PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Tai nạn giao thông và thực hiện an toàn giao thông là vấn đề nóng hổi hàng ngày
của Đất nước ta. Việc giảm thiểu tai nạn giao thông và nâng cao ý thức người dân
nói chung, đối tượng học sinh nói riêng là yêu cầu cần thiết và cần chiến lược và
hành động Quốc gia.
Tại khu vực gần trường THPT Lê Viết Tạo do mật độ các trường học đông, số
lượng học sinh và người dân đi làm các công ti công nghiệp vào giờ cao điểm rất
đông trên đường giao thông ngay trước cổng trường THPT Lê Viết Tạo. Nên một
thực tế nổi cộm hiện nay là tình trạng học sinh trên địa bàn nói chung vi phạm về
An toàn giao thông đang ngày càng gia tăng, đã có nhiều trường hợp học sinh bị tai
nạn giao thông (hoặc gây tai nạn) dẫn đến thương tật hoặc tử vong. Trước các cổng
trường học luôn là “điểm nút giao thông” thường xảy ra ùn tắc, mất trật tự giao
thông thậm chí thường xảy ra tai nạn giao thông.
Việc giáo dục an toàn giao thông (GDATGT) còn có những tồn tại như: việc
triển khai chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao, chưa có sự phối hợp chặt chẽ
với các cấp, các ngành trong địa bàn; việc phối hợp với phụ huynh học sinh trong công
tác này chưa được quan tâm thường xuyên, nhiều lúc còn mang tính hình thức.
Vốn nhiều năm làm công tác Đoàn - TN, bản thân tôi đã trực tiếp hỗ trợ Nhà
trường trong công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, trong đó có công
tác giáo dục an toàn giao thông, bằng những kinh nghiệm tích lũy được trong công
tác này, Tôi chọn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp phối hợp
giữa các lực lượng trong, ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục học sinh đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại trường THPT Lê Viết Tạo năm
học 2015 - 2016”, với mong muốn chia sẻ một số biện pháp đã triển khai thực hiện
ở trường THPT Lê Viết Tạo để tiếp tục phát huy tác dụng cho đơn vị và trao đổi
kinh nghiệm với các cơ sở giáo dục khác và tiếp tục cho những năm học tiếp theo.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được các biện pháp phối hợp hoạt động một cách chặt chẽ, khoa học
và có hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ATGT cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các tổ chức, đoàn thể, giáo viên trong nhà trường, cha mẹ học sinh, học sinh và
lực lượng công an, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở địa phương
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp thảo luận, điều tra, thăm dò
- Phương pháp thực nghiệm
1
PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Luật giáo dục nước ta đã xác định rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”- điều 2 Luật giáo dục năm 2005.
Trong chiến lược bảo đảm trật tự ATGT đường bộ quốc gia đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 đối với công tác giáo dục học sinh, sinh viên của Bộ Giáo
dục và Đào tạo nêu rõ mục tiêu và nội dung của hoạt động giáo dục ATGT gồm:
* Mục tiêu chung
- Cung cấp cho học sinh các kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn khi tham gia
giao thông để biết cách ứng phó với các tình huống khi tham gia giao thông; hình
thành thế hệ trẻ có “văn hóa” khi tham gia giao thông, xây dựng xã hội văn minh
và bảo đảm thực hiện mục tiêu chung của Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao
thông đường bộ quốc gia.
- Giáo dục về tri thức
Củng cố kiến thức ở các cấp học dưới và phát triển phù hợp với yêu cầu của cấp
học. Học sinh hiểu được nguyên nhân của TNGT và biết cách phòng tránh tai nạn;
hiểu được trách nhiệm công dân của bản thân, tôn trọng mọi người và quy định của
pháp luật; thể hiện được hành vi văn hóa khi tham gia giao thông.
- Giáo dục kỹ năng
Học sinh phải có kỹ năng bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông để biết cách
ứng phó với các tình huống khi tham gia giao thông
- Giáo dục về thái độ
Giáo dục ATGT nhằm từng bước hình thành ở học sinh thái độ tích cực, không
đua đòi, có thái độ phản đối những hành vi không chuẩn mực, không tôn trọng
pháp luật nhất là luật GTĐB trong cộng đồng và trong giới thanh thiếu niên đang
ngày càng gia tăng, ý thức tham gia giao thông thận trọng, an toàn, từng bước hình
thành văn hóa giao thông trong đối tượng học sinh.
* Nội dung giáo dục an toàn giao thông
Giáo dục An toàn giao thông trong trường phổ thông là giúp cung cấp cho học
sinh một số nội dung cơ bản về Luật giao thông đường bộ (Luật GTĐB Việt Nam
năm 2005) trong đó giới thiệu rõ về điều kiện và những quy định cần thiết đối với
người tham gia giao thông, đặc biệt là các nội dung cụ thể có liên quan đến lứa tuổi
của các em.
Trước hết, cần chú trọng giáo dục cho các em một số hành vi thể hiện “Văn hóa
giao thông” đối với học sinh phổ thông:
- Đi đúng làn đường, phần đường; tuân thủ quy định về tốc độ; dừng, đổ xe đúng
quy định; đội mũ bảo hiểm khi đi (hoặc ngồi) trên xe môtô, xe gắn máy, xe đạp điện;
2
- Tuân thủ hiệu lệnh và chỉ dẫn của người điều khiển giao thông, đèn tín hiệu,
biển báo, vạch kẻ đường;
- Tận tình giúp đỡ người tham gia giao thông khi gặp tai nạn; giúp đỡ người tàn
tật, trẻ em và người cao tuổi.
Bên cạnh đó, cũng cần cung cấp cho các em về hiện trạng, về tình hình an toàn
giao thông ở địa phương, trong nước và trên thế giới.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục ATGT cho học sinh ở trường THPT Lê
Viết Tạo
Thực trạng giáo dục ATGT và ý thức thực hiện luật giao thông của học sinh của
nhà trường một số năm trước đây còn một số tồn tại sau:
- Ý thức chấp hành các quy định về ATGT của HS có chuyển biến nhưng tính tự
giác chưa cao và chưa bền vững. Vẫn còn một bộ phận HS chưa tự giác chấp hành
quy tắc giao thông.
- Việc kiểm tra còn chưa được thường xuyên, chưa có sự phối hợp chặt chẽ với
các cấp, các ngành trong địa bàn.
- Việc phối hợp với phụ huynh học sinh trong công tác này chưa được quan tâm
thường xuyên, nhiều lúc còn mang tính hình thức; việc chấp hành quy định về đội
mũ bảo hiểm trong học sinh chưa cao.
- Hành vi vi phạm của HS chủ yếu diễn ra ngoài nhà trường, nhà trường không
thể kiểm tra, giám sát được. Số học sinh vi phạm ATGT, bị xử phạt, kỷ luật và số
vụ tai nạn xảy ra trước cổng trường còn nhiều.
Bảng 1. Kết quả tổng hợp số học sinh liên quan tới mất ATGT và số vụ tại nạn giao thông
trước cổng trường năm học 2013 – 2014 và năm học 2014 – 2015
Năm học
Số
lượt
HS
vi
phạm
ATGT bị
nhà
trường
nhắc nhở
Số HS bị
Công an xử
phạt
hành
chính vì vi
phạm ATGT
Số HS vi
phạm ATGT
bị nhà trường
kỷ luật
Số
học
sinh bị tai
nạn giao
thông
Số vụ tai
nạn xảy ra
trước cổng
trường
2013-2014
98
35
15
12
06
2014-2015
12
12
06
04
01
- Mật độ các trường học đông và số lượng học sinh đông ở xung quanh khu vực
trường THPT Lê Viết Tạo.
- Mật độ tham gia giao thông của người dân và học sinh vào giờ cao điểm buổi
sáng và buổi chiều rất đông do học sinh đi học và công nhân đi làm các khu công nghiệp.
3
Sơ đồ 1: Sự phân bố các trường học, công ti gần địa bàn
trường THPT Lê Viết Tạo
2.3. Một số biện pháp thực hiện phối hộp hoạt động giáo dục ATGT cho học
sinh tại trường THPT Lê Viết Tạo
2.3.1. Xác định các lực lượng tham gia phối hợp hoạt động giáo dục ATGT
4
LỰC LƯỢNG BÊN NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
ĐOÀN - THANH NIÊN NHÀ TRƯỜNG (bộ phận nòng cốt)
LỰC LƯỢNG BÊN TRONG NHÀ TRƯỜNG
Các lực lượng phối hợp hoạt động (được mô phỏng ở sơ đồ 2) gồm các bộ phận
liên quan:
PHÁP LUẬT NHÀ NƯỚC, CÁC VĂN BẢN, CHỈ THỊ CỦA BỘ, TỈNH, SỞ
GD&ĐT, BGH NHÀ TRƯỜNG
CÔNG ĐOÀN
NHÀ TRƯỜNG
BAN ATGT
CHA MẸ HỌC
SINH
GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM
CÔNG AN
GIAO THÔNG
HUYỆN, TỈNH
HỘI CHA MẸ
HỌC SINH
BỘ MÔN
GIÁO DỤC
CÔNG DÂN
CÔNG AN XÃ
BAN NỀ NẾP
BẢO VỆ
TỈNH ĐOÀN,
HUYỆN
Sơ đồ 2. Các lực lượng tham gia phối hợp hoạt động giáo dục ATGT
cho học sinh
ĐOÀN,
CÁN SỰ LỚP,
CÁN SỰ ĐOÀN
5
ĐỘI TNXK BẢO
VỆ CỔNG
TRƯỜNG
ĐOÀN XÃ
- Ban Giám hiệu: Ban Giám hiệu căn cứ pháp luật hiện hành, các văn bản chỉ thị
của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo để chỉ đạo chung.
- Ban An toàn giao thông: Thành phần, số lượng, quy chế hoạt động do BGH ra
quyết định thành lập.
- Bộ phận nòng cốt – Đoàn TN nhà trường: Chịu trách nhiệm chính trong việc
phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện tốt
kế hoạch hoạt động GDATGT trong năm học.
- Lực lượng bên trong nhà trường bao gồm: GVCN, Hội Cha mẹ học sinh, bộ
môn giáo dục công dân, Ban Nề nếp, bộ phận bảo vệ, cán sự lớp & cán sự đoàn,
đội Thanh niên xung kích bảo vệ cổng trường.
- Lực lượng bên ngoài nhà trường bao gồm: Cha mẹ học sinh, Phòng Công an
giao thông huyện & Phòng Công an giao thông tỉnh, Công an xã, Huyện Đoàn &
Tỉnh Đoàn, Các Đoàn xã.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức phối hợp hoạt động giáo dục ATGT giữa các
lực lượng
2.3.2.1. Biện pháp 1: Quản lí hoạt động giáo dục ATGT của Ban Giám hiệu
nhà trường
Để quản lí tốt, phối hợp chặt chẽ hoạt động này, BGH cần nắm được đặc điểm
tình hình nhà trường, tình hình ATGT ở địa phương, nguồn nhân lực, mục tiêu,
nhiệm vụ, lên kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDATGT.
Ban Giám hiệu ra quyết định thành lập Ban ATGT, quán triệt nhiệm vụ cụ thể
cho Ban ATGT và Đoàn trường trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, biện pháp
phối hợp hoạt động với các lực lượng trong và ngoài trường trong việc giáo dục
ATGT cho học sinh trong năm học.
a. Thành lập Ban An toàn giao thông và phân công nhiệm vụ trong Ban
Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng tổ chức thành lập Ban ATGT thực hiện công
tác GDATGT trong trường theo chỉ đạo nhằm thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra thành
lập ban gồm các thành phần:
- Trưởng ban: 01 Phó Hiệu trưởng
- Phó ban TT: Bí thư Đoàn trường
- Các Ủy viên gồm: tổ trưởng chuyên môn GDCD – Thể dục & Quốc phòng và
Ban Nề nếp.
Trong Ban ATGT có phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong việc thực
hiện kế hoạch hoạt động đã xây dựng trong năm học. Qua đó, từng bộ phận có kế
hoạch cụ thể và tổ chức các hoạt động theo chủ điểm và thường xuyên trong suốt
năm học theo qui định.
b. Chỉ đạo Ban An toàn giao thông và Đoàn - TN trường xây dựng kế hoạch
và thực hiện kế hoạch hoạt động trong năm học
Mọi hoạt động đều cần có kế hoạch, đặc biệt kế hoạch GDATGT cần đảm bảo
tính khoa học, tính ổn định tương đối, tính hệ thống, tính hướng đích. Trên cơ sở
kế hoạch, nhà trường định ra cách thức tổ chức, chỉ đạo nội dung, phương tiện và
quy mô hoạt động.
6
Việc xây dựng kế hoạch GDATGT được cụ thể hoá thành kế hoạch từng học kì,
từng tháng, từng tuần phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, đảm bảo mục
tiêu đề ra. Trong kế hoạch thể hiện rõ: Kế hoạch giáo dục ATGT (kế hoạch tháng
ATGT), kế hoạch tổ chức hoạt động GDNGLL, kế hoạch hoạt động ngoại khoá bộ
môn, kế hoạch hoạt động Đoàn – TN …. qua sự phối hợp từ kế hoạch của các bộ
phận: Tổ bộ môn GDCD, tổ chức Đoàn - TN, GVCN và các lực lượng khác trong
nhà trường. Ngoài ra, Ban ATGT và Đoàn trường cũng xây dựng kế hoạch phối
hợp cụ thể với lực lượng ngoài nhà trường trong giáo dục học sinh trong đó có nội
dung giáo dục pháp luật – ATGT trong đối tượng học sinh nhà trường.
Trong việc phối hợp hoạt động, Đoàn – TN là tổ chức chịu trách nhiệm chính
trong mọi hình thức tổ chức hoạt động GDATGT; chịu trách nhiệm chính về theo
dõi, giám sát, tổng kết, đánh giá và xếp loại thi đua; chịu trách nhiệm chính trong
việc đấu mối để phối hợp hoạt động giữa các bộ phận khác nhau. Đây là tổ chức
được xem là nòng cốt quyết định hiệu quả thực hiện công tác GDATGT (như sơ đồ
1 chúng tôi đã thể hiện).
2.3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức phối hợp hoạt động với lực lượng trong nhà
trường thực hiện kế hoạch GD ATGT
Để thực hiện đạt hiệu quả công tác giáo dục nói chung và công tác giáo dục
ATGT nói riêng đòi hỏi phải có sự phối kết hợp đồng bộ của nhiều đối tượng, lực
lượng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
a. Biện pháp tổ chức phối hợp với Công đoàn nhà trường
- Lực lượng tham gia phối hợp: Ban ATGT chỉ đạo Đoàn – TN và Công đoàn
phối hợp.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Công đoàn và Đoàn – TN phát động trong giáo viên và nhân viên toàn trường
cùng chung tay làm gương trong chấp hành Luật GTĐB, cùng thực hiện phương án
phân luồng giao thông trước và sau buổi học theo quy định và qua đó cùng tham
gia giáo dục các em học sinh chấp hành tốt quy định.
b. Biện pháp tổ chức phối hợp với Giáo viên chủ nhiệm
- Lực lượng tham gia phối hợp: Đoàn – TN, Ban Nề nếp, bộ môn GDCD, bảo
vệ, cha mẹ học sinh và đội TNXK
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Giáo viên chủ nhiệm chính là thành phần sâu sát nhất với học sinh thông qua các
giờ học trên lớp, sinh hoạt chủ nhiệm và hoạt động GDNGLL. Vì vậy, GVCN là
lực lượng quan trọng quyết định thành công của công tác GDATGT.
GVCN có sự chủ động thực hiện công tác giáo dục ATGT trong HĐNGLL đồng
thời có sự phối hợp cùng Đoàn - TN và giữ mối liên hệ thường xuyên hơn với Cha
mẹ học sinh (CMHS) trong hoạt động này nhất là vận động họ quản lý chặt chẽ
phương tiện đi học của con em mình.
Ngay đầu năm học Đoàn – TN phối hợp với các GVCN tập huấn trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm trong công tác quản lý học sinh: Nhắc nhở học sinh lớp thực hiện
phương án phân luồng giao thông trước cổng trường, tổ chức, chỉ đạo và giám sát
7
hoạt động của đội TNXK của lớp mình. Thường xuyên nhắc nhở học sinh ý thức
chấp hành pháp luật nhất là Luật GTĐB trong các giờ sinh hoạt lớp và HĐ NGLL.
GVCN cũng được chỉ đạo gặp gỡ trao đổi với Cha mẹ các em chưa chấp hành
tốt (do Đoàn – TN, Ban Nề nếp, bảo vệ ghi nhận được) để có biện pháp kịp thời
giúp đỡ các em khắc phục, không để xảy ra vi phạm dẫn đến bị xử lý kỷ luật.
Ngoài ra, Nhà trường cũng mạnh dạn đưa vào lượng hóa thi đua CBVC trong
đơn vị nội dung “GVCN có học sinh bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (vi phạm
nội quy hoặc Luật GTĐB bị xử phạt) sẽ bị trừ điểm thi đua nếu có HS vi phạm
Luật GTĐB và là căn cứ để xếp loại khen thưởng thi đua cuối năm”.
c. Biện pháp tổ chức phối hợp với Ban Đại diện Cha mẹ học sinh nhà trường
- Lực lượng tham gia phối hợp:
Phối hợp với tất cả các lực lượng trong nhà trường (chủ yếu là BGH và Đoàn –
TN, GVCN và phối hợp với từng cha mẹ học sinh.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Ngay từ đầu năm học, Đoàn trường có ký kết quy chế phối hợp với Ban đại diện
CMHS. Thông qua Ban đại diện CMHS trường để giữ mối liên hệ phối hợp tốt
cùng GVCN và CMHS từng học sinh trong GDATGT.
d. Biện pháp tổ chức phối hợp với bộ môn GDCD
- Lực lượng tham gia phối hợp:
Chịu sự chỉ đạo của BGH, Ban ATGT và phối hợp với các bộ phận, Đoàn – TN,
GVCN.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Trưởng bộ môn GDCD với vai trò là thành viên Ban ATGT, chú trọng quản lý
việc GVBM GDCD tổ chức tích hợp nội dung về Luật GTĐB vào nội dung giáo
dục pháp luật bộ môn đồng thời huy động giáo viên bộ môn GDCD hỗ trợ chuẩn bị
nội dung kiến thức về Luật GTĐB phục vụ các hoạt động ngoại khóa cho học sinh
trong SHDC (Tháng ATGT, ngày pháp luật) và các hội thi có lồng ghép nội dung
giáo dục ATGT do tổ chức Đoàn tổ chức. Qua buổi ngoại khóa học sinh có thể
được chứng kiến hoặc tham gia giải quyết các tình huống cụ thể giúp các em hiểu
và khắc sâu hơn các kiến thức về Luật giao thông đường bộ.
e. Biện pháp tổ chức phối hợp với Ban Nề nếp
- Lực lượng tham gia phối hợp:
Chịu sự chỉ đạo của BGH, Ban ATGT, Đoàn – TN và phối hợp với bộ phận bảo
vệ, GVCN, cha mẹ học sinh.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Ban Nề nếp nhà trường là bộ phận của Đoàn – TN nhà trường chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, xử lí và đánh giá việc thực hiện nề nếp của học sinh trong nhà
trường, do Đoàn – TN nhà trường thành lập và chịu sự chỉ đạo của Đoàn – TN nhà
trường.
Nhiệm vụ chính của Ban Nề nếp là theo dõi, kiểm tra, xử lí học sinh trong việc
thực hiện nội quy nhà trường và điều lệ trường phổ thông trong suốt cả năm học
trong đó có việc thực hiện ATGT. Ngay từ đầu năm học Ban Nề nếp được kiện
toàn, được phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và phân công lịch trực cho
8
từng đồng chí cùng với các tiêu chí thi đua để theo dõi, kiểm tra, đánh gia vừa
mang tính thường xuyên vừa cả đột xuất, đồng thời chỉ đạo và theo dõi hoạt động
của đội TNXK, toàn thể học sinh.
Công việc theo dõi học sinh thực hiện ATGT và hoạt động của đội TNXK phải
được làm đều tay và thường xuyên liên tục trong suốt cả năm học. Trong đó đặc
biệt nắm bắt những học sinh cá biệt thường xuyên có biểu hiện lệch lạc trong tu
dưỡng đạo đức và thực hiện ATGT.
Cuối tuần Ban Nề nếp tổng hợp kết quả, tính điểm thi đua cho từng lớp để
Đoàn– TN có kết quả đánh giá từng tập thể vào buổi SHDC đầu tuần.
f. Biện pháp tổ chức phối hợp với bộ phận bảo vệ
- Lực lượng tham gia phối hợp: Đoàn trường, Ban Nề nếp, GVCN, đội TNXK,
Cha mẹ học sinh.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Từ đầu năm học, Ban ATGT chỉ đạo Bảo vệ khi giữ xe học sinh không được
nhận giữ xe môtô, xe phân khối lớn nếu học sinh không có giấy phép lái xe. Các
trường hợp đủ tuổi đi xe mô tô phải nộp bản phôtô giấy phép lái xe cho bảo vệ lưu
và báo cáo khi nhà trường kiểm tra.
Bảo vệ trực cổng hàng ngày kiểm tra và nhắc nhở học sinh đội mũ bảo hiểm
trước khi ngồi lên xe máy, xe gắn may, đồng thời ghi nhận cả các trường hợp
không đội mũ bảo hiểm khi CMHS đón và báo lại Ban Nề nếp Đoàn trường và
GVCN để có phối hợp giáo dục các em. Các trường hợp học sinh không đội mũ
bảo hiểm sẽ kiên quyêt không cho lấy xe ra khỏi trường.
Bảo vệ nhà trường hỗ trợ và giúp đỡ đội TNXK đảm bảo phân luồng giao thông
trước và sau các buổi học.
g. Biện pháp tổ chức phối hợp với cán sự lớp và cán sự Đoàn
- Lực lượng tham gia phối hợp: Đoàn – TN nhà trường, GVCN, Đội TNXK
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Cán sự lớp và cán sự đoàn tăng cường công tác tự quản tập thể lớp mình. Đoàn – TN
và GVCN nhà trường tập huấn công tác GDATGT cho lực lượng này và thông qua lực
lượng này để triển khai kế hoạch GDATGT (tuyên truyền, hướng dẫn quy tắc ra vào
trường, tổ chức thi tìm hiểu, công tác theo dõi, tổ chức hoạt động của đội TNXK)
Đoàn – TN nhà trường nhận lại những thông tin phản hồi tình hình thực hiện từ
cán sự lớp và cán sự đoàn về hoạt động GDATGT để có phương án điều chỉnh phù
hợp, ngoài ra Đoàn – TN chỉ đạo cán sự lớp và cán sự đoàn theo dõi việc thực hiện
ATGT của đoàn viên thanh niên để tính thi đua và xếp loại đoàn viên, thanh niên
theo tháng, học kì, năm học.
h. Biện pháp tổ chức phối hợp với Đội Thanh niên xung kích trật tự cổng trường
- Lực lượng tham gia phối hợp: Đoàn – TN, Ban Nề nếp, GVCN, bộ phận bảo
vệ, cán sự lớp & cán sự đoàn.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
9
Sơ đồ 3: Phương án phân luồng giao thông
khi học sinh tới trường
10
Sơ đồ 4: Phương án phân luồng giao thông
khi học sinh tan trường
11
+ Đoàn – TN nhà trường phối hợp GVCN để kiện toàn Đội TNXK trật tự cổng
trường của mỗi lớp trong đó đội trưởng là các bí thư chi đoàn hoặc lớp trưởng và 9
học sinh khác cùng tham gia.
+ Lên phương án bố trí phân luồn giao thông trước cổng trường trước và sau các
buổi học và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong đội. Việc dàn xếp đội
hình TNXK nhằm đảm bảo không cho học sinh sang đường ngay trước cổng
trường, chỉ được vào và ra đường chính (đường Huyện lộ) nếu đi bên phải đường
theo sơ đồ 3 và sơ đồ 4, còn lại học sinh vào và ra trường chủ yếu theo đường phụ
bên trong (đường Dân sinh).
+ Tập huấn công tác phân luồn giao thông cho các đội trưởng cụ thể Đoàn – TN
cho các đội trưởng thực hành phân luồng giao thông trước cổng trường 02 tuần đầu
trong năm học để các đội trưởng có kinh nghiệm thực hành trước.
+ Phân lịch trực cho mỗi lớp (lịch phân công theo lịch trực tuần của lớp) theo
từng tuần.
+ Đoàn – TN nhà trường mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác trực của đội
TNXK (còi, cờ, băng đeo, mũ, áo…)
+ Quản lí và theo dõi và phối hợp thực hiện giữa Đoàn – TN, ban Nề nếp, bảo
vệ và đội TNXK: Đoàn – TN, ban Nề nếp, bảo vệ chỉ đạo và theo dõi và đánh giá
hoạt động của đội TNXK trong việc phân luồng giao thông trước cổng trường,
đồng thời tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ cho đội TNXK hoàn thành nhiệm vụ.
Những học sinh các lớp vi phạm được các em trong đội TNXK ghi chép và phản
hồi lại cho Ban Nề nếp của Đoàn – TN nhà trường và GVCN kịp thời để nắm bắt
tình hình học sinh từ đó có biện pháp giáo dục
+ Hàng tuần Ban Nề nếp của Đoàn trường đánh giá việc thực hiện phân luồng
giao thông của lớp trực và tính điểm thi đua, nhận xét đánh giá những mặt ưu và
khuyết điểm của lớp trực.
2.3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức phối hợp các lực lượng bên ngoài nhà trường
a. Biện pháp tổ chức phối hợp với Cha mẹ học sinh
- Lực lượng tham gia phối hợp: Đoàn – TN, GVCN, Ban Nề nếp.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Trong phiên Hội nghị cha mẹ học sinh toàn trường vào đầu năm học, các bậc
CMHS đã được đại diện Ban Đại diện CMHS và GVCN lớp sinh hoạt, trao đổi thật
kỹ nội dung phối hợp giáo dục về ATGT cho con em trong phiên hội nghị cha mẹ
học sinh cấp lớp. Cụ thể là GVCN tuyên truyền cho CMHS nắm về quy định cụ
thể đối với độ tuổi và điều kiện tham gia giao thông của đối tượng là học sinh phô
thông. Qua đó, vận động CMHS cố gắng sắp xếp đưa con em đi học mỗi ngày nếu
các em chưa đủ tuổi đi xe môtô cho các em ở xa khi gia đình có điều kiện. Các
trường hợp nhà xa trường có thể đăng kí cho các em đi bằng xe buýt hoặc trang bị
cho các em xe máy điện, xe đạp điện đúng quy định (tuyệt đối không cho các em đi
xe môtô, phân khối lớn vì hầu hết các em đều chưa đủ tuổi lái xe theo qui định).
12
Ngoài ra, gia đình cũng phải làm gương và thường xuyên nhắc nhở con em đội mũ
bảo hiểm đúng quy định. Trên cơ sở phản hồi từ Đoàn – TN về tình hình thực hiện
ATGT, GVCN cũng thông tin cho CMHS nắm về trường hợp khi học sinh vi phạm
bị công an xử lý đưa hồ sơ về trường thì các em phải bị xử lý kỷ luật.
Đầu năm học GVCN phối hợp với Đoàn – TN triển khai tới CMHS cùng kí cam
kết đảm bảo cho con em mình thực hiện các nội dung cam kết với nhà trường về
thực hiện ATGT trong suốt năm học.
b. Biện pháp tổ chức phối hợp với phòng công an giao thông huyện và tỉnh
- Lực lượng tham gia phối hợp: BGH và Ban ATGT chỉ đạo cho Đoàn – TN phối
hợp.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Công an tỉnh trong việc tổ
chức tập huấn cho Bí thư Đoàn trường và giám hiệu về công tác giáo dục ATGT
đây là cơ sở cung cấp thông tin, cơ sở pháp lí, trao đổi kinh nghiệm để các nhà
trường có thêm kinh nghiệm trong công việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện GDATGT tại nhà trường.
Một số nội dung Ban ATGT nhà trường đã phối hợp với Công an Huyện trong
GDATGT cho học sinh:
+ Thông qua sự chỉ đạo của BGH nhà trường, Huyện Đoàn và Trưởng Công an
huyện để Chi đoàn Công an Huyện và Đoàn – TN nhà trường kí kết biên bản phối
hợp hoạt động với các nội dung cụ thể và có kế hoạch chi tiết vào đầu năm học.
+ Chi đoàn Công an Huyện tham mưu đề nghị phòng giáo dục và tuyên truyền
công an huyện mở buổi học tuyên truyền về ATGT cho học sinh nhà trường. Với
trình độ và kinh nghiệm chuyên môn sâu về lĩnh vực này của công an huyện sẽ
giúp nhà trường có kinh nghiệm và đem lại hiệu quả cao hơn trong việc GDATGT
cho học sinh.
+ Phối hợp thông tin hai chiều giữa Công an Giao thông huyện và Đoàn – TN
nhà trường về tình hình học sinh vi phạm bị xử phạt hành chính hoặc vi phạm trật
tự ATGT khi tham gia giao thông để nhà trường nắm bắt tình hình học sinh khi
tham gia giao thông trên địa bàn và tiếp tục nhắc nhở, giáo dục thêm, thậm chí thi
hành kỷ luật đối với những trường hợp vi phạm lớn (như học sinh tổ chức đua xe,
lạng lách, đánh võng, gây tai nạn giao thông…).
+ Hàng tháng Công an Giao thông Huyện có thông báo những học sinh nhà
trường vi phạm về Đoàn trường, ngược lại những trường hợp học sinh vi phạm thì
Công an huyện đều phải yêu cầu học sinh có văn bản xác nhận của Đoàn trường.
Việc thông tin hai chiều này là thiết thực vì qua đây Đoàn – TN nhà trường nắm
bắt kịp thời tình hình học sinh vi phạm ATGT để có thông báo với BGH, GVCN,
cha mẹ học sinh nắm bắt tình hình từ đó có biện pháp giáo dục, theo dõi tiếp theo.
13
Việc thông báo niêm yết bảng tin những học sinh trên cũng có tác dụng giáo dục và
răn đe học sinh khác.
c. Biện pháp tổ chức phối hợp với công an xã
- Lực lượng tham gia phối hợp: Đoàn – TN, Ban Nề nếp, bộ phận bảo vệ.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Vào đầu năm học, BGH chỉ đạo Đoàn – TN, Ban Nề nếp và bảo vệ nhà trường
xây dựng quy chế phối hợp cùng chính quyền địa phương cụ thể là Công an xã
Hoằng Đạo với nhiều nội dung về quản lý, giáo dục đạo đức cho học sinh, trong đó
có nội dung giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Qua đó, địa phương có phối hợp
nhà trường trong công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn: Lực lượng công an
và dân phòng địa phương tăng cường kiểm tra khu vực gần trường nhằm góp phần
răn đe các em để các em không vi phạm; Ngược lại, khi có học sinh bị xử lý kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên nhà trường đều báo về công an xã nơi địa bàn học sinh cư
trú phối hợp theo dõi, đồng thời, khi học sinh nhà trường vi phạm Luật GTĐB
ngoài nhà trường bị công an xã xử phạt, sau khi xử lý sẽ gửi hồ sơ về trường tiếp
tục theo dõi và giáo dục các em thêm.
d. Biện pháp tổ chức phối hợp với Tỉnh Đoàn và Huyện Đoàn
- Lực lượng tham gia phối hợp: Đoàn – TN
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
+ Huyện Đoàn và Đoàn cấp trên khi có những đợt hoạt động chủ điểm về
GDATGT cần triển khai trên quy mô rộng, tạo đợt sinh hoạt chính trị trong các
Đoàn trường.
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, hội thi về ATGT giữa các trường với nhau về
ATGT trên cơ sở đó giáo dục ATGT cho đoàn viên thanh niên.
+ Xây dựng mô hình GDATGT điểm ở một số trường học để các Đoàn trường
khác tham khảo, học hỏi, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện cụ thể tại cơ sở
mình một cách hợp lí.
+ Tỉnh Đoàn và Huyện Đoàn cần có hỗ trợ về kinh phí, trang thiết bị, tài liệu,
kinh nghiệm, động viên các Đoàn trường học xây dựng mô hình “Cổng trường tự
quản đảm bảo trật tự an toàn giao thông”.
+ Huyện Đoàn chủ trì cho các cơ sở đoàn: Đoàn – TN nhà trường, Đoàn xã và
Đoàn công an Huyện phối hợp hoạt động trong công tác phòng chống tội phạm, ma
túy và trật tự ATGT, qua đó các tổ chức trao đổi những nội dung cần phối hợp hoạt
động, giữa các cơ sở xây dựng quy chế phối hợp hoạt động với nhau đặc biệt trong
công tác GDATGT đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ. Thường xuyên liên tục thông
tin hai chiều giữa các tổ chức phối hợp với nhau.
e. Biện pháp tổ chức phối hợp với các Đoàn xã
14
- Lực lượng tham gia phối hợp: Đoàn – TN trường.
- Nội dung công việc thực hiện phối hợp:
Hàng năm vào dịp tết Nguyên đán và dịp hè học sinh được chuyển sinh hoạt về
địa phương để Đoàn xã quản lí, theo dõi và giáo dục. Ngoài ra trong năm học giữa
Đoàn – TN nhà trường và Đoàn xã cũng thường xuyên phối hợp hoạt động trong
việc quản lí và giáo dục đoàn viên thanh niên. Để phát huy hiệu quả phối hợp hoạt
động trong GDATGT giữa Đoàn – TN nhà trường và Đoàn xã cần:
+ Có văn bản phối hợp hoạt động giữa hai tổ chức trong cùng chức năng giáo
dục và quản lí đoàn viên thanh niên trong đó có GDATGT.
+ Công tác chuyển sinh hoạt cho đoàn viên thanh niên trong dịp hè và dịp tết
cần được phối hợp thông tin chặt chẽ trong đó phải cụ thể hóa được ưu, khuyết
điểm của đoàn viên thanh niên, công tác đánh giá xếp loại đoàn viên thanh niên và
báo cáo cụ thể của nới chuyển đi để nơi chuyển đến nắm bắt kịp thời và tiếp tục
theo dõi.
+ Trong năm học Đoàn – TN nhà trường cũng thường xuyên thông tin về học
sinh vi phạm ATGT và bị xử lí kỷ luật để Đoàn xã được biết và ngược lại.
+ Chú trọng công tác theo dõi những đoàn viên thanh niên là học sinh cá biệt
thường xuyên vi phạm, theo dõi sát đối tượng này để nắm bắt được xu hướng
chuyển biến trong hành vi và văn hóa tham gia giao thông cả theo chiều hướng tích
cực và tiêu cực từ đó có biện pháp phối hợp để giáo dục những học sinh này.
2.3.2.4. Biện pháp 4: Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ATGT
Công tác kiểm tra đánh giá là công việc hết sức cần thiết trong việc quản lí hoạt
động nói chung và hoạt động GDATGT trong nhà trường.
Về mặt lý thuyết, khi kiểm tra đánh giá, cần:
+ Xây dựng chuẩn kiểm tra. Chuẩn cần thống nhất trong toàn trường và phù hợp
với mục tiêu giáo dục của cấp học.
+ Tổ chức lực lượng kiểm tra: Lực lượng kiểm tra chủ yếu là các thành viên
trong Ban Nề nếp, Đoàn - TN, phối hợp với thành viên của các lực lượng giáo dục
khác như bảo vệ, đội Thanh niên xung kích bảo vệ cổng trường, GVCN...
+ Tổ chức kiểm tra: Xác định nội dung kiểm tra và phương pháp kiểm tra. Sử
dụng các phương pháp: kiểm tra qua hồ sơ sổ sách, qua trao đổi tìm hiểu, dự một
hoạt động cụ thể, nghe báo cáo… .
+ Sau kiểm tra, cần đánh giá, rút kinh nghiệm về kiến thức, nội dung, phương
pháp tổ chức, hiệu quả hoạt động… Từ đó đưa ra biện pháp cải tiến, phát huy chất
lượng của hoạt động giáo dục này.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá GDATGT vốn là một hoạt động có nhiều khó
khăn, còn nhiều điều mới mẻ mà khoa học giáo dục đang tiếp tục nghiên cứu. Việc
15
kiểm tra không chỉ đánh giá kết quả của hoạt động mà còn phải đánh giá được ý
nghĩa giáo dục hay hiệu quả giáo dục của hoạt động, công tác kiểm tra và đánh giá
cần phải chuyển từ định tính sang định lượng bằng những con số cụ thể, điểm thi
đua cụ thể.
Về phía Ban ATGT, ngoài sự tự giác tổ chức thực hiện trong từng mảng mình
phụ trách, từng thành viên có báo cáo về cho Ban trong phiên họp định kỳ hàng
quý cũng như sau mỗi đợt chủ điểm (triển khai Tháng ATGT, năm ATGT…) để có
tổng hợp báo cáo về cấp trên theo quy định.
Thực tế trong thời gian qua tình trạng vi phạm trật tự ATGT trong học sinh đang
ở mức đáng quan tâm. Nhiều học sinh có thói quen đi thành hàng hai, hàng ba hoặc
hơn nữa và đùa giỡn khi điều khiển xe trên đường; điều khiển xe chạy ngược
chiều; đi xe môtô, xe máy khi chưa đủ tuổi và không đội mũ bảo hiểm (trong đó có
trường hợp đi nhờ xe nên không chuẩn bị mũ bảo hiểm)…
Điều quan trọng ở đây là kiểm tra để phát hiện vấn đề, để tìm ra nguyên nhân và
tiến hành các giải pháp thích hợp sao cho bản thân học sinh và cha mẹ các em có
cái nhìn nhận, hiểu biết rõ hơn về việc chấp hành pháp luật đồng thời là bảo vệ
chính mình và người thân.
Kết quả kiểm tra được Đoàn - TN sơ kết và báo cáo tổng kết năm học trong đó
có đánh giá tình hình công tác chính trị tư tưởng, tuyên truyền giáo dục pháp luật
cho học sinh, cùng với việc nắm tình hình chung của Ban ATGT để có nhận xét
đánh giá trong chi bộ, hội đồng giáo dục nhà trường, đồng thời nhắc nhở giáo viên
chủ nhiệm quán triệt học sinh lớp minh chấn chỉnh các trường hợp vi phạm.
Phải xác định phương thức kiểm tra theo tình hình thực tế. Trong năm học Ban
ATGT tiến hành kiểm tra GVCN thực hiện HĐ GDNGLL theo chủ điểm tháng
ATGT; dự giờ tiết dạy GDCD có tích hợp giáo dục pháp luật và buổi ngoại khóa
ATGT của bộ môn GDCD. Ngoài ra lãnh đạo trường còn thông qua buổi gặp gỡ
giữa Ban ATGT với học sinh cũng như phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh về hoạt
động dạy học chung của nhà trường và phiếu khảo sát tình hình chấp hành Luật
GTĐB của các em để nắm được kết quả công tác tuyên truyền giáo dục các kiến
thức về ATGT của nhà trường.
2.4. Kết quả tổ chức hoạt động GDATGT ở trường trong năm học 2015 - 2016
Bằng một số giải pháp phối hợp các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường
như đã trình bày ở trên, đến nay tình hình thực hiện ATGT trong đối tượng học
sinh nhà trường đã được cải thiện đáng kể. Kết quả có thể được cụ thể lại như sau:
- 100% học sinh tham gia viết bản đăng ký cam kết thực hiện nội quy nhà
trường trong đó có nội dung thực hiện Luật GTĐB.
- Tổ chức Đoàn - TN tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện công tác ATGT trong
trường đồng thời phát động Tháng ATGT – Tháng 9/2015 thông qua buổi sinh hoạt
dưới cờ (SHDC) đầu tuần, qua đó từng lớp ký đăng ký thực hiện tốt Tháng ATGT
16
trước sự chứng kiến của GVCN lớp tham dự SHDC; thông qua buổi phát động, các
em học sinh được tham gia chương trình “Đố vui dưới cờ” chủ đề về ATGT do
Đoàn - TN chủ trì có phát thưởng tại chỗ để động viên tinh thần cho các em đồng
thời giúp các em có ấn tượng và khắc nội dung nhiều hơn. Treo băng rôn tuyên
truyền về Văn hóa giao thông cùng các khẩu hiệu tuyên truyền Nghiêm chỉnh chấp
hành Luật GTĐB được bố trí ngay trước nhà xe học sinh và khu vực trước cổng
trường như một lời nhắc nhở mỗi khi các em nhìn thấy. Ngoài ra, Tổ chức Đoàn
còn tổ chức thi lồng ghép nội dung Luật GTĐB vào hoạt động thi tìm hiểu nhân
ngày 26/3/2016.
- Đội Thanh niên xung kích tình nguyện của tổ chức Đoàn - TN thực hiện trực
cổng theo lịch phân công hàng ngày để phân luồng giao thông trước và sau buổi
học tại cổng trường, đồng thời theo dõi và ghi nhận các trường hợp học sinh chưa
thực hiện tốt quy định về ATGT khi đến trường. Hàng tuần, Đoàn - TN thông báo
tình hình cho GVCN để phối hợp nhắc nhở, giáo dục học sinh.
- Tất cả học sinh trước đây đi xe máy điện, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm
đi học nay thực hiện đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông đúng quy định khi
tham gia giao thông.
- Tình trạng học sinh vi phạm Luật GTĐB bị xử phạt hành chính dẫn đến Nhà
trường phải xử lý kỷ luật đã giảm đáng kể so năm trước.
Bảng 2. Kết quả so sánh số học sinh liên quan tới mất ATGT và số vụ tại
nạn giao thông trước cổng trường giữa năm học 2015 – 2016
và 2 năm học trước
Năm học
Số lượt
HS
vi
phạm
ATGT bị
nhà
trường
nhắc nhở
Số HS bị
Công an xử
phạt hành
chính vì vi
phạm
ATGT
Số HS vi
phạm ATGT
bị
nhà
trường
kỷ
luật
Số
học
sinh bị tai
nạn giao
thông
Số vụ tai
nạn xảy ra
trước cổng
trường
2013-2014
98
35
15
12
06
2014-2015
12
12
06
04
01
2015-2016
06
02
02
01
0
Nhận xét số liệu bảng 2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả giáo dục ATGT tại
trường THPT Lê Viết Tạo các năm qua có sự chuyển biến theo chiều hướng tích
cực cụ thể ở các tiêu chí sau:
- Số lượt HS vi phạm ATGT bị nhà trường nhắc nhở giảm nhanh chóng.
- Số HS bị Công an xử phạt hành chính vì vi phạm ATGT giảm.
- Số HS vi phạm ATGT bị nhà trường kỷ luật giảm.
17
- Số học sinh bị tai nạn giao thông giảm.
- Số vụ tai nạn xảy ra trước cổng trường giảm và không còn xảy ra ùn tắc giao
thông.
Số liệu trên cho thấy công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường để giáo dục ATGT cho học sinh trong nhà trường năm học 2015 – 2016 là
đúng hướng và đạt hiệu quả cao. Đạt hiệu quả cao điều đó cho thấy nhận thức, kỹ
năng và hành vi tham gia giao thông của đa số học sinh đã chuyển biến rõ rệt so
với các năm học trước. Giải tỏa được điểm ùn tắc (điểm nút) giao thông trước cổng
trường nên số vụ tai nạn xảy ra và tai nạn gây ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh nhà
trường hầu như không còn xảy ra.
18
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Hoạt động GDATGT ở trường THPT Lê Viết Tạo năm học 2015-2016 được
chỉ đạo thực hiện từ đầu năm, bên cạnh việc giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh thông qua tổ chức Đoàn - TN, tổ bộ môn, GVCN và các lực lượng khác. Kết
quả công tác này so những năm học trước đã có chuyển biến tích cực rõ nét. Số
trường hợp học sinh vi phạm Luật GTĐB bị xử phạt hành chính dẫn đến nhà
trường phải xử lý kỷ luật đã giảm đi đáng kể, thái độ học sinh tham gia giao thông
cẩn trọng hơn, nâng cao hành vi văn hóa giao thông trong học sinh.
- Đoàn – TN nhà trường đã tham mưu với BGH thực hiện tốt việc phối hợp giữa
các lực lượng trong và ngoài nhà trường thông qua quy chế phối hợp chặt chẽ,
khoa học, thống nhất từ đầu năm học đã đem lại hiệu quả cao trong công tác
GDATGT cho học sinh.
- Trong các lực lượng tham gia công tác GDATGT thì Đoàn – TN nhà trường là
lực lượng nòng cốt. Việc xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch khoa học, thường
xuyên, đều tay, trong đó có sự tranh thủ phối hợp hoạt động với các lực lượng khác
sẽ quyết định hiệu quả công tác GDATGT.
3.2. Kiến nghị
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá kiến thức về ATGT của học sinh theo từng độ
tuổi.
- Xây dựng các đĩa/phần mềm giáo dục ATGT cho các cấp học; thiết kế, cung
cấp trang thiết bị giảng dạy ATGT cho các nhà trường.
- Ban hành các văn bản pháp quy và các cơ chế, chính sách về công tác giáo dục
an toàn giao thông trong trường học tạo cơ sở pháp lý và điểu kiện cho các cấp
quản lý và các nhà trường trong việc tổ chức thực hiện.
- Phát triển bộ tài liệu Giáo dục an toàn giao thông ngoại khóa trong trường
THPT.
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này
hoàn toàn do cá nhân tôi đúc kết kinh nghiệm
viết nên, không sao chép của người khác
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan
2016
Hoằng Hóa, ngày 16 tháng 05 năm
Người thực hiện
Hắc Ngọc Phương
19
20
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SKKN
SKKN
GDATGT
ATGT
HS
GV
ĐOÀN – TN
GVCN
GTĐB
TNGT
HĐNGLL
TNXK
BGH
GDCD
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục an toàn giao thông
An toàn giao thông
Học sinh
Giáo viên
Đoàn – Thanh niên
Giáo viên chủ nhiệm
Giao thông đường bộ
Tai nạn giao thông
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Thanh niên xung kích
Ban Giáo hiệu
Giáo dục công dân
21
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1
PHẦN 2. NỘI DUNG
2
2.1. Cơ sở lý luận
2
2.2. Thực trạng công tác giáo dục ATGT cho học sinh ở trường THPT Lê
3
Viết Tạo
2.3. Một số biện pháp thực hiện phối hộp hoạt động giáo dục ATGT cho
4
học sinh tại trường THPT Lê Viết Tạo
2.3.1. Xác định các lực lượng tham gia phối hợp hoạt động giáo dục
4
ATGT
2.3.2. Các biện pháp tổ chức phối hợp hoạt động giáo dục ATGT giữa
6
các lực lượng
2.3.2.1. Biện pháp 1: Quản lí hoạt động giáo dục ATGT của Ban Giám
6
hiệu nhà trường
2.3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức phối hợp hoạt động với lực lượng trong
7
nhà trường thực hiện kế hoạch GD ATGT
2.3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức phối hợp các lực lượng bên ngoài nhà
12
trường
2.3.2.4. Biện pháp 4: Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ATGT
15
2.4. Kết quả tổ chức hoạt động GDATGT ở trường trong năm học
16
2015 - 2016
19
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
19
3.1. Kết luận
19
3.2. Kiến nghị
22