Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Pháp luật về bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒ ANH TUẤN

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG NƢỚC
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒ ANH TUẤN

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG NƢỚC
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Doãn Hồng Nhung

Hà Nội – 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1.

BVMT


Bảo vệ môi trường

2.

KKT

Khu kinh tế

3.

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

4.

KCN

Khu công nghiệp

5.

KCN

Cụm công nghiệp

6.

HTXLNTTT


Hệ thống xử lý nước thải tập trung

7.

CQQL

Cơ quan quản lý

8.

VPPL

Vi phạm pháp luật

9.

QPPL

Quy phạm pháp luật

10.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

11.

UBND


Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
NƢỚC TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM........................................9
1.1. Khái niệm cơ bản về môi trƣờng và pháp luật bảo vệ môi trƣờng nƣớc
trong khu công nghiệp ..............................................................................................9
1.1.1. Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường nước ......................................9
1.1.2. Khái niệm khu công nghiệp và ô nhiễm môi trường c trong khu công nghiệp .11
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu công
nghiệp ....................................................................................................................13
1.2. Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và môi trƣờng nƣớc ở một số quốc gia trên
thế giới ......................................................................................................................15
1.2.1. Pháp luật bảo vệ môi trường nước của Nhật Bản .......................................15
1.2.2. Pháp luật bảo vệ môi trường nước của Singapore ......................................19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG NƢỚC
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ...................................................24
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nƣớc trong khu
công nghiệp ở Việt Nam ..........................................................................................24
2.1.1. Quy định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường khu công nghiệp .24
2.1.2. Quy định về khai thác và sử dụng nguồn nước ..........................................26
2.1.3. Quy định về nước thải và xử lý nước thải trong khu công nghiệp .............27

2.1.4. Quy định về bảo vệ môi trường nước khu công nghiệp .............................28
2.1.5. Quy định về cấp giấy phép xả thải trong khu công nghiệp ........................31
2.1.6. Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp ...........36
2.1.7. Xử lý vi phạm hành chính trong bảo vệ môi trường nước trong khu công
nghiệp ....................................................................................................................38
2.1.8. Trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nước trong khu công
nghiệp ....................................................................................................................40
iii


2.1.9. Trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nước trong khu
công nghiệp ...........................................................................................................42
2.2. Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nƣớc trong
khu công nghiệp ở Việt Nam .................................................................................43
2.2.1. Những vướng mắc trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước
trong khu công nghiệp ..........................................................................................43
2.2.2. Chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường nước và quản lý tài nguyên
nước trong khu công nghiệp .................................................................................47
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường nước trong khu công nghiệp .....................................................................56
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
NƢỚC TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM......................................60
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng nƣớc trong khu công
nghiệp .......................................................................................................................60
3.1.1. Xây dựng hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu công
nghiệp hoàn chỉnh .................................................................................................60
3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước bảo vệ môi trường nước tại khu công
nghiệp ở Việt Nam ................................................................................................61
3.1.3. Xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bảo vệ môi trường nước trong khu
công nghiệp ..........................................................................................................61

3.1.4. Bảo đảm tính kế thừa giá trị của pháp luật và đáp ứng yêu cầu hội nhập ..61
3.2. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng nƣớc trong khu công nghiệp......62
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường nước trong khu công
nghiệp ....................................................................................................................62
3.2.2. Tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường nước trong
khu công nghiệp ....................................................................................................65
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý môi trường nước khu công nghiệp ..................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung và phát triển 2011) xác định: “Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn
dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện
đại, theo định hướng XHCN”. Để thực hiện mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước đã
ban hành nhiều chính sách, pháp luật khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển
công nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp tại Việt Nam là
một tất yếu. Khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển khu công nghiệp tạo điều kiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân.
Hơn nữa, việc phát triển khu công nghiệp giúp tập trung nguồn thải, tận dụng nguyên
nhiên liệu, sử dụng tiết kiệm năng lượng nâng cao hiệu quả sản xuất và hiệu quả quản lí
nguồn thải và bảo vệ môi trường quốc gia.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hiện trạng môi trường trong các khu công
nghiệp đang diễn biến xấu đi, tình hình ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là
tình hình môi trường nước. Hầu hết công nghệ, phương pháp xử lí chất thải ra môi

trường nước tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong cả nước áp dụng còn chưa
thật an toàn, hoạt động giám sát và cưỡng chế áp dụng các tiêu chuẩn môi trường,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với các cơ sở công nghiệp, cơ sở vận chuyển và
xử lý chất thải hiện tại còn yếu kém. Ô nhiễm môi trường nước trong khu công
nghiệp để lại hậu quả lâu dài cho sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất. Nhiều vụ
việc các công ty, nhà máy trong khu công việc không tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường đã bị phát hiện gây bức xúc lớn trong dư luận như vụ việc Công ty
Vedan xả nước thải làm ô nhiễm sông Thị Vải bị phát hiện năm 2008, các nhà máy
tại Khu công nghiệp Tràng Duệ, huyện An Dương, tỉnh Hải Phòng xả thải ra môi
trường năm 2013 và gần đây là việc Khu công nghiệp Vũng Áng Formosa xả thải ra
môi trường gây hậu quả nghiêm trọng vào tháng 4/2016. Nguyên nhân chính của
1


tình trạng trên là do ý thức tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp còn kém, nhiều hành vi vi phạm nghiêm trọng chưa được xử lí kịp thời,
đúng mức. Để bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội – môi trường, đòi hỏi
Nhà nước phải có chế độ quản lý thích hợp sớm ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi
trường trong khu công nghiệp.
Thời gian vừa qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm về bảo vệ
môi trường như Luật Tài nguyên nước 2012, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014,
Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010, Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường … Tuy
nhiên, hiện nay vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu làm rõ các quy định pháp
luật đã đặt ra, đặc biệt về quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường tại khu công
nghiệp; các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường nước, các biện pháp khắc
phục hậu quả ô nhiễm môi trường nước, hậu quả của xử lý vi phạm pháp luật về
môi trường; các quy định về quản lý, xử lý, thu gom chất thải, nước thải theo quy
trình xử lý chất thải tập trung của khu công nghiệp và quyền và nghĩa vụ của nhà
nước trong quản lý chất thải khu công nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và từ

việc tự nhận thức về vị trí, vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu
công nghiệp, việc lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ môi trường nước trong khu
công nghiệp ở Việt Nam” để nghiên cứu xây dựng luận văn thạc sỹ Luật học là cần
thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường nước nói riêng đã
được các nhà khoa học và nhà quản lý tiếp cận, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau. Những công trình nghiên cứu có thể kể đến là:
Sách chuyên khảo “Kiểm soát ô nhiễm nước: Hướng dẫn việc sử dụng quản
lý chất lượng nước” (Water Pollution Control – A Guide to the Use of Water
Quality Management Principles) do Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc
(UNEP) ấn hành lần đầu vào năm 1997. Nội dung sách chuyên khảo giải quyết các
vấn đề cụ thể của quản lý tài nguyên nước và kiểm soát ô nhiễm nước, giới thiệu
2


nhiều nghiên cứu từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và nêu bật thành
công của mô hình quản lý nước thải và kiểm soát ô nhiễm. Đây là tài liệu tham khảo
quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý môi trường khi tham gia
vào các chương trình chất lượng nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Báo cáo tổng quan môi trường quốc gia (năm 2010) của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, được hoàn thành với sự hỗ trợ của cơ quan phát triển quốc tế Đan
Mạch (DANIDA). Báo cáo đánh giá tổng thể, toàn diện các vấn đề về môi trường
như: môi trường đất, nước, không khí,… tổng kết những kết quả đạt được, những
thách thức, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong giai đoạn 2005-2010. Đồng thời,
báo cáo đưa ra những định hướng hoạt động trong thời gian tới nhằm tạo ra bước
chuyển biến trong nhận thức, cũng như hành động của các tổ chức, cá nhân trong
công tác bảo vệ môi trường.
Bài báo khoa học “Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường khu
công nghiệp” của tác giả Doãn Hồng Nhung và Nguyễn Thị Bình đăng trên Tạp chí

Tài nguyên và Môi trường, tháng 9/2015. Bài báo đã khái quát được tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, đất, không khí tại khu công nghiệp, làm rõ nguyên nhân và
đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm từ cách tiếp cận pháp lý.
Bài báo khoa học “Kiểm soát ô nhiễm nước tại Việt Nam – Cơ hội và thách
thức” của tác giả Nguyễn Hoàng Ánh, Nguyễn Phan Thùy Linh và Trần Thế Loãn
đăng trên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số Chuyên đề I năm 2014. Bài báo đã
khái quát các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về quản lý,
khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, đánh giá công tác thanh kiểm tra, xử lý vi
phạm về bảo vệ môi trường; đồng thời chỉ ra những bất cập, hạn chế về hệ thống
pháp luật, trách nhiệm quản lý, nguồn lực, công cụ thực hiện kiểm soát ô nhiễm
nước,… từ đó nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp kiểm soát ô nhiễm nước.
Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Tố Uyên, năm 2013 “Hoàn thiện
pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam”.
Luận án làm sáng tỏ khái niệm “trách nhiệm pháp lý” theo nghĩa tiêu cực, trên cơ sở
đó nêu khái niệm “pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi
3


trường”, hình thức thể hiện, phạm vi tác động và đối tượng tác động của pháp luật
trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Khái quát một số đặc trưng
của trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là một trong những cơ sở
quan trọng để hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường. Đưa ra được các yêu cầu
hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện
nay, cũng như hiện trạng vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường và thực tiễn áp dụng
pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Phân tích những
bất cập của pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực.
Luận án tiến sĩ luật học của Lê Kim Nguyệt, năm 2015 “Pháp luật kiểm soát
ô nhiễm môi trường do các hoạt động của làng nghề gây ra tại Việt Nam hiện nay”.

Luận án đã làm rõ khái niệm kiểm soát ô nhiễm, trách nhiệm của các cơ quan quản
lý môi trường đối với việc xả thải ra môi trường đất, nước, không khí từ hoạt động
kinh tế của các làng nghề. Phân tích và bình luận được các khái niệm cơ bản, đưa ra
các tiêu chí cần thiết để xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về pháp luật
kiểm soát ô nhiễm môi trường nói chung và kiểm soát ô nhiễm môi trường do hoạt
động của làng nghề nói riêng.
Luận văn thạc sỹ Luật học năm 2011 “Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt
Nam” của tác giả Đinh Phượng Quỳnh, Khoa Luật, ĐHQGHN. Đề tài đã hệ thống
hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận của pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng của pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam: những thành
tựu của pháp luật bảo vệ môi trường; những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc điều
chỉnh của pháp luật bảo vệ môi trường. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp chủ yếu để
hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường.
Luận văn thạc sỹ Luật học năm 2014 “Xử lí vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp ở Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Thị Bình, Khoa Luật, ĐHQGHN. Đề tài đã giải quyết các vấn
đề lí luận và thực trạng pháp luật thực định và thực tiễn xử lí vi phạm hành chính
4


trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp ở
Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở những đánh giá đó, Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác xử lí vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Bài báo khoa học “Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động của các khu công nghiệp Việt Nam” của Vũ Thị Duyên Thủy, Tạp chí Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội, số 09/2011, tr.60-64. Tác giả đã phân tích thực
trạng pháp luật về bảo vệ môi trường từ quá trình xây dựng khu công nghiệp, khu
công nghiệp đi vào hoạt động. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đưa ra các giải pháp
hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp ở

Việt Nam hiện nay.
Thông qua việc hệ thống các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài lựa
chọn, nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập tới khá
nhiều khía cạnh, với những mức độ khác nhau về quản lý, khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên, môi trường nước. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu về hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp.
Do vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu pháp luật về bảo vệ môi trường nước
trong khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay là phù hợp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động xả thải vào nguồn nước của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật do Nhà nước Việt
Nam ban hành, có tham khảo một số văn bản pháp luật của nước ngoài.
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hoạt động xả
thải vào môi trường nước trong khu công nghiệp ở Việt Nam. Từ đó đưa ra kiến nghị

5


và giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện về bảo vệ môi trường nước tại
khu công nghiệp nhằm đảm bảo phát triển bền vững khu công nghiệp ở Việt Nam.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng pháp luật về hoạt động xả thải vào môi trường nước
trong khu công nghiệp. Bình luận các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
nước trong khu công nghiệp. Từ đó chỉ ra những khó khăn, tồn tại, bất cập, hạn chế
trong việc thực thi pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp và
nguyên nhân của tình trạng này.

- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp ở Việt Nam.
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận, thiết chế pháp lý cho bảo vệ môi trường nước
trong khu công nghiệp ở Việt Nam.
5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1. Cách tiếp cận:
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận khoa
học và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa; về xây dựng và bảo vệ pháp luật, về bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, chống biến đổi khí hậu và bảo đảm các quyền con người.
Dưới góc độ luật học:
- Tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về pháp luật và hoàn thiện pháp luật nói
chung và pháp luật về bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp nói riêng.
- Tiếp cận từ thực tiễn, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường
nước trong khu công nghiệp và nhu cầu hoàn thiện pháp luật.
- Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu, chính sách về hoàn thiện pháp luật bảo
vệ môi trường và pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên thực tế, hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và môi trường nước
trong khu công nghiệp nói riêng khá phức tạp, hệ thống pháp luật đa dạng, có nhiều
6


hạn chế nên để thấy rõ được bản chất, xu hướng vận động và phát triển của pháp
luật bảo vệ môi trường nước, cũng như các cơ chế thực thi các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường nước cần phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau nhằm làm rõ các khía cạnh khác nhau của vấn đề đặt ra. Đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt để nêu, phân

tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong đề tài.
- Phương pháp so sánh, thống kê được sử dụng để cung cấp các số liệu cần
thiết, đối chiếu, so sánh, làm rõ các nội dung liên quan, đặt trong tổng thể hệ thống
pháp luật về bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp.
- Phương pháp lịch sử-cụ thể được sử dụng để phân tích, đánh giá, bình luận
thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp.
- Phương pháp khảo sát được sử dụng để tổng kết thực tiễn pháp luật về bảo
vệ môi trường nước trong khu công nghiệp, quá trình tổ chức thực hiện pháp luật và
hiệu quả của nó trong thực tiễn .
- Phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn được sử dụng để đưa
ra các bình luận, quan điểm, kết luận về các nội dung nghiên cứu.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Phân tích được thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường nước trong khu
công nghiệp Việt Nam hiện nay, chỉ ra được những bất cập, thiếu sót.
- Định hướng hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường nước tại khu công nghiệp hướng tới phát triển bền vững.
- Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường nước tại khu công nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được tổ chức theo 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về môi trường nước và pháp luật
bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp
7


Chương 2: Pháp luật về bảo vệ môi trường nước tại khu công nghiệp, thực
trạng áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước trong khu công

nghiệp ở Việt Nam

8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
NƢỚC TRONG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm cơ bản về môi trƣờng và pháp luật bảo vệ môi trƣờng nƣớc
trong khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường nước
Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường
Môi trường là khái niệm có nội hàm rất rộng, được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau. Thông thường, môi trường được hiểu theo nghĩa:
“Môi trường là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong
đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con người
hay sinh vật ấy” [27, tr5]
Trong khoa học pháp lý, môi trường được hiểu là mối liên hệ giữa con người và
tự nhiên, là những yếu tố , hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con người

.

Khoản 1, Điề u 3, Luâ ̣t Bảo vê ̣ môi trường2014 định nghĩa môi trường:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [35, tr2]
Định nghĩa này có điểm khác biệt so với định nghĩa môi trường của Luật Bảo
vệ môi trường 2005, coi con người là một thành tố của môi trường chứ không phải
là trung tâm trong mối quan hệ giữa môi trường và con người [31, tr2].
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh
học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất,

nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa,
trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần thiết
cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh
đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. [1, tr14]
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hiệp
9


Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình,
tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập
thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật
khác [1, tr17].
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất
cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như
ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
Khái niệm môi trường nước
Từ khái niệm về môi trường là tổng hòa các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo xung quanh con người, ta còn thể đưa ra khái niệm môi trường nước là các vùng
nước bao quanh con người, tồn tại dưới các dạng rắn, lỏng hoặc khí, hay dưới dạng
nước mặt, nước ngầm hoặc nước biển.
Khái niệm Bảo vệ môi trường
Khoản 3, Điề u 3, Luâ ̣t Bảo vê ̣ môi trưởng năm 2014 định nghĩa về hoạt động
bảo vệ môi trường như sau:
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên

nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.” [35, tr2]
Hoạt động bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển
của các quốc gia và được thực hiện dưới nhiều cấp độ khác nhau như:
Thứ nhất, cấp độ cá nhân: cá nhân có trách nhiệm tuân thủ quy định pháp
luật về môi trường và bảo vệ môi trường, tuân thủ các quy tắc cộng đồng về bảo vệ
môi trường. Từng hành động riêng lẻ của cá nhân có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến môi trường. Hiện nay, các quốc gia ngày càng chú trọng việc nâng cao hiểu biết của
cộng đồng về bảo vệ môi trường, đưa hoạt động bảo vệ môi trường tới trường học và
10


từng gia đình, từ đó nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường của toàn xã hội thay vì chỉ tập
trung vào công tác quản lý của Nhà nước như trước đây. [40, tr34]
Thứ hai, cấp độ cộng đồng: cộng đồng dân cư, do có sự ràng buộc về lợi ích
và chịu tác động chung của môi trường, có vai trò to lớn trong bảo vệ môi trường. Ở
cấp độ cộng đồng, biện pháp giáo dục và hành động tập thể được chú trọng. [40, tr 34]
Thứ ba, cấp độ địa phương, vùng: Do đặc điểm của môi trường, đặc biệt là
các yếu tố môi trường như nước, không khí, việc bảo vệ môi trường sẽ trở nên hiệu
quả hơn nếu thực hiện ở phạm vi lớn có sự tham gia của nhiều cộng đồng. Ở Việt
Nam, việc bảo vệ môi trường ở cấp độ địa phương được thực hiện theo nguyên tắc
địa giới hành chính, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện bảo vệ môi trường là cơ
quan hành chính nhà nước địa phương. [40, tr35]
Thứ tư, cấp độ quốc gia: Việc bảo vệ môi trường ở cấp độ quốc gia được thực
hiện thông qua hoạt động quản lý thống nhất của Nhà nước. Nhà nước thông qua các
công cụ và hình thức khác nhau để thực hiện việc bảo vệ môi trường. Cấp độ quốc gia về
bảo vệ môi trường được xem xét kỹ trong toàn bộ giáo trình này. [40, tr35]
Thứ năm, cấp độ quốc tế: Thông qua các tổ chức, công ước quốc tế, hội nghị
quốc tế. [38, tr35]
Bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp
Từ các cơ sở lý luận nêu trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm bảo vệ môi trường

nước trong khu công nghiệp là các hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động
xấu đến môi trường nước từ các hoạt động sản xuất của khu công nghiệp.
1.1.2. Khái niệm khu công nghiệp và ô nhiễm môi trường c trong khu công nghiệp
Khái niệm khu công nghiệp
Khoản 1, điều 2, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế làm rõ khái niệm về
khu công nghiệp như sau:
“Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. [16, tr1]
11


Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp
(Luật Đầu tư 2014)
Như vậy khu công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, được phê duyệt trong
quy hoạch khu công nghiệp của địa phương và quốc gia, đã có sự giải phóng mặt
bằng, thiết kế và xây dựng theo quy hoạch, không có dân cư sinh sống.
Khu công nghiệp được điều chỉnh bằng nhiều văn bản pháp luật như Luật
Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị… Nhưng khu công nghiệp trọng
điểm còn có quy chế riêng về thuê đất, ưu đãi đầu tư. Để xác định ranh giới trong và
ngoài khu công nghiệp, ta có thể xác định ranh giới “trong khu công nghiệp” là diện
tích nằm bên trong hàng rào khu công nghiệp, được điều chỉnh theo các quy chế và
văn bản pháp luật riêng.
Khu công nghiệp là nguồn sản xuất của cải vật chất chủ yếu của nền kinh tế,
huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước . Hàng năm , vốn
đầ u tư trực tiế p nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp , khu chế xuất chiếm từ 3540% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước ; riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm
gần 80%. khu công nghiệp , khu chế xuất cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ

tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ
tầng trên cả nước [6, tr4].
Đặc biệt , khu công nghiệp, khu chế xuất có đóng góp không nhỏ vào tăng
trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh
của nền kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả
nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa..
Các khu công nghiệp đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp 2 triệu USD/ha;
giá trị xuất khẩu 1,27 triệu USD/ha; nộp ngân sách khoảng 1,38 tỷ đồng/ha; tốc độ
gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều cao hơn
tốc độ của cả nước. [6, tr5]

12


Viê ̣c phát triể n các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng đã góp phần quan trọng
trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và
trình độ của người lao động; góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái.
Khái niệm ô nhiễm môi trường khu công nghiệp
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về ô nhiễm môi trường như sau:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”. [35, tr2]
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khu công nghiệp thải ra một lượng lớn
chất thải vào môi trường đất, nước, không khí. Có thể hiểu ô nhiễm môi trường khu
công nghiệp là sự biến đổi của các thành phần môi trường gây ảnh hướng xấu đến
con người và sinh vật do hoạt động của khu công nghiệp gây ra.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu công
nghiệp
Nước vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên, vừa là một thành phần môi trường
gắn liền với sự tồn tại, phát triển của con người cũng như sự sống trên hành tinh. Dưới

góc độ pháp luật, nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng
chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết, và các dạng tích tụ nước khác. [40, tr12]
Vai trò to lớn của nước đối với đời sống con người cũng như tính phức tạp
của các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động tới
nước, tất yếu phải dẫn tới bảo vệ tài nguyên, môi trường nước bằng pháp luật với
những quy định cụ thể.
Hoạt động của con người có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, trữ lượng
nước. Những ảnh hưởng đó có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Trong phạm vị nghiên
cứu của luận văn này, tác giả chỉ đề cập tới những hoạt động, hành vi tác động tiêu
cực tới môi trường nước, nguyên nhân và đưa ra các giải pháp pháp lý có hiệu quả.
Cụ thể, ảnh hưởng của con người tới môi trường nước được xem xét từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.

13


Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp có đặc thù là sử dụng
nguồn nước tập trung với lưu lượng lớn và khối lượng xả thải ra nguồn nước rất lớn,
chất thải gồm nhiều yếu tố hóa sinh, kim loại nặng rất độc hại và ảnh hưởng lâu dài
tới môi trường. Điều đó dễ gây tình trạng khai thác quá mức dẫn đến suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước và/hoặc xả thải vượt quá sức chịu tải của nguồn nước gây sự cố
môi trường. Lượng nước thải và chất thải đưa vào môi trường thường chưa qua xử
lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, được thải trực tiếp vào nguồn nước mặt, hoặc
ngấm qua đất tới các mạch nước ngầm. Đây là một trong những nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam hiện nay.
Từ thực tiễn trên, việc thực hiện quản lý môi trường nước, bảo vệ môi trường
nước trong khu công nghiệp bằng công cụ chính sách và công cụ pháp luật đã trở
thành nhu cầu và nhiệm vụ cấp thiết. Ta có thể rút ra khái niệm về pháo luật bảo vệ
môi trường nước trong khu công nghiệp như sau:

Pháp luật về bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp là tổng hợp các
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát
sinh giữa các chủ thể trong hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước, môi
trường nước trong khu công nghiệp.
Đặc điểm pháp luật bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp:
Một là, có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp, bao gồm
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước
trong khu công nghiệp; các quan hệ pháp luật phát sinh giữa các chủ thể trong việc
quản lý, xử lý nước thải ra môi trường; các quan hệ xã hội liên quan đến quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường nước; xử lý vi phạm trong lĩnh vực môi trường
nước; các quan hệ xã hội liên quan đến quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường nước.
Hai là, chứa đựng các loại quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành Luật khác
nhau như Luật Dân sự, Luật Hành chính, Luật tố tụng dân sự, Luật Đất đai, Luật
Bảo vệ môi trường, Luật Hình sự…
Ba là, có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản luật và các văn bản
dưới luật do nhiều cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

14


1.2. Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và môi trƣờng nƣớc ở một số quốc gia trên
thế giới
1.2.1. Pháp luật bảo vệ môi trường nước của Nhật Bản
Kế hoạch bảo vệ môi trường mang tính quốc gia lần đầu tiên được Chính phủ
Nhật Bản thông qua vào năm 1994. Theo đó, những mục tiêu từ trung hạn đến dài
hạn về bảo vệ môi trường sinh thái được xác định trong vài thập niên tới Nhật Bản
sẽ là quốc gia đạt các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường. Và nước này cố gắng đạt
tới là một trong những quốc gia thực hiện tốt các cam kết quốc tế về bảo vệ môi
trường. Dưới đây là một số nét khái quát về pháp luật về bảo vệ môi trường nước ở
Nhật Bản:

Luật kiểm soát ô nhiễm môi trường nước
Để bảo vệ môi trường nước trong một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao hoặc
đã bị ô nhiễm, khắc phục tình trạng này và nhằm bảo vệ môi trường nước tiêu chuẩn
phục vụ cho các mục tiêu dân sinh và phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ Nhật Bản đã
thực thi nhiều giải pháp khác nhau.
Từ đầu những năm 1980, khi phát hiện ra ở một số khu vực nguồn nước
ngầm bị ô nhiễm, Chính phủ Nhật Bản đã cảnh báo và yêu cầu chính quyền địa
phương nơi có nguồn nước ngầm bị ô nhiễm phải kiểm soát được hiện trạng ô
nhiễm và cần thực hiện ngay những giải pháp cần thiết để khắc phục và một khoản
ngân sách hàng năm từ Chính phủ Trung ương được dành cho công tác chống ô
nhiễm nguồn nước ngầm. Năm 1989, Quốc hội Nhật Bản đã thông qua đạo luật
“kiểm soát ô nhiễm môi trường đất và môi trường nước". Đạo luật cho phép chính
quyền Trung ương và chính quyền địa phương xây dựng các kế hoạch thường niên
bảo vệ nguồn nước (kể cả nước ngầm) phù hợp tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng
nguồn nước. Điều lưu ý là ở Nhật Bản, có tới 70% nguồn cung cấp nước là “nước
nổi” - nước từ sông, hồ mà đây là nguồn cung cấp nước bị ảnh hưởng nhiều nhất từ
ô nhiễm môi trường; chỉ có 30% nguồn cung cấp nước là “nước ngầm”. Thống kê
chính thức cho thấy năm 1994 có tới 99 địa phương có người bị ngộ độc do nước bị
ô nhiễm [13, tr14].
15


Bởi vậy, các giải pháp xử lý ô nhiễm nguồn nước phải mang tính tổng thể và
kết hợp với các giải pháp chống ô nhiễm môi trường nói chung, chẳng hạn kiểm
soát việc sử dụng các loại hoá chất phục vụ nông nghiệp, áp dụng các biện pháp
phòng ngừa đặc biệt đối phó với rủi ro đối với các sự cố tràn dầu trên biển và bảo vệ
kho chứa dầu, chứa hoá chất của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Theo đạo luật kiểm
soát ô nhiễm nguồn nước sửa đổi năm 1994, tỉnh trưởng các tỉnh có quyền sử dụng
các biện pháp đặc biệt và phù hợp với yêu cầu của địa phương mình trong việc kiểm
soát ô nhiễm nguồn nước. Sau đó, Bộ Môi trường Nhật Bản cũng đã công bố bản

“hướng dẫn bảo vệ nguồn nước ngầm và kiểm soát ô nhiễm". Đây là tài liệu quan trọng
mang tính phổ cập để giúp người dân và nhà kinh doanh biết cách khai thác, sử dụng
và bảo vệ nguồn tài nguyên vô giá đó [13, tr18].
Luật môi trường cơ bản
Luật Môi trường cơ bản được Nghị viện thông qua vào ngày 12/11/1993 và
có hiệu lực vào ngày 19/11/1993. Thay thế cho luật cơ bản trước đó, Luật cơ bản
của Nhật Bản tạo cơ sở về cơ cấu cho các luật môi trường và các chính sách của
Nhật Bản trong thế giới toàn cầu hoá hiện nay. Luật tuyên bố các nguyên tắc cơ bản
về chính sách môi trường, xác định các trách nhiệm cho từng đối tượng trong xã
hội, và đề ra các công cụ chính sách nhằm bảo vệ môi trường trong nước và toàn
cầu [13, tr17].
Trước khi ban hàmh Luật Cơ bản, các chính sách của Nhật Bản cũng đã
được thúc đẩy dựa vào hai bộ luật. Ðó là Bộ luật cơ bản về Kiểm soát ô nhiễm môi
trường, ban hành vào năm 1967 nhằm chống lại ô nhiễm công nghiệp nghiêm trọng
xảy ra ở Nhật Bản vào thời kỳ tăng trưởng kinh tế nhanh vào cuối những năm 50 và
60 [38, tr15]. Một bộ luật khác là Luật Bảo tồn thiên nhiên, ban hành vào năm 1972
nhằm ngăn chặn sự phá huỷ các đặc điểm nổi bật của môi trường tự nhiên. Mặc dù
những luật trên đã đạt được những thành công nhất định trong việc giải quyết những
vấn đề môi trường mà chúng nhằm vào, song chúng đã trở nên không thích ứng khi
giải quyết những vấn đề mới mẻ mang tính toàn cầu, vấn đề ô nhiễm đô thị trong
cuộc sống hàng ngày, sự mất đi môi trường tự nhiên dễ tiếp cận được tại các khu đô
16


thị và sự kém khả năng bảo vệ môi trường lâm nghiệp và đất trồng trọt. Luật Môi
trường cơ bản được ban hành là nhằm vào tất cả các vấn đề đó, thay thế cho Luật cơ bản
về Kiểm soát ô nhiễm môi trường. Một phần của Luật Bảo tồn thiên nhiên cũng đã được
thay thế bằng Luật mới này.
Luật đặt ra ba nguyên tắc cơ bản về chính sách môi trường, như sau:
Một là, một môi trường trong lành cho thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai.

Hai là, tạo một xã hội bền vững mà những hoạt động của con người có
những tác động tối thiểu tới môi trường.
Ba là, Nhật Bản phải đóng góp tích cực vào việc bảo tồn môi trường toàn cầu
thông qua hợp tác quốc tế.
Sau đó Luật xác định trách nhiệm của từng đối tượng trong xã hội,
như Chính phủ trung ương, chính quyền địa phương, các tổ chức và nhân dân.
Những đối tượng này phải nỗ lực bảo vệ môi trường thông qua việc chia sẻ công
bằng trách nhiệm, cùng hợp tác với nhau.
Dựa trên những nguyên tắc và trách nhiệm đó, Luật quy định các công cụ
chính sách trong chính sách môi trường của Nhật bản. Bổ sung cho các biện pháp
pháp lý thông thường là thực hiện việc kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ thiên nhiên,
Luật còn đề ra các biện pháp sau đây:
Một là, nghiên cứu môi trường trong xây dựng chính sách;
Hai là, xây dựng một kế hoạch Môi trường cơ bản mô tả các định hướng của
một chính sách môi trường dài hạn;
Ba là, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển;
Bốn là, các biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích các hoạt động giảm tác
động đến môi trường;
Năm là, cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội như hệ thống cống rãnh, các phương
tiện giao thông vận tải, vv;
Sáu là, thúc đẩy các hoạt động môi trường của các tổ chức tập thể, của mọi
công dân và các tổ chức phi chính phủ, giáo dục môi trường, và cung cấp thông tin;
Bảy là, húc đẩy khoa học và công nghệ;
17


Tám là, hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường toàn cầu.

Kế hoạch môi trường cơ bản
Kế hoạch môi trường cơ bản được xây dựng theo quyết định của Nghị Viện

vào ngày 16/12/1994, đây là một kế hoạch quốc gia tổng hợp dài hạn về bảo vệ môi
trường, phù hợp với Ðiều 15 của Luật Môi trường (Luật số 91, 1993). [13, tr10]
Cơ quan môi trường, thuộc Chính phủ Nhật bản chịu trách nhiệm quy hoạch,
điều phối và thúc đẩy các chính sách và kế hoạch môi trường quốc gia, theo các
hướng dẫn trong Kế hoạch môi trường cơ bản đã được nội các Chính phủ phê chuẩn
vào tháng 12/1994.
Phối hợp với chính quyền các địa phương, Cơ quan môi trường Nhật Bản thi
hành các luật quốc gia trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm không khí, nước và đất,
chống tiếng ồn và chấn động đất, kiểm soát mùi và lở đất. Các bộ luật quốc gia về
bảo tồn công viên quốc gia và bảo vệ sự sống hoang dã cũng do Cơ quan môi
trường Nhật Bản thi hành.
Từ kinh nghiệm của Nhật Bản, Việt Nam có thể học hỏi một số bài học kinh
nghiệm sau:
- Nhật Bản đã ban hành Bộ luật chuyên ngành về bảo vệ môi trường nước là
Đạo luật “Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất và môi trường nước” năm 1989. Việt
Nam đã có Luật Bảo vệ môi trường và Luật Tài nguyên nước nhưng chưa có bộ luật
chuyên ngành điều chỉnh riêng lĩnh vực ô nhiễm môi trường nước.
- Nhật Bản cũng cho phép chính quyền địa phương chủ động hơn trong công
tác bảo vệ môi trường nước như: Xây dựng các kế hoạch thường niên bảo vệ nguồn
nước (kể cả nước ngầm) phù hợp tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng nguồn nước;
quyền sử dụng các biện pháp đặc biệt và phù hợp với yêu cầu của địa phương mình
trong việc kiểm soát ô nhiễm nguồn nước. Trong sự cố môi trường biển tại Hà Tĩnh
tháng 4/2016, chính quyền tỉnh Hà Tĩnh đã xứ lý rất chậm và thụ động, chủ yếu xin
ý kiến chỉ đạo từ các cơ quan trung ương chứ không có các biện pháp tại chỗ để hạn
chế thiệt hại. Đây là điểm yếu trong việc thực thi chính sách môi trường ở Việt
Nam.
18


1.2.2. Pháp luật bảo vệ môi trường nước của Singapore

Singapore là một trong số không nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới đã coi nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái là một nhiệm vụ chiến lược trong
chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ Singapore đã tiến hành nhiều biện
pháp kiểm soát và bảo vệ, trong đó có các biện pháp pháp lý. Nhằm bảo đảm cho
việc kiểm soát và bảo vệ môi trường ở Singapore, một loạt các văn bản liên quan
đến pháp luật về môi trường được ban hành, bao gồm:
Đạo luật về môi trường và sức khoẻ cộng đồng:
Đạo luật này điều chỉnh các vấn đề về tiếng ồn, vệ sinh công cộng, chất thải rắn,
chất thải độc hại và việc kiểm soát kinh doanh thực phẩm, chôn cất, hoả táng cũng như
quản lý các bể bơi. Để thi hành Đạo luật này có 14 văn bản hướng dẫn thi hành. [13, tr19]
Đạo luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường:
Đạo luật này điều chỉnh các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm
môi trường và các hoạt động có mục đích liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm
môi trường. [13, tr20]
Đạo luật về hệ thống cống tiêu thoát nước:
Đạo luật này được ban hành nhằm điều chỉnh việc xây dựng, duy trì và cải
tạo nâng cấp các hệ thống cống rãnh và hệ thống tiêu thoát nước dưới mặt đất, việc
xử lý nước thải thương mại cũng như các vấn đề liên quan đến các hoạt động nêu
trên. [13, tr20]
Để đảm bảo cho các đạo luật có hiệu lực thi hành trên thực tế, thì các biện
pháp cưỡng chế là không thể thiếu, do đó pháp luật về bảo vệ môi trường của
Singapore cũng đã đặt ra các biện pháp cưỡng chế khác nhau cho các mức vi phạm
pháp luật về môi trường như sau:
Biện pháp xử lý hình sự
Pháp luật bảo vệ môi trường Singapore lấy chế tài hình sự là công cụ cơ bản
để thực thi, biện pháp này được áp dụng đối với người bị kết án phạt tiền, phạt tù,
bắt bồi thường và đối với những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao động bắt buộc (chỉ
áp dụng với những bị cáo đủ 16 tuổi trở lên và đủ tiêu chuẩn y tế). Cụ thể là:
19



×