Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hướng dẫn học sinh làm bài thi dạng câu hỏi lý thuyết môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.54 KB, 19 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Căn cứ vào chương trình, sách giáo khoa và đặc biệt là cấu trúc đề thi THPT
Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo bạn hành. Chúng ta thấy kĩ năng trình bày
kiến thức là một kĩ năng vô cùng quan trọng giúp các em định hướng được các
dạng yêu cầu của đề bài, các dạng câu hỏi như “trình bày”, “phân tích”, “giải
thích”, “so sánh”,... để trình bày kiến thức cơ bản một cách khoa học và chính xác.
Thực tế qua những năm giảng dạy gần đây tại trường THPT Triệu Sơn 1, tôi
nhận thấy đa số các em học sinh còn đang rất lúng túng trong cách trình bày các
câu hỏi phần lý thuyết. Vì thế, qua các kì kiểm tra tập trung tại trường, các kì thi
học sinh giỏi cấp tỉnh cũng như kì thi THPT Quốc gia, học sinh không đạt được
điểm tối đa...
Mặt khác hiện nay trong các nhà trường THPT nói chung, nhà trường THPT
Triệu Sơn I nói riêng chưa có tài liệu chính thống hướng dẫn học sinh biết cách
trình bày kiến thức với mỗi dạng yêu cầu của câu hỏi.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu lần này, tôi mạnh dạn nghiên cứu về kĩ
năng “Hướng dẫn học sinh làm bài thi dạng câu hỏi lý thuyết môn địa lí”. Khi
nghiên cứu về đề tài này tôi chủ yếu dựa vào một số tài liệu tham khảo, học hỏi
kinh nghiệm của đồng nghiệp, kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học
và chấm thi...Đề tài này chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
sự góp ý của các thầy cô giáo, các em học sinh...
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Chủ đề học sinh làm bài thi dạng câu hỏi lí thuyết đã thu hút sự quan tâm
của nhiều đồng nghiệp ở các trường và các em học sinh ở các trường THPT trên
địa bàn toàn tỉnh nói chung và trường THPT triệu sơn 1 nói riêng. Với mong muốn
phát huy được những kinh nghiệm vốn có nhầm nâng cao hiệu quả làm bài thi của
các em học sinh trong các kì thi.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tôi đã nghiên cứu đề thi tuyển sinh đại
học, cao đẳng trước đây và tốt nghiệp THPT quốc gia những năm gần đây để rút ra
xu hướng ra đề thi. Căn cứ vào đó các em sẽ có thể tham khảo và xác định hướng


ôn thi cho mình.
Một vấn đề hết sức quan trọng là làm thế nào để bài thi học sinh đạt kết quả
cao? Ở đề tài này, tôi dành chủ yếu thời gian để hướng dẫn cách làm bài, từ các
dạng câu hỏi lý thuyết.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập dữ liệu bằng cả số (thống kê)
bằng văn bản từ các nguồn khác nhau, có sự thống nhất về thời gian, sau đó tiến
hành tổng hợp, chọn lọc có những tài liệu thực sự cần thiết, đáp ứng yêu cầu của đề
tài.
4.2. Phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, so sánh
1


Sau khi thu thập số liệu, các câu hỏi ở các tài liệu khác nhau, bằng phương
pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, so sánh các tài liệu chuẩn kiến thức cơ bản (chủ
yểu địa lí 12). Quá trình phân tích, đánh giá, đề xuất được tiến hành trên cơ sở so
sánh tổng hợp để rút ra bản chất của các dạng câu hỏi theo các cấp độ khác nhau.
4.3. Phương pháp thống kê
Số liệu thống kê sau khi thu thập được từ các nguồn tài liệu khác nhau, từ
nhà trường các đề thi tuyển sinh các năm. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống
kê toán học để xử lý các số liệu đã thu thập được theo mục đích để thấy được sự
chuyển biến của kết quả nghiên cứu.
4.4. Phương pháp thực địa
Quá tình nghiên cứu đề tài, tác giả đã đi cơ sở một số trường THPT để khảo
sát, tìm hiểu trực tiếp các đồng nghiệp, các học sinh và tham khảo các dạng đề thi
của các trường. Từ đó, tác giả trao đổi với với các đồng nghiệp về lĩnh vực có liên
quan đến đề tài.

2



NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Yêu cầu chung
Dạng câu hỏi lý thuyết bao gồm nhiều dạng với mức độ yêu cầu khác nhau.
* Dạng câu hỏi trình bày: học sinh chỉ cần nắm chắc kiến thức trong sách
giáo khoa (chủ yếu lớp 12) và tái hiện, biết cách sắp xếp có chọn lọc kiến thức cơ
bản.
* Dạng câu hỏi giải thích: Đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản
có trong chương trình và sách giáo khoa và biết vận dụng chúng để giải thích một
sự vật hiện tượng địa lí tự nhiên hoặc kinh tế- xã hội; tìm mối liên hệ nhân quả
giữa các sự vật, hiện tượng địa lí.
* Dạng câu hỏi chứng minh: Để làm tốt câu hỏi dạng chứng minh, đòi hỏi
học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức cơ bản và các số liệu cần thiết mà còn phải
biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức và các số liệu để chứng minh.
* Dạng câu hỏi so sánh: Đây là một câu hỏi rất khó. Vì thế để làm được câu
hỏi dạng này đòi hỏi gọc sinh phải nắm chắc kiến thức, biết cách hệ thống, phân
loại và sắp xếp kiến thức để so sánh.
1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của câu hỏi dạng lý thuyết môn địa lí
Trong một bài thi của môn địa lí, ngoài phần thực hành vẽ biểu đồ hoăc nhận
xét bảng số liệu... Phần lý thuyết quyết định phần lớn điểm của bài thi. Vì thế, việc
rèn luyện kĩ năng trình bày kiến thức phần lý thuyết trở thành một yêu cầu không
thể thiếu đối với người dạy và người học địa lí.
Để đáp ứng yêu cầu rèn luyện học sinh trong việc học tập và làm bài bộ môn
địa lí, đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi hướng dẫn học sinh làm bài thi phần lý
thuyết bám sát với chương trình, phù hợp với trình độ của học sinh THPT. Những
dẫn chứng và câu hỏi nêu trong đề tài này đều nằm trong chương trình địa lí kinh tế
- xã hội Việt Nam (lớp 12) trong các đề thi THPT Quốc gia.
2.THỰC TRẠNG

- Như chúng ta đã biết việc nắm vững kiến thức lý thuyết địa lí là một yêu
cầu rất quan trọng của việc học tập bộ môn Địa lí. Vì vậy, các đề thi THPT Quốc
gia thường gồm 2 phần: Phần lý thuyết và phần thực hành. Trong đó phần lý thuyết
chiếm 65 -> 70% tổng số điểm và nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc trúng
tuyển của thí sinh.
- Thực tế trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lí, trong những giờ lên lớp,
chúng tôi luôn chú trọng những câu hỏi phát vấn các dạng khác nhau, nhằm giúp
học sinh định hướng được các trả lời chính xác với mỗi dạng câu hỏi đó. Trong các
bài kiểm tra chúng tôi thường lồng ghép các dạng câu hỏi. Và kết quả bai chấm cho
thấy, đa số học sinh chưa phân biệt như thế bào là câu hỏi “Trình bày”, “phân tích”,
“chứng minh” hay “so sánh”...?
3


- Việc trình bày được lý thuyết đủ của mỗi học sinh phần lớn do học sinh
theo khối C rèn luyện nhiều nên trình bày được. Thực tế, các em chưa có kiến thức
hiểu biết về việc trình bày kiến thức với mỗi dạng câu hỏi như thế nào cho đúng.
Như vậy, nếu như học sinh không theo chuyên ban C thì sẽ gặp khó khăn trong
việc trình bày bài thi.
- Trong năm học 2014-2015, tôi trực tiếp giảng dạy các lớp 11B1, 11B2,
11B4, 11B8 và 10 C1. Trong quá trình giảng dạy tôi đã tiến hành kiểm tra qua các
bài kiểm tra thường xuyên, định kì, trong đó tôi chú trọng vào việc đánh giá cách
làm bài phần lý thuyết, kết quả như sau:
Năm học 2014 – 2015
Điểm
Lớp

Giỏi
SL


Khá

Trung bình

Yếu

Kém

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

11B1/44 0

0


18

40.9

18

40.9

8

18.2

0

0

11B2/40 0

0

14

35.0

16

40.0

10


25.0

0

0

11B4/46 0

0

16

34.8

21

45.7

9

19.5

0

0

11B8/37 0

0


20

54.1

15

40.5

2

5.4

0

0

10C1/45 0

0

19

42.2

21

46.7

5


11.1

0

0

Xuất phát từ thực trạng trên tôi thấy việc chú trọng nâng cao kỹ năng làm
bài phần thi lý thuyết là rất cần thiết. Vì vậy để công việc giảng dạy của giáo viên
và học tập của học sinh đạt được kết quả tốt hơn tôi mạnh dạn đưa ra đề tài nghiên
cứu: “Hướng dẫn học sinh làm bài thi dạng câu hỏi lý thuyết môn địa lí”.
3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Dựa vào hệ thống các câu hỏi sách giáo khoa
SGK là 1 tài liệu chuẩn, mang tính khoa học, sau mỗi bài học thường có
những câu hỏi hệ thống kiến thức cơ bản của bài. Vì vậy, học sinh cần thiết làm hết
bài tập sau bài để rèn luyện tư duy làm quen với các dạng câu hỏi và trình bày nó
một cách chính xác.
Trong SGK, các dạng câu hỏi bài tập cũng lần lượt đi từ dễ đến khó. Dạng
câu hỏi “trình bày”, dạng câu hỏi “giải thích”, dạng câu hỏi “chứng minh”, dạng
“so sánh”...trình bày theo lượng kiến thức của mỗi bài học mà mức độ yêu cầu câu
hỏi sau bài khác nhau.
3.2. Dựa vào hệ thống các câu hỏi trong sách tài liệu
- Sách bài tập địa 12
- Tập bản đồ Át Lát địa lí
- Các tài liệu sách tham khảo
4


- Sách giáo viên
3.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện
3.3.1. Dạng câu hỏi trình bày

Đây là dạng câu hỏi dễ, đề thi năm nào cũng có dạng câu hỏi này. Tùy vào
tính chất của các kì thi mà tỉ lệ điểm của câu hỏi dạng trình bày khác nhau. Đối với
kì thi tốt nghiệp, câu hỏi dạng trình bày có thể chiếm 40-50% tổng số điểm.
Để nhận biết được câu hỏi dạng trình bày, cần đọc kĩ đầu bài và tìm ra các từ
khóa, chẳng hạn như: Trình bày, cho biết, phân tích, nêu, tóm tắt, như thế nào,
gì,...và để trả lời được câu hỏi dạng trình bày, học sinh chỉ cần nắm chắc kiến thức
trong sách giáo khoa (chủ yếu lớp 12) và tái hiện, biết cách sắp xếp có chọn lọc
kiến thức cơ bản.
Ví dụ:

Câu 1: Trình bày những biểu hiện suy giảm và các biện pháp bảo vệ đa
dạng sinh học ở nước ta.
Gợi ý trả lời
* Những biểu hiện suy giảm
+ Suy giảm về số lượng loài.
+ Các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm.
* Biện pháp bảo vệ
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên.
+ Ban hành sách đỏ Việt Nam nhằm bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý
hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
+ Quy định về khai thác để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật
của đất nước.

Câu 2: Trình bày cơ cấu ngành công nghiệp nước ta.
Gợi ý trả lời
- Cơ cấu nghành công nghiệp được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản xuất của
từng nghành( nhóm nghành) trong toàn bộ hệ thống các nghành công nghiệp.
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng(3 nhóm ngành, gồm
29 ngành công nghiệp)

- Đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm( Năng lượng, dệt
may,...)
- Có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến; giảm tỉ
trọng công ngiệp khai thác và sản xuất; phân phối điện. khí đốt, nước,...

Câu 3: Phân tích những thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển
kinh tế biển Việt Nam.
5


Gợi ý trả lời
- Nguồn lợi sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài ( cá, tôm và các
loại đặc sản,...); nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm.
- Có nhiều loại khoáng sản ( dầu mỏ, khí tự nhiên, ti tan,...).
- Có nhiều vũng, vịnh, cửa sông thuận lợi cho xây dựng cảng.
- Có đường bờ biển dài với khoảng 125 bãi biển, có hơn 4.000 hòn đảo,
thuận lợi cho phát triển du lịch biển- đảo.

Câu 4: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua địa hình nước ta
như thế nào?
Gợi ý trả lời
- Xâm thực mạnh ở đồi núi ( địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi; đất
bị trượt, đá lở, địa hình caxtơ,...).
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu (bồi tụ mở mang các đồng bằng hạ lưu
sông; đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long lấn ra biển,...)

Câu 5: Hãy cho biết những đặc điểm của dân số ở nước ta?
Gợi ý trả lời
- Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc,...
- Dân số nước ta còng tăng nhanh, mỗi năm hơn 1 triệu người.

- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đang có sự biến đổi.
3.3.2. Dạng câu hỏi giải thích
Đây là dạng câu hỏi khó. Dạng câu hỏi này thường xuyên xuất hiện trong
các đề thi tuyển sinh đại học và cao đẳng. Với dạng câu hỏi này, đòi hỏi học sinh
phải nắm vững kiến thức cơ bản có trong chương trình và và sách giáo khoa và biết
vận dụng chúng để giải thích một sự vật, hiện tượng địa lí tự nhiên hoặc kinh tế xã hội; tìm mối liên hệ nhân quả giữa các sự vật, hiện tượng địa lí.
Các từ khóa để nhận biết câu hỏi dạng giải thích là : giải thích tại sao, tại
sao... Câu hỏi dạng giải thích có hai loại, đó là loại câu hỏi dựa vào mẫu có sẵn và
câu hỏi không có mẫu.
3.3.2.1.Câu hỏi giải thích dựa vào mẫu có sẵn: Thường gắn với câu hỏi về
nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ ( hoặc ngành) và câu hỏi
liên quan dến các ngành công nghiệp trọng điểm.
a) Với những câu hỏi giải thích về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội cần
chú ý tới:
+ Vị trí địa lí của vùng lãnh thổ.
+ Nguồn lực (hoặc điều kiện) tự nhiên như: địa hình; đất; khí hậu; thủy văn;
sinh vật và khoáng sản.

6


+ Nguồn lực ( hoặc điều kiện) kinh tế - xã hội bao gồm: dân cư, nguồn lao
động; Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng; Các nhân tố khác ( thị trường, vốn,
đường lối chính sách,...).
Tuy nhiên, không phải câu hỏi nguồn lực nào cũng trình bày đủ các ý trên.
Tùy theo yêu cầu của từng câu hỏi, học sinh phải biết lựa chọn (có thể bớt ý), sắp
xếp các ý sao cho hợp lí. Chẳng hạn, câu hỏi liên quan đến nguồn lức phát triển
kinh tế của một vùng (Tại sao Đông Nam Bộ có nền kinh tế phát triển nhất so với
các vùng khác trong cả nước?...) thì nên trình bày đủ các ý trên. Nhưng với câu hỏi
liên quan đến nguồn lực phát triển một ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp...)

thì lại phải cân nhắc lựa chọn nội dung nào. Một điều cần lưu ý nữa là đối câu hỏi
nguồn lực, ngoài phần trình bày các thế mạnh, tùy theo yêu cầu của câu hỏi mà có
thể trình bày cả những khỏ khăn, dù chỉ là một vài dòng.
Ví dụ:

Câu 1: Tại sao Đông Nam Bộ có nền kinh tế phát triển nhất so với các
vùng khác trong cả nước?
Gợi ý trả lời
- Về vị trí địa lí:
+ Kề bên là Đồng bằng sông Cửu Long (vùng lương thực, thực phẩm lớn
nhất cả nước), giáp Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Campuchia.
+ Có vùng biển với các cảng lớn, tạo điều kiện liên hệ với các vùng trong
nước và quốc tế.
- Về tự nhiên:
+ Địa hình tương đối bằng phẳng. Đất badan khá màu mỡ (khoảng 40% diện
tích của vùng); đất xám bạc màu (phù sa cổ) thoát nước tốt. Là điều kiện thuận lợi
cho việc hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn.
+ Khí hậu, nguồn nước

Khí hậu cận xích đạo thích hợp cho sự phát triển của cây trồng, vật
nuôi.

Hệ thống sông Đồng Nai có giá trị về thủy điện, thủy lợi và giao thông
đường thủy.
+ Khoáng sản: Dầu khí (trên thêm lục địa) có trữ lượng lớn, có khả năng
phát triển thành ngành công nghiệp mũi nhọn. Ngoài ra còn có các khoáng sản
khác (sét, cao lanh).
+ Sinh vật:



Rừng (kể cả rừng ngập mặn) có giá trị về lâm nghiệp du lịch.


Các ngư trường lớn liền kề (Ninh Thuận- Bình Thuận- Bà Rịa Vũng
Tàu, Cà Mau- Kiên Giang) có ý nghĩa đối với việc phát triển ngành hải sản.
- Về kinh tế-xã hội:
7


+ Nguồn lao động dồi dào, tập trung nhiều lao động có trình độ cao về
chuyên môn, nghiệp vụ. Có sức thu hút dân cư và nguồn lao động từ tất cả các
vùng trong cả nước.
+ Cơ sở hạ tầng hiện đại và đang được hoàn thiện, nhất là hệ thống giao
thông vận tải và thông tin liên lạc.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật:

Có các trung tâm công nghiệp lớn như: TP.Hồ Chí Minh, Biên Hòa,
Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

Vai trò của Tp.Hồ Chí Minh đối với sự phát triển kinh tế của Đông
Nam Bộ.
+ Các thế mạnh khác (sự năng động; sự thu hút đầu tư trong và ngoài nước).

Câu 2: Giải thích vì sao cây công nghiệp lâu năm lại được phát triển
mạnh ở Tây Nguyên?
Gợi ý trả lời
- Điều kiện tự nhiên
+ Địa hình cao nguyên xếp tầng, tương đối bằng phẳng.
+ Đất đai: Đất badan màu mỡ, có tầng phong hóa sâu, giầu dinh dưỡng. Diện
tích rộng, phân bố rộng lớn.

+ Khí hậu

Cận xích đạo với một mùa mưa và mùa khô héo dài (4-5 tháng), lại có
sự phân hóa theo độ cao nên có thể trồng cả cây công nghiệp nhiệt đới ( cà
phê, cao su, hồ tiêu) lẫn cây công nghiệp cận nhiệt (chè). Mùa khô kéo dài
thuận lợi cho việc phơi sấy và bảo quản sản phẩm.

Nguồn nước sông và nước ngầm khá dồi dào, có ý nghĩa quan trọng
để cung cấp nước tưới cho cây công nghiệp vào mùa khô và phát triển thủy
điện phục vụ cho công nghiệp chế biến.
+ Tuy nhiên, về mùa khô thiếu nước; đất đai bị xói mòn vào mùa mưa nếu
lớp phủ thực vật bị tàn phá.
- Điều khiện tự nhiên- xã hội
+ Dân cư và nguồn lao động

Số dân tuy ít ( 5,2 triệu người- năm 2010), nhưng đang được bổ sung
bằng các dòng người chuyển cư.

Lực lượng lao động cần cù, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất cây
công nghiệp.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng đang được nâng cấp. Ở đây cũng
đã hình thành các nông trường quốc doanh, mô hình kinh tế vườn, trang trại.
+ Các điều kiện khác (chính sách của Nhà nước, thị trường,...)
8


+ Khó khăn: Thiếu lực lượng lao động lành nghề; Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ
sở hạ tầng còn nhiều hạn chế; Thị trường tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp chưa
thật ôn định...
b) Đối với câu hỏi giải thích về ngành công nghiệp trọng điểm cần tập trung

làm rõ ba lý do sau:
- Là ngành có thế mạnh lâu dài;
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao;
- Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.
Trong ba lý do trên, tập trung vào giải thích lý do thứ nhất, vì nó thường
chiếm tới khoảng 60-70% tổng số điểm. Số điểm còn lại (30-40%) thuộc lệ vào lý
do thứ hai và thức ba.
Ví dụ
Câu 1: Tại sao công nghiệp điện lực lại là ngành công nghiệp trọng điểm
của nước ta?
Công nghiệp điện lực là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta vì:
* Có thế mạnh lâu dài.
- Nguồn năng lượng phong phú và vững chắc.
+ Than có nhiều, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh (chiếm hơn 90% trữ lượng
của cả nước và có chất lượng tốt nhất), ngoài ra còn có ở một số nơi khác như Thái
Nguyên, Quảng Nam, Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Dầu khí trữ lượng lớn, tập trung ở các bề trầm tích ngoài thềm lục địa.
+ Tiềm năng thủy điện lớn (hơn 30 triệu KW), tập trung chủ yếu ở hệ thống
sông Hồng và sông Đồng Nai.
+ Các nguồn năng lượng tiềm tàng khác: Gió, thủy triều...
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn với nhu cầu ngày càng tăng.
+ Phục vụ tất cả các ngành kinh tế.
+ Phục vụ nhu cầu đời sống ngày càng tăng của nhân dân.
* Mang lại hiệu quả cao.
- Đã và đang hình thành mạng lưới các nhà máy điện phục vụ nhu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đem lại hiệu quả cao về các mặt:
+ Kinh tế (nâng cao năng suất, giải phóng sức lao động...)
+Xã hội (mang lại việc làm cho một bộ phận lao động...)
* Tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác về mặt: quy mô, kĩ thuậtcông nghệ, chất lượng sản phẩm...


9


Câu 2: Tại sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm lại là ngành
công nghiệp trọng điểm?
Gợi ý trả lời
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng
điểm ở nước ta vì:
* Có thế mạnh lâu dài.
- Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú.
+ Nguyên liệu từ trồng trọt: Sản lượng lương thực khá dồi dào, đạt 44,6 triệu
tấn (năm 2010). Sản lượng mía đường khoảng 16 triệu tấn mía cây; chè gần 13 vạn
ha; cà phê với diện tích khoảng 55 vạn ha, sản lượng 1,1 triệu tấn( nhân ). Ngoài ra
còn nhiều hoa quả .
+ Nguyên liệu từ chăn nuôi: trâu hơn 2,9 triệu con, bò gần 6 triệu con, lợn
27,3 triệu con, gia cầm 300 triệu con (năm 2010).
+ Nguyên liệu từ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản: Sản lượng khai thác và nuôi
trồng đạt trên 5,1 triệu tấn (năm 2010).
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn: Nhu cầu tăng, thị trường rộng lớn. Một số sản
phẩm (gạo, cà phê, cá...) đã xâm nhập được vào thị trường thế giới và khu vực.
- Cơ sở vật chất- kĩ thuật: được nâng cấp; phân bố gần thị trường hoặc gần
nguồn nguyên liệu; nguồn lao động dồi dào...
* Mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn nhanh.
- Chiếm tỉ trọng tương đối cao trong giá trị sản lượng công nghiệp cả nước.
- Đóng góp một phần quan trọng vào kinh ngạch xuất khẩu.
- Giải quyết việc làm cho người lao động.
* Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của một số ngành kinh tế khác: Nông
nghiệp, ngư nghiệp, nhiều ngành khác,...

3.3.2.2. Câu hỏi giải thích không có mẫu thường xuyên xuất hiện trong các
đề thi tuyển sinh và nó tương đối khó. Vì không có mẫu cho nên không có hướng
dẫn làm bài cụ thể, nhưng chính vì không có mẫu lại là điều kiện để học sinh vận
dụng kiến thức, làm bài một cách sáng tạo. Câu hỏi giải thích không có mẫu ở hai
loại.
a) Loại thứ nhất, nếu lấy tiêu chí là vị trí sắp xếp thì nó thường đứng ở vế
sau của câu hỏi lớn. Vế trước thường là câu hỏi dạng trình bày, vế sau thường là
giải thích (có thể chỉ một) vấn đề gì đó cho câu hỏi vế trước. Như vậy, dựa vào
phần trình bày ở câu hỏi vế trước, vận dụng mối liên hệ nhân quả để suy luận giải
thích cho vế sau.
Ví dụ

10


Câu 1: Đô thị hóa ở nước ta có đặc điểm gì? Tại sao tỉ lệ dân thành thị
của Việt Nam còn thấp hơn mức trung bình của thế giới?
Gợi ý trả lời
- Đặc điểm của đô thị hóa:
+ Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.
+Tỉ lệ dân thành thị tăng (năm 2000, tỉ lệ dân thành thị ở nước ta là 24,12%;
năm 2005 là 27,10%, năm 2010 là 30,17%)
+ Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.
- Nguyên nhân tỉ lệ thành thị của Việt Nam còn thấp hơn mức trung bình của
thế giới là do quá trình công nghiệp hóa còn chậm, trình độ phát triển kinh tế còn
thấp...
Câu 2: Phân tích các thế mạnh về kinh tế - xã hội của Đồng bằng sông
Hồng. Tại sao việc làm là một trong những vấn đề nan giải ở vùng này?
Gợi ý trả lời
* Phân tích các thế mạnh về kinh tế - xã hội của Đồng bằng sông Hồng

- Dân cư – lao động: Lao động dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ.
- Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông, điện, nước có chất lượng vào loại
hàng đầu của cả nước.
- Cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ sản xuất và đời sống ngày càng được
hoàn thiện
- Thế mạnh khác: Thị trường tiêu thụ lớn; lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời...
* Giải thích
- Quy mô dân số lớn dẫn đến nguồn lao động rất đông đảo.
- Trong khi đó, nền kinh tế của vùng chưa thật phát triển, nên không thể tạo
thêm nhiều việc làm cho số lao động tăng thêm hàng năm.
b) Loại thứ hai, câu hỏi đứng độc lập hoặc không có mỗi quan hệ với vế
trước/sau của câu hỏi lớn. Khi gặp trường hợp này, học sinh cần phải đọc kĩ câu
hỏi, xem câu hỏi yêu cầu giải thích cái gì; tiếp theo là tái hiện lại kiến thức đã học
(ở bài nào) liên quan đến nội dung câu hỏi, lựa chọn và sắp xếp chúng một cách hệ
thống và cuối cùng là đưa ra các lí do để giải thích.
Ví dụ
Câu 1: Tại sao các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong việc phát
triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển?
Gợi ý trả lời
- Tạo điều kiện để nước ta tiến ra biển và đại dương nhằm khai thác có hiệu
quả các nguồn lợi ở vùng biển, hải đảo và thềm lục địa; đồng thời các đảo và quần
đảo cũng là nơi có nhiều khả năng để phát triển kinh tế.
11


- Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền và là cơ sở để khẳng định chủ quyền
của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
Câu 2: Tại sao việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo bước
ngoại quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ?
Gợi ý trả lời

- Cho phép khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên vùng.
+ Tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng cho phép phát triển kinh tế nhiều
ngành.
+ Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải còn khác nhiều hạn chế làm ảnh hưởng
đến sự hình thành cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ.
- Cho phép khai thác các thế mạnh về kinh tế biển của vùng (giao thông vận
tải biển, phát triển ngành thủy sản và du lịch)
- Thúc đẩy mối liên hệ kinh tế với các vùng khác trong cả nước và quốc tế.
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hình thành cơ cấu kinh tế ở phía Tây của
vùng.
3.3.3. Dạng câu hỏi chứng minh
Chứng minh là một trong những dạng câu hỏi thường gặp ở các đề thi tuyển
sinh. Để làm tốt được câu hỏi dạng chứng minh, đòi hỏi học sinh không phải chỉ
nắm chắc kiến thức cơ bản và các số liệu cần thiết mà còn phải biết sàng lọc, lựa
chọn kiến thức và các số liệu để chứng minh, đưa ta những bằng chứng thuyết
phục.
Nội dung chương trình và sách giáo khoa Địa lí 12, gần như nội dung nào
cũng có thể đặt được câu hỏi dưới dạng chứng minh. Nhưng về cơ bản có thể chia
thành hai loại, đó là câu hỏi chứng minh hiện trạng và câu hỏi chứng minh tiềm
năng.
3.3.3.1. Câu hỏi chứng minh hiện trạng rất đa dạng, bao gồm chứng minh
hiện trạng về địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, địa lí kinh tế ngành và vùng lãnh thổ...
a) Câu hỏi chứng minh về địa lí tự nhiên thường liên quan đến đặc điểm khí
hậu tài nguyên sinh vật, sự phân hóa thiên nhiên...
Ví dụ
Câu 1: Chứng minh những ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên
Việt Nam.
Gợi ý trả lời
- Nhờ Biển Đông mà khí hậu nước ta mang đặc điểm của khí hậu hải dương,
điều hòa hơn.

- Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng.
- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển phong phú (khoáng sản, hải sản...)
- Thiên tai: nhiều thiên tai (bão, sạt lở biển, cát bay, cát chảy).
12


Câu 2: Chứng minh khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm.
Gợi ý trả lời
- Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong
vùng nội chí tuyến nên nhận được một lượng bức xạ Mặt Trời lớn, cân bằng bức xạ
dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 20 0C (trừ vùng núi
cao), nhiều nắng, tổng giờ nắng tùy nơi từ 1.400 đến 3.000 giờ/năm.
- Lượng mưa, độ ẩm lớn. Các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho
nước ta lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí
cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
b) Câu hỏi chứng minh về địa lí dân cư. Mặc dù nội dung địa lí dân cư trong
chương trình và sách giáo khoa có ít (chỉ có 3 bài), nhưng có nhiều câu hỏi chứng
minh cho nội dung này.
Ví dụ
Câu 1: Chứng minh cơ cấu lao động nước ra đang có sự thay đổi theo
hướng tích cực.
Gợi ý trả lời
- Theo ngành: lao động nông – lâm – ngư nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất,
nhưng có xu hướng giảm; tiếp đến là dịch vụ và công nghiệp – xây dựng với xu
hướng tăng.
- Theo thành phần kinh tế: lao động ở khu vực ngoài Nhà nước chiếm tỉ
trọng lớn, tiếp đến là lao động ở khu vực Nhà nước. Khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm tỉ trọng nhỏ nhất, nhưng có xu hướng tăng lên.
- Theo thành thị và nông thôn: lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn, có xu

hướng ngày càng giảm; ở khu vực thành thị, ngược lại.
Câu 2: Chứng minh dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí.
Gợi ý trả lời
- Giữa đồng bằng với trung du, miền núi. Đồng bằng tập trung khoảng 75%
dân số, mật độ cao. Ở trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng
bằng, trong khi vùng này tập trung nhiểu tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất
nước.
- Giữa thành thị và nông thôn: dân cư phân bố chủ yếu ở nông thôn (73,1%),
nhưng đang có xu hướng giảm và tăng dần ở thành thị do công nghiệp hóa, đô thị
hóa.
c) Câu hỏi chứng minh về địa lí kinh tế ngành cũng rất đa dạng, có thể là
chứng minh về ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ, hoặc phân
ngành trồng trọt, chăn nuôi...
Câu 1: Chứng minh nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc
điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới.
13


Gợi ý trả lời
- Tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông
nghiệp.
- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với những giống cây ngắn
ngày, chống chịu sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa mưa bão lũ lụt hay hạn
hán.
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp
dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản.
- Phát triển nên nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao
hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới.
d) Câu hỏi chứng minh về lãnh thổ có thể là vùng kinh tế, vùng chuyên canh
hoặc một nội dung nào đó của vùng (lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông

Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long; vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên...).
Ví dụ
Câu 1: Chứng minh Đồng bằng sông Cửu Long là vùng lương thực lớn
nhất cả nước.
Gợi ý trả lời
Lúa giữ ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu cây lương thực có hạt.
- Diện tích gieo trồng lúa đạt gần 4 triệu ha, chiếm 99% cơ cấu gieo trồng
cây lương thực có hạt ở đồng bằng này và chiếm 51% diệc tích cả nước.
- Sản lượng lúa luôn vượt quá ½ sản lượng lúa cả nước và đạt 21,6 triệu tấn
(năm 2010).
- Bình quân lương thực có hạt đạt hơn 1.000kg/người/năm (gấp hơn 2 lần
mức bình quân cả nước).
- Các tỉnh trồng nhiều lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long là Kiên Giang, An
Giang, Đồng Tháp và Long An.
- Năng suất lúa cao hơn năng suất bình quân cả nước (cả nước 53,2 tạ/ha,
Đồng bằng sông Cửu Long là 54,3 tạ/ha – năm 2010), đứng thứ 2 sau Đồng bằng
sông Hồng.
- Đây là vùng cung cấp nhiều gạo nhất cho các vùng trong cả nước và cho
xuất khẩu.
Câu 2: Chứng minh rằng Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên
canh cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới lớn nhất nước
ta.
Gợi ý trả lời

14


- Chè có diện tích lớn nhất nước ta, chè được trồng ở vùng đồi, trung du của
tất cả các tỉnh, chè thơm ngon nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà

Giang, Sơn La.
- Khu vực núi cao thuộc các tỉnh biên giới Việt Trung (Cao Bằng, Lạng Sơn)
và trên dãy Hoàng Liên Sơn trồng các cây thuốc quý (tâm thất, đương quy, đỗ
trọng, hồi, thảo quả...).
- Cây ăn quả như mận, đào, lê, trồng ở Yên Bái, Cao Bằng, Hà Giang, Lạng
Sơn,...Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống quanh năm, trồng hoa
xuất khẩu.
e) Những lưu ý đối với câu hỏi chứng minh hiện trạng, nhất là hiện trạng
kinh tế - xã hôi: thứ nhất, số liệu là điều rất quan trọng, nhưng không nhất thiết
phải nhớ quá nhiều, tuy nhiên phải nhớ được các mốc thời gian quan trọng, số liệu
đưa ra minh chứng chỉ cần có độ chính xác tương đối. Ví dụ, dân số năm 2011 của
nước ra là 87.840.000 người (2011), thí sinh có thể nêu trên 87 triệu hoặc gần 88
triệu đều có thể chấp nhận được. Thứ hai, nên thường xuyên sử dụng cách so sánh
đối chứng, chẳng hạn chứng minh Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất
lượng lương thực lớn nhất cả nước thì nên so sánh các tiêu chí như về diện tích, sản
lượng, bình quân lương thực đầu người với Đồng bằng sông Hồng hoặc với cả
nước. Hoặc chứng minh Việt Nam là một nước đông dân, ngoài việc đưa ra số liệu
dân số cả nước ở một thời điểm cụ thể, thì nên so sánh với số dân khu vực và trên
thế giới (chẳng hạn như đứng thứ mấy). Thứ ba là sự thay đổi về thời gian và
không gian (quy mô) của đối tượng. Chẳng hạn chứng minh ngành thủy sản nước
ta tăng nhanh hoặc sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp thì ít nhất cũng phải đưa
ra các số liệu của vài năm để thấy được sự tăng về sản lượng thủy sản (khai thác,
nuôi trồng) và sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp...
3.3.3.2.. Câu hỏi chứng minh tiềm năng thường thì hỏi gắn với một ngành
hay một vùng lãnh thổ.
Ví dụ
Câu 1: Chứng minh rằng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều thuận lợi về
tự nhiên để phát triển kinh tế.
Gợi ý trả lời
- Biển có nhiều loại hải sản với ngư trường lớn nhất ở các tỉnh cực Nam

Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa- Trường Sa, đặc sản (tổ yến,..); bờ biển có
nhiều đầm phá, vịnh nước sâu (Dung Quất, Vân Phong,..), nhiều bãi biển đẹp (Nha
Trang, Mũi Né,..).
- Khoáng sản chủ yếu là vật liệu xây dựng (đặc biệt cát làm thủy tinh ở
Khánh Hòa), vàng, dầu khí. Sông ngòi có tiềm năng thủy điện vừa và nhỏ.
- Rừng có diện tích tương đối lớn (độ che phủ 38,9%) với nhiều loại gỗ,
chim thú quý.
- Đồng bằng Tuy Hòa mầu mỡ; các vùng gò đồi thuận lợi cho chăn nuôi bò,
dê, cừu.
15


Câu 2: Chứng minh Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi về tài
nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp.
Gợi ý trả lời
- Giàu khoáng sản năng lượng (nhất là than) thuận lợi cho công nghiệp năng
lượng.
- Khoáng sản kim loại đa dạng (sắt, đồng, chì, kẽm,...) là cơ sở để phát triển
công nghiệp luyện kim.
- Ngoài ra có các khoáng sản khác (apatit, đá vôi, đất hiếm...) để phát triển
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
- Vùng có nguồn thủy năng lớn cho phép phát triển thủy điện.
- Vùng có thuận lợi cho sản xuất nông phẩm cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến.
- Có tài nguyên rừng để phát triểm công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản.
- Vùng chế biến thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
3.3.4. Dạng câu hỏi so sánh
So sánh là dạng câu hỏi rất khó. Trong những năm gần đây, dạng câu hỏi
này ít thấy xuất hiện trong các đề thi, kể cả đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia. Cần

khẳng định lại một lần nữa, đây là dạng câu hỏi khó. Vì thế, để là được câu hỏi
dạng này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức, biết cách hệ thống phân loại và
sắp xếp kiến thức để so sánh.
Câu hỏi so sánh thường có hai loại, loại thứ nhất là so sánh nhiều chỉnh thể,
thường là so sánh hai miền địa lí tự nhiên, hai vùng thuộc khu vực đồi núi (Đông
Bắc với Tây Bắc; Trường Sơn Bắc với Trường Sơn Nam) hoặc hai vùng kinh tế,
hai vùng chuyên canh... Loại thứ hai là so sánh một khía cạnh nào đó, có thể là
nguồn lực, thực trạng phát triển kinh tế (của vùng hay ngành) hoặc đặc điểm địa
hình, khí hậu, sông ngòi...của hai vùng miền nào đó.
Ví dụ
Câu 1: So sánh những thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp
giữa vùng Trung du miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.
Gợi ý trả lời
* Giống nhau:
- Đều có những loại khoáng sản trữ lượng lớn, hoặc giá trị kinh tế cao.
- Đều có tiềm năng lớn về thủy điện (do sông ngòi dốc, có nhiều ngềnh) đã
và đang được khai thác mạnh.
* Khác nhau::
- Trung du và miền núi Bắc Bộ
16


+ Giàu khoáng sản: đặc biệt là than (vùng than Quảng Ninh lớn nhất nước
ta), sắt (Hà Giang, Yên Bái, Thái Nguyên), thiếc (Cao Bằng, Tuyên Quang), kẽm –
chì (Bắc Kạn), đồng – vàng (Lào Cai), đồng – kiken (Sơn La) quy mô nhỏ, apatit
(Lào Cai), vật liệu xây dựng phân bố khắp.
+ Tiềm năng thủy điện lớn nhất so với các vùng khác trong cả nước. Hệ
thống sông Hồng (11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước.
Riêng sông Đà gần 6 triệu kW. Đang được khai thác mạnh ở các nhà máy thủy điện
Hòa Bình, Thác Bà, Sơn La,...

+ Nguồn lợi lớn về hải sản, có khả năng phát triển ngành công nghiệp chế
biến từ các sản phẩm từ biển.
- Tây Nguyên
+ Nghèo khoáng sản, chỉ có bôxit, trữ lượng rất lớn (hàng tỉ tấn), dưới dạng
tiềm năng (chưa khai thác).
+ Tiềm năng lớn về thủy điện (đứng sau Trung du miền núi Bắc Bộ), đã và
đang được khai thác (nhà máy thủy điện Yaly, Xê Xan 3, Xê Xan 3A...)
+ Diện tích rừng lớn nhất cả nước (chiếm 36% diện tích đất có rừng, 52%
sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước), có khả năng phát triển công nghiệp chế
biến gỗ và lâm sản.
Câu 2: Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau về điểu kiện tự nhiên
giữa Tây Bắc và Đông Bắc.
Gợi ý trả lời
* Giống nhau:
- Địa hình có chung hướng tây bắc – đông nam và bị chia cắt mạnh.
- Tài nguyên đất, khí hậu khác thích hợp đối với vây ăn quả và cây công
nghiệp cận nhiệt.
- Tài nguyên nước có giá trị thủy điện, du lịch,...
- Rừng bị suy thoái.
* Khác nhau:
- Tây Bắc
+ Địa hình núi cao, hiểm trở nhất nước ta. Dãy núi Hoàng Liên Sơn cao hơn
2500m.
+ Tài nguyên khoáng sản ít hơn Đông Bắc, khó khai thác và chế biến.
+ Trữ lượng thủy năng lớn nhất cả nước, chủ yếu trên sông Đà.
+ Khí hậu ấm và khô hơn Đông Bắc. Trồng được một số cây thuốc quý, cây
ăn quả cận nhiệt và ôn đới.
- Đông Bắc
+ Địa hình núi thấp và trung bình, có hướng vòng cung; đồi thấp.
17



+ Tài nguyên khoáng sản rất phong phú, đa dạng, một số loại có trữ lượng
lớn: Than, sắt, bôxit, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng...
+ Tiềm năng thủy điện ít hơn vùng Tây Bắc.
+ Khí hậu lạnh, do ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc. Có khả năng
trồng được cây cận nhiệt (chè) và ôn đới (có thể trồng được rau mùa đông quanh
năm).
Câu 3: So sánh chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp giữa Đồng bằng
sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý trả lời
* Giống nhau: Lúa chất lượng cao, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
Gia súc, gia cầm và thủy sản.
* Khác nhau: Đồng bằng sông Hồng còn trồng cây vụ đông, chăn nuôi bò
sữa. Đồng bằng sông Cửu Long phát triển mạnh chăn nuôi vịt, thủy sản (tôm, cá
tra, cá ba sa...)
4. HIỆU QUẢ
Sau một năm nghiên cứu qua thực tế giảng dạy tôi đã mạnh dạn đưa vào
thực nghiệm giảng dạy ở các lớp. Kết quả cho thấy cách làm bài của học sinh đã
tiến bộ rõ nét. Các bài làm kiểm tra tiếp sau đó, kĩ năng làm bài phần lý thuyết
tương đối tốt.Tôi tin rằng sau một thời gian nữa khi đề tài hoàn thiện hơn, được
đông đảo đồng nghiệp tham khảo và áp dụng vào thực tế nó sẽ mang lại kết quả
cao hơn.
Năm học 2015-2016
Điểm
Lớp

Giỏi
SL


Khá

Trung bình

Yếu

Kém

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

12B1/37 24

64.9


8

21.6

5

13.5

0

0

0

0

12B2/43 19

44.2

21

48.8

3

7.0

0


0

0

0

12B4/39 17

43.5

18

46.2

4

10.3

0

0

0

0

12B8/33 18

54.5


11

30.3

5

15.2

0

0

0

0

10A7/44 21

47.2

19

43.2

4

9.1

0


0

0

0

18


KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạng câu hỏi lý thuyết đối với môn Địa lí khá đa dạng, nhưng nhìn chung nó
tập trung vào một số dạng sau đây: Dạng câu hỏi trình bày, dạng câu hỏi giải thích,
dạng câu hỏi chứng minh, dạng câu hỏi so sánh. Mỗi dạng câu hỏi nó có mức độ
yêu cầu khác nhau. Trong đó dạng câu hỏi so sánh là dạng câu hỏi rất khó, đòi hỏi
học sinh phải biết tổng hợp kiến thức và tư duy so sánh.
Đề tài này, sau khi hoàn thành khả năng ứng dụng của nó vào thực tế nhà
trường và các trường bạn là có tính khả quan cao. Và trong thời gian tới, với kinh
nghiệm và sự nỗ lực tìm tòi của bản thân tôi sẽ đưa đề tài này phát triển lên một
tầm cao mới không còn đơn thuần chỉ là đề tài sáng kiến kinh nghiệm mà là đề tài
nghiên cứu khoa học.
2. Kiến nghị
- Sở Giáo dục và Đào tạo nên duy trì đều đặn các đợt tập huấn chuyên môn
về bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh, sử dụng phương tiện dạy học và đổi mới phương
pháp dạy học bộ môn địa lý để giáo viên các trường có điều giao lưu học hỏi trao
đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Để giáo viên có điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình giảng dạy cũng như
nghiên cứu đề tài, nhà trường Triệu Sơn I nói riêng, các trường THPT nói chung
trong thư viện nên có nhiều tài liệu, sách tham khảo hơn nữa.
- Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ, tổ địa nên thường xuyên đưa ra

các chuyên đề hướng dẫn học sinh làm bài thi phần lý thuyết.
- Trong khi nghiên cứu đề tài, “Hướng dẫn học sinh làm bài thi dạng câu
hỏi lý thuyết môn địa lí” này, với kinh nghiệm còn hạn chế, chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, vì thế tôi rất mong Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm , các bạn đồng
nghiệp quan tâm góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 4 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Cao Thị Hiền

19



×