Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số biện pháp giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.3 KB, 19 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Mỗi người dân Việt Nam đều biết đến câu thành ngữ “Rừng vàng biển bạc”.
Câu nói của ông cha chỉ sự giàu có, trù phú và niềm tự hào của tất cả chúng ta đối
với tài nguyên thiên nhiên đất nước. Thật tự hào biết bao khi nước ta có các vùng
biển và thềm lục địa với diện tích khoảng 1 triệu km gần gấp 3 lần diện tích đất
liền, có bờ biển dài 3260 km với hàng nghìn đảo lớn nhỏ đặc biệt có 2 quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa nằm án ngữ trên biển đông. Trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, biển, đảo có vai trò, vị trí quan trọng, gắn bó mật thiết, ảnh hưởng
to lớn và đã có những đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững
của quốc gia. Tuy nhiên trong những năm gần đây vấn đề chủ quyền dân tộc và
bảo vệ tài nguyên biển, hải đảo trở thành vấn đề mang tính thời sự quốc tế. Vì vậy,
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Mọi
người dân trong nước đều phải có trách nhiệm tham gia và bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo phù hợp với điều kiện và môi trường sống.
Trẻ mầm non là thời kỳ mà nhân cách bắt đầu hình thành và phát triển. Các
nhà tâm lý học đã khẳng định“giai đoạn này trẻ phát triển rất nhanh cả về thể
chất và trí tuệ, những thói quen, hành vi, tính cách của trẻ được hình thành sẽ là
cơ sở, là tiền đề cho giai đoạn phát triển kế tiếp và mai sau”. Điều đó có nghĩa là
nếu trẻ được trang bị đầy đủ hành trang về kiến thức, những kỹ năng bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo ở giai đoạn này thì trong tương lai trẻ sẽ là
những chủ nhân của đất nước, là lực lượng hùng hậu trong mọi hoạt động tuyên
truyền bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. Việc đưa nội dung giáo dục
về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào cấp học mầm non có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển và hình thành nhân cách của trẻ. Trẻ được
làm quen, nhận biết về biển đảo Việt Nam trên cơ sở đó giáo dục trẻ tình yêu quê
hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và hình thành những thói quen, hành vi bảo
vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Thực tế cho thấy hiện nay ở trường mầm non việc giáo dục về tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo mới chỉ dừng lại ở một số tiết học hoặc hoạt động lồng


ghép sơ bộ thông qua một số hoạt động giáo dục hoặc một số chủ đề. Giáo viên
chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này đồng thời chưa có nhiều kiến thức, kỹ năng
và khéo léo trong việc lồng ghép thường xuyên vấn đề giáo dục về tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo vào các hoạt động giáo dục của các chủ đề cũng như hoạt
động hàng ngày của trẻ. Do đó trẻ chưa có nhiều cơ hội được làm quen tìm hiểu về
biển, hải đảo, ý thức, thói quen, hành vi bảo vệ môi trường chưa hình thành rõ nét,
thường xuyên ở trẻ.
Là một giáo viên mầm non tôi nhận thức sâu sắc và xác định rõ trách nhiệm
của mình là “người thầy đầu tiên” người mang đến cho trẻ những kiến thức ban
đầu về biển, đảo Việt Nam. Với nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc giáo dục trẻ
chúng ta không chỉ cung cấp và truyền đạt kiến thức mà còn bồi dưỡng, hun đúc
cho thế hệ sau tình yêu thắm thiết đối với những vùng biển đảo của tổ quốc. Bản
thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở và đặt câu hỏi mình cần phải làm gì và làm như
thế nào để có thể giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6
1


tuổi đảm bảo tính khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Đứng trước thực tế
của vấn đề với lòng đam mê, nhiệt huyết, yêu nghề, sự tìm tòi sáng tạo và thực
tiễn giảng dạy tôi mạnh dạn đúc rút đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện
pháp giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo cho trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhằm:
- Bước đầu cho trẻ nhận biết một số vùng biển và hải đảo Việt Nam
- Giúp trẻ nhận biết được vai trò của tài nguyên biển, hải đảo đối với đời
sống con người, sự phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và những tác động của
con người đối với tài nguyên biển, hải đảo.
- Giáo dục trẻ tình yêu quê hương đất nước, từng bước hình thành cho trẻ

thói quen, những hành vi văn minh và tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên
và môi trường biển, hải đảo.
- Thông qua trẻ để tuyên truyền nội dung giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo đến các bậc phụ huynh.
- Giúp cho đồng nghiệp và các bậc phụ huynh có thêm tài liệu và kinh
nghiệm để giáo dục trẻ bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo đạt hiệu
quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu một số biện pháp giáo dục về tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo cho trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt nội dung, nhiệm vụ của đề tài tôi đã sử dụng các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc và phân tích những vấn đề lý
luận có liên quan đến đề tài thông qua các nguồn tư liệu từ sách báo và tài liệu
Giáo dục Mầm non.
- Nhóm phương pháp tìm hiểu thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng của đề tài.
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp đàm thoại
+ Phương pháp hướng dẫn thực hành, luyện tập.
- Nhóm phương pháp hỗ trợ: Thống kê, xử lý số liệu.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Biển, hải đảo – một vấn đề mang tính thời sự quốc tế được các quốc gia có
biển đặc biệt quan tâm trong đó có Việt Nam. Vấn đề chủ quyền biển đảo cũng
như bảo vệ tài nguyên biển, hải đảo không còn là vấn đề của một quốc gia, một
dân tộc mà là vấn đề chung của cộng đồng quốc tế. Trong những năm gần đây dư
luận thế giới đặc biệt quan tâm đến vấn đề này bởi sự xuất hiện của các thế lực có
tham vọng bá quyền và độc chiếm biển đông. Đồng thời vấn đề ô nhiễm, cạn kiệt
tài nguyên biển, hải đảo đang ở mức báo động và Việt Nam là một trong những

quốc gia đang đối mặt với các vấn đề đó. Trên thực tế từ nhiều năm nay chúng ta
2


đã có những biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo song kết quả
còn nhiều hạn chế. Đã đến lúc chúng ta cần nhìn lại vấn đề bảo vệ tài nguyên biển,
hải đảo một cách toàn diện, khoa học để từ đó định hướng thúc đẩy công tác giáo
dục môi trường, đặc biệt là ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
một cách hệ thống, cơ bản và thiết thực đáp ứng những đòi hỏi hiện tại và đảm bảo
sự phát triển bền vững của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chủ quyền đất nước, chủ quyền
biển, đảo của Việt Nam cũng như vấn đề giáo dục về tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo năm 2010, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 373/QĐ-TTg về
việc phê duyệt đề án “ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát
triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam”. Thực hiện quyết định số 373/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành quyết
định số 1461/QĐ-BGDDT về việc giao nhiệm vụ “Xây dựng và thực hiện đề án
tăng cường công tác giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào
chương trình học của các cấp học và các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2010 – 2015”. Việc đưa nội dung giáo dục về tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục cho trẻ 5 - 6 tuổi được xác
định là nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2012 – 2013 và những năm tiếp theo.
Việc giáo dục về tài nguyên biển, hải đảo cho trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi có ý
nghĩa quan trọng góp phần giáo dục trẻ tình yêu quê hương đất nước gắn liền với
tình yêu biển, đảo quê hương. Hình thành ở trẻ thói quen, hành vi văn minh. Tuy
nhiên việc giáo dục về tài nguyên biển, hải đảo cho trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi cần
được tiến hành theo quan điểm tích hợp. Quan điểm tích hợp trong giáo dục mầm
non được hiểu là một phương pháp liên kết, xâm nhập đan xen những quá trình sư
phạm tạo thành một thể thống nhất tác động đến trẻ như một chỉnh thể toàn diện.
Tùy theo từng chủ đề, điều kiện nhóm, lớp… mà giáo viên tự lựa chọn nội dung

giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào quá trình chăm sóc giáo
dục trẻ cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
2. Thực trạng của vấn đề
Trường Mầm non Xuân Hòa có hơn 241 cháu được chia làm 9 nhóm lớp
trong đó có 2 lớp Mẫu giáo lớn. Năm học 2015 – 2016 tôi được phân công là tổ
trưởng chuyên môn và phụ trách lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Qua quá trình xây dựng
và thực hiện kế hoạch giáo dục tôi nhận thấy hiệu quả của việc lồng ghép chuyên
đề “giáo dục tài nguyên và môi trường biển hải đảo” vào các hoạt động giáo dục
đạt hiệu quả chưa cao. Trên thực tế đa số trẻ vần chưa có hiểu biết về các vùng
biển, đảo nổi tiếng, chưa nhận thức được ích lợi của tài nguyên biển, hải đảo đối
với con người và lợi ích quốc gia và những hành vi, thái độ trong việc bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo đang mới dừng lại ở mức độ đơn giản.
2.1. Thuận lợi
- Trường Mầm non Xuân Hòa là trường chuẩn quốc gia nên cơ sở vật chất
tương đối đầy đủ, lớp học sạch sẽ, thoáng mát được nhà trường đầu tư một số
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác dạy và học như Tivi, máy tính, bộ
Đĩa DVD về các chủ đề, các chuyên đề.
- Lớp Mẫu giáo A2 của tôi gồm có 30 cháu phát triển tốt và tương đối đồng
đều về thể chất và trí tuệ. Lớp học luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của phụ
3


huynh học sinh. Bên cạnh đó phụ huynh học sinh nhiệt tình tham gia các hoạt
động của lớp học, tích cực trao đổi với giáo viên để thống nhất các biện pháp
chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và các biện pháp giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển hải đảo nói riêng.
- Bản thân là một giáo viên trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề. Tích cực
tham gia dạy mẫu chuyên đề, dự giờ đồng nghiệp để trau dồi kiến thức và kinh
nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ nhất là kinh nghiệm giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.

2.2. Khó khăn
- Đa số trẻ là con em nông thôn bố mẹ đi làm ăn xa ở nhà với ông bà nên
một số phụ huynh chưa quan tâm đúng mức hoặc thiếu những hiểu biết về sự cần
thiết của việc giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5
tuổi do đó chưa thực sự là tấm gương cho trẻ học tập trong việc bảo vệ môi
trường.
- Nhận thức của trẻ về kiến thức môi trường biển, hải đảo không có sự đồng
đều, có những cháu khi cô truyền đạt thì nắm bắt rất nhanh nhưng có những cháu
cô phải nhắc lại nhiều lần các cháu mới chú ý và tiếp thu. Trẻ chưa bao giờ được
trải nghiệm mà chỉ thông qua tranh ảnh, ti vi…
- Về cơ sở vật chất: Đồ dùng đồ chơi chưa phong phú, đồng bộ, chưa đảm
bảo tính thẫm mĩ và thể hiện nội dung về giáo dục tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo. Tài liệu tham khảo còn hạn chế.
2.3. Khảo sát thực trạng
Qua khảo sát đầu năm trên trẻ về nhận thức và hành động đối với tài nguyên
và môi trường biển, hải đảo, kết quả thu được cho thấy rất nhiều vấn đề đáng quan
tâm:
Tốt

Tiêu chí đánh giá
1.Tiêu chí 1: Nhận biết các
vùng biển, đảo nổi tiếng của
đất nước thông qua tên gọi, vị
trí địa lý và một vài đặc điểm
nổi bật của một số bãi biển và
đảo lớn ở Việt Nam.
2. Tiêu chí 2: Ích lợi của
biển, đảo.
3. Tiêu chí 3: Một số nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường

biển, hải đảo
4. Tiêu chí 4: Tham gia bảo
vệ tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo.

Khá

Trung
bình
SL
%

SL

%

SL

%

2

6,6

4

13,3

6


3

10

4

13,3

3

10

5

4

13,3

5

Yếu
SL

%

20

18

60,1


10

33,3

13

43,4

16,6

9

30

13

43,4

16,6

10

33,3

11

36,8

4



3. Các biện pháp giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ
Mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
3.1. Biện pháp 1: Tự học để nâng cao hiểu biết về giáo dục tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo.
Để có kiến thức về giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ
Mẫu giáo 5 – 6 tuổi tôi đã thực hiện các hoạt động sau:
- Trước hết tôi tìm đọc các tài liệu trên sách "Tài liệu bồi dưỡng chuyên đề
năm học 2012 - 2013", sách “Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên
và môi trường biển, hải đảo”, tạp chí giáo dục mầm non cũng như tìm hiểu trên
mạng Internet các thông tin về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn chuyên đề “Giáo dục tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo” do phòng giáo dục tổ chức. Ghi chép đầy đủ các thông tin
đồng thời tham gia dạy mẫu, dự giờ các tiết thực hành của các bạn đồng nghiệp
điều này sẽ giúp tôi có thêm kiến thức, kinh nghiệm và những kỹ năng trong quá
trình giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật các thông tin thời sự về vấn đề biển, hải
đảo đang diễn ra trong cuộc sống qua các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt
là chương trình “Biển, đảo Việt Nam” được phát sóng trên đài tiếng nói Việt Nam
vào lúc 5 giờ 20 phút mỗi sáng.
3.2. Biện pháp 2: Nắm vững nội dung giáo dục, các nguyên tắc khi xây dựng
đảm bảo nội dung phù hợp với trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
Chúng ta biết rằng giáo dục về tài nguyên biển, hải đảo cho trẻ không phải là
một hoạt động chủ đạo trong chương trình giáo dục mầm non mà là một hoạt động
tích hợp. Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo, khéo léo khi lựa chọn
nội dung tích hợp. Để làm được điều này trước hết là một giáo viên chúng ta nắm
vững nội dung và các nguyên tắc giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo cho trẻ. Tôi nhận thấy giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ
cần đảm bảo các nội dung và nguyên tắc như sau:

3.2.1 Nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi.
- Nội dung 1: Nhận biết một số vùng biển và hải đảo Việt Nam.
Dạy trẻ nhận biết một số vùng biển, đảo nổi tiếng của Việt Nam thông qua tên gọi,
vị trí địa lí và một vài đặc điểm nổi bật của một số bãi biển nổi tiếng ở Việt Nam.
- Nội dung 2: Lợi ích của biển, hải đảo
+ Cung cấp thức ăn giàu dinh dưỡng cho con người như: cá thu, mực, tôm, cua…
+ Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh cho con người như: rong biển,
tảo..
+ Biển, hải đảo là khu du lịch để tham quan, nghỉ ngơi, tắm mát.
+ Giao thông vận tải biển giúp cho mọi người và tàu thuyền đi lại dễ dàng, cảng
biển là nơi bốc dỡ hàng hóa và nơi neo đậu của tàu thuyền khi có bão hoặc đi xa về.
+ Biển, hải đảo cung cấp nguồn năng lượng sạch như sức gió giúp tàu thuyền chạy
trên biển. Thềm lục địa có các mỏ dầu có giá trị kinh tế cao.
+ Biển, hải đảo là nơi phát triển một số nghề như nghề nuôi tôm, cá, cua… nghề
đánh bắt thủy, hải sản, nghề chế biến nước mắm và các sản phẩm tôm, cá đông
lạnh, nghề làm muối…
5


- Nội dung 3: Một số nguyên nhân gây ô nhiễm/làm ảnh hưởng đến biển,
hải đảo.
+ Do rác thải: Rác thải của các khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt của người dân
không được xử lý đổ thẳng ra biển, rác thải của mọi người đi du lịch…
+ Do tràn dầu: Tàu bè đi lại trên biển làm tràn dầu hoặc những vụ chìm tàu do
bão…
+ Do chặt phá cây: Con người chặt phá cây trồng trên biển như phi lao…
+ Do con người khai thác cạn kiệt tài nguyên biển: Đánh bắt thủy, hải sản có tính
chất hủy diệt như dùng mìn, sung điện. Khai thác các loài rong, tảo biển quá mức
làm cho một số loài thực vật biển có nguy cơ tuyệt chủng.

3.2.2. Các nguyên tắc khi xây dựng nội dung giáo dục và tích hợp nội dung giáo
dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
- Thứ nhất: Khi xây dựng nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục tiêu.
Nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo phải đảm bảo
góp phần giáo dục trẻ tình yêu, lòng tự hào và ý thức bảo vệ, giữ gìn biển, đảo quê
hương Việt Nam, hướng đến mục tiêu giáo dục mầm non, phát triển nhân cách toàn
diện, hài hòa ở trẻ.
+ Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính khoa học
Nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo được xây dựng
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, nhu cầu và kinh nghiệm của trẻ.
Nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo được xây dựng
theo hướng tích hợp nhẹ nhàng, hợp lí trong các chủ đề, các hoạt động không gây
quá tải, nặng nề.
+ Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính hệ thống.
Nội dung giáo dục đảm bảo tính phát triển, mở rộng dần theo hướng đồng
tâm phát triển từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp gắn với thực tế địa phương
nơi trẻ sống.
* Thứ hai: Khi tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo vào chương trình giáo dục cho trẻ 5 tuổi cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1:
Nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo được tích hợp
trong tất cả các lĩnh vực giáo dục: Giáo dục phát triển thể chất, Giáo dục phát triển
nhận thức, Giáo dục phát triển ngôn ngữ, Giáo dục phát triển Tình cảm và kỹ năng
xã hội.
+ Nguyên tắc 2:
Nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo tích hợp vào
các hoạt động phải từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi của trẻ. Các hoạt động phải gần gũi, không xa lạ, gắn với thực tế địa

phương, đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng
+Nguyên tắc 3:
Nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo có thể tích hợp trong
cả một hoạt động hoặc trong một phần của hoạt động.
6


3.3. Biện pháp 3: Lựa chọn và tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo vào một số chủ đề trong chương trình giáo dục trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi.
Căn cứ vào các nguyên tắc khi tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo cho trẻ tôi đã lựa chọn các nội dung tích hợp vào một số
chủ đề như sau:
CHỦ ĐỀ

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG

* Trẻ nhận biết tên gọi,
công cụ, công việc, sản
phẩm và ý nghĩa của
một số nghề:

- KPKH: Bé yêu chú bộ đội hải quân
+ Trò chuyện với trẻ về chú bộ đội
hải quân (tên gọi, trang phục, công
việc, ý nghĩa…)
- Cho trẻ hát múa, đọc thơ, kể chuyện
về chú bộ đội hải quân. VD Thơ: Chú

- Chú bộ đội hải quân.
hải quân, Bố là lính hải quân
1.
Chủ
- Tạo hình: Vẽ, tô màu, cắt dán…
đề:
trang phục của chú bộ đội hải quân.
Nghề Nghiệp
- KPKH: Tìm hiểu về nghề nuôi trồng
và đánh bắt thủy hải sản
- Nghề nuôi trồng và
+ Trò chuyện, cho trẻ xem tranh ảnh
đánh bắt thủy, hải sản. về công việc, sản phẩm ý nghĩa của
nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải
sản.
- KPKH: Chế biến hải sản thành
nước mắm, tôm, cá đông lạnh.
- Nghề chế biến hải sản + Trò chuyện, xem tranh ảnh, vi deo
thành nước mắm, tôm, về quy trình làm nước mắm, chế biến
cá đông lạnh
tôm, cá đông lạnh.
+ Trò chơi: Xếp tranh quy trình chế
biến nước mắm, tôm cá đông lạnh….
- KPKH: Bé yêu nghề làm muối.
+ Trò chuyện, xem tranh ảnh về công
việc của người làm muối, quy trình sản
- Nghề làm muối
xuất muối, ý nghĩa của muối đối với
sức khỏe con người và phát triển kinh
tế.

+ Trò chơi: Xếp tranh quy trình sản
xuất muối
+ Thơ: Hạt muối. Biển và muối
* Một số nguyên nhân - Trò chơi: Gạch hành vi sai và tô
gây ô nhiễm biển, hải
màu hành vi đúng, Chọn hình ảnh
đảo.
đúng, sai về các hành động bảo vệ tài
- Do con người khai thác nguyên và môi trường biển hải đảo.
cạn kiệt tài nguyên biển. - Trò chơi: Ai nhanh hơn
7


- Do rác thải từ hoạt động
của các nghề đánh bắt và
nuôi trồng thủy hải sản…
không được xử lý đổ ra
biển
* Quan tâm đến bảo về
môi trường:
Nhận xét và tỏ thái độ đối
với hành vi “tốt” , “xấu”,
“đúng”, “sai”.
* Tên gọi một số thực vật
sống ở biển: Rong biển,
tảo biển…

2. Chủ đề:
Thế giới
thực vật


* Ích lợi của thực vật
biển
- Cung cấp nguyên liệu để
làm thuốc chữa bệnh cho
con người.

Ý thức giữ gìn bảo vệ
môi trường biển đảo.

- Tên gọi, đặc điểm một
số loài động vật sống ở
biển: tôm, cua, cá,
mực…

3. Chủ đề:
Thế giới
động vật

* Ích lợi của động vật
biển

Cách chơi: Trẻ sẽ giơ khuôn mặt cười
hoặc mếu tương ứng với các hành
động đúng và sai về bảo vệ tài nguyên
và môi trường biển hải đảo.
- Tạo hình: Vẽ tranh về ước mơ của
bé.

- KPKH: Du lịch dưới lòng đại

dương.
- Hoạt động tạo hình: Ghép hình các
con vật ở biển bé thích bằng lá cây.
+ Tạo thảm cỏ, vườn hoa trên bờ biển
- Nghe kể chuyện, đọc thơ, hát các
bài hát về các cây sống ở biển.
VD: Thơ: Rong và cá
- Xem phim tài liệu về thực vật sống
dưới biển
- Trò chơi: Gạch hành vi sai và tô
màu hành vi đúng, Chọn hình ảnh
đúng, sai về các hành động bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển hải đảo.
- Trò chơi: Ai nhanh hơn
Cách chơi: Trẻ sẽ giơ khuôn mặt cười
hoặc mếu tương ứng với các hành
động đúng và sai về các hành vi giữ
gìn biển, đảo trong lành, tạo môi
trường sống tốt cho các loài cây sống
ở biển.
KPKH: Du lịch dưới lòng đại dương.
- Hoạt động tạo hình:
+ Làm đồ chơi từ vỏ sò, ốc, hến biển.
- Trò chơi: Ai chọn nhanh nhất
Cách chơi: Cho trẻ xếp thành vòng
tròn, vừa đi vừa vỗ tay theo nhịp, khi
cô giáo nói “xuống biển” thì sẽ được
chạy vào vòng tròn để lấy con vật,
cầm trên tay đồng thời nói tên con vật
đó. Nếu trẻ nào nói nhầm tên con vật

sẽ phải nhảy lò cò một vòng
- Nghe kể chuyện, đọc thơ, hát các
bài hát về các con vật sống ở biển.
8


- Cung cấp thức ăn giàu
dinh dưỡng cho con
người: tôm, cá thu,
mực…

VD: Thơ: Rong và cá. Bầy còng tập
viết, Voi và cá voi…
- Xem phim tài liệu về động vật sống
dưới biển. Phóng sự: Thế giới đại
dương
- Trò chơi: Gạch hành vi sai và tô
màu hành vi đúng, Chọn hình ảnh
đúng, sai về các hành động bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển hải đảo.
Ý thức giữ gìn bảo vệ
- Trò chơi: Ai nhanh hơn
môi trường biển đảo.
Cách chơi: Trẻ sẽ giơ khuôn mặt cười
hoặc mếu tương ứng với các hành
động đúng và sai về các hành vi giữ
gìn và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo.
* Trẻ nhận biết một số
- KPKH: Bé với phương tiện giao

PTGT trên biển: tàu,
thông đường biển
thuyền, ca nô…
- Hoạt động tạo hình: Làm thuyền
Trẻ nhận biết thuyền
buồm bằng các nguyên liệu sẵn có ở
buồm chạy bằng sức gió địa phương: xơ mướp. lá cây, mo cau,
không gây ô nhiễm môi bẹ chuối…
trường biển
+ Vẽ, tô màu, cắt dán tranh ảnh về
4. Chủ đề:
* Ích lợi của GT biển.
phương tiện giao thông đường biển.
Giao thông Đường giao thông trên
- Góc Sách: Xem sách tranh về các
biển giúp mọi người đi lại phương tiện giao thông đường biển.
giữa các vùng, các nước, - Trò chơi: Chọn hành vi đúng gạch
vận chuyển hàng hóa
chéo hành vi sai khi tham gia giao
* Ý thức của trẻ khi
thông trên sông, biển.
tham gia giao thông
- Cho trẻ làm bộ sưu tập (cắt, dán)
đường biển
phương tiện giao thông trên biển
* Một số hiện tượng tự - KPKH: Bé tìm hiểu về nước và sóng
nhiên: cát, nước, sóng
biển.
biển, bão biển.
- Trò chơi: Tai ai thính, Tạo sóng biển

bằng tay.
- Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao về
biển đảo Việt Nam. Ví dụ:
5. Chủ đề:
* Ý thức giữ gìn bãi
- Trò chơi chọn hình ảnh đúng, sai về
Nước và các
biển, nước biển sạch,
các hành vi giữ gìn biển, đảo sạch sẽ,
hiện tượng
trong lành
trong lành hoặc trò chơi bé chọn khuôn
thiên nhiên
mặt cười (mếu) tương ứng với các
hành vi (nên) đúng và không nên (sai)
về bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo.
6. Chủ đề:
* Nhận biết về biển, hải - KPKH: Bé với biển, đảo Việt Nam
9


Quê hương
đất nước
diệu kỳ.

đảo Việt Nam.
- Tên gọi, vị trí địa lý và
một vài đặc điểm nổi bật
của một số vùng biển nổi

tiếng ở Việt Nam)
* Ích lợi của biển, đảo
Việt Nam
- Cung cấp thức ăn giàu
dinh dưỡng …
- Cung cấp nguyên liệu để
làm thuốc chữa bệnh
- Khu du lịch nổi tiếng để
tham quan nghỉ ngơi tắm
mát.
- Phát triển các nghề đánh
bắt và nuôi trồng thủy hải
sản.
- Giao thông trên biển
- Cung cấp nguồn năng
lượng sạch
* Nguyên nhân làm ô
nhiễm môi trường biển,
hải đảo Việt Nam.
- Do rác thải.
- Do tràn dầu
- Chặt phá rừng đầu
nguồn.
- Do con người khai thác
tài nguyên quá mức.
* Tham gia bảo vệ tài
nguyên và môi trường
biển, hải đảo
- Không vứt rác xuống
biển,

đảo khi đi du lịch biên
- Không bẻ cành, chặt phá
cây trồng ven biển
- Thu gom rác thải.

Du lịch biển Việt Nam
- Hoạt động tạo hình: Trang trí bản đồ
Việt Nam.
- Xem phim khoa học, tài liệu (tranh
ảnh, mô hình…) về biển, đảo Việt
Nam
- Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao về
biển, đảo Việt Nam.
Thơ: Bến cảng Hải Phòng, Quê em
vùng biển, Đảo, Bãi biển quê em…
- Nghe hát múa, vận động các bài hát
về biển, hải đảo quê hương như bài:
Bé yêu biển lắm

- Trò chuyện với trẻ về môi trường
biển bị ô nhiễm
- Làm thí nghiệm: Rác thải làm cho
nước bần
- Trẻ chọ hành vi đúng gạch hành vi
sai về các hành vi giữ gìn biển, đảo.

- Trò chơi: Du lịch trên biển
- Tô màu, làm sách tranh về biển quê
em


3.4. Biện pháp 4: Tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo vào chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ.
Căn cứ vào nội dung của từng hoạt động phù hợp với chủ đề tôi đã lựa chọn
nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo để tích hợp vào các hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ diễn ra trong một ngày ở trường mầm non bắt đầu từ
lúc đón trẻ đến trả trẻ.
10


* Đón trẻ, chơi, thể dục sáng, trò chuyện.
- Đón trẻ vào lớp, nhắc nhỏ trẻ cất đồ dùng cá nhân vào nơi quy định.
Trò chuyện với trẻ về các nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo phù hợp với từng chủ đề ví dụ như:
+ Cách bảo vệ các loài động vật sống ở biển ( Chủ đề Thế giới Động Vật)
+ Lợi ích của rừng cây ven biển, cách chăm sóc và bảo vệ cây (Chủ đề Thế giới
Thực vật)
+ Các Phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường biển ( Chủ đề Giao thông)

+ Cho trẻ xem tranh ảnh, video, phim tài liệu về biển, đảo Việt Nam. Đọc thơ, hát
những bài trẻ thuộc về biển, hải đảo… (Chủ đề Quê hương đất nước diệu kỳ)…
* Hoạt động học.
Căn cứ vào nội dung giáo dục của chủ đề mà ta có thể tích hợp nội dung
giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào một số hoạt động chung ở
một số chủ đề sao cho phù hợp.
Ví dụ:
+ Chủ đề Nghề nghiệp: KPKH: Bé yêu chú bộ đội hải quân, Bé yêu nghề làm
muối
+ Chủ đề: Thế giới Động vật: KPKH: Du lịch dưới lòng đại dương, Văn học:
Truyện Con Ốc biển…
+ Chủ đề: Giao thông: KPKH: Bé với phương tiện giao thông đường biển. Tạo

hình: Xé dán thuyền trên biển….
+ Chủ đề: Quê hương đất nước Bác Hồ: Văn Học: Thơ Quê em vùng biển. KPKH:
Du lịch biển Việt Nam. Tạo hình: Trang trí bản đồ Việt Nam…
* Hoạt động ngoài trời:
Tận dụng các tình huống sẵn có lựa chọn các đối tượng hay các địa điểm có
liên quan đến vấn đề giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo để tổ chức
cho trẻ hoạt động qua đó cung cấp thêm kiến thức cho trẻ cũng như hình thành
thói quen, ý thức, hành vi văn minh trong bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Ví dụ
như:
- Chơi với cát, nước.
- Làm thí nghiệm: Rác thải làm cho ô nhiễm nước
- Ghép hình con vật biển từ lá cây
- Chơi các trò chơi: Tạo sóng biển bằng tay, Tai ai tinh, Thuyền về bến… Tập làm
chú bộ đội hải quân
* Hoạt động góc
Tùy thuộc vào nội dung chủ đề mà chúng ta lựa chọn tích hợp các trò chơi, góc
chơi phù hợp với chủ đề đó:
Ví dụ:
- Góc Tạo Hình: Vẽ, tô màu, cắt dán tranh ảnh về các phương tiện giao thông
đường biển. Góc học tập: Gạch bỏ các phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi
trường biển ( Chủ đề Giao thông)
- Góc sách: Chọn và xem sách có nội dung về biển, hải đảo. (Chủ đề: Quê hương,
đất nước diệu kì)
11


- Góc Phân Vai: Trò chơi: Cửa hàng bán thủy, hải sản. Chế biến các món ăn từ
động vật biển…( Chủ đề Thế giới động vật)
- Góc Xây dựng: Xây dựng khu nuôi trồng thủy, hải sản ( Chủ đề nghề nghiệp)…
* Hoạt động chiều, trả trẻ.

- Cho trẻ xem vi deo, phóng sự, các chương trình truyền hình dành cho thiếu nhi
có nội dung về biển, đảo Việt Nam.
- Tổ chức cho trẻ đọc các bài thơ, ca dao, kể cho trẻ nghe các câu chuyện về biển,
hải đảo phù hợp với chủ đề.
- Cho trẻ hát, múa các bài hát về biển, hải đảo phù hợp với chủ đề.
3.5. Biện pháp 5: Tạo môi truờng giáo dục phong phú, hấp dẫn trẻ ở trong và
ngoài lớp học.
Chúng ta biết rằng môi trường giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc giáo dục trẻ khám phá thế giới xung quanh đồng thời giúp trẻ gắn bó,
gần gũi với thiên nhiên góp phần rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường. Việc tạo môi
truờng giáo dục góp phần nâng cao hiểu biết của trẻ về biển đảo cũng như rèn
luyện và hình thành ý thức cho trẻ bảo vệ tài nguyên biển, hải đảo. Môi trường
giáo dục ở đây là môi trường trong và ngoài lớp học. Nhận thức được điều này
ngay từ đầu năm học tôi chú trọng đến việc trang trí lớp học có nhiều góc mở
đồng thời khéo léo lồng ghép nội dung "giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo". Qua đó giúp trẻ vừa học vừa chơi nhẹ nhàng thoải mái.
* Trong lớp hoc
* Góc học tập
- Nhằm cung cấp cho trẻ một số kiến thức về biển đảo Việt Nam thông qua
tên gọi, vị trí địa lý, đặc điểm nổi bật... Tôi có thể cho trẻ chơi trò "ghép chữ" hoặc
trò chơi "Bù chữ còn thiếu"... Với trò chơi "ghép chữ" dưới mỗi bức tranh sẽ có
tên gọi của các vùng biển, đảo. Nhiệm vụ của trẻ là ghép các thẻ chữ rời thành chữ
giống trong tranh. Hay trò chơi "Bù chữ còn thiếu" cô ghép thẻ chữ rời giống chữ
trong tranh trong đó thiếu một vài chữ cái đã học. Yêu cầu trẻ tìm thẻ chữ cái
giống trong tranh để bù vào chỗ còn thiếu. Qua trò chơi này một phần củng cố cho
trẻ về những chữ cái đã học đồng thời trẻ sẽ có những hiểu biết về một số vùng
biển, hải đảo của tổ quốc.
- Nhằm giúp trẻ hiểu biết về các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển,
hải đảo tôi có thể đặt ra yêu cầu đối với trẻ là con hãy phân loại hoặc gạch chéo
các phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo?

* Góc Nghệ thuật:
Tôi để một khoảng không gian để cho trẻ trưng bày sản phẩm của mình.
Qua đó trẻ sẽ tự so sánh, nhận xét bài của mình, bài của bạn kích thích sự sáng
tạo, xúc cảm thẩm mĩ ở trẻ. Bên cạnh đó tuỳ từng nội dung chủ đề mà ta có thể
lồng ghép nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. Chẳng hạn
chủ đề Thế giới Động vật ta có thể cho trẻ vẽ, tô màu các loài động vật sống dưới
biển. Làm hoa từ ốc biển... Qua đó trẻ sẽ hiểu thêm về lợi ích của biển, hải đảo.
Bên cạnh đó tôi còn phát động trẻ mang những bức ảnh trẻ đi du lịch biển
cùng gia đình để treo ở góc Nghệ thuật. Qua đó trẻ có thêm những hiểu biết về
biển, hải đảo khơi dậy ở trẻ tình yêu quê hương đất nước gắn liền với tình yêu
biển, đảo quê hương.
12


* Góc phân vai:
- Nhằm giúp trẻ có thêm hiểu biết về lợi ích của biển, hải đảo tôi đã chuẩn
bị đồ chơi là các loài động vật biển, một số quà lưu niệm làm từ vỏ ốc, sò…cho trẻ
chơi trò chơi Cửa hàng bán các loại thuỷ, hải sản hoặc trò chơi chế biến các món
ăn có nguồn gốc từ động vật biển, trò chơi bán hàng lưu niệm…
* Ngoài lớp học:
Với môi trường ngoài lớp học tôi xây dựng góc thiên nhiên với các loại cây,
hoa đẹp, phong phú. Thường xuyên tổ chức cho trẻ hoạt động chăm sóc góc thiên
nhiên. Qua đó chúng ta có thể giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, chăm sóc và bảo
vệ cây, hoa. Cây xanh có ở khắp nơi xung quanh chúng ta từ núi rừng đến biển,
hải đảo chăm sóc và bảo vệ cây xanh cũng góp phần bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên đất nước nói chung và môi trường biển, hải đảo nói riêng.
3.6. Biện pháp 6: Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học.
Quá trình dạy và học có thể đem lại hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào
phương pháp dạy học của người dạy đối với người học. Với trẻ mầm non việc vận
dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học trong đó chú trong đến phương

pháp dạy học tích cực "lấy trẻ làm trung tâm" có ý nghĩa vô cùng quan trọng góp
phần tạo nên thành công của công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Việc giáo dục tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học như:
Phương pháp dùng lời, phương pháp thực hành trải nghiệm, phương pháp trò chơi,
phương pháp nêu gương...
* Phương pháp dùng lời: Phương pháp này có thể là đàm thoại, trò chuyện, kể
chuyện, giải thích...
Mục đích của phương pháp dùng lời nhằm truyền đạt kiến thức cũng như
thu nhận thông tin từ trẻ. Đồng thời kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ
cảm xúc bằng ngôn ngữ... từ đó giáo dục trẻ ý thức, hành vi, thói quen bảo vệ môi
trường biển, hải đảo.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là chúng ta trò chuyện khi nào? Tôi tận dụng mọi
thời điểm trong ngày để có thể trò chuyện cùng trẻ như giờ đón trẻ, trả trẻ, hoạt
động chuyển tiếp giữa các hoạt động, khi chăm sóc trẻ hoặc một số hoạt động
hàng ngày ở lớp. Tuy nhiên các câu hỏi cô đưa ra cũng như lời giải thích cần đơn
giản, chính xác, rõ ràng. Nếu trẻ đưa ra câu hỏi cần kiên nhẫn trả lời ngắn gọn, dễ
hiểu.
Ví dụ: Trong giờ đón trẻ, trò chuyện sáng cô có thể hỏi trẻ các con đã được đi tắm
biển bao giờ chưa? Bãi biển đó thuộc tỉnh/thành phố nào? Thanh Hoá quê mình có
bãi biển nào nổi tiếng? Ở biển có những gì? Con có tắm biển không? nước biển có
vị gì?...
Hoặc trong giờ ăn trưa cô giới thiệu các món ăn cho trẻ biết. Nếu trong bữa
ăn có món tôm hoặc cá cô có thể hỏi trẻ Tôm (cá) sống ở đâu? Tôm (cá) cung cấp
chất gì cho cơ thể? Ngoài tôm cá ra ở biển còn có những loài động vật nào nữa?...
Để giúp trẻ nhận biết về những việc làm tốt, những việc làm chưa tốt,
những hành vi đúng và chưa đúng đồng thời khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, suy
nghĩ của mình tôi thường kể cho trẻ nghe các câu chuyện (sưu tầm hoặc tự sáng
tác) về biển, hải đảo như chuyện Cây bàng vuông, Những công dân nhỏ tuổi, Chú
13



bộ đội hải quân... Qua câu chuyện kể trẻ sẽ hiểu thêm về cảnh vật, cuộc sống con
người trên biển, hải đảo.
* Phương pháp thực hành trải nghiệm
Với phương pháp này chủ yếu tôi sử dụng phương pháp giải quyết tình huống có
vần đề. Cô đưa ra các tình huống có vấn đề để kích thích tính sáng tạo ở trẻ, tạo cơ
hội để cho trẻ sử dụng những kinh nghiệm đã có, suy nghĩ tư duy logic để giải
quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống.
Ví dụ: Khi cho trẻ chơi Xây lâu đài cát, làm đồ chơi từ ốc biển, hoặc trải
nghiệm thả thuyền giấy cô đưa ra các tình huống giả định.
- Điều gì xảy ra nếu môi trường biển, hải đảo bị ô nhiễm ngày càng nặng?
- Khi đi tắm biển thấy có nhiều rác con sẽ làm gì?
- Khi thấy một bạn nhỏ vứt rác ra biển con sẽ nói gì với bạn?
Trên cơ sở cách giải quyết tình huống của trẻ cô giáo có thể củng cố và giải thích
cho trẻ hiểu tại sao tất cả chúng ta phải bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải
đảo. Những hành động nhỏ của các bạn sẽ góp phần làm cho môi truờng biển, hải
đảo luôn sạch sẽ, mọi người có thể đi du lịch nhiều nơi, các loài động vật ngày
càng phát triển nhiều hơn và biển, hải đảo sẽ đẹp hơn thu hút du khách quốc tế đến
tham quan, nghỉ mát.
* Phương pháp trò chơi
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non "học mà chơi, chơi mà
học" trong đó trò chơi đóng vai trò chủ đạo. Trò chơi được xem là một phương
tiện giáo dục trẻ nhanh nhất, có hiệu quả nhất, trẻ sẽ dễ tiếp thu nhất tạo hứng thú
cho trẻ hoạt động. Qua trò chơi giúp củng cố kiến thức, chính xác hoá các biểu
tượng, phát triển ngôn ngữ và hình thành biểu tượng mới.
Trong quá trình dạy trẻ tôi đặc biệt chú ý đến phương pháp dùng trò chơi nhằm
kích thích trẻ tham gia các hoạt động, phát huy tính tích cực ở trẻ. Khi tổ chức trò
chơi cho trẻ tôi chú trọng đến việc giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, tổ
chức cho trẻ chơi, nhận xét quá trình chơi của trẻ.
Ví dụ: Trò chơi 1: Ai chọn nhanh nhất

Mục đích: Trẻ có khả năng chọn đúng một số con vật (Tôm, cua, cá, ốc…) và cây
sống dưới biển.
- Rèn luyện sự nhanh nhẹn, khéo léo, khi tham gia trò chơi.
Chuẩn bị: - Lô tô về những con vật, cây sống dưới biển, con vật sống trong gia
đình.
- Vẽ hai vòng tròn (Vòng tròn nhỏ để lô tô các con vật/cây) vòng tròn to để trẻ đi
xung quanh.
Cách chơi: Cho trẻ xếp thành vòng tròn, vừa đi vừa vỗ tay theo nhịp, khi cô nói
“Xuống biển” thì trẻ chạy vào vòng tròn để lấy con vật/cây cầm lên tay đồng thời
nói tên con vật/cây đó. Nếu trẻ nào nói nhầm tên con vật hoặc cây đã lấy được sẽ
bị nhảy lò cò một vòng.
- Trò chơi 2: Ai nhanh hơn
Mục đích: Trẻ nhận biết được quy trình cơ bản làm ra muối. Hiểu được lợi ích của
biển qua đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Chuẩn bị: 2 bộ tranh về quy trình làm muối. ( Tranh 1: Dẫn nước biển qua bể lọc
14


vào ruộng. Tranh 2: Phơi ruộng nước dưới ánh nắng mặt trời. Tranh 3: Nước ở
ruộng bốc hơi tạo thành muối. Tranh 4: Làm sạch muối, đóng gói). 2 bảng cài, 10
vòng thể dục.
Cách chơi: Hai đội chơi có số lượng trẻ bằng nhau đứng trước vạch xuất phát. Khi
có hiệu lệnh bắt đầu trẻ đứng đầu hàng bật liên tục qua 5 vòng chọn tranh phù hợp
gắn vào bảng cài sau đó chạy về đập tay vào bạn tiếp theo và về cuối hàng. Bạn
tiếp theo tiếp tục bật qua vòng và lên gắn tranh. Thời gian là 2 phút. Đội nào
gắn đúng tranh trong thời gian ngắn nhất là đội chiến thắng.
* Phương pháp nêu gương.
Tâm lí của con người thích được khen hơn chê nhất là đối với trẻ lúc nào
cũng muốn được khen. Mục đích của phương pháp này là dùng tình cảm khích lệ
trẻ kịp thời khi trẻ có những thái độ và hành vi bảo vệ môi trường nói chung và

bảo vệ môi trường biển hải đảo nói riêng. Đồng thời nhắc nhở trẻ nhẹ nhàng khi
trẻ có những hành vi chưa đúng đối với môi trường.
Hàng ngày vào giờ nêu gương cuối ngày trước khi cắm cờ tôi cho trẻ tự
nhận xét về mình trong ngày đó bạn đã có những hành vi, ý thức tốt để bảo vệ môi
trường. Cuối tuần vào buổi chiều tôi tổ chức cho trẻ kể chuyện về gương bạn tốt
để các bạn trong lớp học tập và noi gương. Nếu bạn nào trong tuần làm được
nhiều việc tốt sẽ được tặng 2 phiếu Bé ngoan.
3.7. Biện pháp 7: Giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo qua thơ ca,
truyện kể, bài hát, câu đố…
Một trong những hình thức giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
cho trẻ 5–6 tuổi có hiệu quả đó là dạy trẻ qua những bài thơ, câu chuyện, bài hát…
Thông qua các bài thơ, câu chuyện, bài hát trẻ sẽ hiểu biết về tài nguyên biển, hải
đảo đồng thời rèn luyện kỹ năng, ý thức, hành vi bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo. Bên cạnh đó góp phần phát triển vốn từ, ngôn ngữ diễn đạt mạch
lạc, khả năng tự tin của trẻ. Với mỗi chủ đề tôi sưu tầm những bài thơ, câu chuyện,
bài hát, câu đố có nội dung phù hợp.
Ví dụ: Chủ đề nghề nghiệp
Thơ: Chú Hải Quân

Bài thơ: Hạt Muối

Đứng canh ngày canh đêm
Ngoài xa vời hải đảo
Kìa bóng chú Hải quân
Dưới trời xanh trứng sáo.
Mặc nắng mưa gió bão
Cây súng chắc trong tay
Quân thù mà ló mặt
Biển lớn sẽ vùi thây
Em mong ngày khôn lớn

Sẽ vượt sóng ra khơi
Cũng cầm chắc cây súng
Giữ lấy biển lấy trời.
(Sưu tầm)

Lung linh hạt nắng
Phơi trắng đồng chưa
Bàn tay của sóng
Đưa nước lên bờ
Bàn tay của mẹ
Chia đều từng ô
Bàn tay của gió
Quạt cho nắng khô
Bao nhiêu bàn tay
Làm nên hạt muối
Nhỏ xíu lạ chưa?
(Nguyễn Duy Quế)
15


Chủ đề: Thế giới Động Vật
Voi và Cá Voi
Voi thì thích ở trên rừng
Cá voi thỏa thích vẫy vùng biển khơi
Biển rừng, sông núi mây trôi
Chắc voi và cá một thời anh em.
( Sưu tầm)
Chủ đề: Quê hương đất nước diệu kỳ
Bài thơ: Bãi biển quê em


Bài thơ: Đảo

Quê em trên bãi biển
Phong cảnh đẹp vô cùng
Nước biển xanh mêng mông
Sóng sô tràn bãi cát
Sớm ngày vang tiếng hát
Từng đoàn thuyền ra khơi
Chiều ngã bóng mặt trời
Thuyền về đầy ắp cá
Quê em giàu đẹp quá
Em tha thiết yêu quê.
( Sưu tầm)

Đảo như có tàu
Neo trên mặt nước.
Sóng lớn gió to
Không làm đắm được
Cũng rừng cây bãi cát
Cũng giếng nước mái nhà
Đảo như làng của bé
Từ đất liền trôi ra.
( Vũ Duy Thông)

3.8. Biện pháp 8: Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh giáo dục tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo.
Gia đình là trường học đầu tiên của trẻ, là môi trường giáo dục có tác động
mạnh mẽ đến việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Vì vậy việc giáo dục
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ không chỉ ở trường mầm non mà
cần giáo dục trẻ ngay cả trong gia đình. Nhận thức được điều này ngay từ đầu năm

học tôi đã xây dựng kế hoạch phối hợp, tuyên truyền đến phụ huynh học sinh về
các vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ trong đó nhấn mạnh nội dung giáo dục tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo nhằm tạo sự thống nhất giữa gia đình và nhà
trường đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của phụ huynh bằng những việc làm cụ thể
như sau:
- Thông qua cuộc họp phụ huynh đầu năm học, ban phụ huynh của lớp, bài
tuyên truyền treo ở góc tuyên truyền của lớp, tranh ảnh, báo tường…Bên cạnh đó
tôi còn tranh thủ các giờ đón, trả trẻ để trao đổi trực tiếp với phụ huynh qua đó
giúp phụ huynh nắm được tầm quan trọng của việc giáo dục tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo cho trẻ và có kế hoạch phối hợp thực hiện.
- Hàng tháng nhà trường có Sổ liên lạc giữa gia đình và nhà trường ngoài
việc trao đổi thông tin về tình hình sức khỏe, nề nếp, thói quen học tập của trẻ tôi
còn tuyên truyền nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo như
16


thông báo với gia đình những việc làm, hành vi của trẻ có ý nghĩa tích cực nhằm
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
- Mỗi chủ đề tôi sưu tầm các bài thơ, câu chuyện, bài hát... có nội dung phù
hợp ngoài việc dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi tôi còn photo coppy thành các bản gửi về
cho phụ huynh để phối hợp cùng phụ huynh dạy trẻ.
- Tuyên truyền vận động phụ huynh hỗ trợ thêm các nguyên vật liệu phế
thải hoặc sẵn có của địa phương như vỏ chai nhựa, hộp sữa, vỏ sò, ốc… để cô và
trẻ cùng làm đồ dùng, đồ chơi.
Tất cả những việc làm đó giúp trẻ có thêm hiểu biết về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo giáo dục trẻ lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước
gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
4. Kết quả
Qua gần một năm áp dụng những kinh nghiệm của bản thân về giáo dục tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo tại lớp học mình phụ trách tôi đã thu được

nhiều kết quả thể hiện qua bảng khảo sát như sau:
Tốt

Tiêu chí đánh giá
1.Tiêu chí 1: Nhận biết các
vùng biển, đảo nổi tiếng của
đất nước thông qua tên gọi,
vị trí địa lý và một vài đặc
điểm nổi bật của một số bãi
biển và đảo lớn ở Việt Nam.
2. Tiêu chí 2: Ích lợi của
biển, đảo.
3. Tiêu chí 3: Một số
nguyên nhân gây ô nhiễm
MT biển, hải đảo
4. Tiêu chí 4: Tham gia bảo
vệ tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo.

Khá

Trung
bình
SL %

SL

%

SL


%

20

66,6

7

23,3

3

10,1

25

83,3

3

10

2

6,7

26

86,6


2

6,7

2

6,7

28

93,4

1

3,3

1

3,3

Yếu
SL

%

Qua bảng khảo sát kết quả so sánh với kết quả khảo sát đầu năm cho ta thấy:
- Tỷ lệ trẻ có những hiểu biết nội dung giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo chiếm tỉ lệ cao.
- 100% phụ huynh quan tâm đến việc giáo dục về tài nguyên và môi trường

biển hải đảo cho trẻ và tích cực phối hợp cùng giáo viên trong các hoạt động.
- Bản thân tôi cũng nâng cao hơn về kiến thức, kỹ năng, nội dung và
phương pháp giáo dục về tài nguyên và môi trường biển hải đảo.
Với những kết quả đã đạt được như trên tôi có thể khẳng định rằng những
biện pháp tôi đưa ra và vận dụng đối với trẻ ở trường, lớp mình phụ trách hoàn
toàn có tính khả thi và đem lại kết quả khả quan. Đó cũng là niềm vui, động lực
17


thôi thúc tôi không ngừng cố gắng tìm tòi, sáng tạo để nâng cao hiệu quả trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ nhằm hình thành và phát triển nhân cách trẻ những mầm xanh, chủ nhân tương lai của đất nước.
III. KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm.
Qua việc gần 1 năm nghiên cứu lí luận và áp dụng các biện pháp nhằm giáo
dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại lớp
mình phụ trách tôi nhận thấy những biện pháp đưa ra có tính khả thi và đã đạt hiệu
quả cao trong việc thực hiện chuyên đề “giáo dục về tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi”. Từ thực tiễn đó tôi đã rút ra các bài học
kinh nghiệm như sau:
- Người giáo viên phải thực sự yêu nghề, mến trẻ, gần gũi yêu thương chăm
sóc trẻ. Nắm vững kiến thức về giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo.
- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện giáo dục như: đồ dùng, đồ chơi, môi trường
giáo dục trong và ngoài lớp đảm bảo yêu cầu khi thực hiện nội dung giáo dục.
- Cần dạy trẻ qua nhiều hình thức như, lồng ghép tích hợp trong nhiều hoạt
động phù hợp với chủ đề. Trong các hoạt động cần phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của trẻ.
- Luôn đổi mới phương pháp giảng dạy,vận dụng linh hoạt sáng tạo các
phương pháp giáo dục trẻ trong đó phát huy vai trò của phương pháp dạy học “lấy
trẻ làm trung tâm”.

- Căn cứ vào tình hình thực tế của lớp học, nhà trường và địa phương để xây
dựng kế hoạch, nội dung, các biện pháp cụ thể.
- Thường xuyên tổ chức cho trẻ được thực hành trải nghiệm nhất là kỹ năng
xử lí các tình huống có vấn đề.
- Làm tốt công tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh trong công tác giáo
dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ. Do đó cha mẹ, cô giáo,
người thân phải luôn gương mẫu cho trẻ học tập và noi theo.
2. Kiến nghị
* Đối với Sở giáo dục và Phòng giáo dục
Sở giáo dục và Phòng giáo dục tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, chuyên
đề (nhắc lại) nhằm bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức và nâng cao chất lượng và hiệu
quả chuyên đề giáo dục về tài nguyên và môi trường biển hải đảo.
- Trong hội thi của các cháu hàng năm cần lồng ghép giáo dục về tài nguyên
và môi trường biển, hải đảo vào các nội dung thi.
* Về phía nhà trường
- Tạo điều kiện cho giáo viên được tham quan học tập các trường điểm,
trường chất lượng cao của huyện của tỉnh để giáo viên có điều kiện học tập kinh
nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tổ chức cho giáo viên và trẻ được đi du lịch, tham quan biển Sầm Sơn qua
đó góp phần giúp giáo viên và học sinh có thêm hiểu biết về biển, hải đảo.
- Xây dựng nhiều hơn các tiết mẫu về hoạt động tích hợp giáo dục về tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo để giáo viên học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
18


- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho quá trình chăm sóc giáo
dục trẻ nói chung và chuyên đề giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
nói riêng.
* Về phía phụ huynh
Các bậc phụ huynh cần quan tâm hơn nữa đến việc chăm sóc giáo dục trẻ

đặc biệt là nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. Nhiệt tình
hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần để nâng cao hiệu quả giáo dục
Trên đây là một số biện pháp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của tôi. Rất mong nhận được sự góp ý của các bạn
đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện hơn. Góp phần nâng cao chất
lượng chuyên đề giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi. Tạo điều kiện cho trẻ tự tin vững bước vào tương lai.
MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo vào chương trình giáo dục mẫu giáo 5 tuổi. (Bộ giáo dục và đào tạo – Vụ giáo
dục mầm non).
2. Tài liệu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên hè 2012 – 2013.
3. Tạp chí Giáo dục mầm non.
4. Chương trình “Biển đảo Việt Nam”.
5. Tuyển tập Ký sự biển đảo do đoàn làm phim VTV sản xuất.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày.... tháng ... năm...
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Trần Thị Mai

19




×