Phần 1: MỞ ĐẦU
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ
trong trường mầm non”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ trong trường mầm non.
3. Tác giả:
Họ và tên: Đào Thị Thúy Hằng
Giới tính: Nữ
Ngày/tháng/năm sinh: 16/9/1980.
Trình độ chuyên môn: Đại học.
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường Mầm non Đồng Lạc.
Điện thoại: 01649284192.
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
Trường mầm non Đồng Lạc - thị xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương.
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Cơ sở vật chất như: nhà trường có đủ các phòng học, công trình vệ
sinh riêng cho từng nhóm lớp, các trang thiết bị đồ dùng vệ sinh,…
Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên, yêu
nghề, mến trẻ.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu:
Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 02 năm 2015.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
HỌ TÊN TÁC GIẢ
Đào Thị Thúy Hằng
1
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
“ Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục rèn kỹ năng vệ sinh
cho trẻ trong trường Mầm non”
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Hiện nay, môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm rất nặng,
cùng với đó có rất nhiều các loại dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tới tính
mạng con người, đặc biệt là trẻ em. Bởi vì, cơ thể trẻ em còn non nớt,
sức đề kháng kém nên rất nhạy cảm với các tác động của môi trường.
Chính vì vậy, việc giáo dục kỹ năng vệ sinh cho trẻ là vô cùng quan
trọng, góp phần xây dựng thế hệ tương lai của dân tộc luôn có sức khỏe
tốt để xây dựng và bảo vệ đất nước ngày một phát triển, phồn vinh.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
Với mong muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho trẻ mầm
non đặc biệt là rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ ngày một tốt hơn để hình
thành ý thức tự giác, thói quen vệ sinh văn minh cho trẻ, giúp giáo viên
bảo vệ sức khỏe trẻ, phòng tránh trẻ bị suy dinh dưỡng và các dịch bệnh
tôi đã chọn nội dung “Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục rèn kỹ năng vệ
sinh cho trẻ trong trường mầm non” để nghiên cứu và áp dụng từ tháng 9
năm 2014 đến tháng 02 năm 2015 tại trường mầm non nơi tôi công tác.
Để áp dụng nội dung này cần có những điều kiện sau:
+ Một là, phải có đầy đủ cơ sở vật chất phòng sinh hoạt chung, phòng
vệ sinh, trang thiết bị đồ dùng vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân,...
+ Hai là, giáo viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn
trở lên, tận tâm với công việc, yêu nghề mến trẻ.
3. Nội dung của sáng kiến.
Trong sáng kiến của mình, tôi đã chỉ ra được những điểm còn tồn
tại, trên cơ sở đó tôi đã xây dựng và đề xuất các biện pháp sau:
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
- Tích hợp nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân thông qua các hoạt động
trong ngày.
- Tạo môi trường giáo dục và giữ gìn vệ sinh cho trẻ một cách hiệu quả.
- Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra - đánh giá giáo viên trong công tác
giáo dục vệ sinh.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức với các bậc phụ huynh
học sinh.
2
* Tính mới tính sáng tạo của sáng kiến
- Đảm bảo công tác vệ sinh trong các cơ sở giáo dục mầm non,
không để xảy ra các dịch bệnh trong trường mầm non. Bảo vệ và nâng
cao sức khỏe trẻ thông qua việc giáo dục giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường cho trẻ trong trường mầm non.
- Nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu trong việc chỉ đạo thực
hiện lồng ghép tích hợp giáo dục vệ sinh cho trẻ trong trường mầm non
cũng như ở trong gia đình.
- Giáo dục trẻ hiểu biết về tác dụng của vệ sinh cá nhân, vệ sinh
chung đối với sức khỏe trẻ và đời sống con người.
- Giáo viên có thể chủ động và linh hoạt xây dựng kế hoạch tích
hợp nội dung giáo dục trẻ vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung vào các hoạt
động hàng ngày đạt hiệu quả cao.
- Hạn chế tối đa tỷ lệ trẻ mắc bệnh và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác vệ sinh cá nhân
nói riêng, vệ sinh môi trường nói chung.
- Đề xuất một số kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng
công tác giáo dục vệ sinh cho trẻ trong trường mầm non.
* Khả năng áp dụng sáng kiến.
Với các biện pháp dễ thực hiện, tôi tin rằng sáng kiến có thể áp
dụng rộng rãi tại tất cả các trường mầm non. Với từng điều kiện cụ thể,
tùy khả năng của giáo viên và học sinh mà kết quả đạt được khác nhau.
Cách thức áp dụng: Trong mỗi biện pháp tôi đều trình bày rất chi
tiết cách áp dụng sáng kiến giúp giáo viên có thể thực hiện dễ dàng. Để
giáo dục kỹ năng vệ sinh cho trẻ đạt hiệu quả cao, điều đầu tiên giáo viên
phải nắm chắc đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, thực hiện linh hoạt các chế
độ sinh hoạt trong ngày theo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
của nhóm lớp (Biện pháp 1). Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của
công tác vệ sinh đối với sức khỏe trẻ, giáo viên chủ động tích hợp nội
dung giáo dục vệ sinh vào kế hoạch phù hợp (Biện pháp 2). Khi kế hoạch đã
được nhà trường tham gia góp ý, giáo viên chủ động xây dựng tạo môi
trường giáo dục và giữ gìn vệ sinh cho trẻ một cách tích cực nhằm đạt hiệu
quả cao nhất (Biện pháp 3). Để phát huy những mặt tích cực của giáo viên,
học sinh cũng như khắc phục những mặt còn hạn chế Ban giám hiệu cần thực
hiện tốt kế hoạch kiểm tra - đánh giá giáo viên trong công tác giáo dục vệ
sinh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để kịp thời uốn nắn những điểm còn
3
tồn tại, phát huy những điểm đã làm được trong công giáo dục vệ sinh cho
trẻ (Biện pháp 4). Muốn giáo dục kỹ năng vệ sinh cho trẻ được lan tỏa tới
mọi tầng lớp nhân dân và phụ huynh học sinh đạt được kết quả thì cần có
sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Chính vì vậy, nhà
trường cần chỉ đạo giáo viên tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức
đối với các bậc phụ huynh học sinh, nhân dân để cùng chung tay trong việc
rèn nề nếp thói quen cho trẻ từ khi trẻ còn nhỏ.
* Lợi ích của sáng kiến.
Áp dụng sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục rèn kỹ năng
vệ sinh cho trẻ trong trường mầm non” sẽ mang lại lợi ích sau:
- Giúp giáo viên hiểu sâu hơn về nội dung rèn kỹ năng vệ sinh cho
trẻ để từ đó xây dựng các hoạt động giáo dục vào các hoạt động trong
ngày phù hợp với từng độ tuổi để đạt được mục tiêu đề ra.
- Giúp trẻ hiểu biết về tác dụng của việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường…đối với sức khỏe con người. Từ đó trẻ có ý thức rèn
luyện, biết chủ động tự tin, chia sẻ cùng các bạn về những việc đã làm
được khi ở nhà cũng như ở trường về việc tự phục vụ bản thân, giúp đỡ
bố, mẹ và cô giáo những việc vừa sức.
- Tăng cường nhận thức của phụ huynh, nhân dân về việc giữ gìn vệ
sinh, từ đó nâng cao trách nhiệm cùng cộng đồng trách nhiệm giữa gia
đình - nhà trường - xã hội cùng chung tay thực hiện tốt công tác vệ sinh,
đặc biệt là giữ gìn vệ sinh cá nhân cho trẻ.
4. Khẳng định giá trị, kết quả của sáng kiến: Tôi có thể khẳng
định rằng việc áp dụng sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục
rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ trong trường mầm non” rộng rãi, linh hoạt sẽ
đem lại hiệu quả đáng kể: Giáo viên có thể chủ động, linh hoạt xây dựng
kế hoạch, tổ chức các hoạt động giáo dục rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ
trong các hoạt động hàng ngày đạt hiệu quả cao. Hạn chế tối đa tỷ lệ trẻ
mắc bệnh và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Phụ huynh sẽ tích cực quan tâm,
phối hợp cùng nhà trường để rèn nề nếp, thói quen, kỹ năng cho trẻ về
các hoạt động nói chung và vệ sinh nói riêng.
5. Đề xuất kiến nghị:
* Đối với giáo viên.
- Tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ năng lực, kiến thức
sâu sắc hơn nữa về công tác giáo dục rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ. Từ đó
4
giúp trẻ có những hành vi, thói quen tốt trong việc giữ gìn vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường ngày một tốt hơn.
* Đối với cấp trường.
- Ban Giám hiệu cần tích cực chủ động tham mưu để xây dựng thêm
phòng nhóm, các công trình vệ sinh, mua sắm đầy đủ đồ dùng vệ sinh cá
nhân cho trẻ.
- Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên, kiểm tra - đánh giá giáo viên, học sinh và công tác tuyên truyền để
công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ ngày càng tốt hơn.
* Đối với Phòng, Sở Giáo dục.
- Quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ
dùng vệ sinh hiện đại cho các trường mầm non.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được thường xuyên trao đổi kinh nghiệm
qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn.
- Cung cấp các tài liệu về công tác giáo dục vệ sinh cho trẻ để giáo viên
tự học tập, nghiên cứu. Đó chính là những điều kiện cần thiết để việc chăm
sóc giáo dục vệ sinh cho trẻ đạt hiệu quả cao nhất.
5
Phần 2: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN
1.1. Cơ sở lý luận:
Trẻ em là niềm hạnh phúc, niềm vui của mỗi gia đình và là tương lai
của đất nước "Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai". Để những chủ nhân
tương lai của đất nước phát triển toàn diện thì việc đầu tiên chúng ta cần
quan tâm tới đó là sức khỏe của trẻ. Sức khỏe là tài sản quý giá của con
người và đất nước, có nhiều yếu tố tác động đến sức khỏe con người, do đó
chăm sóc sức khỏe là việc làm hết sức cần thiết và cần quan tâm trú trọng.
Mỗi cá nhân, gia đình, người làm công tác giáo dục mầm non, cộng đồng
đều có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc giáo dục hình thành ở trẻ một
số nề nếp thói quen vệ sinh, hành vi văn minh và kỹ năng sống đơn giản ban
đầu góp phần tạo cơ hội cho trẻ sống, phát triển một cách khỏe mạnh. Nếu
được chăm sóc tốt và hình thành những thói quen vệ sinh cá nhân cần thiết
từ nhỏ sẽ tạo nền móng vững chắc về sau này.
1.2 Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế hiện nay, giáo dục Mầm non đang được trú trọng và từng
bước nâng lên về chất lượng, nhưng thực chất trong công tác chăm sóc giáo
dục thói quen vệ sinh cho trẻ còn mang tính hình thức, trẻ chưa thực sự được
hoạt động thường xuyên, bài bản,... Là một cán bộ quản lý trong trường mầm
non, đứng trước vấn đề như vậy tôi luôn trăn trở và tìm cách để nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non mà đặc biệt là công tác giáo dục
vệ sinh cho trẻ để hình thành ý thức tự giác, kỹ năng cho trẻ ngay từ khi còn
nhỏ để trẻ có sức khỏe tốt thì mới tham gia vào các hoạt động giáo dục khác
đạt kết quả cao được. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp
chỉ đạo giáo dục rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ trong trường mầm non”
làm đề tài nghiên cứu nhằ m tì m ra giả i phá p tố t hơn gó p phầ n và o việc
nâng cao sức khỏe cho trẻ, giú p trẻ hì n h thà n h thó i quen vệ sinh ngay từ
lú c còn nhỏ để trở thà n h ngườ i có í c h cho xã hộ i.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi.
Trường mầm non nơi tôi công tác luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo
của các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương đầu tư kinh phí hỗ trợ xây
dựng cơ sở vật chất. Bên cạnh đó, nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo sâu
sát của Phòng Giáo dục về mọi mặt, nhất là về chuyên môn nghiệp vụ.
6
Trường có đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo về cơ cấu và số lượng
theo quy định của Điều lệ trường mầm non, đội ngũ giáo viên còn trẻ, nhiệt
tình, yêu nghề. 100% giáo viên, nhân viên có trình độ đạt chuẩn, tỷ lệ trên
chuẩn đạt trên 80%.
100% trẻ đến trường được phân tách học đứng độ tuổi và tỷ lệ trẻ ăn
bán trú tại trường đạt tỷ lệ 100%.
Cơ sở vật chất nhà trường được quy hoạch gọn có đầy đủ các phòng
học, phòng vệ sinh cho các nhóm lớp, các trang thiết bị được đầu tư tương
đối đầy đủ, có đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân và ký hiệu riêng cho từng trẻ.
2.2. Khó khăn.
Một số giáo viên trẻ kinh nghiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ
còn hạn chế.
Có lớp học sinh đông, bên cạnh đó có nhiều học sinh mới đến trường.
Đa số phụ huynh đều làm nghề nông, một số phụ huynh lo đi làm kinh
tế nên chưa thực sự quan tâm tới trẻ, chưa chú ý đến việc kết hợp cùng nhà
trường giáo dục các cháu.
Bên cạnh đó lại có một số phụ huynh lại chiều con quá mức, muốn gì
được nấy, một số trẻ sống trong môi trường không lành mạnh từ gia đình.
Các phương tiện để phục vụ vệ sinh cá nhân cho trẻ chưa đồng bộ,
việc bố trí cảnh quan sân vườn trường chưa đảm bảo tính sư phạm, tính thẩm
mỹ. Các hoạt động nề nếp thói quen của trẻ chưa thường xuyên. Một số
phòng hoạt động nhóm lớp, công trình vệ sinh, nhà bếp diện tích còn chật
hẹp, khó khăn cho việc thực hiện chăm sóc giáo dục, đặc biệt là việc giáo
dục thực hiện hình thành nề nếp thói quen vệ sinh cho trẻ.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, tôi đã nghiên cứu và đã tìm ra
“Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ trong
trường mầm non” nhằm giúp trẻ hình thành ý thức, hành vi vệ sinh ngày
từ khi còn nhỏ. Giúp giáo viên nắm chắc kiến thức kỹ năng có thể chủ
động và linh hoạt xây dựng kế hoạch nội dung giáo dục vệ sinh cho trẻ
trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày đạt kết quả cao
nhất.
2.3. Số liệu điều tra trước khi thực hiện.
Để tìm ra những giải pháp hữu ích nhất tôi đã tiến hành khảo sát
thực tiễn như sau:
2.3.1. Khảo sát đánh giá về môi trường “Trường học”, như sau:
7
STT
Nội dung
Điểm
chuẩn
Điểm
đạt
1
Trường được thiết kế với quy mô trường, lớp, sân chơi,
bãi tập vườn trường hợp lý sạch đẹp, an toàn.
2
1,5
3
2
4
2,5
3
2,5
3
2
4
2,5
1
0,5
20
13.5
2
3
5
6
8
9
Sân vườn được quy hoạch thành sân chơi và khu đất trồng
cây xanh, vườn rau, sân cỏ. Lối đi có lát gạch hoặc láng xi
măng, sân chơi và lối đi bằng phẳng, không trơn trượt.
Các loại cây trồng, cây bóng mát, cây cảnh, hoa cảnh
được sắp xếp hợp lý và mỹ quan. Các loại hoa cảnh có
màu sắc tươi tắn, hài hoà tạo cảm giác dễ chịu.
Các công trình vệ sinh sạch sẽ, thuận tiện, phù hợp với trẻ
và sắp xếp ngăn nắp, có nguồn nước sạch đủ dùng, hệ thống
thoát nước thải kín, thùng đựng rác có nắp đậy đảm bảo đủ
cho các nhóm lớp và để ở các vị trí thuận lợi ngoài sân
trường và vườn cây.
Bếp được bố trí theo quy trình bếp một chiều. Đồ dùng và
dụng cụ chế biến giữ sạch và đầy đủ, kho chứa thực phẩm
gọn gàng khô ráo.
Góc tuyên truyền giáo dục các bậc cha mẹ có giới thiệu
nội dung chuyên đề lễ giáo, giáo dục vệ sinh, trường học
an toàn, trường học thân thiện học sinh tích cực… với
hình thức đẹp, sáng tạo, gây ấn tượng về thẩm mỹ. Nội
dung phong phú và thực sự có tác dụng với phụ huynh.
Trường có 1 số tranh áp phích, panô đẹp có nội dung giáo
dục đối với trẻ, được bố trí hợp lý và có giá trị sử dụng
lâu dài.
Tổng điểm:
Bảng 2: Đánh giá về môi trường “nhóm lớp” trong toàn trường.
STT
1
2
3
Nội dung
Phòng, nhóm đủ ánh sáng, an toàn, thoáng mát về mùa
Hè, ấm áp về mùa Đông, nền lát gạch men.
Nhóm, lớp sạch sẽ, không có mùi hôi khai, ẩm mốc, trần
nhà không có mạng nhện. Các cánh cửa không có bụi
bám.
Đồ dùng đồ chơi thường xuyên lau rửa sạch sẽ. Đồ dùng
8
Điểm
chuẩn
Điểm
đạt
3
2
3
1,5
2
1,5
STT
Nội dung
sắp đặt gọn gàng, đồ chơi trình bày đẹp, hấp dẫn trẻ.
Trang trí lớp đẹp theo chủ điểm có sáng tạo.
Góc tuyên truyền trang trí đẹp, sáng tạo, thu hút sự chú ý
của phụ huynh và trẻ.
Có đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân cho trẻ: Ca, cốc, khăn mặt
có ký hiệu riêng. Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi
trường không vứt rác bừa bãi.
Có công trình vệ sinh khép kín, phù hợp với trẻ (khu vệ
sinh trai, gái riêng), thiết bị vệ sinh đồng bộ đẹp và thuận
tiện.
4
5
6
7
Tổng điểm:
Điểm
chuẩn
Điểm
đạt
3
2
2
1,5
4
2
3
1,5
20
12.0
Bảng 3: Tổng hợp đánh giá về môi trường xanh - sạch - đẹp bên
ngoài và trong nhóm lớp.
Kết quả
Tổng số
nhóm lớp
Tốt
Số lớp
Khá
%
Số lớp
Trung bình
%
Số lớp
Yếu
%
Số lớp
%
12
3
25
4
33
5
42
0
2.3.2. Khảo sát trên trẻ
* Khảo sát trẻ về chỉ số cân nặng và chiều cao( tháng 9 năm 2014).
Độ tuổi
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Cộng
Tổng
số
trẻ
SL
Tỷ
lệ %
SL
Tỷ lệ
%
70
65
93
5
7
347
417
315
380
90,8
91
32
37
9
9
CNBT
Cân nặng
SDD độ 1
SDD độ 2
S
L
Tỷ lệ
%
Chiều cao
TC độ 1
CCBT
SL
Tỷ
lệ %
SL
67
96
3
Tỷ
lệ
%
4
337
404
97
97
10
13
3
3
TC độ 2
SL
* Khảo sát khám sức khỏe cho trẻ (tháng 9 năm 2014)
Nội dung
Nhà trẻ
Mẫu giáo
T. số
70
Tỷ lệ %
100
T. số
347
Tỷ lệ %
100
Tổng số trẻ được khám
70
100
347
100
Tổng số trẻ bị mắc bệnh
Trong đó:
11
16
148
43
Tổng số trẻ ra lớp
9
Tỷ lệ
%
Bệnh ngoài da
2
3
2
0,5
Bệnh TMH
1
1
18
5
Bệnh sâu răng
3
4
95
27
1
0,2
32
9
Bệnh thiểu năng trí tuệ
Bệnh SDD
5
7
Bệnh khác:
2.3.3. Về phía giáo viên:
- Kiế n thứ c và giải phá p thực hiện công tác vệ sinh cò n hạ n chế .
- Chưa chú trọng đến rèn kỹ năng và thó i quen vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường cho trẻ .
- Chưa chủ động và linh hoạt xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung
giáo dục vệ sinh vào các hoạt động hàng ngày.
Xác định được những lý do dẫn đến tình trạng yếu kém trong việc
“Giáo dục thói quen vệ sinh” của giáo viên và học sinh trong nhà
trường, tôi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo giáo dục rèn kỹ năng vệ sinh
cho trẻ trong trường mầm non với các giải pháp cụ thể như sau:
3. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng
ngày phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
Để trẻ khỏe mạnh, có thói quen vệ sinh, có hành vi văn minh, phòng
chống các dịch bệnh. Chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, đặc biệt là nội dung giáo dục vệ
sinh hằng ngày.
Căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non quy định chế độ sinh hoạt
của từng độ tuổi. Ban giám hiệu chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên bám sát vào kế
hoạch của nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch
tháng, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày phù hợp theo độ tuổi trẻ và điều kiện thực
tế của nhóm lớp để nhà trường phê duyệt. Đồng thời góp ý cho giáo viên để
giáo viên bổ sung kế hoạch tiếp theo cho từng nhóm lớp, chủ động tìm biện
pháp để thực hiện kế hoạch một cách khoa học, sáng tạo đem lại hiệu quả cao
nhất.
Ví dụ: Trong kế hoạch tháng 9 về nội dung chăm sóc:
+ Đối với độ tuổi Nhà trẻ: Tập cho trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định, tập
cho trẻ thói quen không vứt rác ra lớp, sân trường, biết để đồ dùng đồ chơi
đúng nơi qui định…
10
+ Đối với độ tuổi mẫu giáo: Rèn trẻ thói quen vệ sinh rửa mặt, rửa tay,
biết mặc quần áo gọn gàng, vứt rác vào thùng rác…
Kế hoạch những tháng tiếp theo thì tăng dần mức độ yêu cầu đối với
trẻ.
+ Đối với độ tuổi Nhà trẻ: Rèn nề nếp đi vệ sinh đúng nơi quy định, đúng
giờ, tự vứt rác vào thùng rác, không nhổ bậy, biết giữ gìn quần áo sạch sẽ, cất
lấy đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định,...
+ Đối với độ tuổi mẫu giáo: Rèn trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh rửa mặt,
rửa tay, tự mặc quần áo, vứt rác đúng nơi qui định, biết gập khăn, phơi khăn
giúp cô, hay khi ho, hắt hơi, ngáp phải lấy tay che miệng...
Từ việc hướng dẫn, phê duyệt kế hoạch Ban Giám hiệu chúng tôi chỉ đạo
giáo viên thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn, giờ nào việc ấy, thực hiện tốt
các việc: Từ việc chuẩn bị phòng nhóm trước khi đón trẻ cũng như khi trẻ ra
về, yêu cầu giáo viên phải làm thông thoáng phòng nhóm, đóng cửa nếu trời
lạnh để tránh gió lùa. Vệ sinh nền nhà: Yêu cầu nền nhà phòng sinh hoạt
chung, nhà vệ sinh luôn khô ráo, sạch sẽ, không mùi khai; Vệ sinh đồ dùng
đồ chơi: Đồ dùng thường xuyên lau bằng khăn ẩm tránh bụi bặm, bô, xô,
chậu và đồ dùng vệ sinh phải cọ rửa hàng ngày, phơi nắng, hàng tuần tổng
vệ sinh bằng các xà phòng hay chất cọ rửa. Đồ chơi yêu cầu phải thường
xuyên được lau rửa và phơi nắng; Vệ sinh cá nhân trẻ đảm bảo luôn sạch sẽ
từ mặt mũi, chân tay, đầu tóc, quần áo…
Kết quả: Từ việc thực hiện đầy đủ chế độ sinh hoạt trong ngày, ý thức
giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp hàng ngày của giáo viên ở các
nhóm lớp có tiến triển rõ rệt. Môi trường lớp học luôn sạch sẽ, gọn gàng,
ngăn nắp, không còn tình trạng vứt rác bừa bãi, những nơi hoạt động tập thể
như vườn hoa, sân trường, hành lang chung đã đảm bảo vệ sinh không còn
rác rơi bừa bãi như trước nữa. Trẻ thực sự có nề nếp, thói quen ý thức tự giác
giữ gìn vệ sinh cá nhân luôn sạch sẽ, gọn gàng, biết giữ gìn vệ sinh trường,
lớp luôn sạch sẽ vứt rác đúng nơi quy định không cần cô nhắc nhở.
3.2. Tích hợp nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân thông qua các
hoạt động trong ngày.
Giáo dục nề nếp thói quen, kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non
thông qua các hoạt động trong ngày là điều vô cùng cần thiết trong nhiệm vụ
chăm sóc và giáo dục trẻ. Để trẻ có nề nếp, thói quen rồi đến kỹ năng thì
chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên phải xác định được trong công tác chăm sóc
giáo dục, đặc biệt là giáo dục vệ sinh cho trẻ thì phải xác định được cần rèn
trẻ những thói quen gì rồi đến dạy trẻ những kỹ năng vệ sinh như thế nào để
đạt hiệu quả cao nhất: Chính vì vậy trong công việc hàng ngày giáo viên đã
xác định thói quen cần rèn luyện cho trẻ là:
11
+ Tự rửa mặt, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, chải
đầu, đánh răng.
+ Biết đòi hỏi người lớn phải mặc cho mình quần áo sạch sẽ, gọn gàng,
không để móng tay, móng chân dài, bẩn,
+ Có ý thức giữ gìn vệ sinh nhà cửa, trường lớp và nơi công cộng,
không vứt rác bừa bãi, không khạc nhổ lung tung.
+ Biết cất lấy đồ dùng, đồ chơi đúng nơi quy đinh, vệ sinh gọn gàng
sạch sẽ. Biết giúp cô lau chùi đồ chơi, bàn ghế sắp xếp gọn gàng ngăn nắp…
Trẻ bắt đầu hình thành vững chắc các quy tắc vệ sinh cá nhân và nếp
sống văn minh các kỹ năng cần rèn trẻ:
+ Biết lấy đồ dùng cá nhân đúng ký hiệu, gập khăn, phơi khăn giúp cô.
+ Khi ho, ngáp, hăt hơi phải lấy tay che miệng
Khi đã xác định được cách thức giáo dục, rèn luyện ý thức tự giác vệ
sinh cho trẻ, giáo viên chủ động linh hoạt lựa chọn, khai thác các hoạt động
có thể lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân vào các các hoạt động
hàng ngày.
* Ví dụ: Trong giờ đón trẻ: Giáo viên cần trò chuyện cùng với trẻ về
công việc hằng ngày sau mỗi buổi sáng thức dậy: Con đã làm những gì? vì
sao con phải làm như thế? Sao lại phải làm như vậy? hay con làm như thế
nào? Khi trẻ chia sẻ cùng cô và các bạn những ý kiến của mình về công việc
đã làm mỗi buổi sáng thức dậy. Cô giáo cần chú ý tới những công việc trẻ đã
kể để cô động viên khen ngợi trẻ cũng như nhắc nhở trẻ làm việc đúng hơns.
Giáo dục trẻ cách giữ gìn vệ sinh cá nhân hàng ngày trước khi đi học ngoài
việc làm vệ sinh cá nhân đánh răng, rửa mặt thì cần mặc quần áo gọn gàng,
sạch sẽ, chải tóc gọn gàng thì cũng luôn chú ý vệ sinh chân tay sạch sẽ,
móng chân, móng tay phải thường xuyên cắt ngắn…
Trong các hoạt động học: Giáo viên có chủ động lồng ghép nội dung
giáo dục vệ sinh vào những lúc cần thiết, phù hợp với nội dung bài dạy, hoạt
động hay mỗi chủ đề.
Ví dụ: Trong giờ Kể chuyện “Gấu con bị sâu răng”, “Mẹ tắm cho bé”
cô giáo hỏi trẻ vì sao Gấu con bị sâu răng? Lớp mình có bạn nào bị sâu răng
không? Răng sâu thì như thế nào? Vậy muốn không bị sâu răng các con phải
làm gì? Hay hàng ngày khi đi học về ai đã tắm gội cho các con? Nếu các con
không tắm thì sẽ như thế nào? Cô cho trẻ xem hình ảnh những em bé nghèo
không có điều kiện tắm rửa để trẻ cảm nhận được tác dụng của việc vệ sinh
cá nhân.
12
Ở chủ đề “Bản thân” ngoài việc dạy trẻ biết tên, tác dụng của một số
bộ phận trên cơ thể dạy trẻ biết cách giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cơ thể và các bộ
phận cơ thể,... Hay trong hoạt động góc trẻ chơi ở góc phân vai: trẻ chơi mẹ
tắm cho bé, chơi nấu ăn để rèn luyện thói quen rửa tay trước khi ăn, chơi
tiệm cắt tóc, góc gội đầu, may đo, giặt là… Thông qua các trò chơi rồi qua
sự gương mẫu của giáo viên trong mỗi việc làm đã hình thành cho trẻ ý thức
giữ gìn vệ sinh cũng như kỹ năng tự phục vụ, làm vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường luôn sạch sẽ, gọn gàng.
* Kết quả: Việc triển khai giáo dục vệ sinh đến các nhóm lớp đã và
đang được giáo viên trong toàn trường thực hiện có kết quả tốt. Trẻ thực sự
có ý thức tự giác, thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Trẻ
luôn có sự ngăn nắp, gọn gàng trong từng hoạt động được diễn ra hàng ngày
ở trường lớp và ở gia đình. Mỗi một ngày qua đi trẻ đều cố gắng hoàn thiện
mình hơn nó được thể hiện ở các kỹ năng tự phục vụ, giúp đỡ mọi người
trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
3.3. Tạo môi trường giáo dục và giữ gìn vệ sinh cho trẻ một cách
tích cực, hiệu quả.
Môi trường xanh - sạch - đẹp giúp trẻ phát triển tốt về sức khoẻ và
nhân cách. Trong trường học hiện nay 100% trẻ đều được ăn bán trú tại
trường, vậy bếp ăn có ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, quyết định chất lượng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của trẻ.
Chính vì vậy chúng tôi đã quan tâm ngay từ bếp ăn tôi đưa ra những khẩu
hiệu:
Ba sạch: "Môi trường sạch, dụng cụ sạch, thực phẩm sạch".
Ba ngon: "Ngon mắt, ngon mũi, ngon miệng".
Hoặc: "Làm đâu sạch đấy - đứng dậy sạch ngay".
Ngoài ra, những bếp ăn có khu đất trống, tôi khuyến khích giáo viên
trồng những loại rau theo từng thời vụ để phục vụ bữa ăn hàng ngày cho trẻ,
đảm bảo nguồn rau sạch không có chất độc hại.
Đối với các nhóm lớp học, chỉ đạo giáo viên cần tạo cho trẻ môi
trường giáo dục trong và ngoài lớp học hợp lý, phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Hàng tuần vào ngày thứ 6 yêu cầu các nhóm lớp lau chùi sạch sẽ giá đồ
dùng, đồ chơi, quét sạch màng nhện, lau sạch quạt trần, quạt tường, ... sắp
xếp gọn gàng ngăn nắp các phương tiện, đồ dùng trong nhóm lớp.
- Công trình vệ sinh được đánh tẩy hàng ngày, dụng cụ vệ sinh phải để
gọn gàng ngăn nắp.
13
- Xung quanh lớp, hành lang, cầu thang phải lau chùi sạch sẽ, sắp xếp
gọn gàng.
- Trẻ có đủ khăn mặt, ca cốc uống nước có ký hiệu riêng. Trẻ ăn mặc
sạch sẽ, cắt ngắn móng tay, móng chân, mặt mũi sạch sẽ. Cô giáo mặc trang
phục gọn gàng, móng tay, móng chân phải cắt ngắn, không đi giầy dép cao
gót nhọn trong lớp.
- Chỉ đạo giáo viên sưu tầm các loại tranh ảnh, các bài thơ, câu đố, câu
chuyện về giáo dục vệ sinh cho trẻ. Trang trí các góc tuyên truyền sinh động
phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức để thu hút sự chú ý của trẻ
cũng như thuận tiện cho phụ huynh nắm bắt thông tin.
* Kết quả: Dưới sự chỉ đạo của ban giám hiệu và sự cố gắng của giáo
viên môi trường giáo dục của nhà trường luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh. Bếp
ăn thì được chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Hải Dương cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, trường lớp luôn đảm
bảo vệ sinh sạch sẽ, không bụi bẩn, an toàn, thân thiện. Trong nhiều năm
qua không có những dịch bệnh xảy ra cũng như việc mất vệ sinh an toàn
thực phẩm xảy ra trong nhà trường.
3.4. Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra - đánh giá giáo viên trong
công tác giáo dục vệ sinh.
Trong công tác giáo dục, đặc biệt là giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ
sinh môi trường người làm công tác chỉ đạo cần phải sát sao trong mọi hoạt
động. Việc kiểm tra đánh giá giáo viên giúp giáo viên hoàn thành tốt công
việc được giao, có ý thức trong công tác nuôi dạy trẻ.
- Đánh giá xếp loại cách trang trí, sắp xếp bố trí của từng khu vực,
từng nhóm lớp bằng hình thức xếp loại hàng tháng, kiểm tra định kỳ có
tuyên dương phê bình và nhắc nhở,... Đánh giá dựa vào hướng dẫn của vụ
giáo dục mầm non.
- Kiểm tra thường xuyên những nhóm lớp, bếp ăn làm công tác vệ sinh
môi trường còn hạn chế. Nhắc nhở giáo viên và học sinh chưa có ý thức
trong việc giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường cũng như rèn kỹ
năng cho trẻ.
Từ việc đánh giá - kiểm tra cho thấy những mặt đã làm được và những
mặt còn hạn chế của việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày và việc giữ
gìn vệ sinh môi trường luôn xanh - sạch - đẹp. Từ đó, xây dựng kế hoạch bổ
sung hoàn thiện về các điều kiện cơ sở vật chất để đảm bảo chất lượng chăm
sóc giáo dục ngày càng cao.
14
Kết quả: Qua học kỳ vừa qua với sự có gắng của giáo viên, học sinh
công tác vệ sinh của nhà trường đã được nâng lên rõ rệt thể hiện qua kết quả
kiểm tra các chuyên đề, kiểm tra đột xuất: Tổng số tiết dự là 58 tiết trong đó
xếp loại tốt: 35 tiết, Khá 23 tiết, không có tiết trung bình.
3.5. Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức với các bậc phụ
huynh học sinh.
Trong các hoạt động của trường mầm non muốn hoàn thành được
nhiệm vụ thì phải biết dựa vào sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, sự thống
nhất chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường và sự quan tâm của các bậc phụ
huynh học sinh tới việc giữ gìn vệ sinh cá nhân cho trẻ cũng như vệ sinh môi
trường. Môi trường muốn trong sạch thì tất cả mọi người trong xã hội đều
phải có ý thức tham gia. Ngoài việc chăm sóc tốt ở trường các cháu cần được
sự quan tâm chăm sóc từ gia đình. Trẻ chịu ảnh hưởng rất lớn của môi
trường gia đình, do đó phụ huynh phải nắm bắt kiến thức về chăm sóc vệ
sinh cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi. Nhà trường chúng tôi thường xuyên
kết hợp các cơ sở thôn, đài phát thanh của xã viết bài tuyên truyền về nuôi
con theo khoa học, cách chăm sóc trẻ, cách phòng tránh các dịch bệnh theo
mùa và dịch bệnh lây truyền bùng phát qua truyền thanh của trường, tuyên
truyền qua hệ thống loa truyền thanh của thôn, xã. Nhà trường còn tổ chức
tốt các hội thi “Bé tài năng, khỏe ngoan”, hội họp, tuyên truyền qua hệ
thống biểu bảng, tờ rơi, pano, áp phích… để tuyên truyền tới các bậc phụ
huynh và nhân dân kiến thức nuôi con khoa học, những kiến thức đúng đắn
về cách chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ như: các quy trình vệ sinh rửa tay,
rửa mặt, đánh răng, phòng các dịch bệnh … Bên cạch đó chỉ đạo các lớp
phối kết hợp cùng với phụ huynh thường xuyên trao đổi thông tin của trẻ từ
2 phía gia đình - nhà trường và ngược lại. Tích cực vận động phụ huynh
cùng tham gia ủng hộ tài liệu, hay sáng tác các bài thơ, hò vè, trò chơi, bài
hát về vấn đề giáo dục vệ sinh cho trẻ. Đồng thời kết hợp cùng cha mẹ trẻ
xây dựng thời gian biểu để trẻ làm vệ sinh hàng ngày khi ở nhà: đánh răng
mỗi khi ngủ dậy; rửa mặt; chải đầu…Trước khi ăn cơm, sau khi đi vệ sinh,
khi chơi xong thì trẻ cần rửa tay, chân sạch sẽ và thường xuyên tắm gội sạch
sẽ. Trong quá trình trẻ thực hiện cha mẹ cần chú ý kiểm tra việc thực hiện vệ
sinh của trẻ để đánh giá cái gì bé đã làm được, cái gì bé chưa làm được để
tiếp tục hướng dẫn và rèn luyện cho trẻ. Cha mẹ cũng phải gương mẫu về
việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung để trẻ học theo, vì trẻ nhỏ thường
bắt chước các hành vi của người lớn. Trong quá trình trẻ thực hiện cha mẹ
nên động viên khuyến khích trẻ để trẻ phấn khởi tự tin thực hiện tốt hơn.
15
Tránh chê mắng trẻ, hãy nhẹ nhàng hướng dẫn trẻ dần dần từ hình thành thói
quen đến kĩ năng tự phục vụ rồi đến giáo dục trẻ biết vệ sinh các dụng cụ vệ
sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh chung: dạy trẻ cách giặt khăn, phơi khăn mặt,
rửa chậu sạch sẽ khi rửa mặt xong và giữ gìn nhà ở, phòng ngủ, phòng ăn,
phòng tắm luôn gọn gàng, sạch sẽ.
* Kết quả: Nhận thức của phụ huynh và nhân dân được nâng lên rõ rệt.
phụ huynh tích cực tham gia hỗ trợ các nguồn kinh phí đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất cho nhà trường, mua sắm các trang thiết bị, đồ dùng dụng cụ vệ sinh
cho trẻ đầy đủ. Phối hợp tốt cùng nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục đặc biệt là giáo dục thói quen, kĩ năng vệ sinh cho trẻ. Một điều
đáng mừng là trong năm học trước và học kỳ I vừa qua nhà trường không
xảy ra dịch bệnh liên quan đến vấn đề vệ sinh mà ở địa bàn khác lại xảy ra
các ca bệnh như dịch “Chân, tay, miệng; đau mắt đỏ, tiêu chảy, thủy đậu
vv…”
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua việc tích cực áp dụng các biện pháp trên, cùng với sự quan tâm
ủng hộ của các cấp lãnh đạo, của các ban ngành, đoàn thể, trường chúng
tôi đã đạt được một số kết quả như sau:
- Giáo viên, học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức về vai trò, lợi
ích việc giữ gìn vệ sinh đối với sức khỏe con người mà giáo viên đã có
kỹ năng trong việc giáo dục, tổ chức giáo dục lồng ghép nội dung giáo
dục vệ sinh cho trẻ thông qua các hoạt động đem lại hiệu quả cao. Trẻ
thực sự có nề nếp thói quen giữ gìn vệ sinh cơ thể luôn sạch sẽ và giữ gìn
vệ sinh chung rất tốt ở mọi lúc, mọi nơi.
- Giáo viên các nhóm lớp đã biết cách xây dựng và thực hiện tốt kế
hoạch các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung, nội dung lồng ghép
tích hợp giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung trong mỗi chủ đề nói
riêng phù hợp với từng nhóm lớp, độ tuổi.
- Các nhóm lớp đã biết cách trang trí, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi
trong lớp luôn gọn gàng, ngăn lắp, sạch đẹp.
- Giữ gìn vệ sinh thực sự trở thành mối quan tâm mỗi gia đình và
của toàn xã hội. Mọi người, mọi nhà cùng nhau thi đua xây dựng đời
sống mới với môi trường trong lành sạch sẽ. Không còn tình trạng vứt
rác bừa bãi mà rác đã được thu tập trung để xử lý. Điều đó đã nói lên ý
thức trách nhiệm cùng với thói quen đã được hình thành không chỉ trong
nhà trường mà nó đã và đang lan tỏa toàn thể cộng đồng cùng tích cực
thực hiện. Bên cạnh đó, các bậc phụ huynh và địa phương rất nhiệt tình
16
ủng hộ nguồn kinh phí cho nhà trường trong việc cải tiến cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng dụng cụ vệ sinh: Nhà trường đã sửa chữa được hệ
thống công trình vệ sinh đảm bảo sạch sẽ, có đủ đồ dùng dụng cụ vệ sinh
đảm bảo đồng bộ, đủ về số lượng, chất lượng đẹp thuận tiện khi sử.
100% các nhóm lớp được các bậc phụ huynh đầu tư mua thảm, xốp chải
nền nhà đảm trẻ luôn được sạch sẽ, ấm áp về mùa đông.
* So sánh đối chứng.
Qua áp dụng các biện pháp trên vào thực tiễn nhà trường, trường
chúng tôi đã đạt được kết quả như sau:
Đánh giá về môi trường: “Trường học” như sau:
STT
Nội dung
Điểm
chuẩn
Điểm
đạt
1
Trường được thiết kế với quy mô trường, lớp, sân chơi,
bãi tập vườn trường hợp lý sạch đẹp, an toàn.
2
2
3
3
4
3,75
3
2,75
3
3
4
3,5
2
3
5
6
8
Sân vườn được quy hoạch thành sân chơi và khu đất trồng
cây xanh, vườn rau, sân cỏ. Lối đi có lát gạch hoặc láng
xi măng, sân chơi và lối đi bằng phẳng, không trơn trượt.
Các loại cây trồng, cây bóng mát, cây cảnh, hoa cảnh
được sắp xếp hợp lý và mỹ quan. Các loại hoa cảnh có
mầu sắc tươi tắn, hài hoà tạo cảm giác dễ chịu.
Các công trình vệ sinh sạch sẽ, thuận tiện, phù hợp với trẻ
và sắp xếp ngăn nắp, có nguồn nước sạch đủ dùng, hệ thống
thoát nước thải kín, thùng đựng rác có nắp đậy đảm bảo đủ
cho các nhóm lớp và để ở các vị trí thuận lợi ngoài sân
trường và vườn cây.
Bếp được bố trí theo quy trình bếp một chiều. Đồ dùng và
dụng cụ chế biến giữ sạch và đầy đủ, kho chứa thực phẩm
gọn gàng khô ráo.
Góc tuyên truyền giáo dục các bậc cha mẹ có giới thiệu
nội dung chuyên đề lễ giáo, giáo dục vệ sinh, trường học
an toàn, trường học thân thiện học sinh tích cực… với
hình thức đẹp, sáng tạo, gây ấn tượng về thẩm mỹ. Nội
dung phong phú và thực sự có tác dụng với phụ huynh.
17
STT
Nội dung
Điểm
chuẩn
Điểm
đạt
9
Trường có 1 số tranh áp phích, panô đẹp có nội dung giáo
dục đối với trẻ, được bố trí hợp lý và có giá trị sử dụng
lâu dài.
1
1
20
19
Tổng điểm:
Đánh giá về môi trường “nhóm lớp” trong toàn trường.
STT
1
2
3
4
5
6
7
Nội dung
Phòng, nhóm đủ ánh sáng, an toàn, thoáng mát về mùa
Hè, ấm áp về mùa Đông, nền lát gạch men.
Nhóm, lớp sạch sẽ, không có mùi hôi khai, ẩm mốc, trần
nhà không có màng nhện. Các cách cửa không có bụi
bám.
Đồ dùng đồ chơi thường xuyên lau rửa sạch sẽ. Đồ dùng
sắp đặt gọn gàng, đồ chơi trình bày đẹp, hấp dẫn trẻ.
Trang trí lớp đẹp theo chủ điểm có sáng tạo.
Góc tuyên truyền trang trí đẹp, sáng tạo, thu hút sự chú ý
của phụ huynh và trẻ.
Có đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân cho trẻ: Ca, cốc, khăn
mặt có ký hiệu riêng. Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi
trường không vứt rác bừa bãi.
Có công trình vệ sinh khép kín, phù hợp với trẻ (khu vệ
sinh trai, gái riêng), thiết bị vệ sinh đồng bộ đẹp và
thuận tiện.
Tổng điểm:
Điểm
chuẩn
Điểm
đạt
3
3
3
2,75
2
2
3
2,5
2
2
4
3,75
3
2,5
20
18,5
Tổng hợp đánh giá về môi trường xanh - sạch - đẹp bên ngoài và
trong nhóm lớp.
Tổng số
nhóm lớp
12
Tốt
Số lớp
%
5
42
Kết quả
Khá
Trung bình
Số lớp
%
Số lớp
%
7
58
0
Đánh giá trên trẻ:
18
Yếu
Số lớp
%
0
- Các cháu toàn trường, đặc biệt là cháu mẫu giáo đã có những
chuyển biến rõ nét về ý thức vệ sinh. Đa số trẻ biết tự rửa mặt, rửa tay,
chải đầu, mặc quần áo. Sử dụng thành thạo các đồ dùng, dụng cụ vệ sinh,
biết giữ nhà cửa, trường lớp, đồ dùng, đồ chơi luôn sạch sẽ. Biết vứt rác
vào thùng rác, không vất rác bừa bãi, biết đi vệ sinh đúng nơi qui định,
biết được nếp sống văn minh lịch sự nơi công cộng, không khạc nhổ bừa
bãi, ho, hắt hơi phải lấy tay che miệng. Biết yêu quý cảnh đẹp thiên
nhiên, biết nhắc nhở người lớn không hút thuốc lá, vất rác đúng nơi qui
định, không nói tục, chửi bậy....
- Qua trao đổi với phụ huynh chúng tôi biết cháu ở nhà biết tự làm
vệ sinh cá nhân đúng giờ không cần bố mẹ phải nhắc nhở. Biết nhắ c nhở
cha mẹ , người lớn vất rác đúng nơi quy định không làm ô nhiễm môi
trường.
- Khảo sát thực tiễn tháng 2 năm 2015 trên trẻ, chúng tôi thu được
kết quả như sau:
Đánh giá trên trẻ về chỉ số cân nặng và chiều cao (tháng 2 năm
2015).
Độ tuổi
Tổn
g số
trẻ
Cân nặng
CNBT
SL
Tỷ
lệ %
100
SDD độ 1
SL
Nhà trẻ
70
70
Mẫu
giáo
347
34
1
98,3
6
Cộng
417
41
1
99
6
Tỷ lệ
%
Chiều cao
SDD độ
2
S
L
CCBT
Tỷ lệ
%
TC độ 1
69
Tỷ lệ
%
98,6
1,7
344
1
413
SL
1
Tỷ lệ
%
1,4
99
3
1
99
4
1
SL
Tc độ 2
SL
* Khảo sát trẻ khám sức khỏe cho trẻ (tháng 2 năm 2015).
Nội dung
Nhà trẻ
Mẫu giáo
T. số
70
Tỷ lệ %
100
T. số
347
Tỷ lệ %
100
Tổng số trẻ được khám
70
100
347
100
Tổng số trẻ bị mắc bệnh
02
3
118
34
1
0,3
12
3,5
Tổng số trẻ ra lớp
Trong đó:
Bệnh ngoài da
Bệnh TMH
0
19
Tỷ
lệ %
Bệnh sâu răng
1
4
Bệnh thiểu năng trí tuệ
Bệnh SDD
1
0
95
27
1
0,2
9
3
Bệnh khác:
5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm
non người làm công tác chỉ đạo phải nắm chắc nội dung kế hoạch chỉ đạo
của các cấp từ đó vận dụng linh hoạt vào tình hình thực tế của đơn vị,
xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp và sát thực tế.
- Người cán bộ quản lý phải gương mẫu, nhiệt tình, thường xuyên
học hỏi, trau dồi kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, sáng tạo, dám
nghĩ dám làm. Tích cực học tập, rèn luyện nâng cao nhận thức về các
hoạt động chăm sóc nói chung, giáo dục rèn kỹ năng vệ sinh nói riêng để
chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Đồng thời biết phối
hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể, phụ huynh học sinh và nhân dân
cùng chung tay chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho thế hệ tương lai và môi
trường sống của chúng ta ngày một tốt hơn.
- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp, các ngành, công tác xã
hội hóa giáo dục để đầu tư kinh phí xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật
chất, mua sắm các trang thiết bị , đồ dùng vệ sinh đầy đủ cho các nhóm
lớp để thực hiện tốt các hoạt động giáo dục và chăm sóc trẻ.
- Thường xuyên giáo dục trẻ có ý thức ngăn nắp, gọn gàng, sạch
sẽ... trong mọi hoạt động hàng ngày ở trường. Đồng thời kết hợp với các
bậc cha mẹ để giáo dục trẻ hiểu rõ tầm quan trọng và ý nghĩa nội dung
giáo dục vệ sinh.
6. ĐIỀU KIỆN ĐỂ SÁNG KIẾN ĐƯỢC CÔNG NHẬN
Với đề tài này tôi đã áp dụng vào trường mầm non nơi tôi đang
công tác đã và đang đạt kết quả cao và có thể áp dụng cho tất cả các
trường mầm non trong toàn thị xã, toàn tỉnh.
Để áp dụng sáng kiến cần có những điều kiện sau:
+ Có đầy đủ cơ sở vật chất phòng sinh hoạt chung, phòng vệ sinh,
trang thiết bị đồ dùng vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân đủ cho các nhóm
lớp và cá nhân trẻ...
+ Giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn trở lên, tận
tâm với công việc, yêu nghề mến trẻ.
20
Phần 3: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Sức khỏe có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người,
đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, của dân tộc
cũng như của nhân loại. Con người có sức khoẻ thì trí tuệ có điều kiện phát
triển phong phú hơn. Muốn có sức khỏe tốt ngoài việc ăn uống, làm việc,
nghỉ ngơi điều độ, vệ sinh thì việc vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường là
rất quan trọng và cần thiết. Bởi chỉ khi thực hiện vệ sinh tốt chúng ta có
thể tránh được rất nhiều những tác nhân gây bệnh có thể xâm hại đến cơ
thể con người nói chung và trẻ em nói riêng. Vệ sinh cá nhân không chỉ
giúp trẻ sạch sẽ mà nó có tác động trực tiếp đến sức khỏe trẻ. Việc tạo
cho trẻ thói quen và ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân là việc làm hết sức
cần thiết. Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước để những chủ nhân
tương lai của đất nước phát triển toàn diện thì chúng ta hãy bắt đầu từ
thế hệ mầm non. Chúng ta hãy hành động vì một môi trường giáo dục giáo dục ý thức, thói quen luôn giữ gìn vệ sinh cho mọi người từ khi còn
nhỏ sẽ làm cho môi trường sống luôn lành mạnh, đẹp, làm cho trường,
lớp, quê hương đất nước ngày một giàu đẹp, phồn vinh.
2. Đề xuất - kiến nghị.
2.1. Đối với giáo viên.
- Tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ năng lực, kiến thức
sâu sắc hơn nữa về công tác giáo dục rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ. Từ đó
giúp trẻ có những hành vi, thói quen tốt trong việc giữ gìn vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường ở nhà, ở trường và nơi công cộng.
2.2. Đối với nhà trường.
- Ban Giám hiệu cần tích cực chủ động tham mưu để xây dựng thêm
phòng nhóm, các công trình vệ sinh khép kín, mua sắm các trang thiết bị
vệ sinh hiện đại, đồ dùng vệ sinh cá nhân cho trẻ đầy đủ.
- Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp cho giáo
viên, kiểm tra – đánh giá giáo viên, học sinh và công tác tuyên truyền để
công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ ngày càng tốt hơn.
2.3. Đối với Phòng, Sở Giáo dục.
- Quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất,
đầu tư các trang thiết bị, đồ dùng vệ sinh hiện đại cho các nhà trường mầm
non.
21
- Tạo điều kiện cho giáo viên được thường xuyên trao đổi kinh nghiệm
qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn.
- Cung cấp các tài liệu về công tác giáo dục vệ sinh cho trẻ để giáo viên
tự học tập, nghiên cứu. Đó chính là những điều kiện cần thiết để việc chăm
sóc giáo dục vệ sinh cho trẻ đạt hiệu quả cao nhất.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã làm, xin được trình bày để các
bạn đồng nghiệp tham khảo. Trong quá trình thực hiện, đề tài này không
tránh khỏi những hạn chế. Rất mong được sự đóng góp của các bạn đồng
nghiệp và hội đồng khoa học các cấp.
Xin chân thành cảm ơn!
22
STT
MỤC LỤC
Nội dung
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Thông tin chung về sáng kiến
Tóm tắt sáng kiến.
Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
Nội dung sáng kiến
Khẳng định giá trị, kết quả của sáng kiến
Đề xuất kiến nghị:
Phần 2: Mô tả sáng kiến
Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Cơ sở lý luận:
Cơ sở thực tiễn
Thực trạng của vấn đề
Những giải pháp thực hiện
Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt
hàng ngày phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
15
Tích hợp nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân thông qua các
hoạt động trong ngày.
Tạo môi trường giáo dục và giữ gìn vệ sinh cho trẻ một
cách tích cực, hiệu quả
16
17
Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra - đánh giá giáo viên trong
công tác giáo dục vệ sinh
18
Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức với các bậc
phụ huynh học sinh
Kết quả đạt được.
Bài học kinh nghiệm.
Điều kiện để sáng kiến được công nhận
Kết luận kiến nghị.
19
20
21
22
23
Trang
1
2
2
2
2
4
5
6
6
6
6
6
10
10
11
13
14
15
16
20
20
22