đàm thoại về nội dung các kĩ năng sống của trẻ mầm
non kết quả như sau:
Bảng 2: Tổng hợp so sánh kết quả khảo sátthực trạng và kết quae khảo sát
sau khi áp dụng các biện pháp được đánh giá trẻ như sau:
T Kỹ năng sống Tổng
Đầu năm
Cuối năm
T
số
HS
Đạt
1
Sự tự tin
81
2
Kỹ năng hợp tác 81
Chưa đạt
SL TL SL
%
42 51,8 39
TL
SL
%
48,2 80
TL%
98,7
Chưa
đạt
SL TL
%
1 1,3
33
59,3 79
96,3
3
40,7 48
Đạt
3,7
3
Kỹ năng giao 81
35 43,2 46 56,8 75
92,5 6 7,5
tiếp
4 Kỹ năng xử lý 81
37 45,6 44 54,4 76
93,8 5 6,2
tình huống
5 Sự tò mò và khả 81
31 38,2 50 61,8 74
91,3 7 8,7
năng sáng tạo
6 Kỹ năng giữ an 81
32 39,5 49 60,5 77
84,6 4 5,4
toàn cá nhân
Qua bảng khảo sát cho ta thấy:
* Về phía trẻ
Trẻ Mẫu giáo 5- 6 tuổi trường tôi có sự chuyển biến và tăng rõ nét về việc hình
thành các kỹ năng sống: Giao tiếp, hợp tác làm việc theo nhóm, thể hiện tinh
thần đồng đội, biết chia sẻ, cư xử với nhau một cách thân thiện, biết giải quyết
vấn đề, giải quyết xung đột,. .Và phát triển những phẩm chất tốt đẹp như: tính
11
kiên trì, tính trung thực, biết nhường nhịn, biết cư xử đẹp khi thắng thua. Trẻ tự
tin tham gia vào các hoạt động của trường lớp. Điều này chứng minh rằng việc
vui chơi bằng các trò chơi, các hoạt động cho trẻ thực hành trải nghiệm cùng với
các phương thức sử dụng đa dạng, linh hoạt đã giúp trẻ tiếp nhận kỹ năng sống
một cách hiệu quả. Trẻ đã biết chuyển hóa từ hoạt động thành ý thức, từ ý thức
thành kỹ năng. Và những kỹ năng sống đó sẽ phát triển bền vững và theo trẻ đến
suốt cuộc đời
* Về phía giáo viên:
– Sau khi tiến hành những biện pháp trên bản thân tôi là người CBQL và các
giáo viên day trong trường thấy trẻ đã có kỹ năng sống cần thiết phù hợp với độ
tuổi. Trẻ tham gia vào các hoạt động một cách tự tin mạnh dạn giúp cho việc tổ
chức các hoạt động giáo dục của cô giáo đạt kết quả tốt. Giáo viên yên tâm,
phấn khởi hơn khi tổ chức các hoạt động trong ngày mà không cần lo lắng e dè
mỗi khi có Ban giám hiệu dự giờ tham lớp hay đón đoàn thanh tra kiểm tra hoặc
tham gia vào các hoạt động kỷ niệm ngày hội ngày lễ nào đó.
* Về phía phụ huynh:
Phụ huynh hưởng ứng, thường xuyên trao đổi và cùng phối kết hợp với lãnh
đạo nhà trường và giáo viên chủ nhiệm để cùng rèn kỹ năng sống cho trẻ và rất
tin tưởng nhà trường bởi họ tự nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của con mình.
Với những kết quả khả quan như vậy tôi thấy mình cần phải phát huy hơn nữa,
nghiên cứu tài liệu và tích cực hơn nữa trong việc tiếp tục chỉ đạo cán bộ giáo
viên giáo dục và rèn kỹ năng sống cho trẻ để làm tốt nhiệm vụ trồng người của
mình.
III .Kết luận và kiến nghị
1.Kết luận:
Thông qua việc nghiên cứu đề tài cho thấy để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo lớn người cán bộ quản lý phải xác định được mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc hình thành các kỹ năng sống cho trẻ trong mọi hoạt động.
Ngoài lòng yêu nghề mến trẻ, người cán bộ quản lý và giáo viên phải có năng
lực sư phạm, trình độ chuyên môn, biết vận dụng những lý luận vào thực tế và
có lòng kiên trì, kiên nhẫn trong công việc, có sự quan tâm đến đặc điểm của
từng cá nhân trẻ.
Mỗi cán bộ quản lý ,mỗi giáo viên,phụ huynh cần phải là người có kỹ năng
sống tốt và luôn là tấm gương sáng cho trẻ. Giáo viên cần tích cực trau dồi, học
hỏi, tự bồi dưỡng kiến thức qua sách báo, phương tiện thông tin đại chúng,
internet, qua bạn bè, đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, làm phong
phú vốn sống và vốn hiểu biết của mình về nhiều lĩnh vực.
Giáo viên luôn có sự trao đổi tích cực với phụ huynh thông qua: Giao tiếp
hàng ngày, bảng tuyên truyền và thông qua các tài liệu trực quan sẽ nâng cao
hiệu quả giáo dục. Phụ huynh ngày càng tin tưởng vào cô giáo, đồng thời cô
giáo đã góp phần tuyên truyền phổ biến kiến thức cho cộng động, vận động cộng
đồng cùng chung tay giáo dục trẻ kỹ năng sống
12
Trẻ em được giáo dục kỹ năng sống tốt thì khả năng thích nghi và thành công
trong cuộc sống sẽ dễ dàng hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết. Điều đó giúp cho trẻ tự tin, chủ động xử lý linh
hoạt các tình huống trong cuộc sống.
Thực tế, kỹ năng sống của trẻ lứa tuổi mầm non chỉ đơn giản là giao tiếp tốt,
biết vui chơi với bạn, biết xin lỗi hoặc cảm ơn đúng lúc, dể thích nghi với môi
trường khác nhau….Một đứa trẻ chờ đến lượt chơi sẽ là người biết kiên nhẫn,
một đứa trẻ được tập thích nghi với đám đông sẽ trở thành người biết tự chủ và
tự tin sau này. Đó chính là những lợi ích về lâu dài để các bậc phụ huynh ngày
nay quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị kỹ năng sống cho con ngay từ tuổi
mầm non. Cũng cần nói thêm rằng trẻ nhỏ chỉ có thể tích luỹ kỹ năng sống
thông qua những trải nghiệm thực tế. Trong mỗi đứa trẻ đều có những tài năng
tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kỹ càng từ lúc đầu đời chính là chìa khoá thành công cho
tương lai mỗi cháu. Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non
chính là cơ sở giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ
là nền tảng cho quá trình học tập suốt đời của trẻ. người lớn hãy luôn khuyến
khích trẻ mạnh dạn tham gia các hoạt động, tự tin vào bản thân. Đồng thời,
khuyến khích trẻ khi tham gia vào trò chơi, cần biết cải tiến, sáng tạo các cách
chơi và cố gắng đạt mục đích, đây chính là những kỹ năng cơ bản để sống và
làm việc sau này. Thường xuyên chỉ ra cái mới mà người lớn cũng tìm tòi một
cách hăng hái bằng nhiều cách, hãy trao đổi với trẻ về những thông tin mà cô
giáo, cha mẹ mới tìm thấy cho trẻ thấy rằng học lúc nào cũng vừa vui, vừa thử
thách.
Bên cạnh những lời nói khích lệ, nêu gương, khuyến khích những hành vi, lời
nói tốt của trẻ. Các bậc làm cha mẹ, cô giáo, những người lớn cần nhẹ nhàng,
khéo léo khi giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, không nên hạ thấp khả năng của trẻ,
không doạ nạt hay bắt trẻ phải làm những việc quá sức của trẻ. Người lớn không
nên nuông chiều, bao bọc trẻ thái quá, không nên nhồi nhét lượng kiến thức quá
mức so với khả năng tiếp nhận từng lứa tuổi của trẻ. Người lớn cần sử dụng lời
nói rõ ràng, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm
khuyến khích trẻ tiếp xúc với môi trường xung quanh, bộc lộ, chia sẻ những cảm
xúc với người khác bằng lời nói và hành động cụ thể.
Với kết quả đạt được của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trường mầm non Hợp ThắngTriệu Sơn –Thanh Hóa đã cho thấy tính khả thi của đề tài, tính hiệu quả của các
biện pháp áp dụng nhằm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.Kiến nghị
* Đối với Bộ giáo dục và đào tạo :
Bộ giáo dục xuất bản các tư liệu về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non,
bổ sung các tài liệu giáo trình giảng dạy về kỹ năng sống cho trẻ mầm non đến
giáo viên.
* Đối với Sở và phòng giáo dục và đào tạo :
13
- Sở giáo dục, Phòng giáo dục và các cấp lãnh đạo tạo điều kiện tổ chức các lớp
tập huấn hướng dẫn tích hợp nội dung hình thành kỹ năng sống vào những hoạt
động học và chơi hàng ngày của trẻ
* Đối với phụ huynh học sinh: Quan tâm đến con, phối hợp chặt chẽ với nhà
trương ,với giáo viên chủ nhiệm lớp với nhà trường cùng thống nhất chăm sócnuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo khoa học nói chung và giáo dục trẻ kĩ năng sống
nói riêng giúp trẻ phát triển toàn diện để chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học
trường phổ thông.
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi của tôi đã triển khai thực hiện. Tôi đã áp dụng thành công ở khối
mẫu giáo 5- 6 tuổi ở Trường Mầm non Hợp Thắng – Triệu Sơn và thu được kết
quả tốt. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các
cấp,chị em đồng nghiệp để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn, thực hiện tốt
hơn trong các năm học tiếp theo./.
Hợp Thắng, ngày 10 tháng 04 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SSKN của
mình viết không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN
Mai Thị Thoa
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Ái – Chăm sóc- Giáo dục sức khoẻ, dinh dưỡng môi trường cho
trẻ từ: 0 đến 6 tuổi – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 1999.
2. Trần Thị Ngọc Trâm và nhóm tác giả - Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục mầm non . Mẫu giáo lớn( 5 – 6 tuổi) – Nhà xuất bản
giáo dục việt Nam- Năm 2009
3.Tạp chí giáo dục mầm non Số 4 - năm 2002- Bộ GD & ĐT – Năm 2002
4.Tạp chí giáo dục mầm non Số 2 năm 2008- Bộ GD & ĐT – Năm 2008
15