Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số giải pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non thiệu thành thiệu hóa thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.46 KB, 19 trang )

STT
I
1
2
3
4
II
1
2
3

MỤC LỤC
NỘI DUNG
MỞ ĐẦU

Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

Trang
1
1
2
2
2


2
2
3
4

4
5

Giải pháp 1: Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên
Giải pháp 2: Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội qui trong
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ:

4
7

6

Giải pháp 3: Phối hợp tuyên truyền kiến thức về nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh

7

7

Giải pháp 4: Xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp với thực tế
nhà trường, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ
Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và xã hội hóa giáo
dục nhằm xây dựng mua sắm, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ cho công tác vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm
Giải pháp 6: Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch

Giải pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra chế độ ăn và nuôi
dưỡng- chăm sóc trẻ:
Hiệu quả của SKKN

9

8
9
10
11
III
1
2

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

Kết luận
Kiến nghị

I. MỞ ĐẦU

12
13
15
16
17
17
18



1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho trẻ
trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân cần phải
quan tâm đến. Riêng đối với bậc học mầm non việc chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ
sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành
nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khỏe mạnh hồn nhiên vui tươi
phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuệ của trẻ.
Do đó việc nuôi dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho
trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm cho trẻ là vô cùng quan trọng.
Việc cung cấp đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu cho trẻ em ở những năm đầu đời
là quan trọng, Vì nó đặc biệt cần cho quá trình phát triển trí lực và thể lực sau này của
trẻ. Theo các chuyên gia dinh dưỡng trẻ từ 2-5 tuổi nếu trẻ có được chế độ dinh
dưỡng hợp lý thì về sau sẽ có thể chất tốt hơn so với các trẻ khác cùng lứa tuổi mà
không có chế độ dinh dưỡng tốt.
Chính vì vậy, đối với con người nói chung, trẻ mầm non nói riêng muốn tham
gia các hoạt động được tốt thì điều đầu tiên nói đến phải có sức khỏe tốt, đặc biệt sức
khỏe của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, vệ
sinh phòng bệnh, môi trường hoạt động của trẻ… trong đó: chế độ dinh dưỡng hợp lý
là yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất của trẻ,
chế độ dinh dưỡng hợp lý là trẻ được ăn uống đủ chất, cân đối giữa các chất như:đạm
- mỡ- đường - vitamin và chất khoáng. Nếu trẻ thiếu ăn, ăn không đủ các chất, không
hợp lý, vệ sinh cá nhân, môi trường không tốt…đều gây cho trẻ bệnh tật, ốm đau ảnh
hưởng đến sức khỏe của trẻ, do vậy công tác chăm sóc - nuôi dưỡng ở trường mầm
non chiếm một vị trí vô cùng quan trọng vì ở lứa tuổi này trẻ được ăn ngủ, học cả
ngày ở trường và đây cũng là giai đoạn để cơ thể trẻ phát triển tốt nhất, các cơ quan
của cơ thể đang trên đà hoàn thiện và hình thành nhân cách của trẻ tốt nhất của cuộc
đời, đồng thời đây cũng là thời kỳ chuẩn bị những kiến thức cơ bản cần thiết cho trẻ

bước vào bậc học phổ thông một cách vững chắc nhất.
Song thực tế hiện nay vẫn còn một số giáo viên và phụ huynh chưa quan tâm
đúng mức đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, kiến thức nuôi dạy trẻ còn hạn chế,
do đó tình trạng trẻ bị suy dinh dưỡng, thấp còi mắc các loại bệnh như: viêm phế
quản, sâu răng…còn quá nhiều.
Với tầm quan trọng đó đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ văn hoá, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức như một người mẹ yêu con.
Họ chính là lực lượng lao động nâng cao hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà
trường. Người cán bộ quản lý phải biết phát huy được nội lực đội ngũ, tạo điều kiện
cho họ được cống hiến sức mình, biết động viên khích lệ và xây dựng các phong trào
thi đua thường xuyên, có hiệu quả cao. Đồng thời xây dựng khối đoàn kết để tạo nên
sức mạnh tổng hợp của một tập thể sư phạm, xây dựng nhà trường phát triển vững
mạnh. Chính vì vậy, năm học 2015 - 2016 tôi đã chọn cho mình đề tài đi sâu vào
2


nghiên cứu đó là “Một số giải pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Thiệu Thành”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Mục đích của đề tài là nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường
Mầm non Thiệu Thành đạt kết quả cao và phát triển toàn diện về mọi mặt.
Giúp cho đội ngũ cán bộ giáo viên nâng cao kiến thức dinh dưỡng và công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non đạt kết quả cao hơn.
Đề cập đến một số cơ sở khoa học của công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của
trường MN Thiệu Thành
Chỉ ra thực trạng về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của trường MN Thiệu
Thành. Đề xuất một số kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng tại trường MN Thiệu Thành.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu “Một số giải pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động nhằm nâng cao chất

lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Thiệu Thành”
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan để phân tích, tổng hợp, lấy tư liệu về
những quan điểm có liên quan đến chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Phương pháp trực quan, giám sát.
- Phương pháp sưu tầm.
- Phương pháp đánh giá chất lượng CSND.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Như chúng ta đã biết sức khỏe là vốn quý của con người. Ăn uống là cơ sở tạo
cho con người có một thể lực tốt. Ăn uống theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, đảm
bảo đủ về lượng và chất thì cơ thể mới phát triển một cách toàn diện được. Dinh
dưỡng là nhu cầu sức khỏe của mỗi người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể
lực, trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì và phát huy sự sống để làm việc,
cống hiến cho xã hội. Nếu trẻ không được nuôi dưỡng tốt sẽ chậm lớn, còi cọc, chậm
phát triển về mọi mặt. Ngược lại, nếu trẻ được chăm sóc tốt sẽ mau lớn, khỏe mạnh
phát triển tốt về mọi mặt xứng đáng là chủ nhân tương lại của đất nước.
Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng học mà người ta đã biết trong thức ăn có
chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể đó là: Chất đạm, chất béo,
vitamin và muối khoáng… nếu dư thừa hoặc thiếu hụt các chất dinh dưỡng này trong
cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc có thể dẫn tới tử vong nhất là đối với trẻ nhỏ.
Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào cuộc sống sức khỏe mà khoa học đã khám phá ra tầm
quan trọng của dinh dưỡng trong đời sống sức khỏe con người. Do đó mà chế độ dinh
dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển toàn diện
của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng
hợp lý cân đối các chất là rất quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ. Để chế
biến được những món ăn phong phú, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh
3



dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi cô nuôi phải luôn tìm tòi, học hỏi, khám phá ra những
món ăn ngon, mới lạ, hấp dẫn và phù hợp với trẻ để chế biến cho trẻ ăn tại trường.
Phải tuyên truyền và phối kết hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh về công tác chăm
sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
a. Tình hình nhà trường:
Trường Mầm non Thiệu Thành là trường đã được qui hoạch thành một khu
trung tâm thuận tiện cho việc phụ huynh đưa đón trẻ đến trường.
Phòng học có diện tích đủ để trẻ hoạt động theo điều lệ trường mầm non, nhà
trường mua sắm thiết bị đồ dùng phục vụ bán trú tương đối đầy đủ.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền luôn quan tâm đến giáo dục đặc biệt là giáo dục
Mầm non. Bên cạnh đó còn được sự quan tâm của các cấp các nghành luôn kề vai,
sát cánh ủng hộ nhà trường trong mọi lĩnh vực, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao...
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có: 24 đồng chí.
Trong đó: CB quản lý 03 đ/c; giáo viên 14đ.c; nhân viên 07 đ/c
Đại học: 11 đ/c; Cao đẳng: 02 đ/c; Trung cấp: 11đ/c.
Số lượng học sinh trong độ tuổi được huy động ra lớp cuối năm học: 274 cháu.
100% giáo viên có trình độ chuẩn trở lên, nhiệt tình, tâm huyết với nghề luôn
giúp đỡ lẫn nhau tạo điều kiện cho việc học hỏi kinh nghiệm từ các bạn đồng nghiệp.
Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ để thuận lợi cho việc dạy và học. Cảnh quan
nhà trường thoáng mát, có cây che bóng mát.
Một số phụ huynh đã quan tâm đến giáo dục mầm non, luôn phối hợp chặt chẽ
trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
Giáo viên trong trường đã đạt chuẩn và trên chuẩn, yêu nghề mếm trẻ, luôn
quan tâm đến chất lượng giáo dục của nhà trường
b. Thuân lợi:
Nhà trường có qui mô rộng rãi thoáng mát, môi trường xanh, sạch, đẹp cơ sở
vật chất trang thiết bị phục vụ chuyên môn và công tác nuôi dưỡng tương đối đầy đủ
như bếp một chiều, có hệ thống nước sạch, có vuờn rau sạch phục vụ trẻ ăn bán trú

tại trường.
Trình độ chuyên môn của cán bộ giáo viên 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, đội
ngũ cán bộ giáo viên trẻ, nhiệt tình, năng lực chuyên môn vững vàng, nhận thức được
tầm quan trọng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
c. Khó khăn:
Ngoài những thuận lợi trên nhà trường còn gặp không ít khó khăn:
Do đặc điểm của địa phương là một xã thuần nông với nghề trồng rau, cấy lúa
nên phụ huynh chưa quan tâm đến chất lượng bữa ăn cho trẻ.
Bên cạnh còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc chăm sóc nuôi
dưỡng theo khoa học của con mình ở gia đình cũng như nhà trường.
Giá cả thị trường luôn thay đổi, ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm để tổ
chức bữa ăn cho trẻ đủ về chất, đảm bảo về lượng.
4


Đội ngũ giáo viên, nhân viên có nhiều biến động về sức khoẻ, tỷ lệ giáo viên
nuôi con nhỏ và đang trong độ tuổi sinh nở nhiều. Đội ngũ giáo viên trẻ thiếu kinh
nghiệm trong thực hiện công việc chăm sóc giáo dục trẻ, số giáo sinh có năng lực sư
phạm yêu nghề gắn bó với công việc ngày càng thiếu.
d. Kết quả khảo sát ban đầu:
Trước khi áp dụng các giải pháp của đề tài “Một số giải pháp chỉ đạo thực hiện
hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non
Thiệu Thành” tôi tiến hành khảo sát tình hình sức khỏe hiện tại của 254 trẻ.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT BAN ĐẦU

Độ tuổi

Tổng
số trẻ


Cân nặng
Cao
Kênh
Kênh
hơn
SDD
bình
so
(Dưới
thường -2 và
với
-3)
tuổi
32
08
0

Chiều cao
Kênh
Cao
Kênh
bình
hơn
thấp còi
thường
tuổi

Trẻ
mắc
bệnh

Sâu
răng

Nhà trẻ
40
34
6
0
03
(24 – 36 tháng)
Mẫu giáo
214
193
21
0
193
21
0
43
Cộng
254
225
29
0
227
27
0
46
Tỷ lệ
100% 88.6% 11.4%

0
89.4% 10.6%
0
18
Kết quả trên ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và mắc các loại bệnh đầu năm còn
rất cao, các cháu mắc bệnh phần đa là bị sâu răng và viêm phế quản.
3. Các giải pháp để thực hiện:
*Giải pháp 1: Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên:
Để nâng cao chất lượng trong công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh thì
việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có kiến thức sâu rộng về dinh dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm là cần thiết, từ những chăn trở dó bản thân tôi được phân công phụ
trách công tác nuôi dưỡng vì vậy tôi đã tham mưu với hiệu trưởng chú trọng trong
công tác bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo viên, nhân viên với các nội dung về
công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng bệnh- phòng dịch, đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho trẻ.
* Đối với giáo viên:
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cô giáo chuẩn bị
giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có đĩa
đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay, bát thìa phải đủ so với trẻ.
Khi ăn các cô giáo phải đeo khẩu trang, trong khi cho trẻ ăn cô cần chú ý đến
những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết suất.
Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ.
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết được những thức ăn như thịt, cá, trứng,
trẻ ăn sạch uống sạch
5


Về ngôn ngữ: Trẻ biết kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn như: Thịt, cá,
trứng….

Thông qua các hoạt động lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng ví dụ cho trẻ đi
tham quan vườn trường. Các cô giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại cây trong
vườn trường.
Thông qua giờ ăn, các cô giáo giới thiệu cho trẻ biết hôm nay có những món gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thể chất gì?
Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng. Nhà
trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tuyên truyền trong
bữa ăn.
Ví dụ: Hôm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn gì? Ngon không? Bạn nào
ăn giỏi? Từ những giải pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.
Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
Tôi chỉ đạo giáo viên lên kế hoạch đưa giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt động,
đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động ngoài trời gây hứng thú cho trẻ giáo viên có thể đọc đồng dao,
hò, vè về các loaị rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:
Ví dụ: Trong giờ đón - trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền, giáo
dục dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các cô hỏi
thăm các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở nhà trẻ
được ăn cơm với gì?
Trong các giờ học và hoạt động góc, các cô giáo cần phải giải thích cho trẻ thấy được
giá trị của từng loại thức ăn, ăn uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, thông
minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy còm ốm yếu.
Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Cửa hàng rau quả” khi mua hàng
các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi ngon, thực phẩm không bị rập nát. Qua trò
chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch thực phẩm trước khi
chế biến, phải biết ăn chín uống sôi
Với chức năng là một phó hiệu trưởng quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng
bán trú trong nhà trường tôi tham mưu với Hiệu trưởng đưa nội dung tuyên truyền
các tài liệu về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc

họp, trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các cháu suy dinh dưỡng nhà
trường phối hợp với các phụ huynh tăng cường nguồn dinh dưỡng trong các bữa ăn
hàng ngày của trẻ để trẻ phát triển tốt.

6


Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm của các cơ
quan chức năng cung cấp.
Ví dụ 1: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng - sức khỏe vào chủ đề Gia
đình. Ở chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp những nội dung sau:
Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi văn minh
trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co
chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh đổ vãi, ăn từ tốn, nhai
kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
Nhà trường phối hợp với trạm y tế xã khám sức khỏe định kỳ cho các cháu cụ
thể:
Khám sức khỏe cho các cháu 2 lần/năm, tẩy giun cho các cháu mỗi năm 1lần,
tổ chức cho các cháu suy dinh dưỡng uống vitamina. Qua khám sức khỏe phát hiện
cháu nào mắc bệnh, giáo viên thông báo ngay với phụ huynh biết để điều trị kịp thời
cho trẻ.
Kiểm tra sổ y tế: Theo dõi sức khỏe của cháu trên biểu đồ tăng trưởng, đối chiếu so
sánh rút kinh nghiệm cho việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Theo dõi sức khỏe trẻ theo đúng qui định: Các cháu đến trường được cân – đo 3
tháng/lần, các cháu suy dinh dưỡng tổ chức theo dõi biểu đồ hàng tháng. Sau mỗi lần
cân- đo các lớp đều ghi danh sách và thông báo kết quả để phụ huynh nắm được tình
hình sức khỏe của con em mình. Đối với trẻ sụt cân, đứng cân, chúng tôi yêu cầu giáo
viên tìm hiểu nguyên nhân từ cha mẹ trẻ để có sự phối hợp và có hướng khắc phục
trong cách chăm sóc trẻ tốt hơn.
Đặc biệt là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác nâng

cao chất lượng giáo dục và vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân và vệ
sinh môi trường.
7


* Đối với cấp dưỡng:
Bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho 100% cô cấp dưỡng qua các
lớp tập huấn do Phòng Giáo dục phối hợp trung tâm y tế huyện tổ chức.
Tổ chức bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng cho cô cấp dưỡng ngay từ đầu năm
học.
Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ cùng nhau trao đổi, thảo luận về cách chọn
mua thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi chế biến thực phẩm, rau củ,
quả, kỹ thuật chế biến thực phẩm, cách bảo quản thực phẩm….
*Giải pháp 2: Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội qui trong công tác chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ:
Chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non là vô
cùng quan trọng mà mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường phải
thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên tổ chức,
tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng.
Thực hiện theo kế hoạch của phòng giáo dục và trung tâm y tế huyện thường
xuyên kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ cho cô nuôi xem có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ,
không mắc các bệnh truyền nhiễm đáp ứng được công việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Xây dựng kế hoạnh phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền nhiễm qua thực phẩm trong nhà trường.
Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Đặc biệt
chú ý các nội dung sau:
Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu nướng, chế biến,
sử dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
Về điều kiện con người: Đảm bảo mỗi nhân viên nuôi dưỡng hàng năm được khám
sức khỏe định kỳ, học tập kiến thức và thực hành tốt chế độ vệ sinh cá nhân.

Hàng tuần hàng tháng họp lấy ý kiến đóng góp của giáo viên và mọi người xung
quanh để đúc kết kinh nghiệm cho những lần chế biến sau.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc, thực phẩm, nguyên
liệu thực phẩm, khâu chế biến nấu nướng, khâu bảo quản vận chuyển. Phối hợp với
chính quyền địa phương kiểm soát các cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, cấm các
loại hàng rong bán quà xung quanh trường học khi không đủ điều kiện vệ sinh theo
quy định.
*Giải pháp 3: Phối hợp tuyên truyền kiến thức về nuôi dưỡng, chăm sóc sức
khỏe trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh.
Công tác tuyên truyền huy động trẻ ăn bán trú tại trường góp phần giải phóng sức
lao động nói chung và phụ nữ nói riêng, yên tâm công tác đảm bảo thời gian lao động
và thời gian nghỉ ngơi, trẻ được ăn ngủ tại trường không phải đi lại mệt nhọc, vất vả,
đảm bảo an toàn trên đường đi, tạo điều kiện cho trẻ học tập, vui chơi, tham gia vào
các hoạt động được tốt hơn.
Công tác phối hợp tuyên truyền là một việc làm thường xuyên và rất cần thiết.
Giúp cho các bậc phụ huynh nắm được những phương pháp chăm sóc, nuôi dạy trẻ
theo khoa học. Vì vậy ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng một số nội dung kiến
8


thức cơ bản trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ để truyền đạt đến các bậc phụ huynh
học sinh cụ thể:
* Đối với phụ huynh:
Tuyên truyền phổ biến kiến thức cho các bậc phụ huynh đóng vai trò quan
trọng trong việc huy động trẻ ăn bán trú và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ ở trường mầm non cũng như trong cộng đồng, tôi đã thực hiện nhiều hình thức đa
dạng, phong phú như: Họp phụ huynh, bảng thực đơn, góc trao đổi với phụ huynh
tầm quan trọng và sự cần thiêt của việc tổ chức cho trẻ ăn ngủ tại trường mầm non.
Để các bậc phụ huynh nắm bắt được kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khoẻ của
trẻ như phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, nuôi con khoẻ dạy con ngoan,

cách lựa chọn thực phẩm và kỹ thuật chế biến món ăn cho trẻ.

(Hình ảnh họp phụ huynh)
Ví dụ: Bữa ăn hợp lý thì phải ăn đúng giờ, ăn đủ các chất, hợp vệ sinh, cân đối
50% đạm động vật, 50% đạm thực vật, đảm bảo 4 nhóm thực phẩm như chất đạm,
chất béo, chất bột đường, vitamin và muối khoáng, định lượng calo cần cho
cơ thể trẻ trong ngày trẻ từ 1-36 tháng tuổi năng lượng cả ngày là 1180 kcal/trẻ/ngày
nhu cầu năng lượng tại trường mầm non là 708-826 kcal/trẻ/ngày, trẻ từ 36-72 tháng
tuổi năng lượng cả ngay là 1470 kcal/trẻ/ngày, nhu cầu năng lượng tại trường mầm
non là 735-882 kcal/trẻ/ngày.
Tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh về chế độ ăn của trẻ, tình hình đặc
điểm của nhà trường, tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn đủ chất - đủ lượng. Khẩu
phần ăn của trẻ hàng ngày phải đảm bảo nhu cầu về năng lượng và các chất dinh
dưỡng cần thiết ở tỷ lệ cân đối, hợp lý: đạm - mỡ - đường - vitamin và chất khoáng.
Mời phụ huynh đến trường xem tổ nuôi dưỡng chế biến các món ăn, tổ chức
bữa ăn cho trẻ, phân tích cho phụ huynh biết thức ăn chế biến phải đảm bảo an toàn
thực phẩm, phù hợp với hệ tiêu hoá của trẻ, phù hợp với lứa tuổi, thức ăn của trẻ phải
9


thái nhỏ, nấu nhừ. Thành lập ban phụ huynh ở trường gồm mỗi lớp hai thành viên,
ban này có thể dự giờ thăm lớp, dự cách chế biến các món ăn theo kế hoạch tuần,
tháng, đột xuất và từ đó góp ý xây dựng cho giáo viên, cho trường để nhà trường kịp
thời sửa sai và điều chỉnh về chế độ dinh dưỡng cho trẻ.
Trẻ ăn theo thực đơn hàng ngày đảm bảo 1 bữa chính, 01 bữa phụ. Mỗi bữa
chính phải có 01 món ăn mặn và một món canh, bữa phụ có cháo hoặc phở và sữa bột
thực phẩm luôn thay đổi theo ngày không lặp lại 2 lần/1 tuần.
Lấy kết quả theo dõi sức khỏe trẻ đầu năm để tuyên truyền vận động.
Thông qua hội cha mẹ học sinh tham gia giám sát kiểm tra bếp ăn, chế độ ăn,
chất lượng bữa ăn của trẻ tại trường.

Phụ huynh, giáo viên đăng ký bán thực phẩm sạch cho nhà trường theo giá thị
trường của từng thời điểm.
* Đối với giáo viên, nhân viên :
Hướng dẫn giáo viên thông tin bảng tuyên truyền tại lớp, thông qua giờ đón
trẻ, trả trẻ trao đổi với phụ huynh về tinh hình sức khoẻ, chế độ ăn uống, chăm sóc để
thống nhất phương pháp chăm sóc giáo dục, đề phòng một số bệnh theo mùa, bệnh
thông thường, trao đổi kinh nghiệm chăm sóc sức khoẻ trẻ và hinh thành nề nếp thói
quen cho trẻ trong ăn, ngủ, nề nếp sinh hoạt, chế độ luyện tập.
Tuyên truyền vận động tổ chức phong trào làm "Vườn rau của Bé", tại các
khoảng đất của trường. Các cô giáo tranh thủ giờ nghỉ trưa, cuối giờ tăng gia trồng
rau tại trường (Rau muống, rau ngót, rau cải, rau bắp cải, mướp, rau mồng tơi… theo
từng mùa vụ ) để tăng thêm khẩu phần ăn cho trẻ, đồng thời cũng làm cho cảnh quan
môi trường đẹp và xanh mát hơn.
Hàng ngày các cô giáo gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với phụ huynh trong lớp để
nắm tình hình sức khỏe của trẻ ở nhà trường qua giờ đón và trả trẻ. Qua đó cô giáo
tuyên truyền với phụ huynh cách chăm sóc trẻ ở nhà trường để gia đình và nhà trường
có sự phối kết hợp chăm sóc trẻ đạt hiệu quả.
Xây dựng các góc trao đổi phụ huynh và thông qua các hội thi như: “Trang trí
phòng nhóm”, “Tuyên truyền về dinh dưỡng”... tại trường để tuyên truyền kiến thức
cho các bậc cha mẹ để hiểu được tầm quan trọng của việc đưa trẻ ra trường mầm non
để học.
Đối với lứa tuổi mầm non, vấn đề phát hiện sớm sự phát triển không bình
thường của trẻ rất quan trọng. Giáo viên của Trường Mầm non Thiệu Thành
thường xuyên cung cấp hoặc giới thiệu cho các bậc cha mẹ trẻ biết các mốc phát
triển bình thường của trẻ và những vấn đề cần lưu ý trong sự phát triển của trẻ để
có thể phát hiện và can thiệp sớm.
*Giải pháp 4: Xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp với thực tế nhà trường,
nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ:
Việc xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn cân đối hợp lý rất quan trọng. Được
sự quan tâm của Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thiệu Hoá đã tổ chức những buổi

tập huấn về chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ từ đội ngũ cán bộ quản
lý đến giáo viên và nhân viên.
10


Thực hiện xây dựng thực đơn trên máy tính bằng phần mềm dinh dưỡng giúp
nhà trường rút được nhiều kinh nghiệm và có nhiều thực đơn mẫu, căn cứ vào mục
thực đơn mẫu để đặt thực phẩm theo thực đơn đã dược xây dựng..
Chọn thực phẩm theo mùa, phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình chọn và
sử dụng khoảng 4 - 5 loại thực phẩm/ ngày. Trong mỗi bữa ăn của trẻ phải có đủ 4
nhóm thực phẩm, các loại thức ăn trong mỗi nhóm cũng phải thay đổi từng bữa, từng
ngày, từng món ăn cũng cần hỗn hợp nhiều loại thực phẩm vì mỗi loại thực phẩm cung
cấp một số chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thức ăn, ta sẽ có thêm nhiều chất
dinh dưỡng và các chất bổ sung cho nhau ta sẽ có bữa ăn cân đối, đủ chất, giá trị sử
dụng sẽ tăng lên. Chú ý bổ sung dầu, đường, muối để đủ chất cân đối và phù hợp với
tiền ăn mà cha mẹ trẻ đóng góp. Mức thu tiền ăn được điều chỉnh hàng năm phù hợp
với giá cả thực phẩm, để đảm bảo chất lượng bữa ăn của trẻ, mức thu hiện nay nhà
trường thu là: 12.000đồng/ cháu/ngày.
Một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất dinh
dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc, vui chơi giải trí.
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi phối hợp nhiều loại thực phẩm với
nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo năng lượng theo lứa tuổi. Nhằm đảm
bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP) trong ăn uống để phòng tránh bệnh tật.
Khi xây dựng thực đơn mỗi ngày tôi cố gắng cho trẻ được ăn đầy đủ các loại
thức ăn khác nhau trong 4 nhóm thực phẩm, tôi chú trọng đến từng bữa ăn hàng ngày
của trẻ.
Một bữa ăn "chất lượng" để giúp trẻ phát triển toàn diện phải có đủ 3 yêu cầu
sau:
Đảm bảo đủ 4 nhóm chất:

- Nhóm chất bột đường: Bột, cơm cháo, mì, nui... giúp cung cấp năng lượng và
chuyển hóa chất trong cơ thể.
- Nhóm chất đạm: Thịt cá, tôm, cua, tàu hũ, các loại đậu... giúp xây dựng cơ bắp, tạo
kháng thể.
- Nhóm chất béo: Mỡ, dầu, bơ... giúp cung cấp dự trữ năng lượng và các vitamin tan
trong chất béo như vitamin A, D, E, K.
- Nhóm chất xơ: Rau củ, trái cây giúp chuyển hóa các chất và tăng cường chất đề
kháng, cung cấp vitamin.
Nước:
- Trẻ em cần nhiều nước hơn người lớn để chuyển hóa và đào thải chất bã, để điều
chỉnh nhiệt độ cơ thể... Vì vậy, nếu thức ăn quá cô đặc hoặc trẻ không được uống đủ
nước thì sự tiêu hóa và hấp thu của trẻ cũng sẽ bị kém đi.
- Nhu cầu nước của trẻ từ 10-15% tính theo trọng lượng cơ thể. Mùa nóng trẻ cần
lượng nước nhiều hơn mùa lạnh. Ví dụ: Trẻ cân nặng 10kg cần một lượng nước 1-1.5
lít/ngày.
An toàn thực phẩm - Đảm bảo dinh dưỡng:
- Thịt cá phải tươi sống, nhất là hải sản.
- Rau, trái cây phải tươi, sạch, đảm bảo an toàn không thuốc trừ sâu hay hóa chất.
11


- Thức ăn chế biến sẵn như: xúc xích, cá mòi, thị chà bông, phô mai, yaourt... nên lựa
chọn thương hiệu uy tín về chất lượng cũng như về an toàn thực phẩm.
- Thức ăn nấu chín nên ăn ngay. Nếu chưa dùng phải đậy nắp và để tủ lạnh, khi dùng
phải nấu lại vì có một số vi khuẩn vẫn phát triển ở nhiệt độ 5-100C.
- Rau và trái cây để tủ lạnh càng lâu càng mất chất dinh dưỡng.
- Thịt, cá, rau, trái cây rửa sạch dưới vòi nước. Không nên cắt nhỏ và ngâm trong
nước vì sẽ làm mất đi một số vitamin ta trong nước (vitamin C, nhóm B, axit folic...).
Riêng các loại củ (như khoai tây, cà rốt.v.v...) thì nên rửa nhẹ nhàng trong chậu nước
sau khi đã gọt sạch vỏ để giảm thiểu việc mất vitamin (vì các vitamin nằm ngay dưới

lớp vỏ).
Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tôi còn lập kế hoạch tuyên truyền hàng
tháng và cả năm học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh vì
thực phẩm vô cùng cần thiết đối với trẻ mầm non, nếu sử dụng thực phẩm không tốt,
không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc.
Tuyên truyền tới toàn thể các nhóm lớp, kết hợp với hội cha mẹ học sinh cho trẻ
chơi “Bé tập làm nội trợ”, hoặc thông qua các trò chơi để làm cho bé luôn cảm thấy
ngon miệng và phấn khích trẻ trước mỗi bữa ăn.
Thường xuyên có mặt tại bếp ăn kiểm tra thực phẩm vì thực phẩm là khâu quan
trọng có tính quyết định đến chất lượng và sự ngon miệng trong bữa ăn của trẻ.
Người nhận thực phẩm tại trường phải có trách nhiệm có kiến thức để có thể
nhận biết được các thực phẩm tươi, sạch hoặc không đảm bảo vệ sinh an toàn.
Muốn trẻ phát triển tốt về thể lực, thì trước hết phải quan tâm đến vấn đề dinh
dưỡng cho trẻ đảm bảo đủ định lượng dinh dưỡng, hàng ngày trẻ phải được ăn đầy đủ
3 nhóm thực phẩm
Thực phẩm thường được phân thành các nhóm tùy vào thành phần chất dinh
dưỡng có nhiều nhất trong thực phẩm đó. Thực phẩm cung cấp năng lượng và các
chất dinh dưỡng để duy trì sự sống và mọi hoạt động của con người, giúp trẻ em tăng
trưởng, phát triển và trưởng thành.
Bốn nhóm thực phẩm chính:
- Nhóm chất bột đường.
- Nhóm chất đạm.
- Nhóm chất béo.
- Nhóm cung Vitamin và khoáng chất.
Trong đó có 3 nhóm thực phẩm cung cấp năng lượng (được tính bằng Kcal)
cho mọi hoạt động sống của con người gồm chất bột đường, chất đạm, chất béo được
ví như “xe chạy phải cần xăng” và nhóm thứ 4 không cung cấp năng lượng nhưng vô
cùng quan trọng, khi thiếu sẽ gây những hậu quả xấu cho sức khỏe đó là các vitamin
và khoáng chất, ví như “xe muốn chạy tốt còn cần có nhớt”.
Tìm nguồn cung cấp thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, hai bên ký kết hợp đồng

mua bán chặt chẽ.
Tổ chức giờ ăn phải đúng theo giờ quy định, giáo viên bao quát lớp, không dọa
nạt, quát mắng trẻ ,luôn theo dõi khuyến khích, động viên trẻ ăn ngon miệng, hết suất
12


ăn của mình,đặc biệt chú ý quan tâm đến những trẻ suy dinh dưỡng, ăn chậm, hay
ngậm thức ăn…
*Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và xã hội hóa giáo dục nhằm xây
dựng mua sắm, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh dinh
dưỡng an toàn thực phẩm:
Tuyên truyền rộng rãi với các cấp các ngành mọi tầng lớp nhân dân về chủ
trương xã hội hóa giáo dục. Để họ nhận thức được xã hội hóa giáo dục vừa là quyền
lợi, vừa là nghĩa vụ của mọi người. Tham mưu với hiệu trưởng xây dựng kế hoạch,
chủ động tiến hành nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục, biết tận dụng vai trò của
hội đồng sư phạm biến Nghị quyết của hội đồng sư phạm thành thực tế trong giáo dục
mầm non. Mặt khác đa dạng hóa, chú trọng đến hiệu quả nuôi dưỡng chăm sóc giáo
dục trẻ tại trường mầm non .
Hàng năm nhân các buổi họp đầu năm nhà trường tổ chức tuyên truyền cho các
bậc phụ huynh về công tác phòng chống dịch bệnh và trong năm học 2015 -2016 dịch
bệnh thủy đậu và dịch Sởi bùng phát nhà trường phối hợp với trạm y tế xã tuyên
truyền đến phụ huynh về tình hình dịch bệnh và cách phòng chống bệnh thủy đậu và
dịch Sởi, về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường.
Nhà trường cũng đã chủ động phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương
nhất là với trạm y tế xã để xây dụng nội dung và hình thức tuyên truyền cho hiệu quả.
Ban giám hiệu nhà trường cũng thường xuyên chỉ đạo các lớp trang trí thực hiện
bảng tin ở lớp học bằng các hình thức phù hợp, nội dung phong phú về công tác chăm
sóc sức khỏe của trẻ
Trao đổi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày vào giờ đón và trả trẻ về tình hình
của bé. Mọi diễn biến, những khó khăn của trẻ thường được giáo viên trao đổi ngay

với phụ huynh để kịp thời phối hợp giúp bé phát triển tốt, an toàn nhất. Từ đó phụ
huynh hiểu rõ và ủng hộ nhà trường trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ
sức khỏe cho trẻ, nhất là đối với công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục huy động được sự tham gia của các bậc
cha mẹ và cộng đồng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non.
Có kế hoạch xây dựng cải tạo cơ sở vật chất ngay từ đầu năm học, mua nồi cơm
hấp, mua giá úp cốc, sữa khu nhà bếp, khoan giếng... Vì cơ sở vật chất là phương tiện
cần thiết để nhân viên nhà bếp chế biến thực phẩm, phục vụ bữa ăn cho các cháu
hàng ngày.Vì vậy nếu trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mà không đủ, hỏng móc sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng công việc cũng như không
đảm bảo vệ sinh thực phẩm, chậm giờ ăn của trẻ hoặc làm ảnh hưởng đến chất lượng
giờ ăn trên lớp….dẫn đến những hậu quả không tốt đến sức khoẻ trẻ, tăng cường độ
lao động của nhân viên nhà bếp…Đồ dùng phục vụ bữa ăn cho các cháu trên lớp phải
đủ số lượng, chủng loại theo quy chế đã quy định (mỗi cháu có bát, thìa riêng), đồ
dùng không được sứt mẻ, xấu sẽ ảnh hưởng đến việc giáo dục thẩm mỹ, đạo đức cho
trẻ và không đảm bảo vệ sinh, an toàn.

13


*Giải pháp 6: Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch
* Xây dựng môi trường:
Trẻ từ 0 - 6 tuổi là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh mẽ, cơ thể
còn non ớt nên vấn đề môi trường có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến sự phát
triển của trẻ, do vậy vệ sinh môi trường là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng
trong nhà trường. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ các thế hệ tương lai, bảo vệ sự
sống của nhân loại. Bởi “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai” với tầm quan trọng
của môi trường như vậy nên tôi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt vệ sinh trong nhà
trường như sau:
Vệ sinh phòng nhóm lớp sạch sẽ không có mùi, nền nhà luôn khô ráo. Hàng

ngày, tuần có kế hoạch cụ thể để tổng vệ sinh phòng/ nhóm/lớp như: lau các cửa sổ,
giá đồ chơi, giặt chiếu, gối, phơi chăn, màn….
Sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng tránh bụi bẩn, muỗi ẩn nấp, giày dép để đúng nơi
quy định.
Đồ dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốc…trước khi sử dụng đều được
tráng qua nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo.
Hàng tuần vào chiều thức 5 tổ vệ sinh môi trường tổ chức tổng dọn vệ sinh
trong ngoài lớp sạch sẽ, chăm sóc các vườn ra rau, bồn hoa xung quanh trường.
Thực hiện vệ sinh cá nhân cháu được sạch sẽ như: rửa tay, lau mặt trước khi
ăn, sau khi vệ sinh, không để móng tay dài, tắm rửa sạch sẽ chổ kín gió, giữ ấm mùa
đông và mát về mùa hè.
Nguồn nước sạch sẽ (nước máy), 100% trẻ phải được uống nước đảm bảo sạch
sẽ.
Chỉ đạo giáo viên giáo dục trẻ không nhổ bậy, vứt rác bừa bãi, đi tiểu tiện
đúng nơi quy định.
* Vệ sinh an toàn thực phẩm:
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của
toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và là
công việc của toàn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm
non đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn
bán trú tại trường Mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan
trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ
trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.
Vào đầu tháng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban giám hiệu nhà trường
và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các nhà cung
ứng thực phẩm về ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, rau, sữa, gạo… Nguồn cung cấp
thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định.
Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận

vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng
ngày thì BGH và nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo
chất lượng như ẩm mốc, hôi thiu, kém chất lượng…sẽ cắt hợp đồng.
14


* Nhà trường thành lập Ban chỉ đạo y tế học đường gồm:
Đ/C Hiệu trưởng là Trưởng ban
1 Đ/C Hiệu phó phụ trách phần nuôi dưỡng cho trẻ là phó Ban
Đồng chí chủ tịch Công đoàn, đồng chí tổ trưởng chuyên môn, thư ký Hội
đồng trường là thành viên
Đại diện cha mẹ học sinh Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường. Theo sự chỉ
đạo của nhà trường ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng ngày, định kỳ cụ
thể và đột xuất được phân công cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ đạo.
* Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trước hết cần phải chú ý đến:
Cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, đảm bảo an toàn thực phẩm tức thức ăn
không bị nhiễm các hóa chất độc hại. Để làm được điều đó nhà trường đã ký hợp
đồng mua bán thực phẩm tươi sạch với từng nơi cung cấp và ưu tiên những nhà cung
cấp thực phẩm tại địa phương.
Cách pha chế thực phẩm phải đảm bảo từ khâu chuẩn bị chế biến, ngâm rau sau
đó mới rửa khi rửa rau phải rửa xong mới được thái. Chế biến theo quy trình một chiều
từ sống đến chín, không được cho thức ăn sống lẫn với thức ăn đã được nấu chín.
Khi chia thức ăn phải được bỏ vào xoong có vung đậy để đảm bảo vệ sinh
tránh bụi và ruồi, muỗi.
Thức ăn hàng ngày phải được lưu mẫu vào tủ lạnh đúng quy trình 24/24 giờ.
Thực hiện giải pháp này tốt thì trẻ có khả năng chống đỡ bệnh tật cao, trẻ phát
triển lành mạnh, hài hòa, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện về thể chất.
* Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ
riêng cho thực phẩm sống và chín.

Vệ sinh khi chế biến thực phẩm: Thực phẩm được sơ chế trên bàn, sau khi sơ
chế thì chế biến ngày, đun nấu kỹ đảm bảo chất lượng. Dụng cụ chế biến và phục vụ
ăn uống cho trẻ đầy đủ, dùng cho chế biến sống và chín riêng, đảm bảo vệ sinh.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí, bếp thực hiện quy trình một chiều để
đảm bảo vệ sinh.
Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho
nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn uống.
Phân công cụ thể ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của
nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
* Vệ sinh nhân viên nhà bếp:
100% nhân viên nhà bếp được trang bị đầy đủ quần áo, mũ, khẩu trang, tạp dề…
100% được khám sức khỏe theo định kỳ, có sức khỏe tốt, không mắc bệnh
truyền nhiễm.
100% nhân viên không được đeo nhẫn, vòng, đồng hồ trong khi chế biến thức ăn
và rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn đúng quy định thường xuyên.
Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi làm
việc vào đầu năm học mới, và sau sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế
biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối
không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ.
15


Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử
dụng.Thùng rác thải, nước gạo… luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại
rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: đeo tạp dề, đội mũ khi chế
biến, đeo khẩu trang, găng tay trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng tiệt
trùng.
Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công cụ
thể các nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng

phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga
trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng
báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung
quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực
phẩm sống - khu chế biến thực phẩm-chia cơm-nơi để thức ăn chín…
Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa bãi rác,
khu chăn nuôi…không có mùi hôi thối xảy ra khi chế biến thức ăn.
Giải pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡngchăm sóc trẻ:
Để đảm bảo tiêu chuẩn ăn uống cho trẻ, để cho các bậc phụ huynh học sinh yên
tâm và chính quyền địa phương cũng như các đoàn thể tin cậy ban giám hiệu nhà trường
tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc, giám sát thường xuyên, chặt chẽ, giúp giáo viên
làm tốt nhiệm vụ, tránh phạm sai lầm. Qua công tác kiểm tra giúp tôi biết được giải pháp
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng đã được thực hiện đến đâu, qua việc nắm bắt tình hình
phát hiện những sai lệch kịp thời để khắc phục.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch phân công giám sát cho giáo viên theo tuần,
tháng qua đó người giám sát kiểm tra được các loại thực phẩm theo thực đơn về số
lượng và chất lượng một cách nghiêm túc và thường xuyên.
Lịch phân công giám sát bán trú năm học 2015 – 2016:
Tháng
08
09
10
11
12
01
02
03
04
05


Tuần 1
0
Nga (b): 24/0-28/08
Quyên: 05/10-09/10
Hòa; 02/11- 06/11
Nga (b):30/11-04/12
Quyên: 04/01- 08/01
Hòa: 01/02 - 05/02
Nga(b): 29/02-04/03
Hằng: 04/04 - 08/04
Yến: 02/05 - 06/05

Tuần 2
0
Hoa: 07/09 -11/09
Hà: 12/10 - 16/10
Hân; 09/11 - 13/11
Hạnh: 07/12-11/12
Hà: 11/01 - 15/01
Hân: 08/02 - 12/02
Hạnh: 07/03-11/03
Nga(a):11/4-15/04
Duyên: 09/05-13/5

Tuần 3
0
Hạnh: 14/09-18/09
Hằng: 19/10- 23/10
Yến: 16/11 - 20/11

Hoa: 14/12 - 18/12
Hằng; 18/01-22/01
Yến: 15/02 - 19/02
Hoa; 14/03 - 18/03
Hòa: 18/04 - 22/04
0

Tuần 4
Duyên (24-28)
Thơm: 21/9- 25/09
Nga (a):26/10-30/10
Duyên: 23/11-27/11
Thơm: 21/12- 25/12
Nga (a):25/01-29/01
Duyên: 22/02-26/02
Quyên: 21/03-25/03
Hân: 25/04 - 29/04
0

Tôi đã tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng tuần, tháng như sau:
Kiểm tra các thao tác chế biến món ăn, thực hiện quy chế ở các nhóm, có thể
tiến hành kiểm tra đột xuất, không báo trước để tránh tư tưởng đối phó, kiểm tra các
giờ kiểm tra bữa ăn, giờ ngủ của trẻ, vệ sinh phòng, nhóm lớp… để biết giáo viên có
thực hiện đúng và thường xuyên không.
16


Kiểm tra theo dõi chất lượng bữa ăn: cháu ăn có đủ số lượng cho cháu không,
kiểm tra kỹ thuật chế biến món ăn có ngon, có hợp khẩu vị với trẻ không, trẻ ăn có
hết suất của mình không để có ké hoạch thay đổi thực đơn cho phù hợp

Kiểm tra vệ sinh phòng nhóm lớp và vệ sinh nhà bếp (đồ dùng chế biến nấu ăn)
Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng giám sát kiểm tra chất lượng ăn của trẻ
thường xuyên trong năm học.
Qua giải pháp trên tôi không chỉ đơn thuần là kiểm tra việc thực hiện giải pháp
chăm sóc – dinh dưỡng cho trẻ đã đề ra mà còn giúp giáo viên trong trường chấn
chỉnh lại việc làm của mình kịp thời và từ đó có ý thức làm việc cẩn thận, có trách
nhiệm, không qua loa chiếu lệ…
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Qua quá trình nghiên cứu và đưa ra các giải pháp trong quản lý chỉ đạo thực
hiên hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ trong trường mầm
non, nhà trường chúng tôi đã thu được rất nhiều kết quả hết sức khích lệ cụ thể như:
Chất lượng bán trú ngày càng được nâng cao. Các cháu được đảm bảo an toàn 100%
tại trường. Trẻ suy dinh dưỡng tỷ lệ giảm xuống còn dưới 5% thể hiện ở kết quả khảo
sát tình hình sức khỏe của 254 trẻ cuối năm học như sau:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CUỐI NĂM

Độ tuổi

Tổng số
trẻ

Nhà trẻ
Mẫu giáo
Cộng
Tỷ lệ

40
214
254

100%

Cân nặng
Kênh
Kênh
SDD
bình
(Dưới -2
thường
và -3)
37
03
208
06
245
09
96.4%
3.6%

Chiều cao
Cao
hơn so
với
tuổi
0
0
0
0

Kênh

Cao
Kênh
bình
hơn
thấp còi
thường
tuổi
36
205
241
94.8%

04
09
13
5.1%

0

Trẻ mắc
bệnh
Sâu răng
03
43
46
18

* Đối với hoạt động giáo dục:
100% trẻ ra lớp được tiêm uống đầy đủ các loại vắc xin, đảm bảo an toàn, được
cân đo theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe theo định kỳ, vệ sinh cá nhân sạch sẽ gọn

gàng. Số trẻ được ăn tại lớp tăng 15 cháu so với năm học trước giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng so với đầu năm là 5 %.
Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thay
đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
* Đối với bản thân:
Bản thân phải xác định rõ được nhiệm vụ của mình trong việc chỉ đạo thực
hiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Từ đó thường xuyên tổ chức cho GV, NV học tập chuyên
đề, bổ sung kiến thức và nâng cao tinh thần trách nhiệm. Xây dựng kế hoạch cụ thể,
rõ ràng. Đặc biệt là bám sát hoạt động bán trú, tăng cường công tác kiểm tra. Ngoài ra
bản thân cần có kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo, các cơ quan đoàn thể để
17


tích cực xây dựng các điều kiện về cơ sở vật chất tạo điều kiên cho việc chăm sóc,
nuôi dưỡng ngày càng tốt hơn.
* Đối với đồng nghiệp:
Để học sinh tiếp thu được các kiến thức về dinh dưỡng thì giáo viên cần khéo
léo lồng ghép các nội dung vào hoạt động nhưng không ảnh huởng đến nội dung
trọng tâm của hoạt động.
Thông qua các góc chơi, trò chơi cô tham gia chới cùng cháu, cùng nấu ăn, lựa
chọn thực phẩm, trao đổi với trẻ về các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm.
* Đối với nhà trường:
Qua nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này công tác chỉ đạo hoạt động
nuôi dưỡng tích lũy thêm một số kinh nghiệm khi tổ chức hoạt động, cũng cố và nâng
cao một số các giải pháp đang thực hiện.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non
là một việc làm hết sức quan trọng, giúp trẻ có một sức khỏe tốt để trẻ tham gia vào
các hoạt động giáo dục một cách tự lập, tích cực.

Những kết quả đạt được của nhà trường trong năm học 2015 - 2016, đó là bằng
chứng thực tiễn đã chứng minh sự cần thiết mà tôi đã nghiên cứu đưa ra các giải pháp
chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là rất đúng đắn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong việc chỉ đạo thực hiện hoạt
động nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường Mầm Non Thiệu
Thành. Với những kết quả đã đạt được đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ, từng bước xây dựng Nhà trường, chính quyền và nhân dân địa phương
tin tưởng. Sáng kiến kinh nghiệm trên của bản thân tôi đã được áp dụng tại trường
MN Thiệu Thành, thực sự đem lại hiệu quả.
Mặc dù đã cố gắng với tâm huyết của mình nhưng do khả năng có hạn, nên
sáng kiến kinh nghiệm của tôi không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế; rất mong được sự
góp ý, chỉ bảo của lãnh đạo nhà trường, của hội đồng khoa học, để bài viết của tôi
được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị:
* Đối với nhà trường:
Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương để làm tôt công tác xã hội
hoá giáo dục trong nhà trường.
* Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Thiệu Hoá:
Tạo nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, giúp cán bộ quản lý làm
giàu tri thức và kinh nghiệm chỉ đạo. Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng những
kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, cách lựa chọn thực phẩm đến
cách chế biến, bảo quản thực phẩm, thêm không chỉ cho cán bộ, giáo viên trong
trường mầm non mà cả các bậc phụ huynh đều được nắm bắt. Để phối kết với nhà
trường và gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đạt hiệu quả cao.
18


Đề tài nghiên cứu chỉ áp dụng trong phạm vi hẹp ở trường mầm non Thiệu
Thành, huyện Thiệu Hóa vì thế một số kinh nghiệm tôi đưa ra không tránh khỏi nhiều

thiếu sót. Qua đây tôi rất mong được các đồng chí góp ý, xây dựng bổ sung thêm để
giúp tôi có được bài học kinh nghiệm tốt hơn nữa trong quá trình công tác của bản
thân, đặc biệt nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường mầm
non.
Tôn xin trân thành cảm ơn!
Thiệu Hóa, ngày 18 tháng 03 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
………………………………………….
……………………………………………….
………………………………………………
….…

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

…………………………………...…………..

Hoàng Thị Hải
Nguyễn Thị Hồng

19



×