Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân loại kiến thức theo nhóm kết hợp với sơ đồ tư duy giúp học sinh dễ ghi nhớ đặc điểm các vùng nông nghiệp trong bài 25 tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, tiết 27 đị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.59 KB, 17 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Con đường nhận thức của học sinh chính là từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan. Vì vậy, việc
trang bị cho các em khơng chỉ có “kiến thức lặp lại” mà cịn phải có “kiến thức
áp dụng” nhằm giúp các em sẽ có tư duy độc lập để liên kết xâu chuỗi các vấn
đề.
Bên cạnh đó nắm bắt kiến thức là yêu cầu bắt buộc đối với học sinh để nâng
cao chất lượng và hiệu quả học tập. Việc tiếp nhận của các em có thể dưới bất cứ
một hình thức hay sử dụng bất kể một phương pháp nào. Tuy nhiên, đối với cách
nhìn nhận vấn đề và cách học của các em đang còn nhiều vấn đề tồn tại. Khơng
những thế, có một bộ phận học sinh mới chỉ chú trọng đến bề nổi “học để thi”
mà không phải là học để lấy kiến thức.
Hiện nay, đối với sự lựa chọn môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc
gia, địa lí đang là mơn học được số đơng học sinh lựa chọn. Riêng trường THPT
Lê Văn Linh tỉ lệ học sinh lựa chọn mơn địa lí đạt trên 80%.
Để học sinh lớp 12 có thể tiếp cận kiến thức mơn địa lí một cách thuận lợi cần
phải cho học sinh cách nhìn nhận khái quát nội dung của mơn học. Đặc biệt có
một số nội dung sẽ làm cho học sinh khi học có nhiều lúng túng dẫn đến kết quả
học tập chưa cao. Một trong những nội dung ấy là vấn đề tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp.
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp có lượng kiến thức khá lớn, nội dung lại gần
giống nhau nên trong quá trình học học sinh sẽ rất dễ nhầm lẫn đặc điểm của các
vùng nơng nghiệp. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả học tập cũng như hình
thành cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học tôi đã lựa chọn đề tài “Phân
loại kiến thức theo nhóm kết hợp với sơ đồ tư duy giúp học sinh dễ ghi nhớ
đặc điểm các vùng nông nghiệp trong bài 25-Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp,
tiết 27 – Địa lí 12”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài, lập ra được khung dàn ý về đặc điểm các vùng nông
nghiệp, trên cơ sở đó có thể lắp ghép kiến thức mà khơng bị trùng lặp


Đề tài còn hướng dẫn cho học sinh cách học khoa học, hệ thống hóa kiến
thức và nắm vững từng đặc điểm của bảy vùng nông nghiệp. Bên cạnh đó, với
việc phân nhóm kiến thức và sử dụng sơ đồ tư duy còn giúp học sinh tiếp cận hệ
thống kiến thức liên quan đến các vùng kinh tế
Ngoài ra nghiên cứu đề tài nhằm thúc đẩy tư duy, tính năng động sáng tạo
của học sinh giúp các em chủ động tiếp nhận tri thức nhằm nâng cao chất lượng
học tập và hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đạt kết quả cao trong kì thi THPT Quốc
gia
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cách phân nhóm kiến thức về đặc điểm các vùng nông
nghiệp, trên cơ sở chỉ ra những điểm tương đồng của các vùng, thông qua các

1


yếu tố như đặc điểm sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tê – xã hội, trình độ
thâm canh, sản phẩm chun mơn hóa
Đề tài cịn đưa ra cách sắp xếp kiến thức theo trình tự và có quy luật dựa trên
những điểm giống và khác nhau về đặc điểm các vùng nơng nghiệp. Khơng
những thế đề tài cịn chỉ ra mối quan hệ giữa các phần thông qua hệ thống sơ đồ
kiến thức
Phân loại kiến thức theo nhóm kết hợp với sơ đồ tư duy được áp dụng cho
đối tượng là học sinh lớp 12 trong chương trình học mơn địa lí và ơn thi THPT
Quốc gia
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Thơng qua kinh nghiệm giảng dạy mơn địa lí ở trường THPT Lê Văn Linh
Phương pháp tiếp cận hệ thống
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài sách

giáo khoa, sách giáo viên, Atlat địa lí …
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để
tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của não bộ. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết,
để tổng hợp hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của sơ đồ phân
nhánh. Sơ đồ tư duy là phương pháp rất hiệu quả trong việc ghi chú bài học,
những sơ đồ tư duy không chỉ đưa ra những dữ liệu mà cịn cả cấu trúc chung
của một mơn học và mối quan hệ quan trọng của các phần với nhau. Chúng giúp
cho học sinh có thể liên kết các ý tưởng và tạo ra những mối liên hệ mà học sinh
không thể tạo ra.
2.1.2. Khái niệm về phân loại kiến thức
Phân loại kiến thức là nội dung quan trọng trong quá trình học tập của học
sinh vì phân loại kiến thức sẽ phân chia, sắp xếp các đối tượng ở những cấp độ
nhất định, dựa trên những thuộc tính giống nhau và khác nhau giữa chúng để
đưa vào từng nhóm riêng biệt.
2.1.3. Khái niệm về vùng nơng nghiệp
Vùng nơng nghiệp là hình thức cao nhất của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Đây là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất về các điều
kiện tự nhiên, kinh tê – xã hội nhằm phân bố hợp lí cây trồng, vật ni và hình
thành các vùng chun mơn hóa nơng nghiệp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Về thực trạng chung: Sử dụng sơ đồ tư duy và phân loại kiến thức trong q
trình dạy và học khơng cịn là điều mới mẻ đối với giáo viên và học sinh. Cũng
đã có rất nhiều sáng kiến kinh nghiệm của các đồng nghiệp trong các đề tài liên
quan đến sơ đồ tư duy. Tuy nhiên, việc kết hợp phân loại kiến thức theo nhóm và

2



sơ đồ tư duy trong nội dung về các vùng nông nghiệp (bài 25 – Tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp) thì chưa có đề tài nào đề cập đến.
Về phía giáo viên: Khi giảng dạy bài 25 vấn đề đặt ra là làm sao truyền tải
hết những kiến thức về đặc điểm của 7 vùng nơng nghiệp. Bên cạnh đó còn phải
hướng dẫn cho các em so sánh đặc điểm các vùng nơng nghiệp với nhau; giải
thích tại sao các vùng lại có các sản phẩm chun mơn hóa khác nhau.... Tuy
nhiên, phần lớn giáo viên mới chỉ cung cấp thơng tin mang tính chất trình bày
giống như bảng kiến thức trong sách giáo khoa (trang 107, 108 SGK) và giới
thiệu một cách khái qt các nội dung. Chính vì vậy, học sinh sẽ khơng nắm bắt
hết vấn đề.
Về phía học sinh: 7 vùng nơng nghiệp có nội dung kiến thức nhiều, lại tương
đối khó làm cho học sinh tiếp cận khá khó khăn, khơng những vậy những kiến
thức này rất dễ bị nhầm lẫn khi các em trình bày đặc điểm giữa các vùng nông
nghiệp với nhau. Các em hiện nay chủ yếu là học thuộc lòng một cách máy móc,
chỉ mang tính chất học “vẹt” , nó chỉ có ý nghĩa lấp đầy kiến thức để trả bài cho
thầy cô, dẫn đến không hiểu bản chất vấn đề. Vì vậy chỉ cần một thời gian rất
ngắn các em đã qn hoặc một số học sinh tâm lí khơng vững học trước qn
sau. Khi đó các em sẽ khơng phân tích, giải thích được các nội dung có liên
quan, cũng như không so sánh được sự giống và khác nhau của các vùng nông
nghiệp. Những vấn đề nêu trên làm cho kết quả học tập của các em chưa cao.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Trên cơ sở thực trạng đã nêu, để học sinh dễ dàng hơn trong cách nắm bắt
kiến thức về đặc điểm của bảy vùng nông nghiệp tôi đã đưa ra một số kinh
nghiệm sau:
Sơ đồ đặc điểm các vùng nông nghiệp:

3



4


2.3.1. Điều kiện sinh thái nông nghiệp
Trong đặc điểm sinh thái nơng nghiệp có các đặc điểm sau: địa hình, đất đai,
khí hậu, sơng ngịi. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm chun
mơn hóa nơng nghiệp
Sơ đồ điều kiện sinh thái nông nghiệp:
Điều kiện sinh thái nơng nghiệp

Địa
hình

Đất
đai

Khí
hậu

Sơng
ngịi

2.3.1.1. Đặc điểm về địa hình và đất đai
2.3.1.1.1. Phân nhóm kiến thức
Địa hình nước ta gồm 2 khu vực chính: đồi núi và đồng bằng. Mỗi khu vực
địa hình sẽ có các loại đất tương ứng
- Khu vực đồi núi, với nhóm đất chính là đất feralit. Trong 7 vùng nơng nghiệp
thì các vùng sau có diện tích chủ yếu là đồi núi: Trung du miền núi Bắc Bộ,
Tây Ngun, Đơng Nam Bộ. Nhóm đất này có các loại đất chính như:
+ Đất feralit trên đá ba dan

+ Đất feralit trên đá vôi
+ Đất feralit trên các loại đá mẹ khác
- Khu vực đồng bằng, với nhóm đất chính là đất phù sa. Các vùng nơng nghiệp
có diện tích chủ yếu là đồng bằng: Đồng bằng sơng Hồng, Dun hải Nam
Trung Bộ, Đồng bằng sơng Cửu Long. Nhóm đất phù sa có các loại đất chính
sau:
+ Phù sa sông
+ Phù sa nhiễm mặn
+ Phù sa nhiễm phèn
+ Phù sa pha cát
+ Phù sa cổ
- Vùng có cả 2 khu vực đồi núi và đồng bằng là Bắc Trung Bộ, bao gồm cả hai
nhóm đất feralit và phù sa
Qua đây học sinh khi nắm được đặc điểm địa hình của từng vùng thì sẽ biết
được đặc điểm đất đai của vùng ấy
2.3.1.1.2. Sơ đồ kiến thức
Qua sự trình bày như trên ta có sơ đồ kiến thức sau:

5


Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan
Khu
vực
đồi núi

Nhóm
đất
feralit


Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi
Đất feralit trên các loại đá mẹ
(đá axit, đá phiến sét)

Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Ngun,
Đơng Nam Bộ
Đặc
điểm
địa
hình,
đất
đai

Bắc Trung Bộ

Đồng bằng sơng Hồng, Dun hải Nam Trung Bộ,
Đồng bằng sông Cửu Long

Đất phù sa sơng

Đất phù sa nhiễm phèn
Khu
vực
đồng
bằng

Nhóm
đất
phù
sa


Đất phù sa nhiễm mặn
Đất phù sa pha cát

Đất phù sa cổ
2.3.1.2. Đặc điểm về khí hậu
2.3.1.2.1. Đặc điểm khí hậu phân hóa theo hướng Bắc - Nam
2.3.1.2.1.1. Phân nhóm kiến thức
6


Lãnh thổ nước ta phân hóa thành 2 miền khí hậu: miền khí hậu phía Bắc và
miền khí hậu phía Nam (Ranh giới là dãy Bạch Mã)
- Miền khí hậu phía Bắc (dãy bạch Mã trở ra) mang đặc trưng của vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đơng lạnh. Miền khí hậu này có các vùng
nơng nghiệp: Trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ
Với khí hậu trên sẽ quy định các vùng nơng nghiệp này ngồi sản phẩm nơng
nghiệp mang đặc điểm của vùng nhiệt đới, mà cịn có các sản phẩm mang đặc
điểm của vùng khí hậu cận nhiệt và ơn đới. Ví dụ: cây cơng nghiệp (chè, trẩu,
sở, hồi… ), các loại rau (su hào, bắp cải, súp lơ…), cây ăn quả (táo, lê, mận…)
- Miền khí hậu phía Nam (dãy Bạch Mã trở vào) mang tích chất của vùng khí
hậu cận xích đạo gió mùa, chia làm 2 mùa mưa và khơ rõ rệt. Miền khí hậu này
có các vùng nơng nghiệp: Tây Ngun, Đơng Nam Bộ, Đồng bằng sơng Cửu
Long.
Dun hải Nam Trung Bộ mang tính chất khí hậu Đơng Trường Sơn nên tính
chất cận xích đạo khơng biểu hiện rõ rệt
Với khí hậu trên các vùng nơng nghiệp này sẽ có các sản phẩm nơng nghiệp
có nguồn gốc nhiệt đới và xích đạo
2.3.1.2.1.2. Sơ đồ kiến thức
Sơ đồ kiến thức: khí hậu các vùng phân hóa theo hướng Bắc – Nam

Khí hậu

Phần lãnh thổ phía Bắc

Khí hậu cận
xích đạo
gió mùa

Khí hậu nhiệt đớ ẩm
gió mùa, có một
mùa đơng lạnh

Trung
du
miền
núi
Bắc
Bộ

Đồng
bằng
sơng
Hồng

Phần lãnh thổ phía Nam

Bắc
Trung
Bộ


Dun
hải
Nam
Trung
Bộ

Khí hậu cận xích đạo gió
mùa, chia làm hai mùa rõ
rệt: mùa mưa và mùa khô

Tây
Nguyên

Đông
Nam
Bộ

Đồng
bằng
sông
Cửu
Long

7


2.3.1.2.2. Đặc điểm khí hậu phân hóa theo độ cao địa hình
2.3.1.2.2.1. Phân nhóm kiến thức
Do tính chất càng lên cao nhiệt độ khơng khí càng giảm (lên cao 100m nhiệt
độ giảm 0,60C), độ ẩm khơng khí càng tăng nên những khu vực đồi núi cịn có

sự phân hóa khí hậu theo độ cao đia hình
Các vùng nơng nghiệp có khí hậu phân hóa theo độ cao địa hình (600m trở
lên): Trung du miền núi Bắc Bộ, Phía tây của Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên. Do
đỉnh cao nhất của nước ta là Phanxipang có độ cao 3143m nên khí hậu theo đai
cao của nước ta lên đến khí hậu ơn đới gió mùa trên núi (chỉ có ở Hồng Liên
Sơn thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ), các vùng còn lại chỉ đến đai cận nhiệt gió
mùa trên núi.
Vì vậy các vùng này ngồi những sản phẩm chun mơn hóa nơng nghiệp có
nguồn gốc nhiệt đới cịn có các sản phẩm chun mơn hóa nơng nghiệp có
nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
2.3.1.2.2.2. sơ đồ kiến thức
Sơ đồ kiến thức : Các vùng có khí hậu theo độ cao địa hình
Khí hậu

Vùng nơng nghiệp có
khí hậu phân hóa theo đai cao

Trung
du
miền
núi
Bắc
Bộ

Bắc
Trung
Bộ
(phía
tây)


Tây
Ngun

Vùng nơng nghiệp khơng có
khí hậu theo đai cao

Đồng
bằng
sơng
Hồng

Dun
hải
Nam
Trung
Bộ

Đơng
Nam
Bộ

Đồng
bằng
sơng
Cửu
Long

Đai cận nhiệt gió mùa trên núi và đai ơn đới gió mùa trên núi
(dãy Hoàng Liên Sơn thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ)
2.3.1.2.3. Khí hậu của 7 vùng nơng nghiệp


8


Từ đặc điểm phân hóa khí hậu theo hướng Bắc Nam và phân hóa theo đai cao
địa hình thì các vùng nơng nghiệp có đặc điểm khí hậu sau:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,
Trung du miền
núi Bắc Bộ

có 1 mùa đơng lạnh
- Khí hậu cận nhiệt gió mùa trên
núi và ơn đới gió mùa trên núi

Đồng bằng
sơng Hồng

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có
1 mùa đơng lạnh
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,

Bắc Trung Bộ

có 1 mùa đơng lạnh
- Phía tây của vùng có khí hậu cận
nhiệt gió mùa trên núi

Đặc
điểm
khí

hậu

Dun hải
Nam Trung Bộ

Khí hậu cận xích đạo gió mùa

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa,
chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và
Tây Nguyên

mùa mưa
- Khí hậu cận nhiệt gió mùa trên
núi
Khí hậu cận xích đạo gió mùa,

Đơng Nam Bộ

chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khơ và
mùa mưa
Khí hậu cận xích đạo gió mùa,

Đồng bằng sông
Cửu Long

chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và
mùa mưa
9



2.3.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: dân cư và nguồn lao động, cơ
sở hạ tầng, cơ sơ vật chất kĩ thuật
Sơ đồ điều kiện kinh tế - xã hội:
Dân


nguồn
lao
động


sở
hạ
tầng


sở
vật
chất

thuật

Các
yếu tố
khác:
thị
trường,
vốn


Điều kiện kinh tế - xã hội

Trình độ
kinh tế xã hội
cao

Trình
độ
kinh tế
- xã hội
cao và
khá cao

Trình
độ
kinh tế
- xã hội
thấp

2.3.2.1. Các vùng nơng nghiệp có trình độ kinh tế - xã hội cao và khá cao
2.3.2.1.1. Phân nhóm kiến thức
Biểu hiện của trình độ kinh tê – xã hội cao và khá cao thể hiện ở mức độ
thuận lợi của các yếu tố khi tác động đến sự phát triển của ngành nông nghiệp
cũng như mức độ đầu tư của đối với sản xuất nông nghiệp của vùng
*Yếu tố đầu tiên là dân cư và nguồn lao động:
- Nguồn lao động dồi dào
- Lao động cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất
- Trình độ lao động ngày càng được nâng cao
* Cơ sở hạ tầng
- Giao thông vận tải thuận lợi

- Mạng lưới đô thị dày đặc
* Cở sở vật chất kĩ thuật
- Tập trung nhiều các cơ sơ chế biến công nghiệp
* Các yếu tố khác: thị trường rộng lớn, vốn đầu tư nhiều
Từ những đặc điểm trên ta thấy các cùng nông nghiệp sau có điều kiện kinh tê –
10


xã hội thuận lợi như Đông bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông
Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long
2.3.2.1.2. sơ đồ kiến thức
Dân cư và
nguồn lao
động
Trình
độ
kinh
tê –

hội
cao

- Nguồn lao động dồi dào
- Cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm
sản xuất
- Trình độ lao động cao

Cơ sở
hạ tầng


- Giao thông vận tải thuận lợi
- Mạng lới đô thị dày đặc

Cơ sở
vật chất
kĩ thuật

- Tập trung tương đối nhiều các cơ sở
công nghiệp chế biến

Các yếu tố
khác

- Thị trường: rộng lớn
- Vốn đầu tư lớn

Các vùng nông nghiệp: Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ,
Đông Nam Bộ, Đồng bằng sơng Cửu Long
2.3.2.2. Các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thấp
2.3.2.2.1. Phân nhóm kiến thức
Ngược lại với nội dung đã nêu trên thì những vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội không thuận lợi là những vùng còn một vài hạn chế và mức độ đầu tư trong
sản xuất nông nghiệp chưa cao
* Dân cư và nguồn lao động
- Mật độ dân số thấp
- Lao động cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất
* Cơ sở hạ tầng
- Giao thông vận tải
+ Trung du tương đối thuận lợi
+ Miền núi thì khó khăn

- Mạng lưới đơ thị: có một số đơ thị vừa và nhỏ
* Cơ sở vật chất kĩ thuật: có một số cơ sở công nghiệp chế biến
* Các yếu tố khác: vốn đầu tư nhỏ hơn

11


Các vùng nơng nghiệp có điều kiện kinh tế – xã hội không thuận lợi như
Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên
2.3.2.2.2. Sơ đồ kiến thức
Dân cư và
nguồn lao
động
Trình
độ
kinh
tê –

hội
thấp

- Mật độ dân số thấp
- Cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm
sản xuất

Cơ sở
hạ tầng

- Giao thông vận tải
+ Trung du: tương đối thuận lợi,

+ Miền núi: khó khăn
- Có một số đơ thị vừa và nhỏ

Cơ sở
vật chất
kĩ thuật

- Có một số cơ sở cơng nghiệp chế biến

Các yếu tố
khác

- Vốn đầu tư nhỏ

Các vùng nông nghiệp: Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,
Tây Nguyên
2.3.3. Đặc điểm về trình độ thâm canh
2.3.3.1. Phân nhóm kiến thức
Những vùng có điều kiện kinh tê – xã hội cao và tương đối cao thì trình độ
thâm canh cao. Ở các vùng này mức độ đầu tư về trình độ lao động, máy móc,
vật tư nơng nghiệp lớn
- Vùng nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Nam Trung Bộ có
trình độ thâm canh khá cao
- Vùng nông nghiệp Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long có trình độ
thâm canh cao
Những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thấp thì trình độ thâm canh thấp. Ở
các vùng này mức độ đầu tư về trình độ lao động, máy móc, vật tư nơng nghiệp
nhỏ
- Vùng có trình độ thâm canh thấp như Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung
Bộ, Tây Nguyên

2.3.3.2. Sơ đồ kiến thức
12


Sơ đồ kiến thức: trình độ thâm canh:
Trình độ thâm canh

Trình độ
thâm canh cao

Trình độ
thâm canh khá cao

Trình độ
thâm canh thấp

Sản xuất hàng hóa,
sử dụng nhiều
máy móc, vật tư
nơng nghiệp

Sử dụng nhiều
lao động và
vật tư
nơng nghiệp

Mức độ đầu tư về
trình độ lao động,
máy móc, vật tư
nơng nghiệp nhỏ


Đơng Nam Bộ,
Đồng bằng sông
Cửu Long

Đồng bằng
sông Hồng,
Duyên hải Nam
Trung Bộ

Trung du miền núi
Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ

2.3.4. Đặc điểm về sản phẩm chuyên mơn hóa nơng nghiệp
2.3.4.1. Phân nhóm kiến thức
Đặc điểm sinh thái nông nghiệp sẽ quyết định về sản phẩm chuyên mơn hóa
nơng nghiệp, trong đó các điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến là địa hình, đất đai,
khí hậu
- Vùng đồi núi với đất feralit có sản phẩm chun mơn hóa chủ yếu là: cây cơng
nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc
- Vùng đông bằng với đất phù sa có sản phẩm chun mơn hóa là: cây lương
thực, cây thực phẩm, chăn nuôi gia cầm và lợn, nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả,
cây công ghiêp hàng năm, chăn ni bị sữa
2.3.4.2. Sơ đồ kiến thức

13


Khu

vực
đồi
núi
đất
feralit

Cây công nghiệp

Cà phê, cao su, hồ
tiêu, chè…

Cây ăn quả

Lê, mận, táo, vải …

Trâu, bị, lợn

Chăn ni gia súc

Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Ngun,
Đơng Nam Bộ

Sản
phẩm
chun
mơn
hóa
nơng
nghiệp


Bắc Trung Bộ

Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ,
Đồng bằng sông Cửu Long

Cây lương thực,
thực phẩm
Khu
vực
đồng
bằng,
đất
phù sa

Lúa gạo, ngô, rau…

Cây ăn quả

Xồi, chơm chơm,
thanh long…

Câycơng nghiệp
hàng năm

Mía, đậu tương, lạc,
bơng, đay…

Thủy sản
Gia cầm,
gia súc


Ni trồng, đánh bắt

Gà, vịt, lợn, bị sữa

14


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Đối với bản thân và đồng nghiệp: Đề tài giúp tìm ra phương pháp và hình
thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, từ đó tạo ra động lực và nâng
cao hiệu quả học tập cho các em.
Đối với học sinh: Qua áp dụng sáng kiến kinh nghiệm phân loại kiến thức
theo nhóm kết hợp với sử dụng sơ đồ tư duy để học sinh dễ ghi nhớ các vùng
nông nghiệp tôi thấy rằng hiệu quả ghi nhớ của các em tốt hơn rất nhiều, kết quả
học tập cũng cao hơn. Các em khơng phải học máy móc, thụ động mà chủ động
hơn trong việc tiếp nhận kiến thức.
Kết quả cụ thể khi thực hiện đối với lớp thực nghiệm năm học 2014 – 2015:
Trước khi áp dụng
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
thực
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ

Số
Tỉ
Số Tỉ lệ Số
Tỉ
nghiệm lượng % lượng
%
lượng lệ lượng % lượng lệ
%
%
12A
0
0
11
25,0
25
56,
8
18,2
0
0
8
12D
0
0
6
14,6
21
57,
12
29,3

2
4,9
2
Sau khi áp dụng:
Lớp
Giỏi
Khá
thực
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
nghiệm lượng % lượng
%
12A

4

9,1

14

31,8

12D

2

4,9


11

26,8

Trung bình
Số
Tỉ
lượng lệ
%
23
52,
3
25
56,
1

Yếu
Kém
Số Tỉ lệ Số
Tỉ
lượng % lượng lệ
%
3
6,8
0
0
5

12,2


0

0

3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Thay bằng cách nhìn các mặt chữ đơn thuần đề tài đã đưa ra cách sắp xếp nội
dung kiến thức thành hệ thống cấu trúc một cách tư duy và chỉ ra được mối quan
hệ tương tác với nhau giữa các thành phần từ đó giúp các em có cách học khoa
học, tư duy logic, tạo được cho các em hứng thú khi học tập nói chung và hứng
thú với mơn địa lí nói riêng. Khơng những thế, đề tài còn thay đổi cách tiếp cận
kiến thức cho học sinh: từ cách học truyền thống “đọc - chép” sang cách học tự
học tự sáng tạo, lấy học sinh làm trung tâm.
Tuy chỉ một vấn đề nhỏ trong một nội dung lớn nhưng khơng vì thế mà giá trị
tạo ra của nó bớt đi. Với đề tài này nó cịn là tiền đề cho các em nắm vững
những nội dung có liên quan đến vấn đề phát triển của ngành nông nghiệp, cũng

15


như là tiền đề giúp các em có cơ sở nền tảng trong q trình học về địa lí vùng
kinh tế.
3.2 Kiến nghị
Để đề tài đạt được hiệu quả cao và phát huy được tính tự học của học sinh,
tơi đưa ra một số kiến nghị sau:
Đối với giáo viên: ln ln học hỏi nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ, tích cực trao đổi trong tổ nhóm bộ mơn, xây dựng các chuyên đề về địa lí
ngành và địa lí vùng kinh tế
Đối với Nhà trường: xây dựng hệ thống tài liệu tham khảo cho giáo viên, học
sinh để tiếp cận các nguồn tri thức

Đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân tôi trong thực tiễn dạy học, có thể
chưa hồn chỉnh rất mong được sự góp ý, bổ sung của đồng nghiệp để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, Ngày 26 tháng 4 năm 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Phương

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng địa lí 12 (NXB Giáo dục): Phạm Thị Sen,
Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Đức Vũ
2. Atlat địa lí Việt Nam (NXB Giáo dục)
3. Sách giáo khoa Địa lí lớp 12 (NXB Giáo dục)
4. Sách giáo viên Địa lí lớp 12 (NXB Giáo dục)

17




×