Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sử dụng sơ đồ dạng bảng trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn địa lí lớp 11 ở trường THPT thạch thành 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.31 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Phần
1. Mở đầu

Mục
1.1
1.2
1.3
1.4
2.Nội dung
2.1
2.2
2.3
2.4
3. Kết luận, 3.1
3.2
kiến nghị

Nội dung
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề
Giải pháp và tổ chức thực hiện
Hiệu quả
Kết luận
Kiến nghi
Tài liệu tham khảo


Trang
3

4
5
6
13
15
16

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ DẠNG BẢNG TRONG DẠY - HỌC NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT
THẠCH THÀNH 2
1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Xuất phát từ thực tiễn của việc đổi mới CT - SGK Đia lí lớp11, thực tiễn
của việc giảng dạy môn Đia lí ở lớp11 trong những năm vừa qua. Khuynh hướng
dạy học phát triển nhằm chuyển từ trạng thái học tập thụ động sang chủ động lĩnh
hội tri thức ở học sinh.
Hiện nay, ở trong các trường phổ thông một thực trạng đáng buồn là hầu
hết các em học sinh vẫn còn xem nhẹ và đều chưa yêu thích môn học Đia Lí trong
đó có Đia lí lớp 11 do nhiều nguyên nhân khác nhau như tư tưởng không liên
quan đến việc thi Trung học phổ thông quốc gia…
Vì vậy là một giáo viên giảng dạy môn Đia lý trong trường Phổ thông với
mong muốn tìm ra cho mình một phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với đối
tượng học sinh. Phần nào làm thay đổi suy nghĩ của các em về môn Đia lý, giúp
các em cảm thấy dễ học, dễ hiểu, tăng hứng thú và đem lại hiệu quả khi học bộ

môn nói chung và Môn Đia Lí lớp 11 nói riêng.
Với những lí do trên tôi đã chọn đề tài: “ Sử dụng sơ đồ dạng bảng trong
dạy - học nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Địa lí lớp 11 ở trường THPT
Thạch Thành 2”
1.2. Mục đích nghiên cứu :
Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức
từ đó tạo ra hứng thú cho bản thân trong quá trình học tập để có kết quả cao hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp sơ đồ dạng bảng cho Giáo viên và học sinh trong
dạy - học môn Đia lí ở lớp 11 tại trường THPT Thạch Thành 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tìm hiểu, nghiên cứu xây dựng trên cơ sở lí thuyết.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn.
+ Phương pháp thống kê toán học.
2


+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.

Cơ sở lí luận.
Trên cơ sở yêu cầu của Bộ, Sở GD & ĐT và nhà trường về việc áp dụng

các phương pháp dạy học tích để đem lại hứng thú và hiệu quả cao trong học tập
của học sinh. Dựa vào chương trình cụ thể của SGK và yêu cầu thực tiễn, tôi đã
lựa chọn sử dụng sơ đồ nói chung và sơ đồ dạng bảng nói riêng trong dạy – học
môn Đia lí lớp 11 ở một số bài cụ thể.
2.1.1. Khái quát về sơ đồ:
- Khái niệm về sơ đồ.

Sơ đồ là một trong những hình thức trực quan hóa kiến thức. Sơ đồ tạo thành
một tổ chức hình, khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong của một khối lượng
kiến thức một cách khái quát, súc tích và trực quan cụ thể.
- Một số loại sơ đồ.
Trong giảng dạy Đia lí PTTH có một số loại sơ đồ được dùng như:
+ Sơ đồ cấu trúc.
+ Sơ đồ dạng bảng.
+ Sơ đồ quá trình.
+ Sơ đồ logic.
- Tuy nhiên giáo viên thường rất ít khi sử dụng chính vì vậy mà khả năng đạt
hiệu quả cao trong 1 tiết giảng dạy là rất thấp.
- Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho giáo viên dạy Đia lí có
ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
2.1.2. Khái quát về sơ đồ dạng bảng :
- Khái niệm: Sơ dạng bảng là dạng sơ đồ bao gồm hệ thống các cột, dòng
tùy thuộc vào nội dung cần trình bày mà số lượng nhiều hay ít thể hiện sẵn các
tiêu chí của vấn đề đặt ra.
- Ý nghĩa: Sơ đồ dạng bảng là một trong các loại sơ đồ dễ dàng sử dụng
trong quá trình dạy học Đia lí nói chung và Đia lí lớp 11 nói riêng. Khi sử dụng
sơ đồ dạng bảng trong dạy – học, học sinh có thể dễ dàng thấy được nhiệm vụ
3


của mình phải thực hiện( Vì đã được Giáo viên xác đinh rõ đối tượng và các tiêu
chí cần đạt được khi tìm hiểu đối tượng trên sơ đồ). Như vậy, học sinh đã được
đưa ra tình huống trước và trên cơ sở được gợi ý các em sẽ dựa vào kênh chữ,
kênh hình trong sách giáo khoa để tìm hiểu nội dung cần đạt. Do đó các em sẽ
chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức hơn việc chỉ được truyền đạt theo
phương pháp truyền thống. Vì vậy, học sinh sẽ tích cực trong học tập hơn vì thế
kết quả học tập cuối cùng của học sinh sẽ hiệu quả hơn.

2.2. Thực trạng vấn đề.
Chương trình Đia lí lớp 11 gồm 2 phần: Phần A: Khái quát nền kinh tế
– xã hội Thế giới; Phần B: Địa lí khu vực và quốc gia. Với thời lượng 1 tiết
trên tuần nên phần lớn kiến thức chỉ được đề cập một cách khái quát. Để nắm
bắt được nội dung ngoài kiến thức được cung cấp trong SGK học sinh cần phải
tự tìm hiểu cập nhật cho mình thông qua phương tiện tivi, đài báo,mạng…Tuy
nhiên phần lớn với ý thức học tập của học sinh ở nông thôn miền núi thì rất hạn
chế. Từ đó các em cảm thấy không hứng thú trong học tập, mỗi tiết học trở nên
nhàm chán, nặng nề, học với tư tưởng đối phó.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên ít khi sử dụng sơ đồ để truyền đạt kiến
thức cho học sinh. Vì thế làm cho học sinh khó khăn trong việc tiếp thu kiến
thức. Điều này thể hiện qua kết quả kiểm tra những năm học trước, nhìn chung
kết quả học tập của các em thấp. Và tôi đã thống kê thực trạng ba trong các lớp
tôi trực tiếp dạy năm học trước kết quả đạt được như sau:
• Về chất lượng:
Tôi thống kê ở 3 lớp (11B2, 11B3 và 11B5) với tổng số học sinh là 138, trong
đó:
Học

Giỏi

Khá

Trung bình

lực
Kết

Số


Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

quả

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

Yếu - Kém
Số

Tỉ lệ

lượng (%)


4


5

3,6

48

34,8

74

53,6

11

8,0

• Về nhận thức:
Trong quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy khả năng khái quát, tổng hợp hệ thống
và so sánh kiến thức của học sinh còn yếu. Không nắm bắt được yêu cầu đặt ra
là do một số nguyên nhân sau:
- Đối với học sinh:
+ Ý thức tự giác chưa cao, chưa chủ động trong học tập lĩnh hội kiến thức.
+ Chưa có phương pháp học tập đúng đắn.
+ Chưa thấy được các mối quan hệ trong Đia lí.
- Đối với giáo viên:
+ Chưa tích cực trong việc đổi mới phương pháp cũng như hình thức dạy học.

+ Chưa chiu khó đầu tư trong chuẩn bi bài giảng trong các tiết dạy thường ngày
( không phải tiết thao giảng).
+ Kiến thức cũng như khả năng áp dụng tin học trong soạn bài và giảng dạy còn
nhiều hạn chế…
- Đối với nhà trường:
Còn thiếu phương tiện, thiết bi hiện đại phục vụ cho việc áp dụng các
phương pháp và hình thức dạy học tích cực trong đó có sử dụng sơ đồ trong dạy
học…
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Giới thiệu một số loại sơ đồ thường gặp trong dạy học Địa lí:
*Sơ đồ cấu trúc: là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một chỉnh
thể và mối quan hệ giữa chúng. Ví dụ:

5


SƠ ĐỒ CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
*Sơ đồ dạng bảng: Là loại sơ đồ thể hiện mối liên hệ, sự so sánh hoặc nêu đặc
điểm của các đối tượng theo một cấu trúc nhất đinh.
- Ví dụ dạy Bài 6: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ – TIẾT 1: TỰ NHIÊN VÀ
DÂN CƯ.
Nội dung phần II – ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1. Phần lãnh tổ Hoa Kì nằm ở trung tâm Bắc Mĩ phân hóa thành 3 vùng tự
nhiên có thể xây dựng thành bảng tổng hợp kiến thức như sau:
Các
Vùng phía Tây
Trung tâm
Vùng phía Đông
điều
kiện tự

nhiên
Phạm
- Gồm vùng núi - Nằm giữa dãy A- - Gồm dãy A-pa-lat
vi
Cooc-đi-e và các pa-lát và dãy Rốc-ki và các đồng bằng
đồng bằng ven
ven Đại tây Dương.
Thái Bình Dương
Địa
- Gồm các dãy - Phía Tây và phía - Dãy núi già A-pahình
núi
cao
trên Bắc là gò đồi thấp.
lat, có nhiều thung
2000m, chạy song - Phía Nam là đồng lũng cắt ngang, độ
song theo hướng bằng châu thổ rộng cao trung bình.
Bắc – Nam.
lớn.
- Các đồng bằng ven
- Xen giữa là các
Đại Tây Dương khá
bồn đia và cao
rộng lớn.
nguyên
Khí hậu - Ở các bồn đia và - Các bang phía bắc - Khí hậu mang tính
cao nguyên có khí có khí hậu ôn đới và chất ôn đới hải
hậu khô hạn.
các bang ven vinh dương và cận nhiệt.
- Ven Thái Bình Mê-hi-cô có khí hậu
Dương có khí hậu cận nhiệt.

cận nhiệt và ôn
đới hải dương.
Tài
- Khoáng sản - Khoáng sản phong - Khoáng sản trữ
nguyên phong phú như phú như than, sắt, lượng lớn như than
vàng, đồng, bôxit, dầu khí.
và quặng sắt.
chì.
- Đồng co rộng lớn, - Trữ lượng thủy
- Trữ lượng thủy đất đai màu mỡ.
năng khá lớn, đất đai
năng lớn, diện
màu mỡ.
tích rừng, đồng co
và đất trồng.
*Sơ đồ quá trình: là loại sơ đồ thể hiện vi trí các thành phần, các yếu tố và các
mối quan hệ của chúng trong quá trình vận động. Ví dụ:
6


SƠ ĐỒ SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI VÀ CÁC
MÙA Ở BẮC BÁN CẦU
*Sơ đồ logic: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của
các sự vật - hiện tượng đia lí. Ví dụ:

SƠ ĐỒ TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT
2.3.2. Cách sử dụng sơ đồ dạng bảng:
Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng
như các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích - phương
tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.


7


Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ nội dung của sơ đồ thể
hiện mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vi
kiến thức trên sơ đồ.
2.3.3. Sử dụng sơ đồ dạng bảng trong dạy học một số bài Địa lí lớp 11 - Cơ
bản.
Trên cơ sở của việc đưa ra một số loại sơ đồ nêu trên tôi đã áp dụng để
đưa vào sử dụng dạng sơ đồ thường gặp nhất trong quá trình dạy học và cũng dễ
dàng áp dụng ở nhiều bài trong nhiều tiết dạy chương trình Đia lí lớp 11- đó là
sơ đồ dạng bảng.
Ví dụ 1. Dạy bài 1. Phần II. Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế –
xã hội của các nhóm nước. Giáo viên đưa ra sơ đồ dạng bảng yêu cầu học sinh
sau khi dựa vào phần kênh chữ kết hợp bảng số liệu trình bày dưới dạng bảng
và kết quả cần đạt được như sau:
Giữa các nước Phát triển và Đang phát triển có sự chênh lệch lớn về các chỉ
số Kinh tế – xã hội.
Tiêu chí
GDP/Người

Nhóm nước Phát triển
Cao và rất cao

Nhóm nước Đang phát
triển
Thấp hơn mức trung bình của
Thế giới và thấp hơn nhiều


Cơ cấu GDP

Tỉ trọng khu vực

các nước Phát triển.
Tỉ trọng khu vực I còn cao:

theo khu vực

III>70%, khu vực I rất

25%, khu vực III còn

nho <= 2%.
Cao > 75 tuổi

thấp<50%.
Thấp, nhất là các nước Châu

kinh tế
Tuổi thọ trung

bình
Phi < 50 tuổi.
HDI
Cao, năm 2003 là 0,8555. Thấp, năm 2003 là 0,6694.
Sau khi học sinh trình bày song không những các em thấy được các tiêu chí
kinh tế – xã hội mỗi nhóm nước mà còn có thể so sánh giữa hai nhóm nước.
Ví dụ 2. Bài 2: “XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA, KHU VỰC HÓA NỀN
KINH TẾ” GV có thể sử dụng sơ đồ sau để yêu cầu HS trình bày hệ quả

của Toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế.
Hệ quả
Toàn cầu hóa
Khu vực hóa

8


Tích cực

- Thúc đẩy sản xuất phát triển
và tăng trưởng kinh tế toàn
cầu.
- Đẩy nhanh đầu tư và khai
thác triệt để khoa học công
nghệ.
- Tăng cường sự hợp tác giữa
các nước.
- Làm tăng khoảng cách giàu
nghèo.

- Tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế, hiện đại hóa nền
kinh tế.
- Tăng cường tự do hóa
thương mại, dich vụ.
- Mở rộng thi trường mỗi
nước, thúc đẩy quá trình toàn
cầu hóa.
Tiêu cực

- Ảnh hưởng đến sự tự chủ
kinh tế, suy giảm quyền lực
quốc gia.
Như vậy sau khi học sinh trình bày dưới dạng bảng xong các em vừa thấy
được hệ quả của mỗi xu hướng vừa thấy được sự khác nhau giữa chúng.
Ví dụ 3. Khi dạy phần “ Một số vấn đề Dân cư và xã hội Châu Phi” giáo viên
đưa ra các vấn đề cần đạt được như: Trình bày đặc điểm, ảnh hưởng và giải
pháp cho các vấn đề dân cư – xã hội Châu Phi. Sau khi chia lớp thành 2 nhóm
tìm hiểu một vấn đề, GV đưa ra sơ đồ dạng bảng và yêu cầu HS hoàn thành và
kết quả các em cần đạt được như sau:
Các vấn

Dân cư

Xã hội

đề
Đặc

- Tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất gia tăng - Xung đột tôn giáo,

điểm

tự nhiên cao nhất Thế giới.

sắc tộc thường xuyên

- Tuổi thọ trung bình thấp.

xảy ra.


- Đa số các nước có dân số đông.

-

Dich

bệnh:

HIV,

Ebola…
- Trình độ dân trí thấp,
Ảnh

nhiều hủ tục lạc hậu…
- Gây sức ép lớn cho kinh tế – xã hội, - Gây khó khăn cho

hưởng
Giải

tài nguyên – môi trường.
Giảm tỉ lệ sinh.

pháp

phát triển kinh tế.
Cần sự giúp đỡ của
cộng đồng quốc tế.


9


Sau khi được hệ thống thành bảng các em thấy các nội dung mà mình cần
phải nắm được một cách dễ dàng hơn nhiều so với việc không trình bày dưới
dạng bảng .
Ví dụ 4. Khi dạy phần I. “ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC TÂY NAM Á VÀ
TRUNG Á”, GV chia lớp thành các nhóm tìm hiểu về từng khu vực sau đó đưa
ra sơ đồ dạng bảng và yêu cầu HS dựa vào kênh chữ, kênh hình SGK để hoàn
thành và kết quả cuối cùng các em cần đạt được trình bày dưới dạng bảng như
sau:
Khu vực
Vị trí địa lí

Tây Nam Á
- Nằm ở ngã ba của 3

Trung Á
- Nằm ở trung tâm của

châu lục Á – Phi – Âu.

châu Á.

- Giáp Ấn Độ Dương,
Đại Tây Dương, biển
đen, biển đo.
Ý nghĩa của vị - Có vi trí đia chính tri
trí


- Là cầu nối giữa

quan trọng.

phương Đông với

Đặc điểm tự

- Có khí hậu khô nóng.

phương Tây.
- Khí hậu lục đia khô

nhiên

- Cảnh quan chủ yếu là

hạn.

hoang mạc, bán hoang

- Cảnh quan nhiều thảo

mạc.

nguyên, hoang mạc.

- Nhiều dầu mo, khí tự

- Có dầu khí, muối mo,


nhiên.
uranium.
Đặc điểm dân - Là cái nôi của nền văn - Đa dân tộc, mật độ
cư - xã hội

minh Thế giới.

dân số thấp.

- Đa số dân cư theo

- Phần lớn dân cư theo

đạo hồi.

đạo hồi.

- Xung đột, chiến tranh, - Chính tri thiếu ổn
khủng bố thường xuyên đinh.
xảy ra.

10


Qua việc sử dụng sơ đồ dạng bảng học sinh không những nắm được một
số đặc điểm về vi trí, tự nhiên và dân cư – xã hội của từng khu vực một cách dễ
dàng mà còn có thể so sánh giữa hai khu vực.
Ví dụ 5. Khi dạy mục II: Điều kiện tự nhiên “Bài 8 – Liên Bang Nga - Tiết
1. Tự nhiên và dân cư”; giáo viên chia lớp thành hai nhóm yêu cầu dựa vào

SGK phần kênh chữ kết hợp với bản đồ để hoàn thành bảng sau. Sau khi học
sinh trao đổi trong nhóm, các em sẽ cử đại diện lên trình bày và hoàn thiện bảng
kiến thức như sau:
Phía Tây

Phía Đông

Yếu tố
Phạm vi

Từ sông Ê-nit-xây về phía Tây. Từ sông Ê-nit-xây về phía

Đặc điểm

Đông.
Phần lớn là đồng bằng, ngoài Phần lớn là núi và cao

địa hình
Đặc điểm

ra còn có dãy núi già Uran.
nguyên.
Bao gồm: kiểu khí hậu ôn đới Gồm khí hậu ôn đới, cận

khí hậu

hải dương, cận nhiệt đới và cận nhiệt đới lục đia và cận cực

Đặc điểm


cực lạnh.
lạnh.
Có các con sông lớn như sông Có nhiều sông lớn chảy lên

sông ngòi

Ô-bi, sông Vôn-ga chảy về phía Bắc như sông Lê-na.
phía Nam.

Đất và
rừng

Ngoài ra có hồ nước ngọt

Bai-can sâu nhất thế giới.
Có đất đen ở đồng bằng Đông Đất pôt –dôn nghèo chất
Âu và rừng taiga.

dinh dưỡng. Diện tích rừng
tai-ga rộng lớn với trữ

Khoáng
sản

Nhiều dầu khí, than và sắt.

lượng lớn nhất thế giới.
Phong phú nhưng nhiều
nhất là vàng, dầu khí, than


kim cương…
Như vậy thông qua cách truyền đạt kiến thức dạng bảng học sinh không
những nắm kiến thức là theo tự nhiên Liên Bang Nga được chia thành hai phần
Phía Tây và Phía Đông, ranh giới là sông Ê-nit-xây, nắm được đặc điểm tự nhiên

11


của mỗi bộ phận mà các em còn dễ dàng so sánh được đặc điểm tự nhiên của hai
bộ phận lãnh thổ của LB Nga.
Tương tự như vậy giáo viên có thể áp dụng sơ đồ dạng bảng trong nhiều
phần học của các bài khác trong phần Đia lí lớp 11 như: Phần đặc điểm tự nhiên
Trung Quốc, đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Nam Á… để đem lại hiệu quả cao
hơn trong học tập.
2.4. Hiệu quả.
Năm học này sau khi được Chuyên môn nhà trường phân công dạy lớp 11,
tôi đã nung nấu việc đưa vào dạy – học sơ đồ dạng bảng ở những bài những
phần có thể áp dụng. Qua việc thực hiện sử dụng sơ đồ dạng bảng trong dạy học
một số bài ở lớp 11 trong các lớp tôi đang trực tiếp giảng dạy năm học này. Tôi
chọn ba lớp đối chứng dạy theo phương pháp truyền thống như năm trước gồm
lớp 11B2,11B4, 11B6 và đưa vào thực nghiệm ở ba lớp là 11B1, 11B3, 11B7 .
Bản thân tôi nhận thấy các em hiểu bài hơn, lớp học sôi nổi, tích cực hơn. Vì thế
kết quả thu được cũng tốt hơn so với các lớp không áp dụng sơ đồ dạng bảng
vào quá trình dạy học. Kết quả cụ thể như sau:
* Về mặt định lượng.
- Bảng tổng hợp kết quả của 6 lớp:

Lớp
Đối chứng:
11B2,11B4,


Số
HS
11
3

11B6
Thực nghiệm

11

11B1,11B3,11B7

9

Điểm kết quả thực nghiệm
Điểm gioi Điểm khá
Điểm TB Yếu - Kém
(9 - 10)
(7 - 8)
(5 - 6)
(0 –> 4)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

6

14

5,3
11,
8

48

74

42,
5
62,
2

53

29

46,
9
24,
4

6

5,3


2

1,6

*Về mặt định tính.

12


Như vậy, sau khi tiến hành bài giảng thực nghiệm ở các lớp khác nhau, kết
quả cho thấy chất lượng làm bài kiểm tra của các lớp thực nghiệm cao hơn các
lớp đối chứng.
Qua trao đổi với giáo viên, học sinh tham gia lớp dạy thực nghiệm cũng
như việc trực tiếp giảng dạy thực nghiệm, tôi nhận thấy: Trong quá trình tổ chức
các hoạt động nhận thức cho học sinh kết hợp với sử dụng sơ đồ dạng bảng
trong dạy - học, một mặt vừa tạo không khí lớp học sôi nổi, các em hứng thú
trong học tập. Mặt khác buộc các em phải tự lực độc lập, chủ động trong quá
trình lĩnh hội kiến thức. Vì vậy những kiến thức mà các em có được qua giờ học
sẽ khắc sâu hơn, bài học sẽ được nhận thức đầy đủ hơn. Ngược lại ở các lớp đối
chứng do vẫn dạy chủ yếu theo phương pháp truyền thống, việc tổ chức các hoạt
động cho học sinh không linh hoạt vì thế làm hạn chế sự tích cực và sáng tạo
của các em trong việc tìm ra và lĩnh hội kiến thức.
Từ kết quả trên cho thấy việc sử dụng sơ đồ nói chung và sơ đồ dạng bảng
nói riêng trong dạy học Đia lí cũng như nhiều môn học khác có ý nghĩa rất lớn
trong việc nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
trong nhà trường. Nó giúp học sinh không những nắm được khiến thức có hiệu
quả mà còn tạo ra cho các em một số kĩ năng trong học tập như: Tự học tập
nghiên cứu SGK, tài liệu, đặc biệt là các kĩ năng Đia lí( khai thác bản đồ, biểu
đồ, bảng số liệu…)
Bài học kinh nghiệm.

- Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần nắm vững kiến thức, hiểu rõ các
mối quan hệ nhân quả trong Đia lí.
- Trình bày sơ đồ phải đảm bảo tính khoa học, sư phạm và thẩm mĩ.
- Sơ đồ phải đạt được mục tiêu đề ra.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trên cơ sở những mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, trong quá trình thực hiện đề tài
đã giải quyết được một số vấn đề sau:
13


Một là: nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ nhằm
nâng cao nhận thức và hiệu quả học tập của học sinh khi học Đia lí lớp 11.
Hai là: Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực một cách linh hoạt
trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh thông qua một số bài
học cụ thể trong chương trình Đia lí lớp 11 cơ bản.
Ba là: Việc sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học đã giúp tôi sử dụng các
phương pháp dạy học linh hoạt hơn từ đó giúp học sinh có phương pháp học tập
chuyển từ thụ động sang chủ động lĩnh hội kiến thức, phát huy được năng lực
học tập sáng tạo của các em.
Bốn là: Bản thân tôi đã tiến hành thực nghiệm và khẳng đinh tính đúng đắn
và khả thi của đề tài. Giáo viên có thể vận dụng sáng tạo dễ dàng nhưng đem lại
hiệu quả học tập cho học sinh cao.
Tuy nhiên do kinh nghiệm giảng dạy cũng như thời gian thực nghiệm còn ít,
năng lực học sinh còn hạn chế, cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng được yêu
cầu dạy học như: phòng học trình chiếu, máy chiếu hắt… Vì thế sáng kiến này
không tránh khoi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến quý
báu của đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn và tính ứng dụng
cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

3.2. Kiến nghị:
Sau khi nghiên cứu có cơ sở lí luận và đưa vào thực nghiệm tôi xin đưa ra
một số ý kiến đề xuất sau:
Đối với giáo viên:
- Trước hết giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, các đơn vi kiến
thức cả cơ bản và nâng cao và kiến thức tích hợp có phần liên hệ thực tế.
- Phải có sự đầu tư trong khâu soạn giáo án.
- Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học bản thân giáo viên phải quan
tâm hơn đến việc xây dựng và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy, xem đây là
phương pháp không thể thiếu, phương pháp cần thiết, đặc thù của bộ môn,
14


phương pháp được ứng dụng rộng rãi trong nhiều mục đích giảng dạy của giáo
viên trong 1 tiết lên lớp.
Đối với các cấp lãnh đạo tại đơn vị:
Cần trang bi đầy đủ các phương tiện, thiết bi,… để tạo điều kiện tốt hơn
nữa cho giáo viên trong việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng phương pháp sơ
đồ trong giảng dạy môn Đia lí nói riêng và nhiều môn học khác.
Như vậy, với xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
như hiện nay thì việc sử dụng các sơ đồ trong dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao
trong quá trình học tập Đia lí ở trường THPT nói chung trong đó có Đia lí lớp 11
và góp phần quan trọng cho việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép của người

khác.
Người viết

Bùi Thị Đào

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tên tài liệu tham khảo

1

Lí luận dạy học đia lí. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc.
NXB ĐHSP Hà Nội 2004

2

Phương pháp dạy học Đia lí theo hướng tích cực. Đặng Văn
Đức, Nguyễn Thu Hằng. NXB ĐHSP Hà Nội 2004

3

SGK và SGV Đia lí 10, 11. NXB Giáo dục .

4

Đổi mới phương pháp dạy học Đia lí ở trung học phổ thông.

Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thi Sen. NXB Giáo dục, Hà Nội
2006.

5

Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Đia lí. Phạm Viết Vượng, NXB
ĐHSP Hà Nội, 2004.

6

Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK
Đia lí lớp11 THPT. NXB Hà Nội 2004.

16


17



×