GIÁO DỤC ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
qua giảng dạy môn giáo dục công dân lớp 11
ở trường THPT
A. Đặt vấn đề
I. Tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống
của con người
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lao động của con người hiện
đại càng nhẹ nhàng hơn, năng suất lao động cao hơn, sản phẩm hàng hoá nhiều hơn
phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày càng đa dạng phong phú.
Song trong công cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố, q trình sản xuất của con
người cũng đang làm cho môi trường bị ô nhiễm, gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà
kính, là thủng tầng ô zôn. Nhân loại đang đứng trước những nguy cơ tiềm ẩn đe doạ
cuộc sống: Bệnh tật hiểm nghèo, ảnh hưởng tới tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Vì
vậy, vấn đề ơ nhiễm mơi trường hiện nay không phải là sự quan tâm của một quốc gia,
vùng lãnh thổ nào mà là vấn đề quan trọng và cấp thiết của toàn nhân loại. Tại hội
nghị của Liên hiệp quốc về "Môi trường và phát triển" họp ở Riô Đê Gia nê - rô từ
ngày 03 đến ngày 14/3/2002 đã khẳng định: "Theo Hiến chương Liên hợp quốc và các
nguyên tắc của luật pháp quốc tế, các quốc gia có tồn quyền khai thác tài ngun
riêng của họ phù hợp với đường lối môi trường và phát triển của chính mình. Họ có
nghĩa vụ sao cho những hoạt động trong giới hạn chủ quyền hoặc dưới sự kiểm tra
của họ không gây ra những tổn thất cho môi trường cuả các quốc gia khác trong các
lãnh phận quốc tế".
Về vấn đề môi trường, Đảng ta cũng đã khẳng định quan điểm của mình: "Ngăn
chặn các hành vi huỷ hoại và gây ơ nhiễm mơi trường, khắc phục tình trạng xuống
cấp môi trường ở các khu vực nông thôn, đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, nơi
1
đơng dân cư, có nhiều hoạt động kinh tế. Từng bước sử dụng công nghệ sạch, năng
lượng sạch." (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X trang 94).
- Ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh "cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước". Nghị quyết
đã xác định quan điểm "Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn, là
yếu tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng
vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội
nhập kinh tế của nước ta".
- Ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc
phê duyệt đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân" với mục tiêu: "Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào
tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ mơi trường, có kiến thức về mơi trường để tự
giác thực hiện bảo vệ môi trường.".
- Ngày 02/12/2003 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 256/2003/QĐ-TTg phê
duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, xác định bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến
lược kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước.
- Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày
31/01/2005, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ra Chỉ thị "Về việc tăng cường công
tác giáo dục bảo vệ môi trường".
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt nam khố XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, được
Chủ tịch nước kí Lệnh số 29/2005/LCTN và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006
thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 1993. Luật quy định về giáo dục bảo vệ môi
trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
Các văn bản trên đã khẳng định Đảng và Nhà nước đã đánh giá cao vai trị của
cơng tác bảo vệ mơi trường trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc gia, nâng cao
2
chất lượng cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời qua đó cũng cho thấy tầm
quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức về
môi trường và bảo vệ môi trường cho cơng dân nói chung và cho học sinh nói riêng.
Về khái niệm Mơi trường, sách "Từ điển tiếng Việt" (2008) định nghĩa: "Mơi
trường là tồn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó có con người hay một
sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con người và sinh vật ấy.".
Như vậy chúng ta khẳng định rằng: Mơi trường chính là điều kiện tự nhiên, cung
cấp cho con người những yếu tố thiết yếu phục vụ cuộc sống và sự tồn tại của con
người và sinh vật. Con người với tư cách vừa là chủ thể vừa là khách thể, chịu sự tác
động, chi phối sâu sắc của môi trường, đồng thời con người cũng ra sức cải tạo môi
trường để phục vụ ngày càng tốt hơn, đầy đủ hơn cho cuộc sống.
Mục tiêu giáo dục BVMT trong chương trình giáo dục phổ thông là:
* Kiến thức:
- Khái niệm môi trường, hệ sinh thái, các thành phần môi trường, quan hệ giữa
chúng.
- Nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng, tái tạo tài nguyên và phát triển bền vững.
- Dân số - môi trường.
- Sự ơ nhiễm và suy thối mơi trường.
- Các biện pháp bảo vệ mơi trường.
* Thái độ - tình cảm.
- Có tình cảm u q, tơn trọng thiên nhiên
- Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn đề môi
trường nẩy sinh. Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống và cộng đồng .
* Kĩ năng, hành vi:
- Có kĩ năng phát hiện vấn đề mơi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề mơi
trường nẩy sinh
- Có hành động cụ thể bảo vệ môi trường.
3
- Tuyên truyền, vận động, bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường, cộng
đồng .
II- Thực trạng mơi trường hiện nay và việc tích hợp bảo vệ mơi trường ở trường
THPT
1. Thực trạng môi trường ở nước ta hiện nay.
Theo báo cáo của Bộ tài nguyên và Môi trường, thực trạng mơi trường nước ta
hiện nay là: Ơ nhiễm nước, khơng khí và đất đã xuất hiện ở nhiều nơi, nhiều vấn đề
vệ sinh môi trường đã phát sinh ở cả thành thị và nông thôn. Môi trường bắt đầu bị ô
nhiễm, trước hết là do khai thác dầu. Các sự cố môi trường như bão lụt, hạn hán ngày
càng tăng lên. Môi trường bị ô nhiễm là do ý thức bảo vệ mơi trường của con người
cịn kém. Hơn nữa do dân số nước ta tăng nhanh và tập trung q đơng vào các đơ thị
lớn nên tình trạng ơ nhiễm khơng khí, nguồn nước ngày càng trầm trọng. Điều quan
trọng là tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang trực tiếp ảnh hưởng xấu đến đời sống và
sức khoẻ của con người. Những thành phố như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh mỗi ngày có
số lượng rác thải khoảng 500 tấn. Các doanh nghiệp như VêĐan xả nước thải công
nghiệp vào sông Thị Vải, nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư tại Hà Nội, xả nước
vào sông Tô Lịch, sông Nhuệ, làm ô nhiễm nguồn nước. Tất cả đang dóng lên một hồi
chng cảnh báo cấp thiết tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở nước ta. Các căn bệnh
hiểm nghèo như ung thư, xơ gan cổ trướng, dịch tiêu chảy cấp, bệnh ngồi da đều có
ngun nhân bắt nguồn từ môi trường sống bị ô nhiễm nặng nề.
Chính vì vậy việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho con người, đặc biệt là
học sinh càng vơ cùng quan trọng, địi hỏi khơng chỉ nhà trường mà toàn xã hội cần
quan tâm thực hiện tốt.
2. Nhận thức của học sinh đối với vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay .
Qua điều tra, khảo sát học sinh lớp 11 trường THPT Quảng Xương I về vấn đề ô
nhiễm môi trường trước khi dạy các bài tích hợp về mơi trường chúng tơi thấy:
4
- Nhìn chung hầu hết các em đều hiểu về mơi trường, vị trí, tầm quan trọng, tác
động và ảnh hưởng của môi trường đối với cuộc sống của con người. Song cũng còn
một bộ phận học sinh hiểu về mơi trường cịn hời hợt, nơng cạn, thậm chí hiểu sai
lệnh về môi trường, đặc biệt là mối quan hệ giữa mơi trường và con người. Cá biệt có
em chưa nắm chắc khái niệm môi trường và các yếu tố cấu thành môi trường. Cho
nên ý thức bảo vệ môi trường, sống hồ nhập cùng mơi trường cịn thấp kém, nhiều
hạn chế, chưa có những hành động cụ thể thiết thực để góp phần nhỏ bé của mình vào
cơng cuộc bảo vệ môi trường nơi cư trú và môi trường nhà trường xanh - sạch - đẹp
và an toàn .
3. Thực trạng tích hợp bảo vệ mơi trường ở trường THPT hiện nay .
Hình thành ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường là nhiệm vụ và sự quan tâm
chung của tất cả các bộ môn khoa học được giảng dạy trong nhà trường THPT.Song
giữ vị trí chủ đạo vẫn là bộ môn Giáo dục công dân, xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng
và nhiệm vụ của bộ mơn là: "Trực tiếp giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức , phong
cách, chuẩn mực của người lao động mới. Đồng thời trang bị những kiến thức lý luận
chính trị một cách có hệ thống của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
bồi dưỡng năng lực và phương pháp tư duy khoa học trong hoạt động thực tiễn. Qua
đó bồi dưỡng phẩm chất chính trị, giá trị nhân văn, hành vi văn minh trong quan hệ
xã hội, quan hệ giao tiếp, trong cống hiến và hưởng thụ". (Lý luận dạy học môn giáo
dục công dân- NXB Đại học quốc gia Hà Nội- 1999-Tr6).
Thông qua từng bài giảng cụ thể, giáo viên trực tiếp tích hợp vấn đề bảo vệ môi
trường cho học sinh. Tuy vậy hiện nay việc tích hợp đang cịn nhiều bất cập, hạn chế
với nhiều lý do. Trước hết phần lớn giáo viên chưa nắm được nội dung tích hợp trong
mỗi bài giảng, sau đó là lúng túng và thiếu sự chủ động sáng tạo, phương pháp tích
hợp hoặc tích hợp qua loa đại khái, không hiệu quả. Đặc biệt một số giáo viên chưa
biết tích hợp làm mất đi ý nghĩa thiết thực của việc bảo vệ môi trường, giảm ý nghĩa
thực tiễn của một giờ dạy.
5
Muốn hình thành ý thức bảo vệ mơi trường cho học sinh, giáo viên phải đảm bảo
3 yếu tố sau đây.
Một là: học sinh phải nhận thức một cách sâu sắc về mơi trường và tâm quan
trọng, vị trí của môi trường đối với cuộc sống của con người và sinh vật
Hai là: Phải biến nhận thức thành hành động, hình thành ý thức bảo vệ mơi trường
qua từng việc làm cụ thể, thiết thực hàng ngày .
Ba là: Mỗi học sinh phải là một tuyên truyền viên về công tác bảo vệ môi trường
nơi cư trú, nhà trường xanh - sạch - đẹp an tồn, góp phần bảo vệ sức khoẻ của con
người .
B. Phần nội dung
I. Các giải pháp thực hiện tích hợp
Tích hợp bảo vệ mơi trường cho học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 11 nói
riêng đang được tiến hành một cách đồng bộ và có kế hoạch. Đồng thời đây là một
vấn đề cấp thiết thể hiện tính nhân văn sâu sắc, tính thực tiễn cao trong giảng dạy giáo
dục công dân. Để tích hợp có kết quả cần phải:
1. Chọn nội dung bài giảng phù hợp để tích hợp có hiệu quả
Trong chương trình GDCD lớp 11 có nhiều bài có thể tích hợp nội dung bảo vệ
mơi trường. Mỗi bài có một chủ đề riêng cần phải lựa chọn cho thích hợp bằng những
mức độ tích hợp khác nhau.
Giáo viên sưu tầm tranh ảnh, bài viết qua sách vở báo trí, internet để tích hợp cụ
thể phong phú.
2. Lựa chọn phương pháp tích hợp phù hợp để bài giảng đạt hiệu quả cao
Sau khi xác định bài giảng và nội dung cần tích hợp, giáo viên phải lựa chọn
phương pháp tích hợp sau đây:
Tích hợp bộ phận: Trong mỗi bài chọn các mục để tích hợp có nội dung sát với
vấn đề bảo vệ mơi trường.
Tích hợp tồn phần: Trả bài giảng có thể tích hợp một vấn đề trọn vẹn.
6
Tích hợp liên hệ: Trong bài có thể tích hợp liên hệ các phần nội dung với nhau
hoặc liên hệ tới những bài khác có nội dung cần tích hợp.
Để tích hợp có hiệu quả, giáo viên có thể áp dụng các phương pháp truyền thụ sau
đây:
- Phương pháp thuyết giảng
Kiến thức giáo viên sử dụng phải phong phú đa dạng về tất cả các lĩnh vực của
môi trường nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh
- Phương pháp trực quan
Bằng hình ảnh đã được sưu tầm về mơi trường cho học sinh quan sát, nhận xét,
đánh giá rút ra kết luận vừa giúp học sinh hứng thú học tập, vừa giúp các em biết nhận
xét đánh giá vấn đề tích hợp .
- Phương pháp điều tra xã hội học.
Đây là bước chuẩn bị để học sinh tiếp thu bài giảng. Điều tra theo phương pháp
trắc nghiệm khách quan hoặc viết thu hoạch cá nhân bàn bạc về vấn đề môi trường.
- Điều tra xã hội học ở 7 lớp 11T1, 11T2, 11T3, 11T4, 11T5, 11C1, 11C2 về vấn
đề mơi trường.
- Điều tra xã hội học về tình hình môi trường ở địa phương: trắc nghiệm trả lời
câu hỏi.
- Viết thu hoạch hoặc bài kiểm tra ở lớp
II. Các phương pháp tiến hành tích hợp
1. Điều tra xã hội học về nhận thức của học sinh đối với môi trường
Phiếu số 1: Yêu cầu học sinh nhận thức đúng về mơi trường, qua đó giáo viên
cũng nắm bắt được sự hiểu biết về mơi trường để có phương pháp tích hợp phù hợp
gây được hứng thú học tập.
a. Nhận thức về môi trường.
Học sinh hiểu về khái niệm môi trường qua 2 phiếu điều tra sau:
7
Câu
Mơi trường là gì?
1 Mơi trường sống của sinh vật
2 Nơi xây ra một hiện tượng hoặc diễn ra một q trình ấy.
Tồn bộ những điều kiện tự nhiên xã hội, trong đó con
3
4
Đúng
Sai
người hay một sinh vật tồn tại phát triển trong quan hệ với
con người, với sinh vật ấy.
Tồn bộ các điều kiện vơ cơ và hữu cơ của các hệ sinh thái
ảnh hưởng đến xã hội loài người.
Phiếu số 2: Yêu cầu học sinh nhận thức đúng về ảnh hưởng của môi trường đối
với cuộc sống của con người. Học sinh xác định mối quan hệ giữa A và B.
Nối A và B cho phù hợp.
A
1. Bệnh tật hiểm nghèo hiện nay của
Đáp án
C
A. Hiện tượng nhà kính trái
con người xảy ra nhiều là do.............
2. Sức lao động của con người bị
đất nóng lên.
B. Khí thải cơng nghiệp nước
giảm sút có ngun nhân:
thải cơng nghiệp, sinh hoạt
chưa qua xử lý xả vào sông
3. Các hiện tượng thiên nhiên trái với
nước.
C. Ô nhiễm nguồn nước nặng
qui luật.
4. Núi băng ở Nam cực và Bắc cực
nề
D. Tệ nạn săn bắn động vật
đang tan nhanh chóng
bừa bãi dẫn đến mất cân bằng
sinh thái.
2. Điều tra về mức độ ô nhiễm môi trường ở nơi cư trú của học sinh.
Mỗi học sinh được phát một phiếu yêu cầu các em đánh dấu vào ô trống.
Phiếu điều tra số 1
Họ và tên:....................................................................Lớp
Nơi cư trú: xã.................................................................
8
Theo em hiện nay ở quê em mức độ ô nhiễm mơi trường: đánh dấu x vào ơ trống.
Bình thường
Đáng báo động
Mức độ nguy hiểm
Phiếu điều tra số 2
Họ và tên:....................................................................Lớp
Nơi cư trú: xã.................................................................
Theo em hiện nay ở quê em mức độ ô nhiễm môi trường là do:
(đánh dấu x vào ô trống.)
Đời sống của người dân được nâng cao
Không hiểu về môi trường và tác hại của ô nhiễm môi trường.
ý thức bảo vệ môi trường rất kém
Hiện tượng cha chung khơng ai khóc.
III. Thực nghiệm tích hợp và kết quả đạt được
1. Xác định yêu cầu, mục đích tích hợp.
Tích hợp bảo vệ mơi trường phải đạt các mục đích u cầu sau:
- Vấn đề mơi trường đang là một trong 4 vấn đề cấp thiết của nhân loại ngày nay:
Vấn đề chiến tranh hạt nhân và bảo vệ hồ bình, vấn đề mơi trường, vấn đề bệnh tật
hiểm nghèo, vấn đề phát triển của khoa học kỹ thuật phải chỉ rõ cho học sinh thấy
được: 4 vấn đề cấp thiết đó đều có nguồn gốc từ bảo vệ môi trường.
9
- Học sinh hiểu và nắm được vấn đề môi trường và có hành động thiết thực góp
phần vào việc bảo vệ môi trường nơi cư trú và cộng đồng dân cư sinh sống, là một
tuyên truyền viên để tuyên truyền, động viên nhân dân nơi cư trú cùng nhau bảo vệ
môi trường của làng quê xanh - sạch - đẹp và an toàn.
- Học sinh thấy được đây là một biểu hiện cụ thể của lịng nhân ái, tính nhân văn,
lòng yêu quê hương đất nước: yêu quê hương là bảo vệ quê hương luôn xanh - sạch đẹp, an tồn, u con người, lịng vị tha là góp phần làm cho môi trường sống cộng
đồng trong lành - sạch sẽ để bảo vệ sức khoẻ, chống lại các nguy cơ bệnh tật xâm
nhập con người...
2. Thực hành tích hợp và kết quả
a. Xác định bài và nội dung tích hợp:
Chương trình giáo dục cơng dân lớp 11 năm học 2012 – 2-13 có 4 bài
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
Bài 1: Công dân với Tích hợp vào điểm A - Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
sự phát triển KT
mục 3 trong phần nội BVMT
dung bài học.
- Các biện pháp giải quyết hài hoà mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với BVMT
- Kỹ năng:
Tuyên truyền về BVMT trong sản xuất và
kinh doanh.
Bài 4: Cạnh tranh Tích hợp vào điểm B - Kiến thức: Việc chạy theo lợi nhuận mà
trong sản xuất và mục 3 trong phần nội bất chấp qui luật tự nhiên, khai thác tài
lưu thơng hàng hố
dung bài học
nguyên bừa bãi làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường.
- Kỹ năng:
Tuyên truyền người thân, coi trọng việc
BVMT sinh thái trong sản xuất kinh doanh.
10
Bài 11: Chính sách Tích hợp vào điểm A - Kiến thức: Tốc độ dân số tăng nhanh, chất
dân số và giải quyết mục 1 trong phần nội lượng dân số thấp, mật độ dân số cao và
việc làm
dung bài học
phân bố thiếu hợp lý là một trong các
nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên và ô
nhiễm môi trường.
- Kỹ năng: Tham gia tuyên truyền về chính
sách dân số phù hợp với lứa tuổi
Bài 12: Chính sách Tích hợp tồn bộ vào - Kiến thức: Tình hình mơi trường trong cả
tài nguyên và BVMT
nội dung bài học
nước và địa phương
- Một số chủ trương chính sách cơ bản về
mơi trường ở nước ta.
- Trách nhiệm công dân trong việc thực hiện
chính sách BVMT.
- Kỹ năng: Tham gia và tuyên truyền thực
hiện chính sách BVMT
b. Thực hành tích hợp và kết quả:
Đối với từng bài, quá trình phương pháp ứng dụng tích hợp "bảo vệ mơi trường"
cần thực hiện phù hợp để đạt được hiệu quả cao.
Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế (tiết 1, tiết 2)
- Tích hợp tiết 1, mục 2: Các yếu tố cơ bản của q trình sản xuất trong đó có
đối tượng lao động là những nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên và do con người tạo
ra, giáo viên có thể nêu câu hỏi: Của cải trong tự nhiên có vơ tận hay không?.
- Nên khai thác như thế nào để khơng lãng phí tài ngun mà vẫn đảm bảo cân
bằng sinh thái?.
- Con người tạo ra của cải vật chất phải đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm
nghĩa là như thế nào?.
11
- Hiện nay việc sản xuất nguyên vật liệu phục vụ lao động sản xuất còn những
hạn chế như thế nào?.
Trong mục 3: Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân,
gia đình và xã hội.
Sau khi học sinh trình bày các ý chính của bài học, giáo viên tích hợp vấn đề bảo
vệ môi trường qua cách đặt vấn đề bằng một số câu hỏi sau đây: (Tiết 2)
Câu hỏi 1: Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ mơi
trường ? Vì sao
u cầu học sinh trả lời: Phải bảo vệ môi trường, kiên quyết chống lại quan điểm
cho rằng tăng trưởng kinh tế là trên hết, không cần chú ý đến bảo vệ môi trường vì:
Đó là mơi trường sống của con người, của tất cả sinh vật...
Câu hỏi 2: Với cá nhân gia đình và xã hội, tăng trưởng kinh tế có tác động rất
quan trọng, vậy mơi trường có tác động khơng?
u cầu học sinh trả lời:
- Với cá nhân, gia đình và xã hội, môi trường bị ô nhiễm sẽ gây ra bệnh tật hiểm
nghèo, ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá nhân, kinh tế gia đình và xã hội làm cho kinh
tế không phát triển được, xã hội không ổn định, tình hình chính trị, trật tự an tồn xã
hội cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Giáo viên kết luận: Vấn đề tăng trưởng và phát triển kinh tế là vô cùng quan
trọng đối với đất nước. Song tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với bảo vệ mơi trường vì
tăng trưởng kinh tế có quan hệ chặt chẽ với bảo vệ mơi trường. Từ đó học sinh rút ra
bài học thực tế.
- Sau đó, giáo viên đưa một số hình ảnh trên báo chí về làng ung thư ở Phú Thọ
trên báo Tiền phong tháng 9 năm 2006, ô nhiễm dịng sơng Thị Vải ở Đồng Nai, và
các nhà máy doanh nghiệp khơng xử lý nước thải gây nên tình trạng ô nhiễm môi
trường đã ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn nước sinh hoạt của nhân dân.
Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hố (Tiết 8)
12
Giáo viên hoàn thành bài giảng, truyền thụ kiến thức về vai trị, vị trí, tác động
của cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hố, vấn đề tích hợp ở đây được thực
hiện ở mục 3: Tính hai mặt của cạnh tranh. Mặt tiêu cực của cạnh tranh: Vì chạy theo
mục tiêu lợi nhuận một cách thiếu ý thức mà vi phạm qui luật tự nhiên trong việc khai
thác tài nguyên làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm nặng nề. Trong sản xuất
không chú ý bảo vệ môi trường: Xả chất độc hại vào nguồn nước, khí thải vào khơng
khí gây nên tác hại lớn cho sức khoẻ của con người. Giáo viên phân tích kỹ để học
sinh thấy được tác hại của ô nhiễm môi trường, giáo dục học sinh ý thức sâu sắc của
cải vật chất nhưng phải bảo vệ môi trường để sau này các em tham gia vào việc lĩnh
vực sản xuất cạnh tranh đều phải có ý thức bảo vệ mơi trường.
Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm (Tiết 24)
Dân số và việc làm đều có ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề bảo vệ môi trường.
+ Dân số tăng nhanh, dân số đông yêu cầu của cải vật chất đáp ứng lớn nên phải
tăng cường sản xuất của cải vật chất dẫn đến khai thác tài nguyên nhiều sản xuất tăng
nhanh gây ô nhiễm môi trường.
+ Dân số đông rác thải sinh hoạt nhiều, nhiều môi trường sống sẽ bị ảnh hưởng:
khơng khí, nguồn nước, chất thải tác động trực tiếp đến môi trường. Thành phố Hồ
Chí Minh với số dân là 7 triệu người mỗi ngày xử lý 500 tấn rác thải sẽ ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái của con người.
+ Việc làm đang là vấn đề bức xúc của xã hội gây ô nhiễm môi trường sống. Vấn
đề đặt ra là:
- Dân số, việc làm không thể tách rời bảo vệ môi trường: Tác động hai chiều dân
số góp phần bảo vệ mơi trường và môi trường bảo vệ cuộc sống của con người.
- Dân số xây dựng môi trường cảnh quan của cuộc sống, mơi trường làm đẹp cho
cuộc sống con người.
Vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề của toàn cầu của mỗi quốc gia, mỗi cá
nhân và gia đình.
Bài 12: Chính sách tài ngun và bảo vệ môi trường. (Tiết 25)
13
- Xác định yêu cầu học xong bài này học sinh cần:
- Nêu được tình hình tài ngun và mơi trường, phương hướng cơ bản nhằm bảo
vệ tài nguyên và môi trường.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách tài ngun
và bảo vệ mơi trường ở nước ta hiện nay.
- Biết tham gia tuyên truyền thực hiện chính sách tài nguyên và bảo vệ mơi
trường.
- Nội dung và phương pháp tích hợp.
Mục 1: Tình hình tài ngun và mơi trường ở nước ta hiện nay.
Giáo viên cho học sinh tìm hiểu các nhận định trong SGK, tham khảo ảnh tư liệu
kèm theo.
- Rút ra ngun nhân của tình trạng ơ nhiễm mơi trường
- Giáo viên cho học sinh liên hệ về tình hình mơi trường nơi cư trú, ý thức bảo vệ
môi trường của từng thành viên trong gia đình và nơi cư trú.
- Xác định trách nhiệm của cơng dân đối với chính sách tài ngun và bảo vệ mơi
trường. Bởi vì đây là u cầu bức thiết của tồn nhân loại nói chung và của Việt Nam
nói riêng. Nó có ý nghĩa với cả hiện tại và tương lai, . Vì thế mỗi công dân học sinh
phải chấp hành nghiêm túc pháp luật bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đồng thời tích
cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ mơi trường ở địa phương. Tham gia trồng rừng
phủ xanh đất trống đồi trọc, tham gia làm vệ sinh môi trường, thực hiện các qui định
vệ sinh công cộng phê phán các hành vi sai trái, vi phạm đến môi trường.
IV- Hình thành ý thức bảo vệ mơi trường qua bài làm
của học sinh.
Bài làm của học sinh chính là bài thu hoạch cá nhân từ bài giảng được cụ thể hố
trong bài làm.
Muốn có kết quả tất cần phải đảm bảo yêu cầu sau:
1. Đề kiểm tra phải có những vấn đề cần tích hợp.
14
- Xác định vấn đề tích hợp là gì?
Vấn đề bảo vệ môi trường sống của con người
- Xác định phương pháp tích hợp: Cần tìm hiểu, phân tích bản chất vấn đề hay
liên hệ thực tế làm nổi bật vấn đề.
- Xác định yêu cầu tích hợp: Về nhận thức tư tưởng hay tình cảm, mối quan tâm
đến vấn đề tích hợp.
2. Chọn hình thức kiểm tra để có sự tích hợp phù hợp.
a. Kiểm tra miệng: Ra đề trắc nghiệm nhanh giúp học sinh nhận xét đúng, sai đối
với môi trường qua nội dung, bài giảng.
VD: Bài 12: Tiết 25: Chính sách tài ngun và bảo vệ mơi trường.
Câu hỏi kiểm tra miệng có thể trình bày như sau:
Câu 1: Cách xử lý rác thải nào sau đây có thể giảm tác hại ơ nhiễm mơi
trường nhất?
A- Đốt và xả khí lên cao
B- Chơn sâu
C- Đổ tập trung vào bãi rác
D- Phân loại và tái chế
Câu 2: Những biện pháp hiệu quả để giữ cho môi trường trong sạch là:
A- Các nhà máy có thể hệ thống xử lý chất gây ô nhiễm .
B- Thu gom xử lý tốt rác thải sinh hoạt
C- Mỗi người phải chấp hành luật bảo vệ mơi trường và tham gia tích cực vào các
hoạt động bảo vệ môi trường.
D- Tất cả các phương án trên
b. Kiểm tra viết
Bài kiểm tra 15 phút: Có thể liên hệ một ý ngắn: VD: bài 13, tiết 28: Chính sách
khoa học và cơng nghệ.
Câu hỏi: Khoa học và công nghệ được coi là "Quốc sách hàng đầu" song phải
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Vì sao?.
15
Có thể là một câu hỏi mang tính luận đề: Phát triển kinh tế là một yêu cầu tất yếu
của xã hội nhưng không phải bằng tất cả mọi cách. Điều đó đúng hay sai? vì sao?.
Với đề kiểm tra này, học sinh phải vận dụng kiến thức kinh tế kết hợp với môi
trường để chỉ rõ đúng sai và nguyên nhân của vấn đề.
- Bài kiểm tra 45 phút.
Trong bài viết 1 tiết, vấn đề tích hợp là xác định quan điểm, lập trường, thái độ
của học sinh về một vấn đề nào đó địi hỏi học sinh có kiến thức sâu rộng mới tích hợp
được.
VD: Câu hỏi: Bài kiểm tra 1 tiết học kỳ 2 (tiết 26)
Hãy kể về hoạt động bảo vệ môi trường mà em biết hoặc trực tiếp tham gia và
cho biết ý nghĩa của hoạt động đó đối với bản thân.
V. Hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
tại khu dân cư, nơi cư trú.
Đây là q trình chuyển hố từ nhận thức tới hành động của mỗi học sinh: Bài
làm là sự nhận thức lý thuyết còn trong thực tế có thể có sự cách xa giữa lý thuyết và
thực tiễn. Quá trình giảng dạy và quá trình theo dõi mọi hoạt độn, sinh hoạt của học
sinh ở gia đình, sẽ giúp người thầy có cái nhìn tổng thể khách quan về học sinh.
Để khảo sát ý thức bảo vệ môi trường cùng học sinh nơi cư trú, giáo viên phải
điều tra xã hội học bằng 2 loại phiếu như sau:
* Phiếu điều tra học sinh số 1:
Đánh dấu x vào phương án phù hợp.
Người dân quê em xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày bằng phương pháp gì?
a. Phơi khô rồi đốt
b. Chôn sâu
c. Tập trung đưa vào bãi rác
d. Tuỳ tiện xử lý
* Phiếu điều tra số 2
Các cơng trình vệ sinh ở q em đã thực hiện theo hình thức phổ biến.
16
a. Hố xí tự hoại và bán tự hoại
b. Hố xí hai ngăn
c. Hố xí thơ sơ chỉ che kín người
d. Phóng uế bừa bãi
* Phiếu điều tra số 3
Các cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa phương em như: lò giết mổ, sản xuất thức ăn
gia súc, cửa hàng ăn uống:
a. Đã có cơng trình nước sạch và vệ sinh theo quy định.
b. Đã có cách xử lý chất thải đảm bảo môi trường trong sạch.
c. Chưa xử lý chất thải theo đúng quy trình.
d. Gây ơ nhiễm nguồn nước nặng nề
VI. Kết quả của q trình tích hợp bảo vệ môi trường ở lớp 11
Bằng các biện pháp điều tra học sinh các lớp trực tiếp giảng dạy, chúng tôi thấy
kết quả đạt được như sau:
1. Về nhận thức:
- Học sinh đã nắm được khái niệm môi trường, tầm quan trọng của môi trường
đối với con người, đặc biệt là mơi trường sinh thái có liên hệ trực tiếp đến cuộc sống
của con người.
- Hình thành được ý thức bảo vệ môi trường của học sinh cả ở nhà trường và khu
dân cư .
- Có ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền vận động mọi người bảo vệ môi
trường sống của con người.
So sánh kết quả sau khi tích hợp bảo vệ mơi trường
Lớp
T. số học sinh
11T1
11T2
11T3
43
43
46
ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Trước khi tích hợp
Sau khi tích hợp
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
24
51
38
91
25
50
41
96
20
47
45
98
17
11T4
11T5
11C1
11C2
11C3
49
45
42
43
45
20
22
25
22
21
47
50
53
47
46
48
44
40
40
42
98
98
96
96
95
2. Về hành động
- Tham gia tích cực vào các buổi làm trực nhật lớp, làm vệ sinh nhà trường và
khu vực dân cư nơi gia đình sinh sống.
- Biết nhận xét đánh giá chất lượng môi trường, đặc biệt là mơi trường nước.
- Hình thành những ý tưởng sáng tạo trong việc bảo vệ môi trường như: xử lý rác
thải, nước thải các gia đình sau đó đến khu daan cư .
- Biết đấu tranh tích cực, phê phán những hành vi, vi phạm an tồn mơi trường
sống và tuyên truyền cho mọi người thực hiện luật tài nguyên và môi trường do quốc
hội ban hành năm 2005.
3. Kết quả kiểm tra
- Kiểm tra 10 lớp 11 ở trường THPT Quảng Xương I các bài kiểm tra đều có phần
liên hệ thực tế ở quê hương, nơi cư trú.
+ 60% bài làm liên hệ đúng yêu cầu và bài viết có chất lượng, biết nhận xét, đánh
giá về mơi trường....
+ 30% bài viết có liên hệ song cịn sơ sài.
+ 10% Liên hệ không đúng với yêu cầu, chưa quan tâm đến vấn đề mơi trường,
chưa có phương pháp liên hệ vấn đề trong bài làm.
VII. Bài học kinh nghiệm và những đề xuất kiến nghị
1. Bài học kinh nghiệm:
Từ thực tế giảng dạy và tích hợp " Bảo vệ mơi trường" trong chương trình lớp 11
ở THPT Quảng Xương I chúng tôi rút ra mấy kết luận sau:
18
a. Truyền thụ kiến thức trong bài giảng môn GDCD là cần thiết nhưng phải có sự
liên hệ thực tế bởi đặc thù bộ mơn là: Những ngun lý chính trị, bản chất của hiện
thực xã hội. Nó có tính chân lí phản ánh hiện thực khách quan và có tác dụng chỉ đạo
hoạt động thực tiễn. Thực tiễn là thước đo, kiểm tra lí luận. Bài giảng phải đảm bảo
tính thống nhất khoa học và thực tiễn.
b. Lựa chọn nội dung và phương pháp tích hợp cho phù hợp với nội dung bài
giảng và sự nhận thức của học sinh để bài giảng có chất lượng và học sinh có kết quả
kiểm tra tốt.
c. Học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với cuộc sống, biết quan tâm đến các vấn đề
của cuộc sống ngay từ khi còn ngồi trên nghế nhà trường. Đây chính là cơ sở để sau
này học sinh phục vụ tốt cho xã hội, cuộc sống.
d. Là một khía cạnh để hình thành nhân cách học sinh, hình thành tính nhân văn,
ý thức cộng đồng trách nhiệm .
2. Những đề xuất kiến nghị
a. Với sách giáo khoa:
Các hình ảnh minh hoạ trong SGK cần phải tăng thêm về số lượng đó là phương
pháp tích hợp trực quan, trực giác của bài học đối với học sinh. Nhà nước phải trang
bị thêm tư liệu, phim ảnh, băng hình, đồ dùng bộ mơn để q trình tích hợp đạt kết
quả cao.
b. Với nhà trường
- Nhà trường cần phải có kế hoạch và u cầu tích hợp cụ thể để giáo viên thực
hiện, tránh sự tuỳ tiện tích hợp khơng có chủ định, kế hoạch.
- Nhà trường phải có mối quan hệ chặt chẽ với địa phương, để học sinh nắm bắt
được các vấn đề cơ bản, quan trọng của địa phương đang diễn ra hàng ngày để giáo
viên tích hợp trong q trình giảng dạy.
c. Với địa phương: phải nắm được số học sinh đang học trung học phổ thơng để
có những buổi tập trung, nói chuyện hoặc một hình thức giao lưu nào đó để các em
19
nắm được tình hình địa phương về. Từ đó có thể tích hợp sinh động trong bài làm,
nâng cao sự hiểu biết của học sinh về môi trường sống của mình.
Kết luận
Những phương pháp giảng dạy tích hợp phù hợp để hình thành ý thức bảo vệ mơi
trường qua mơn GDCD cho học sinh lớp 11 nhằm gắn học sinh với thực tế cuộc sống
và hình thành cho các em ý thức quan tâm đến những vấn đề đang đặt ra cấp thiết đối
với loài người là việc làm cấp thiết. Kinh nghiệm giảng dạy tuy còn khiêm tốn song
cũng đã có những tác động nhất định, bước đầu thu được những kết quả khả quan: ý
thức, hành động, chất lượng học tập bộ môn được nâng cao. Các em sống có trách
nhiệm hơn với gia đình, nhà trường và xã hội. Với những kết quả ban đầu, chúng tôi
khẳng định kinh nghiệm này có tính khả thi cao, có tác dụng sâu rộng và ý nghĩa thiết
thực rất lớn. Đây chỉ là những kinh nghiệm rất khiêm tốn, cần được trao đổi, bổ sung
thêm để kinh nghiệm có tính phổ biến rơng rãi, đạt tính thực tiễn cao và phát huy hơn
nữa trong quá trình học tập và giảng dạy.
20
Thanh Húa, ngày 20 tháng 05 năm 2013
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
ĐƠN VỊ
mỡnh viết, khụng sao chộp nội
dung của người khác
Người viết SKKN
Nguyễn Thị Diệu Hiền
Tài liệu tham khảo
1. Lý luận dạy học môn GDCD. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 1999.
2. Nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về đổi mới phương pháp dạy học
môn GDCD. Tài liệu lưu hành nội bộ Đại học sư phạm Hà Nội năm 2005.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp 11 mơn
GDCD năm 2007.
4. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD THPT nhà XBGD Hà Nội
năm 2008.
5. Giáo dục công dân lớp 11 (SGK)
6. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X . Hà Nội 2006
21
7. Luật bảo vệ môi trường (2005).
8. Từ điển tiếng việt (2008).
9. Báo Tiền phong các số năm 2006, 2007, 2008
10.Báo Nhân dân năm 2007, 2008, 2009.
Mục lục
Trang
A- Đặt vấn đề
I- Tầm quan trọng của môi trường đối với
1
cuộc sống con người.
II- Thực trạng môi trường hiện nay và việc tích hợp
bảo vệ mơi trường ở trường THPT.
22
3
1. Tình trạng mơi trường ở nước ta hiện nay
2. Nhận thức của học sinh đối với vấn đề ô nhiễm mơi trường hiện nay
4
3. Thực trạng tích hợp bảo vệ môi trường ở trường THPT hiện nay
4
B- Phần nội dung
I- Các giải pháp thực hiện tích hợp
6
1. Chọn nội dung bài giang phù hợp để tích hợp có hiệu quả
2. Lựa chọn phương pháp tích hợp phù hợp
II- Các phương pháp tiến hành tích hợp
7
1. Điều tra xã hội học về nhận thức của học sinh đối với môi trường
2. Điều tra mức độ ô nhiễm môi trường ở nơi cư trú và học sinh
III- Thực nghiệm tích hợp và kết quả đạt được
8
1. Xác định yêu cầu mục đích tích hợp
2. Thực hành tích hợp và kết quả
IV- Hình thành ý thức bảo vệ mơi trường qua bài làm của học sinh
13
1. Đề kiểm tra phải có những vấn đề cần tích hợp
2. Chọn hình thức kiểm tra để có sự tích hợp phù hợp
V- Hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
tại khu dân cư, nơi cư trú
14
VI- Kết quả của q trình tích hợp bảo vệ môi trường ở lớp 11
15
1. Về nhận thức:
2. Về hành động.
3. Về kết quả kiểm tra
VII- Bài học kinh nghiệm và những đề xuất, kiến nghị
1. Bài học kinh nghiệm.
2. Những đề xuất, kiến nghị
23
17
C- Phần kết luận
18
Tài liệu tham khảo
19
24