Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tăng hứng thú học tập cho học sinh trong phần tạo lập doanh nghiệp công nghệ lớp 10 bằng hai biện pháp kể chuyện và thảo luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.3 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG PHẦN
TẠO LẬP DOANH NGHIỆP – CÔNG NGHỆ LỚP 10 BẰNG HAI
BIỆN PHÁP KỂ CHUYỆN VÀ THẢO LUẬN.

Người thực hiện : Nguyễn Thị Vân Anh
Chức vụ : Giáo viên
SKKN Môn: Công Nghệ

THANH HÓA NĂM 2016

1


MỤC LỤC
Thứ tự
A
I
II
III
IV
B
I
1
2
II
1


1.1
1.2
2
2.1

Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Khái niệm hứng thú học tập

Trang
1
1
1
1
1
2 - 18
2
2

Vai trò của hứng thú học tập trong quá trình học tập
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Điều kiện thuận lợi
Tình hình dạy và học của Nhà trường
Hoàn cảnh gia đình của học sinh

Những khó khăn
Về phía giáo viên
Về phía học sinh

2
2
2
3
3
3
3

4

III

Phân tích nhiệm vụ
Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Biện pháp 1: Sử dụng các câu chuyện kinh doanh để giảng

1

dạy các khái niệm cơ bản của bài 49 - bài mở đầu phần

5

1.1
1.2
1.3
1.4


tạo lập doanh nghiệp
Vai trò của biện pháp
Tác dụng của biện pháp
Triển khai cụ thể
Hiệu quả của biện pháp
Biện pháp 2: tổ chức thảo luận bài ngoại khóa chủ đề tài

5
5
5
11

2.2
3

2
2.1
2.2
2.3
2.4
IV
1
2

sản và tiêu sản
Vai trò của biện pháp
Tác dụng của biện pháp
Triển khai cụ thể
Hiệu quả của biện pháp

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết quả đạt được của bản thân
Kết quả của nhóm chuyên môn
2

4

5

11
11
11
12
16
16
16
18


C
I.
II

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

19-20
19
19


A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình công nghệ lớp 10 THPT, phần tạo lập doanh nghiệp
chiếm khối lượng không nhiều (11 tiết). Nhưng đây là mảng kiến thức rất khó
đối với cả học sinh lẫn giáo viên vì nội dung kiến thức vừa khô khan lại vừa xa
lạ.Tuy nhiên, sẽ lại là rất tốt nếu thông qua được phần này giáo viên thổi bùng
lên ngọn lửa đam mê kinh doanh cũng như ý chí vươn lên làm giàu chính đáng
đang âm ỉ cháy trong trái tim của mỗi người trẻ tuổi.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy, ở mọi lứa tuổi học sinh đều rất thích được
nghe kể chuyện. Các em có thể không nhớ nội dung bài học nhưng một câu
chuyện hay, có ý nghĩa sẽ theo các em đi suốt cuộc đời. Mặt khác, ở độ tuổi học
3


sinh THPT nhu cầu được bày tỏ ý kiến, suy nghĩ rất mãnh liệt vì ở độ tuổi này
các em đang dần bộc lộ cái tôi của bản thân.
Chính vì thế, khi giảng dạy phần tạo lập doanh nghiệp của chương trình công
nghệ lớp 10 tôi đã lựa chọn hai cách kể chuyện và thảo luận để tăng hứng thú
học tập của các em. Qua nhiều năm, cách làm này tỏ ra rất hiệu quả nên tôi
mạnh dạn viết thành sáng kiến kinh nghiệm: Tăng hứng thú học tập cho học
sinh trong phần tạo lập doanh nghiệp công nghệ lớp 10 qua hai biện pháp kể
chuyện và thảo luận.
II. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra phương pháp tốt nhất tăng sự hứng thú của học sinh trong phần tạo lập
doanh nghiệp công nghệ lớp 10
III. Đối tượng nghiên cứu
Tăng tính hứng thú của học sinh trong quá trình học phần tạo lập doanh nghiệp
của chương trình công nghệ 10
IV. Phương pháp nghiên cứu

1. Phương pháp điều tra, khảo sát để thu thập thông tin
2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
1. Khái niệm hứng thú học tập
Trong luận văn “Đặc điểm hứng thú đối với môn học của học sinh THPT
“ của tác giả Đinh Thị Sao trường đại học sư phạm Hà Nội , tác giả định nghĩa :
Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động
học tập vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời
sống cá nhân.
Như vậy muốn tạo ra hứng thú học tập cho học sinh đối với một phần kiến
thức nào đó, trước hết phải làm cho các em thích thú với các kiến thức đó, sau

4


đó các em phải thấy được ý nghĩa thiết thực mà kiến thức đó đem lại cho các
em.
2. Vai trò của hứng thú học tập trong quá trình học tập
Sự hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của
chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động
cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Đối với các hoạt
động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú sẽ làm mất
đi động cơ học, kết quả học tập sẽ không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu
cực.Vai trò của hứng thú còn thể hiện khi sau khi được hình thành nó sẽ quay lại
thúc đẩy cá nhân hành động. Đối với hứng thú học tập, sau khi được hình thành
nó sẽ giúp học sinh chủ động đi sâu tìm hiểu vấn đề tạo nên hứng thú. Từ đó có
thể định hướng hoạt động học tập cũng như cuộc sống của các em sau này. Đối
với phần tạo lập doanh nghiệp trong chương trình công nghệ 10 điều này đặc
biệt có ý nghĩa vì khi tạo được hứng thú trong tìm hiểu việc kinh doanh cũng là

lúc khát vọng làm giàu chính đáng được hình thành và lớn lên cùng với sự
trưởng thành của các em.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1. Điều kiện thuận lợi
1.1. Tình hình dạy và học của Nhà trường
Ở trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên bản thân các đồng chí trong ban Giám
hiệu thay phiên nhau trực tiếp giảng dạy môn hướng nghiệp cho học sinh. Trong
các giờ sinh hoạt lớp các giáo viên chủ nhiệm lớp cũng lồng ghép thực hiện giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh vì thế một số nội dung giáo dục hướng nghiệp
trong nội dung chương trình công nghệ 10 đã được các đồng chí làm rất tốt.
Đây là điều kiện thuận lợi để bản thân tôi có tận dụng thời gian để triển khai
những nội dung hướng nghiệp khác .
1.2. Hoàn cảnh gia đình của học sinh

5


Trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên đóng trên địa bàn dân cư ven biển, tình
hình kinh tế xã hội nghèo nàn, tình hình dân trí xã hội thấp. Đa số phụ huynh
đều đi làm ăn xa ở Hà Nội hay miền Nam với các công việc chính là bán hàng
dạo. Theo khảo sát tình hình học sinh khối 10 năm học 2015 – 2016 có :
- Số học sinh thuộc diện hộ nghèo : 14%
Số học sinh thuộc diện cận nghèo, diện bãi ngang : 35%
- Số học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa là : 42% trong đó gần nhất là bán dạo ở
thành phố Thanh Hóa rồi đến ở các tỉnh khác như Quảng Ninh, Hải Phòng,Hà
Nội thậm chí các tỉnh phía nam. Ở nơi đây cái nghèo, cái khổ đã ảnh hưởng sâu
sắc đến đời sống suy nghĩ của các em. Khi bố mẹ đi làm xa các em không chỉ
phải tự chăm sóc bản thân mà còn phải chăm sóc cả em út, ông bà của mình. Lo
lắng xắp xếp từ cái ăn đến công việc thường ngày. Khi bố mẹ đi làm thuê đồng
tiền thu được phụ thuộc nhiều vào ông chủ,vào tình hình buôn bán thậm chí vào

cả tình hình thời tiết. Ở trường tôi, học sinh tận dụng thời gian nghỉ hè đi làm
thuê lấy tiền đóng học là chuyện rất bình thường.
Xuất phát từ thực tế đó mong muốn thoát nghèo, mong muốn làm giàu chính
đáng của các em học sinh là mong muốn đáng trân trọng.
2. Những khó khăn 2.1. Về phía giáo viên
Đa số giáo viên giảng dạy môn công nghệ là giáo viên sinh học đảm nhận,
do đó về mặt kiến thức các thầy cô đều phải tự học, tự bồi dưỡng. Với nội dung
kiến thức phần tạo lập doanh nghiệp thì việc tự học, tự bồi dưỡng gặp rất nhiều
khó khăn. Mặt khác, quan niệm phổ biến hiện nay xem môn công nghệ là môn
phụ nhất trong số các môn phụ cho nên việc tự học, trăn trở tìm phương pháp
giảng dạy phù hợp khơi dậy được tiềm năng của học sinh còn nhiều hạn chế.
2.2. Về phía học sinh
Không phải hiện nay mà đã từ lâu sự thay đổi về mặt tâm sinh lý lứa tuổi
và một số học sinh còn xem môn công nghệ là một môn phụ, các em chỉ quan
tâm đến môn học mà các em đã định hướng cho nghề nghiệp tương lai sau này
6


nên một số học sinh chưa thực sự hứng thú với môn học, tạo nên tâm lý coi
thường trong môn học.
Mặt khác, phần tạo lập doanh nghiệp cũng là phần có nội dung kiến thức
hoặc là quá khô khan (chỉ là những khái niệm cứng nhắc như doanh nghiệp, kinh
doanh) hoặc là quá khó, quá trừu tượng (như là cơ hội kinh doanh…) hoặc là
quá xa vời (như đăng kí hồ sơ kinh doanh, các phân tích để lựa chọn lĩnh vực
kinh doanh phù hợp) .
3. Phân tích nhiệm vụ
Từ thực tế trên tôi nhân thức, tăng cường hứng thú học tập trong phần tạo
lập doanh nghiệp không chỉ là phương pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
của mình mà còn là cách góp phần vào việc giảm nghèo cho quê hương. Bởi các
em chính là lực lượng lao động cơ bản trong tương lai khơi dậy được niềm yêu

thích kinh doanh cũng là khơi dậy ý chí thoát nghèo trong bản thân các em.
Hứng thú học tập phần tạo lập doanh nghiệp môn công nghệ cần phải căn cứ vào
các tiêu chí sau:
+ Học sinh thuộc bài khi kiểm tra bài cũ, hào hứng phát biểu xây dựng
bài+ Thông qua 2 phiếu test đánh giá sự thay đổi trong suy nghĩ theo hướng tích
cực của học sinh.
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Biện pháp 1: Sử dụng các câu chuyện kinh doanh để giảng dạy các
khái niệm cơ bản của bài 49 - bài mở đầu phần tạo lập doanh nghiệp.
1.1.

Vai trò của biện pháp: Biện pháp này được sử dụng để giảng dạy 3
khái niệm cơ bản của bài 49 là khái niệm kinh doanh, cơ hội kinh
doanh và doanh nghiệp.

1.2.

Tác dụng của biện pháp: biện pháp này có tác dụng thu hút sự chú ý
của học sinh vào các khái niệm, thông qua các câu chuyện cụ thể. Các

7


câu chuyện có thể giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm hoặc mở rộng
hơn khái niệm trong bài học.
1.3.

Triển khai cụ thể:
Khái niệm kinh doanh


Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học

Nội dung

sinh
Câu chuyện sử dụng

1.

Khái

Mac Đô Nan là một doanh nghiệp

niệm

hùng mạnh về rất nhiều lĩnh vực tầm

kinh

cỡ quốc tế. Riêng về lĩnh vực thức ăn

doanh

nhanh ( như bánh Hămbơgơ) nó là

a.

thương hiệu mạnh phổ biến đến nỗi


niệm:

phần thưởng mà đa số trẻ em Trung Học sinh ngồi nghe

Kinh

Quốc thích nhất là đi ăn ở Mac Đô

doanh là

Nan.Một chuyên gia về kinh doanh hỏi

thực hiện

các học viên trong lớp dạy làm bánh :

tất cả các

“ Trong số các bạn có bao nhiêu người

công việc

có thể làm được một chiếc bánh

mà pháp

Hămbơgơ ngon hơn chiếc bánh của

luật


Khái

Mac Đô Nan? ”. Hầu như cả lớp đều Vấn đề ở đây là khả phép

cho
để

giơ tay. Chuyên gia đó lại hỏi tiếp: “ năng kinh doanh của thu được
Vậy nếu hầu hết các các bạn đều làm Mac Đô Nan tốt hơn, lợi nhuận
được như vậy thì tại sao Mac Đô Nan những người thợ làm Chú ý :
lại thu được nhiều tiền hơn? “.

bánh tài năng chỉ tập kinh

Bạn nào trả lời được câu hỏi này ?

trung

vào

làm

nên doanh

những chiếc bánh ngon không
mà biết rất ít về công đơn thuần
việc kinh doanh cho là
8


sản


nên lợi nhuận mà họ xuất
thu về rất ít .

ra

hàng hóa
mà là làm

Đó chính là những thế nào để
người dân tự làm nước thu

lợi

mắm đó chưa biết kinh nhuận cao
doanh

nhất

từ

sản phẩm.
Sản phẩm
Câu chuyện này mang đó có thể
tính chất mở rộng khái do doanh
niệm kinh doanh, kinh nghiệp tự
Ở Quảng Xương nước mắm tự làm của doanh không đơn thuần sản


xuất

vùng biển rất ngon, rất tốt nhưng tại là sản xuất mà là làm ra
sao lại không trở thành 1 thương hiệu thế nào để thu lợi
mạnh như nước mắm Thanh Hương nhuận cao nhất từ sản
chỉ có toàn muối, không thu được phẩm. Sản phẩm đó có
nhiều lợi nhuận.

thể do doanh nghiệp tự

? Tại sao lại có hiện tượng này ?

sản xuất ra nhưng cũng

? Vậy sản xuất và kinh doanh khác

có thể là do người khác

nhau điểm nào ?

sản xuất.

Cơ hội kinh doanh
Hoạt động của giáo viên

Hoạt
động
của học

9


Nội dung


sinh
Câu chuyện sử dụng

2. Cơ hội kinh

Câu chuyện 1 : chúa đảo Tuần Châu Đào Hồng

doanh

Tuyển

a. Khái niệm:

- Ngày nay đảo Tuần Châu (Quảng Ninh) được

Là những điều

biết đến với các công trình sau

kiện,

• Câu lạc bộ biểu diễn cá sấu, cá heo, hải cẩu sư

cảnh thuận lợi

tử biển, trình diễn ca múa nhạc thời trang


để nhà kinh
doanh

• Bãi tắm nhân tạo dài hơn 4 km

hoàn

thực

Học sinh hiện được mục

• Khu ẩm thực Việt Nam phục vụ cùng lúc hơn

ngồi

tiêu

1000 thực khách

nghe

doanh (thu lợi

• Quần thể các cụm biệt thự, khách sạn đạt tiêu
chuẩn 5 sao 200 phòng
• Khu vui chơi giải trí dưới nước gồm hoạt động
như cano kéo dù, môtô trượt nước tốc độ cao
• Dịch vụ tham quan Vịnh Hạ Long bằng tàu du
lịch, bằng cano, bằng máy bay trực thăng, bằng

Thủy phi cơ
• Công viên trình diễn nhạc nước, laser, chiếu
phim trên màn nước lần đầu tiên có mặt tại Việt
Nam
Tuy nhiên trước kia Tuần Châu chỉ là 1 hòn đảo
hoang chưa có 1 công trình du lịch nào thậm chí
là chưa có đường ra đảo. Chính doanh nhân Đào
Hồng Tuyển bằng con mắt tinh tường đã nhận ra
giá trị du lịch lớn lao của hòn đảo này và cũng
nhận thức được đây là cơ hội kinh doanh tuyệt
10

nhuận)

kinh


vời của mình. Ông đã vét đến đồng tiền cuối

- Không phải

cùng của mình cộng với bản lĩnh của 1 nhà kinh

ai cũng có thể

doanh đã xây dựng đường ra đảo. Từ đó đã mở

nhìn thấy cơ

ra một trang sử vàng của hòn đảo du lịch mang


hội kinh doanh

tầm cỡ quốc tế. Người ta kể rằng khi con đường

của mình vì có

ra đảo gần xong thì cũng là lúc Đào Hồng Tuyển

1 câu tục ngữ:

hết tiền, không còn chỗ nào có thể vay được tiền

Những cơ hội

nhưng ông cũng nhận thức rõ ràng rằng nếu từ

lớn thường gõ

bỏ cơ hội kinh doanh này ông sẽ mất hết. Đi đến

cửa rất khẽ

khất nợ lương của từng công nhân, bán non 1 số
hạng mục công trình có thể bán được trên đảo…
là những cách mà doanh nhân này đã làm để giữ
lại cơ hội kinh doanh của mình.
? Tại sao có rất nhiều người giàu hơn Đào Hồng Vì

họ


Tuyển nhưng lại không ai xây đường ra đảo không
Tuần Châu?

nhìn

ra

được cơ
hội kinh
? Tại sao Đào Hồng Tuyển lại tìm mọi cách để doanh
xây dựng xong đường ra đảo?

tuyệt vời
từ

đảo

? Em rút ra bài học gì khi nghe xong chuyện Tuần
này?

Châu.
Đây


Câu chuyện 2


hội


làm giàu

Có một xưởng trưởng sản xuất cửa cuốn đọc rất tốt
trên báo thấy tin một viện thiết kế xây dựng X Mạo

11


được nhận 1 giải thưởng. Ông ta nhận ra đây là hiểm tìm
cơ hội kinh doanh lớn của mình và bắt đầu hành ra cơ hội
động.

làm giàu,

Bước đầu ông ta thuê một tờ báo viết bài quảng Kiên trì
cáo về giải thưởng cũng như về viện thiết kế xây giữ lấy
dựng X
Tiếp theo ông thuê đài truyền hình đến quay
phim, chụp ảnh và viết bài phóng sự quảng cáo
cho viện thiết kế xây dựng X.
Những hành động này của ông đã làm giám đốc
viện thiết kế xây dựng X chú ý, ông đã cho
người điều tra về xưởng trưởng cũng như về cơ
sở sản xuất cửa cuốn nọ và nhận thấy rằng cá



nhân xưởng trưởng và cơ sở sản xuất của ông ta

giàu đôi khi là


đều rất đáng tin cậy. Giám đốc viện thiết kế xây

do chính mình

dựng X quyết định kể từ nay tất cả các công

tạo ra

trình của viện cần cửa cuốn đều đặt hàng từ
xưởng sản xuất cửa cuốn này.
Lợi dụng viện thiết kế xây dựng X chuyên sử
dụng cửa cuốn của mình xưởng trưởng lại tiếp
tục quảng cáo cho xưởng mình. Ngày càng
nhiều khách hàng tìm đến và đặt mua sản phẩm
cửa cuốn.



hội

? Em rút ra bài học gì khi nghe xong chuyện làm giàu
này?

đôi

khi




do

chính
mình tạo

12

hội

làm


ra
Doanh nghiệp
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của

Nội dung

học sinh
3.
? Tại sao phải thành lập doanh nghiệp ?

Câu trả lời lần 1

Doanh

nghiệp


để thực hiện các a.Khái

niệm:

( Một cá nhân vẫn có thể kinh doanh tốt hoạt động kinh Doanh nghiệp là
mà không cần thành lập doanh nghiệp )

doanh

một tổ chức kinh

Câu trả lời lần 2

tế được thành

sẽ

thu

được lập để thực hiện

nhiều lợi nhuận các hoạt động
Câu chuyện sử dụng

hơn

kinh doanh

Đối với doanh nghiệp thuế được thu như
sau:

Tổng Doanh thu – Tổng chi phí = A, rồi
mới nộp thuế trên cơ sở x% của A
Đối với cá nhân thì thuế được tính trên
cơ sở của tổng doanh thu
Như
Đó là còn chưa kể thuế thu nhập cá nhân cùng

vậy
1

nếu
lượng

bị tính cao hơn thuế thu nhập của doanh doanh thu như
nghiệp vì thế lợi nhuận mà cá nhân thu nhau thì cá nhân
được ít hơn nhiều so với lợi nhuận của kinh doanh phải
doanh nghiệp với doanh thu như nhau

nộp thuế nhiều
hơn rất nhiều so
với
13

doanh


nghiệp.
1.4. Hiệu quả của biện pháp:
Nếu không có các câu chuyện, các khái niệm trên rất khô khan và khó hiểu.
Thông qua các câu chuyện các em sẽ dễ dàng tiếp cận với nội dung của khái

niệm, hiểu hơn về khái niệm vì nó gần gũi với cuộc sống.
2. Biện pháp 2: TỔ CHỨC THẢO LUẬN BÀI NGOẠI KHÓA CHỦ ĐỀ :
TÀI SẢN VÀ TIÊU SẢN
2.1. Vai trò của biện pháp:
Biện pháp này cung cấp cho các em 2 kiến thức cơ bản, nhập môn của tài chính
học. Hai kiến thức này cho các em thấy con đường đúng đắn để tích lũy tư bản,
bước đầu tiên và căn bản của quá trình kinh doanh.
2.2. Tác dụng của biện pháp
Qua buổi ngoại khóa này các em sẽ thích thú hơn với phần tạo lập doanh nghiệp
vì ý nghĩa thiết thực mà nó đem lại cho cuộc sống của các em. Đó là chỉ có đầu
tư vào tài sản mới làm cho tiền chảy vào túi của mình.
2.3. Triển khai cụ thể:
2.3.1. Thời gian tổ chức bài ngoại khóa: 2 tiết, giáo viên nên bố trí thực hiện
bài này sau bài 49 – bài mở đầu. Một là để tăng cường hứng thú học tập cho các
em đối với 2 chương sau. Hai là nó liên quan ến phần huy động vốn ở bài 50
doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2. Chuẩn bị: Để chuẩn bị cho buổi cimena này giáo viên phải đọc và tìm
hiểu về các vấn đề sau:
Khái niệm về tài sản và tiêu sản
Khái niệm về người nghèo, đây là 2 khái niệm kéo theo của 2 khái niệm trên
Một số hiện tượng liên quan như: tại sao người giàu lại ngày càng giàu, người
trung lưu, tại sao người trung lưu có thể trở thành người giàu và cũng có thể trở
thành người nghèo.Các vấn đề trên giáo viên có thể tìm thấy trong cuốn sách “

14


Cha giàu, cha nghèo” của tác giả Robert T.Kiyosaki – Saron L. Lechter của nhà
xuất bản văn hóa thông tin.
2.3.2. Nội dung buổi thảo luận

Bất kể người nào muốn kinh doanh đều phải trải qua giai đoạn này, muốn làm
tốt giai đoạn này cần có những hiểu biết đúng đắn về tích lũy tư bản. Muốn làm
tốt việc này, phải hiểu rõ hai khái niệm căn bản là: tài sản và tiêu sản.
Hoạt động 1: Tìm hiểu 2 khái niệm tài sản và tiêu sản
Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động 1: Tìm hiểu

Hoạt động của học
sinh
- Tự
phân

Nội dung
tổ

I.

Khái

niệm

2 khái niệm tài sản và

trưởng, thư kí của

tài sản và

tiêu sản


nhóm mình

tiêu sản

- Chia học sinh thành 2 Vd : con người : sức

1.Khái niệm tài

nhóm

sản

khỏe, trí tuệ, kỹ năng,

- Đưa ra khái niệm tài kỹ sảo ….

a. Khái niệm: Tài

sản và yêu cầu mỗi

sản chính là những

nhóm

Đất đai: cửa hàng, nhà
nghỉ, nhà cho thuê….

? Lấy ví dụ về tài sản có Tiền
trong gia đình của em?


tiết

kiệm,

thứ làm cho đồng
trái

tiền chảy vào túi

phiếu…

mình

- Căn cứ vào tiêu

b. Ví dụ:

chí sinh ra tiền mà con người : sức khỏe,
? Kiểm tra chéo các ví

loại bỏ các ví dụ trí tuệ, kỹ năng, kỹ sảo

dụ về tài sản ?

không phải là tài ….
sản

Đất đai: cửa hàng, nhà

Lưu ý: khái niệm này


nghỉ, nhà cho thuê….

học sinh rất dễ nhầm các

Tiền tiết kiệm, trái

em rất hay kể tài sản là

phiếu…

ti vi, tủ lạnh.. cho nên
15


giáo viên nên có 1 hình
thức thi đua có thể là
nhóm

nào

lấy

được

nhiều ví dụ về tài sản
đúng thì nhóm đó được Các hoạt động học tập

2. Khái niệm tiêu


phong là nhóm nhà giàu

sản

của khái niệm này giống

Các hoạt động giảng dạy hệt khái niệm tài sản

a. Khái niệm: Tiêu

của khái niệm này giống

sản là những thứ lôi

hệt khái niệm tài sản

đồng tiền chạy khỏi
túi mình

? Trong gia đình các em

b. Ví dụ:

có nhiều tài sản hay tiêu Nhiều tiêu sản, ít tài sản

Ti vi; điện thoại, tủ

sản?

lạnh, máy giặt…


? Em thấy nếu có tiền bố

- Nếu ưu tiên mua Phải biết đầu tư tiền

mẹ và bản thân em sẽ ưu

tiêu sản dần dà sẽ bạc vào tài sản con

tiên mua thứ gì? Hãy

nghèo

phân tích hậu quả của

tiền liên tục được khỏe, nâng cao trí tuệ

việc tiếp diễn thói quen

chi ra

này?



đồng người là bảo vệ sức
và hình thành nhiều kỹ

- Nếu ưu tiên mua năng, kỹ sảo mới.
tài sản dần dần sẽ - Không chạy theo

giàu vì đồng tiền những

tiêu

sản



liên tục được thu những thứ đó chỉ làm
vào

cho chúng ta mất nhiều

Bài tập về nhà (nếu có

tiền bạc

thời gian cho các em
thảo luận tại lớp)
? Có thể chỉ mua mình - Không vì bản thân tiêu
tài sản được không? Vì sản giúp con người thoải

16


sao?

mái và dễ chịu hơn. Mặt

(câu hỏi này uốn nắn khác tài sản vô giá nhất

học sinh về lối sống)

của con người là sức
khỏe cho nên mặc dù tài
sản rất có lợi nhưng
không được trở thành
người keo kiệt lệ thuộc
vào đồng tiền

.

? Trong các giai đoạn -Ở giai đoạn còn trẻ cần
của cuộc đời theo em ưu tiên tích lũy nhiều tài
khi nào nên ưu tiên mua sản, chỉ mua tiêu sản khi
tài sản, khi nào mua tiêu đủ tiền trả cho những
sản ?

hao tổn mà nó gây ra và
trong những trường hợp
thật cần thiết
Hoạt động 2: Tìm hiểu 2 khái niệm người giàu và người nghèo

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học
sinh
Người giàu

Nội dung
I.Người


giàu,

Là những người có số người nghèo
lượng tài sản lớn hơn 1.Người giàu
? Hãy nêu khái niệm người giàu rất nhiều số lượng tiêu Là những người
và người nghèo thông qua 2 sản

có số lượng tài

khái niệm tài sản và tiêu sản?

sản lớn hơn rất

Người nghèo

Là những người có rất nhiều số lượng
ít tài sản số lượng tiêu tiêu sản
sản lớn hơn rất nhiều 2.Người nghèo
17


số lượng taì sản

Là những người

? Những người có nhiều tiêu sản Họ là những người có rất ít tài sản,
hơn tài sản gọi là tầng lớp gì ? trung lưu

và tiêu sản


Tại sao?

3. Người trung

? Người ta cho rằng người trung Nếu cứ tiếp tục mua lưu
lưu có cơ hội trở thành những tiêu

sản

trở

thành Những người có

người giàu tuy nhiên cũng có người nghèo

nhiều tiêu sản

thể trở thành người nghèo? Ý Nếu biết đầu tư đúng hơn tài sản
kiến của em về hiện tượng này?

đắn vào tài sảnngười 4. Người giàu
trung lưu trở nên giàu sẽ ngày càng


giàu

? Hiện tượng người giàu sẽ ngày Vì khối tài sản của họ
càng giàu là xu hướng tất yếu, ngày
em hãy giải thích?


càng

lớn,

lợi Vì khối tài sản

nhuận đổ về túi của họ của
ngày càng nhiều

càng

họ
lớn,

ngày
lợi

? Đâu là nguyên nhân quyết Hiểu biết đúng đắn về nhuận đổ về túi
định dẫn đến hiện tượng này?

tiêu sản và tài sản, ý của

họ

ngày

Kết luận: muốn tích lũy ngày thức luôn chiếm hữu càng nhiều
càng nhiều tư bản phải tích lũy nhiều hơn nữa tài sản
ngày càng nhiều tài sản

2.4. Hiệu quả của biện pháp:
Biện pháp này góp phần định hướng suy nghĩ lối sống cho học sinh đồng thời
rèn luyện khả năng bày tỏ ý kiến của mình trước tập thể.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
1. Kết quả đạt được của bản thân:
Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trên lớp 10B7, lớp đối chứng là
10B6. Hai lớp này cùng có 43 học sinh, tương đương nhau về kết quả khảo sát
đầu vào cũng như nề nếp. Kết quả như sau:
- Về nề nếp tiết học
18


Các tiêu chí

Lớp áp dụng SKKN 10B7

đánh giá
Nề nếp các tiết 0 % học sinh gục đầu xuống bàn
học

Lớp đối chứng 10B6
4,65% học sinh gục đầu xuống

9,30% học sinh trao đổi, nói bàn
chuyện

13,95% học sinh nói chuyện

0% học sinh tranh thủ làm bài tập 13,95% học sinh tranh thủ làm
môn khác


bài tập môn khác

20,93% học sinh nghe 1 cách lơ 34,88% học sinh nghe 1 cách
đễnh

lơ đễnh

69,77% học sinh ngồi nghe chăm 18,6% học sinh ngồi nghe
chú
chăm chú
Kiểm tra bài 100% thuộc bài cũ thậm chí còn 30% học sinh không thuộc bài


kể lại chính xác các câu chuyện tí nào
đã được nghe

40% học sinh thuộc không
hoàn chỉnh
30% thuộc bài cũ

Với kết quả này ta thấy khi được nghe các câu chuyện các em hào hứng hơn, các
em tiếp thu nội dung khái niệm một cách tự nhiên và nhớ lâu hơn.
-Về chất lượng buổi học: Khi hỏi 86 học sinh, với 2 câu hỏi được đưa ra là:
1. Em có hào hứng tham gia bài ngoại khóa?
a. Rất hào hứng.

b. Cũng hào hứng

c. Bình thường


d. Buồn chán

2. Bài ngoại khóa giúp em điều gì?
a. Thay đổi nhận thức của em về tài sản.
b. Thấy được một trong những nguyên nhân làm những
người xung quanh mình nghèo

19


c. Biết cách tiêu tiền hợp lý: không chạy theo tiêu sản, tìm
cách tích lũy tài sản.
d. Ý kiến khác.
Kết quả thu được như sau:
Với câu hỏi 1:
Số học sinh đánh giá rất hào hứng là : 61 = 70,93%
Số học sinh đánh giá cũng hào hứng là : 17 = 19,77%
Số học sinh đánh giá bình thường là : 8 = 9,30%
Không có học sinh đánh giá buồn chán
Với câu hỏi 2:
Số học sinh chọn câu trả lời là a: 42= 48,84%
Số học sinh chọn câu trả lời là b: 20= 23,26%
Số học sinh chọn câu trả lời là c: 18= 20,93%
Có 6 học sinh không hiểu rõ 2 khái niệm nên không thấy bài ngoại khóa
giúp gì cho mình= 6,98%.
2. Kết quả của nhóm chuyên môn
Khi phổ biến sáng kiến này đối với nhóm chuyên môn thu được kết quả rất khả
quan đặc biệt ở các lớp có chất lượng đầu vào cao buổi ngoại khóa rất sôi nổi.
Kết quả của các phiếu test nhiều em bày tỏ những suy nghĩ rất có chiều sâu.

Như vậy, với đa số học sinh thì buổi thảo luận đều có tác dụng nhất định. Với
học sinh tư duy tốt tác dụng của buổi thảo luận dài hơn, tuy nhiên như tôi đã nói
nhiều lần 2 khái niệm trên mới nghe qua thì dễ nhưng khi vào từng ví dụ thì
không dễ nên không tránh khỏi có những học sinh không hiểu .

20


C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
I. Kết luận
Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã đưa ra được các câu chuyện mà giáo
viên có thể sử dụng để làm tư liệu dạy học, giúp giảng dạy bài 49- bài mở đầu
của phần tạo lập doanh nghiệp tốt hơn. Thông qua các câu chuyện này, giúp các
em hào hứng hơn với phần tạo lập doanh nghiệp, đồng thời qua đó xây dựng cho
các em một hình tượng(chính là các doanh nhân thành đạt) mà các em có thể
vươn tới trong cuộc sống.
Cho các em làm quen với 2 khái niệm tài sản và tiêu sản, đây là 2 khái niệm
mấu chốt, cực kì quan trọng và rất bổ ích cho cuộc sống của các em sau này.
Hiểu rõ 2 khái niệm này giúp các em có định hướng đúng đắn về việc kiếm tiền
và tiêu tiền, không chạy theo những giá trị ảo, biết tích lũy để làm giàu cho bản
thân và cho quê hương.
II. Những kiến nghị
Trong thư viện của trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên có rất nhiều loại
sách bổ ích. Thay mặt những độc giả trung thành của thư viện xin gửi lời cám ơn
đến thầy hiệu trưởng Nguyễn Văn Ngọc. Cám ơn thầy đã xây dựng được một

21


thư viện rất đẹp và hy vọng thầy tiếp tục cho mua những quyển sách dạy cho các

em những hiểu biết về tài chính, bồi dưỡng khát vọng làm giàu cho các em.
Khi đi tìm tài liệu để hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi phát hiện đa
số các tài liệu về làm giàu, về kinh doanh là sách dịch. Những loại sách này khi
đọc đối với học sinh là hơi khó hiểu, thậm chí là không thể đọc được đối với bộ
phận học sinh yếu. Đây là nguyên nhân rất lớn làm cho học sinh không đọc loại
sách này, nên chăng nhà trường kết hợp cùng đoàn trường nên có những biện
pháp giúp đỡ các em đọc những loại sách này.
Hiện nay, một bộ phận lớn học sinh học xong chương trình phổ thông sẽ
tham gia vào quá trình lao động sản xuất ở địa phương. Cho nên việc trang bị
những kiến thức về tài chính, các quy luật vận động của đồng tiền, các kiến thức
làm giàu … rất bổ ích với các em. Tôi thiết nghĩ khi viết sách giáo khoa môn
công nghệ đổi mới nên tăng cường theo hướng này.

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết
không sao chép nội dung của người khác!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa ngày 25/ 5/ 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Vân Anh

22


23



×