Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức kết hợp với kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay trong thi THPT quốc gia môn địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.35 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong năm học 2016 - 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định thay đổi
hình thức các môn thi Trung học phổ thông (THPT) Quốc gia, theo đó thí sinh là
Giáo dục THPT phải thi 3 môn bắt buộc (Toán, Văn, Ngoại ngữ) và một bài thi
tự chọn: Khoa học tự nhiên (Lí, Hóa, Sinh) hoặc Khoa học xã hội (Sử, Địa, Giáo
dục công dân), trong đó tất cả các môn đều thi theo hình thức trắc nghiệm (trừ
môn Ngữ văn).
Như vậy, môn Địa lí không còn thi theo hình thức tự luận với thời gian
180 phút nữa mà thay vào đó là thi theo hình thức trắc nghiệm với thời gian 50
phút (40 câu), mỗi câu hỏi chỉ có thời gian trung bình là 1 phút 25 giây. Sự thay
đổi này đã làm cho nhiều học sinh bỡ ngỡ trong cách học, cách ôn tập, nhất là
đối với các câu hỏi phần thực hành có liên quan đến công thức.
Hiện nay, phần lớn học sinh lớp 12 trường THPT Triệu Sơn 3 lựa chọn bài
thi Khoa học xã hội, đây là những học sinh theo ban cơ bản hoặc ban cơ bản C
với học lực các môn tự nhiên chủ yếu là trung bình và yếu. Vì vậy, kĩ năng sử
dụng máy tính cầm tay trong xử lí số liệu, nhớ các công thức tính trong phần câu
hỏi thực hành còn rất hạn chế. Đặc biệt với mỗi câu chỉ có thời gian là 1 phút 25
giây nên rất nhiều học sinh không đủ thời gian để tính hoặc tính không chính
xác, dẫn đến kết quả bài thi của các em chưa cao.
Qua kết quả điều tra, khảo sát ở các lớp 12, tôi nhận thấy rất nhiều em kĩ
năng sử dụng máy tính cầm tay trong phần xử lí số liệu đối với các câu hỏi phần
thực hành là rất yếu, thời gian để các em hoàn thành các câu hỏi phần này là rất
nhiều, thường trên 2 phút, điều này dẫn đến các em không còn thời gian để làm
các câu hỏi khác.
Trong khi đó, đây là năm đầu tiên môn Địa lí chuyển sang thi THPT Quốc
gia bằng hình thức thi trắc nghiệm nên cũng chưa có tài liệu hay sáng kiến kinh
nghiệm nào viết về vấn đề này.
Từ thực tế trên, tôi đã quyết định lựa chọn “Một số giải pháp giúp học
sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức kết
hợp với kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay trong thi THPT Quốc gia môn Địa lí


năm 2017” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến công
thức môn Địa lí thi THPT Quốc gia.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cho học sinh.
- Tạo được hứng thú học tập môn Địa lí nói chung và phần câu hỏi thực hành
liên quan đến công thức nói riêng cho học sinh.
- Nâng cao được kết quả học tập môn Địa lí cho học sinh. Đặc biệt là trong kì thi
THPT Quốc gia năm 2017.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

1


Vấn đề được nghiên cứu, tổng kết là: Hiệu quả của việc áp dụng các giải
pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến
công thức kết hợp với kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay trong thi THPT Quốc
gia môn Địa lí năm 2017 đối với học sinh tại trường THPT Triệu Sơn 3. Để đánh
giá hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy học, tôi đã chọn 4 lớp
nguyên vẹn trong năm học 2016 – 2017 của Trường THPT Triệu Sơn 3.
- Lớp đối chứng: 12B2, 12B6.
- Lớp thực nghiệm: 12B1, 12B3.
Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương
đồng nhau về tỉ lệ giới tính, độ tuổi, trình độ nhận thức, đặc biệt là về ý thức và
năng lực học tập môn Địa lí.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Tôi đã nghiên cứu các văn
bản, hướng dẫn, các tài liệu... có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lí luận
cho đề tài.

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thực trạng học sinh
làm các câu hỏi thực hành liên quan đến các công thức môn Địa lí thi THPT
Quốc gia; thực trạng về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay của học sinh.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Thực trạng học sinh làm các câu hỏi thực
hành liên quan đến các công thức môn Địa lí thi THPT Quốc gia; thực trạng về
kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay của học sinh; đánh giá về hiệu quả của việc áp
dụng đề tài.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Trắc nghiệm khách quan.
a. Khái niệm: “Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan” [2].
b. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
+ Trắc nghiệm Đúng, Sai: “Trước một câu dẫn xác định (thông thường không
phải là câu hỏi), học sinh đưa ra nhận định và lựa chọn một trong hai phương án
trả lời Đúng hoặc Sai” [2].
+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Đây là loại trắc nghiệm thông dụng nhất. Loại
này thường có hai phần: Phần đầu được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp
thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi. Phần sau là các phương án để chọn
thường được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D. Trong các phương án đã
chọn chỉ có duy nhất một phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất còn
các phương án khác được đưa vào với tác dụng gây nhiễu còn gọi là câu mồi.
Khi soạn thảo loại trắc nghiệm này thường người soạn cố gắng làm cho các
phương án nhiễu đều có vẻ “hợp lý” và “hấp dẫn” như phương án đúng [2].
+ Trắc nghiệm điền khuyết hoặc trả lời ngắn: “Đây là dạng trắc nghiệm khách
quan có câu trả lời tương đối tự do. Thường chúng ta nêu ra một mệnh đề có

khuyết một bộ phận, học sinh nghĩ ra nội dung trả lời thích hợp để điền vào chỗ
trống, thường là những câu trả lời có nội dung ngắn ngọn hoặc một vài từ” [2].
+ Trắc nghiệm ghép đôi: Có thể xem đây là một dạng đặc biệt của dạng trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, dạng câu hỏi này thường gồm hai cột thông
tin, một cột là những câu hỏi (hay câu dẫn) một cột là những câu trả lời (hay còn
gọi là câu lựa chọn), yêu cầu học sinh phải tìm cách ghép các câu trả lời ở cột
này với câu hỏi ở cột khác sao cho hợp lý [2].
c. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- “Phần dẫn của câu trắc nghiệm cần phải diễn đạt rõ ràng chỉ có một vấn đề
muốn nói đến. Phần dẫn của câu trắc nghiệm nên dùng dạng câu bỏ lửng (chưa
hoàn chỉnh), hạn chế dùng câu hỏi” [1].
- “Phần lựa chọn gồm 4 câu trả lời (A, B, C, D) trong đó chỉ duy nhất 1 câu trả
lời đúng. Những câu còn lại là câu nhiễu. Đặc biệt lưu ý loại bỏ câu trắc nghiệm
có 2 câu trả lời đúng như nhau trở lên hoặc không có câu trả lời nào đúng. Câu
lựa chọn đúng và các câu nhiễu cần đồng nhất, có độ khó ngang nhau” [1].
- “Các câu lựa chọn kể cả câu nhiễu đều phải thích hợp với vấn đề đã nêu và hấp
dẫn như nhau. Tránh những câu lựa chọn sai hiển nhiên dễ nhận biết” [1].
- “Nếu phần dẫn của câu trắc nghiệm là câu bỏ lửng thì các lựa chọn phải nối
tiếp với câu bỏ lửng thành những câu đúng ngữ pháp và hoàn chỉnh về nội dung.
Câu lựa chọn đúng không nên dài hơn hoặc ngắn hơn hẳn các câu lựa chọn
khác” [1].
- Tránh tình trạng câu lựa chọn đúng được viết dưới những ý tưởng đầy đủ,
chính xác; ngược lại các câu nhiễu được được diễn đạt cẩu thả với những ý

3


tưởng tầm thường. Hạn chế dùng các cụm từ “Tất cả đều đúng” hay “Tất cả đều
sai” làm câu lựa chọn. Tránh dùng dạng phủ định (không) và không dùng 2 lần
phủ định liên tiếp trong một câu trắc nghiệm. Tránh những nội dung trình bày

khác nhau trong các bộ sách giáo khoa. Tránh những câu hỏi định lượng làm thí
sinh phải mất quá nhiều thời gian giải bài. Câu hỏi định lượng phải thống nhất
cấp độ chính xác của các số liệu [1].
- “Trong câu trắc nghiệm phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, không nên đặt
những vấn đề không thể xảy ra trong thực tế” [1].
- “Trong câu trắc nghiệm cần phải diễn đạt ngắn gọn. Từ ngữ được dùng phải
phổ biến đối với các đối tượng thí sinh. Nên bỏ bớt những câu chữ, chi tiết
không cần thiết. Không đặt câu lựa chọn đúng ở một vị trí cố định” [1].
2.1.2. Ma trận đề thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2017 [1].
Mức độ nhận thức
Tổng
Vận Vận
Chủ đề
Nhận
Thông
số
dụng dụng
biết
hiểu
thấp cao
I. Địa lí tự nhiên
7
3
2
2
0
II. Địa lí dân cư
3
1
1

1
0
III. Địa lí các ngành kinh tế
10
3
3
3
1
IV. Địa lí vùng kinh tế
10
3
2
3
2
V. Thực hành
10
4
2
3
1
- Atlat địa lí Việt Nam
5
4
1
- Bảng số liệu
2
1
1
- Biểu đồ
3

2
1
60%
40%
Tổng cộng
40
35% 25% 30% 10%
Số câu
40
14
10
12
4
2.1.3. Một số loại máy tính cầm tay thông dụng.
Hiện nay, học sinh sử dụng một số loại máy tính cầm tay thông dụng như
sau: Casio fx 570 ES, Casio fx 570 ES FLUS, Casio fx 570 VN FLUS,
VINACAL 570 MS, VINACAL 570 ES PLUS II ...
2.2. Thực trạng vấn đề.
Trong năm học 2016 - 2017, môn Địa lí thi THPT Quốc gia chuyển sang
hình thức thi trắc nghiệm. Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các đợt tập huấn
về kĩ năng xây dựng ma trận, biên soạn câu hỏi trắc nghiệm thi THPT Quốc gia.
Tại các trường THPT trong đó có trường THPT Triệu Sơn 3, đã triển khai
và áp dụng hình thức thi trắc nghiệm môn Địa lí vào kiểm tra định kì, khảo sát
chất lượng thi THPT Quốc gia.
Qua khảo sát thực trạng, tôi nhận thấy rất nhiều học sinh không làm hết
được các câu hỏi do không còn đủ thời gian hoặc các câu hỏi còn lại (chủ yếu là
các câu hỏi phần thực hành) học sinh không nhớ được công thức tính nên lựa

4



chọn kết quả theo cảm tính. Một số câu hỏi liên quan đến máy tính thì các em
không nắm vững được kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay nên mất nhiều thời
gian. Để tìm hiểu rõ hơn thực trạng trên, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát về
một số nội dung ở 2 lớp đối chứng là 12B2, 12B6 và có kết quả như sau: (Các
phiếu điều tra xem ở phần I phụ lục).
Bảng 1: Kết quả điều tra về mức độ nhớ một số công thức trong phần câu
hỏi thực hành môn Địa lí thi THPT Quốc gia.
Mức độ

Lớp
Yêu cầu công thức tính
Nhớ
Không nhớ
số
SL
%
SL
%
Mật độ dân số
18 37,5 30
62,5
Bình quân lương thực theo đầu người 17 35,4 31
64,6
12B2 48 Năng suất lúa
16 33,3 32
66,7
Thu nhập bình quân theo đầu người
14 29,2 34
70,8

Tổng
65 33,8 127 66,2
Mật độ dân số
13 35,1 24
64,9
Bình quân lương thực theo đầu người 11 29,7 26
70,1
12B6 37 Năng suất lúa
12 32,4 25
67,4
Thu nhập bình quân theo đầu người
13 35,1 24
64,9
Tổng
49 33,1 99
66,9
Tổng
114 33,5 22
66,5
6
(Ghi chú: SL: Số lượng).
Bảng 2: Kết quả điều tra nguyên nhân chủ yếu học sinh không nhớ các
công thức Địa lí.
Các nguyên nhân
Các câu hỏi liên
Nhiều công
Ít được làm
quan đến công
thức, các
bài tập đối

Nguyên nhân
Lớp Sĩ số
thức ít nên
công thức
với các công
khác
không quan
khó nhớ.
thức.
tâm.
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12B2 48
38
68,8
10
20,8
4
8,3
1
2,1
12B6 37
31
73,0

7
18,9
2
5,4
1
2,7
Tổng 85
60
70,6
17
20,0
6
7,1
2
2,3
Bảng 3: Kết quả điều tra thời gian hoàn thành 1 câu hỏi thực hành liên
quan đến công thức.
Thời gian hoàn thành kết quả tính 1 câu hỏi
Lớp Sĩ số
Dưới 1 phút
Từ 1 phút đến 1 phút 25’
Trên 1 phút 25’
SL
%
SL
%
SL
%
12B2 48
2

4,2
14
29,2
32
66,6
12B6 37
1
2,7
10
27,0
26
70,3

5


Tổng

85
3
3,5
24
28,2
58
68,3
Qua bảng số 1, bảng số 2 và bảng số 3 cho thấy: Số học sinh nhớ được
các công thức tính là rất thấp (chỉ chiếm 33,5% trong tổng số học sinh được điều
tra) trong khi đó số học sinh không nhớ các công thức tính còn rất lớn (chiếm tới
66,5% trong tổng số học sinh được điều tra). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu là nhiều công thức, các công thức khó

nhớ (chiếm tới 70,6% tổng số học sinh được điều tra). Do đó, thời gian hoàn
thành 1 câu hỏi thực hành có liên quan đến công thức của học sinh thường rất
nhiều trên 1 phút 25’ (chiếm 68,3% trong tổng số học sinh được điều tra).
Bảng 4: Kết quả điều tra học sinh về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay.
Kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay
Lớp
Sĩ số
Biết qui đổi nhanh Biết, nhưng chậm
Không biết
SL
%
SL
%
SL
%
12B2
48
2
4,2
11
22,9
35
72,9
12B6
37
2
5,4
9
24,3
26

70,3
Tổng
85
4
4,7
20
23,5
61
71,8
Ở bảng số 4: Qua kết quả điều tra cho thấy số học sinh biết cách qui đổi
nhanh ra các đơn vị tính theo yêu cầu là rất khiêm tốn (chiếm 4,7% tổng số học
sinh được điều tra), biết qui đổi nhưng chậm (chiếm 23,5% tổng số học sinh
được điều tra), còn phần lớn là học sinh không biết qui đổi (chiếm tới 71,8%
tổng số học sinh được điều tra).
Từ thực trạng trên, tôi luôn trăn trở làm thế nào để học sinh giải nhanh,
chính xác đạt điểm tuyệt đối ở các câu hỏi thực hành có liên quan đến công thức
và nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cho học sinh trong kì thi THPT
Quốc gia.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp giải nhanh, chính xác một số câu hỏi thực hành liên quan
đến công thức và cách qui đổi nhanh ra đúng đơn vị yêu cầu.
a. Dạng câu hỏi tính mật độ dân số (đơn vị: người/km2).
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu.
Diện tích và dân số theo các vùng ở nước ta năm 2014.
Vùng
Diện tích (km2)
Dân số (nghìn người)
Cả nước
330.966
90.728,9

Trung du và miền núi Bắc Bộ
101.368
12.866,9
Đồng bằng sông Hồng
14.958
19.505,8
Bắc Trung Bộ
51.454
10.405,2
Duyên hải Nam Trung Bộ
44.378
9.117,5
Tây Nguyên
54.641
5.525,8
Đông Nam Bộ
23.590
15.790,3
Đồng bằng sông Cửu Long
40.576
17.517,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, mật độ dân số trung bình của nước ta năm 2014 là.

6


A. 0,274 người/km2.
C. 224 người/km2.
Phương pháp giải truyền thống

- Bước 1: Học sinh phải nhớ công
thức, thường ở bước này học sinh
mất rất nhiều thời gian và có nhiều
học sinh không nhớ công thức dẫn
đến tính sai hoặc không tính được.
- Bước 2: Học sinh nhớ được công
thức, nhưng khi tính:
+ Áp dụng công thức quá máy
móc, nên mất nhiều thời gian: Ví
dụ trong trường hợp này học sinh
sẽ bấm máy tính là: 90.728,9 ÷
330.966 = 0,27413... × 1000 = 274
người/km2.
+ Có trường hợp học sinh tính ra
kết quả nhưng không qui đổi ra
được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai
nên cũng không chọn được kết quả
đúng.

B. 274 người/km2.
D. 250 người/km2.
Phương pháp giải nhanh
- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh
dựa vào đơn vị của đề bài là: người/km 2
để suy nhanh ra công thức, theo đó người
là đơn vị thể hiện của dân số, còn km2 là
đơn vị của diện tích, suy ra công thức tính
mật độ dân số là: Dân số
Diện tích
- Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị:

người/km2
+ Học sinh bấm máy tính: 90.728,9 ÷
330.966 = 0,27413...do hai đơn vị chênh
lệch nhau 1000 nên học sinh chỉ cần lùi
dấu phẩy về bên phải 3 chữ số là ra kết
quả: 274 người/km2.
+ Tương tự, nếu đề bài cho đơn vị của
diện tích là km2 còn đơn vị của dân số là
triệu người thì sau khi tính ra kết quả học
sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 6
chữ số là ra kết quả: người/km2.
b. Dạng câu hỏi tính bình quân lương thực theo đầu người (đơn vị: kg/người).
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu.
Dân số và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2005-2015.
Năm
2005
2010
2013
2015
Dân số (nghìn người)
82.392,1
86.947,4
89.759,5
91.714,3
Sản lượng (nghìn tấn)
35.832,9
40.005,6
44.237,8
45.215,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)

Dựa vào bảng số liệu trên, bình quân lương thực theo đầu người của nước ta
năm 2015 là.
A. 493,0 kg/người.
B. 0,493 kg/người.
C. 2,028 kg/người.
D. 2028,4 kg/người.
Phương pháp giải truyền thống
Phương pháp giải nhanh
- Bước 1: Học sinh phải nhớ công - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh
thức, thường ở bước này học sinh dựa vào đơn vị đề bài là: kg/người để suy
mất rất nhiều thời gian và có nhanh ra công thức, theo đó kg là đơn vị
nhiều học sinh không nhớ công thể hiện của sản lượng, còn người là đơn
thức dẫn đến tính sai hoặc không vị của dân số, suy ra công thức tính bình
tính được.
quân lương thực là: Sản lượng
- Bước 2: Học sinh nhớ được
Dân số
công thức, nhưng khi tính:
- Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị:
+ Áp dụng công thức quá máy kg/người.

7


móc, nên mất nhiều thời gian: Ví + Học sinh bấm máy tính: 45.215,6 ÷
dụ trong trường hợp này học sinh 91.714,3 = 0,49300... do hai đơn vị chênh
sẽ bấm máy tính là: 45.215,6 ÷ lệch nhau 1000 nên học sinh chỉ cần lùi
91.714,3 = 0,49300... × 1000 = dấu phẩy về bên phải 3 chữ số là ra kết
493,0 kg/người.
quả: 493,0 kg/người.

+ Có trường hợp học sinh tính ra + Tương tự, nếu đề bài cho đơn vị của dân
kết quả nhưng không qui đổi ra số là nghìn người còn đơn vị của sản
được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai lượng là triệu tấn thì sau khi tính ra kết
nên cũng không chọn được kết quả học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên
quả đúng
phải 6 chữ số là ra kết quả: kg/người.
c. Dạng câu hỏi tính năng suất (đơn vị: tạ/ha).
Ví dụ 3: Cho bảng số liệu.
Diện tích và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2005-2015.
Năm
2005
2010
2013
2015
Diện tích (nghìn ha)
7.329,2
7.489,4
7.761,2
7.834,9
Sản lượng (nghìn tấn)
35.832,9
40.005,6
43.737,8
45.215,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, năng suất lúa của nước ta năm 2015 là.
A. 5,77 tạ/ha
B. 1,73 tạ/ha
C. 173,3 tạ/ha.
D. 57,7 tạ/ha.

Phương pháp giải truyền thống
Phương pháp giải nhanh
- Bước 1: Học sinh phải nhớ công - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh
thức, thường ở bước này học sinh dựa vào đơn vị đề bài là: tạ/ha để suy
mất rất nhiều thời gian và có nhiều nhanh ra công thức, theo đó tạ là đơn vị
học sinh không nhớ công thức dẫn thể hiện của sản lượng, còn ha là đơn vị
đến tính sai hoặc không tính được. của diện tích, suy nhanh ra công thức tính
- Bước 2: Học sinh nhớ được công năng suất lúa là: Sản lượng
thức, nhưng khi tính:
Diện tích
+ Áp dụng công thức quá máy - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: tạ/ha.
móc, nên mất nhiều thời gian: Ví + Học sinh bấm máy tính: 45.215,6 ÷
dụ trong trường hợp này học sinh 7.834,9 = 5,771... do hai đơn vị chênh
sẽ bấm máy tính là: 45.215,6 ÷ lệch nhau 10 nên học sinh chỉ cần lùi dấu
7.834,9 = 5,771... × 10 = 57,7 phẩy về bên phải 1 chữ số là ra kết quả:
tạ/ha.
57,7 tạ/ha.
+ Có trường hợp học sinh tính ra + Tương tự, nếu đề bài cho đơn vị của
kết quả nhưng không qui đổi ra diện tích là nghìn ha còn đơn vị của sản
được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai lượng là triệu tấn thì sau khi tính ra kết
nên cũng không chọn được kết quả quả học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên
đúng
phải 3 chữ số là ra kết quả: tạ/ha.
d. Dạng câu hỏi tính bình quân thu nhập theo đầu người (đơn vị: USD/người
hoặc triệu đồng/người).
Ví dụ 4: Cho bảng số liệu.
Dân số và tổng sản phẩm trong nước của nước ta giai đoạn 2008-2015.

8



Năm
2008
2010
2013
2015
Dân số (nghìn người)
85.118,7
86.947,4
89.759,5
91.714,3
Tổng GDP (tỉ USD)
97,5
110,6
171,2
419,3
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, bình quân thu nhập theo đầu người của nước ta năm
2015 là.
A. 4.5 USD/người.
B. 4.571,8 USD/người.
C. 5.471,8 USD/người.
D. 5.471,8 USD/người.
Phương pháp giải truyền thống
Phương pháp giải nhanh
- Bước 1: Học sinh phải nhớ công - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học
thức, thường ở bước này học sinh sinh dựa vào đơn vị của đề bài là:
mất rất nhiều thời gian và có nhiều USD/người để suy nhanh ra công thức,
học sinh không nhớ công thức dẫn theo đó USD là đơn vị thể hiện của
đến tính sai hoặc không tính được.

tổng GDP, còn người là đơn vị của dân
- Bước 2: Học sinh nhớ được công số, suy nhanh ra công thức tính bình
thức, nhưng khi tính:
quân thu nhập là: Tổng GDP
+ Áp dụng công thức quá máy móc,
Dân số
nên mất nhiều thời gian: Ví dụ trong - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị:
trường hợp này học sinh sẽ bấm máy USD/người.
tính là: 419,3 ÷ 91.714,3 = + Học sinh bấm máy tính: 419,3 ÷
0,00457180... × 1000000 = 4.571,8 91.714,3 = 0,00457180...do hai đơn vị
USD/người.
tính của đề chênh nhau 1.000.000 nên
+ Có trường hợp học sinh tính ra kết học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên
quả nhưng không qui đổi ra được phải 6 chữ số là ra kết quả: 4.571,8
đúng đơn vị hoặc qui đổi sai nên USD/người.
cũng không chọn được kết quả đúng
Qua 4 ví dụ trên cho thấy: So với phương pháp giải truyền thống, phương
pháp giải nhanh đã giúp học sinh suy luận và nhớ các công thức rất nhanh, chính
xác. Kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cũng được nâng lên, điều đó được thể
hiện qua cách qui đổi nhanh và chính xác ra đúng đơn vị tính.
2.3.2. Giải pháp về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay.
a. Dạng câu hỏi lưu tổng số và qui đổi nhanh ra đúng đơn vị.
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu.
Tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của nước ta năm
2000 và năm 2014.
(Đơn vị: tỉ đồng)
Năm
2000
2014
Khu vực

Nông – Lâm – Ngư nghiệp
108.536
697.000
Công nghiệp – Xây dựng
162.220
1.307.900
Dịch vụ
171.070
1.537.100
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, khu vực chiếm cơ cấu lớn nhất năm 2014 là.

9


A. Nông – Lâm – Ngư nghiệp.
C. Dịch vụ.
B. Công nghiệp – Xây dựng.
D. Tổng số.
Phương pháp giải truyền thống
Máy tính cầm tay
-Bước 1: Tính tổng số năm 2014.
697.000+1.307.900+1.537.100 = 3.542.000,
học sinh ghi tổng số ra giấy nháp.
-Bước 2: Tính cơ cấu khu vực nông-lâm-ngư
nghiệp.
69.7000÷3.542.000 = 0,1967..× 100 = 19,7%
- Bước 3: Tính cơ cấu khu vực công nghiệp-xây
dựng.
1.307.900÷3.542.000= 0,3692..× 100 = 36,9%

-Bước 4: Tính cơ cấu khu vực dịch vụ.
1.537.100÷3.542.000= 0,4339..× 100 = 43,4%
Phương pháp giải nhanh
-Bước 1: Tính tổng số năm 2014.
697.000 + 1.307.900 + 1.537.100 = 3.542.000.
-Bước 2: Học sinh lưu tổng số vào máy tính.
Nhấn SHIFT→ nhấn RCL→ nhấn A.
Bước 3: Tính cơ cấu khu vực nông-lâm-ngư
nghiệp.
697.000 ÷ ALPHA → A = 0,1967...= 19,7%
- Bước 4: Tính cơ cấu khu vực công nghiệp-xây
dựng.
1.307.900 ÷ ALPHA → A = 0,3692..= 36,9%
-Bước 5: Tính cơ cấu khu vực dịch vụ.
100 – 19,7 – 36,9 = 43,4%
Ghi chú: Nếu khi tính cơ cấu các thành phần mà
nhấn đến phím A mà chưa ra kết quả thì nhấn
tiếp phím S↔D là sẽ ra kết quả.
Như vậy so với phương pháp giải truyền thống, phương pháp giải nhanh
không phải mất thời gian để ghi tổng số ra giấy nháp, mỗi lần tính cơ cấu các
khu vực lại phải nhập lại tổng số vào máy tính và khi qui đổi ra đơn vị phần
trăm thì không cần phải nhân với 100.
b. Dạng câu hỏi giải nhanh khi căn cứ vào bảng số liệu của đề bài và phím
REPLAY trên máy tính cầm tay.
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu.
Diện tích, sản lượng, năng suất và bình quân lương thực ở nước ta giai
đoạn 2005-2015.
Năm
2005
2010

2013
2015
Diện tích (nghìn ha)
7.329,2
7.489,4
7.761,2
7.834,9
Sản lượng (nghìn tấn)
35.832,9 40.005,6 43.737,8
45.215,6
Năng suất (tạ/ha)
48,9
53,4
56,4
57,7

10


Bình quân lương thực theo đầu
434,9
460,1
487,3
493,0
người (kg/người)
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, đối tượng nào có tốc độ tăng trưởng liên tục và nhanh
nhất.
A. Diện tích.
B. Sản lượng.

C. Năng suất.
D. Bình quân lương thực.
Phương pháp giải truyền thống
Máy tính cầm tay
-Bước 1: Tính tốc độ tăng trưởng diện tích năm
2010, ghi kết quả ra giấy nháp.
7.489,4 ÷ 7.329,2 = 1,0218...× 100 = 102,2%
-Bước 2: Tính tốc độ tăng trưởng diện tích năm
2013, ghi kết quả ra giấy nháp.
7.761,2 ÷ 7.329,2 = 1,0589...× 100 = 105,9%
- Bước 3: Tính tốc độ tăng trưởng diện tích năm
2015, ghi kết quả ra giấy nháp.
7.834,9 ÷ 7.329,2 = 1,0689...× 100 = 106,9%
-Bước 4: Tính tốc độ tăng trưởng sản lượng năm
2010, ghi kết quả ra giấy nháp.
40.005,6÷35.832,9 = 1,1164...× 100 = 111,6%
-Bước 5: Tính tốc độ tăng trưởng sản lượng năm
2013, ghi kết quả ra giấy nháp.
43.737,8÷35.832,9 = 1,2206...× 100 = 122,1%
-Bước 6: Tính tốc độ tăng trưởng sản lượng năm
2015, ghi kết quả ra giấy nháp.
45.215,6÷35.832,9 = 1,2618...× 100 = 126,2%
-Bước 7: Tính tốc độ tăng trưởng năng suất năm
2010, ghi kết quả ra giấy nháp.
53,4 ÷ 48,9 = 1,0920... × 100 = 109,2%
-Bước 8: Tính tốc độ tăng trưởng năng suất năm
2013, ghi kết quả ra giấy nháp.
56,4 ÷ 48,9 = 1,1533... × 100 = 115,3%
-Bước 9: Tính tốc độ tăng trưởng năng suất năm
2015, ghi kết quả ra giấy nháp.

57,7 ÷ 48,9 = 1,1799... × 100 = 118,0%
-Bước 10: Tính tốc độ tăng trưởng bình quân
lương thực năm 2010, ghi kết quả ra giấy nháp.
460,1 ÷ 434,9 = 1,0579... × 100 = 105,8%
-Bước 11: Tính tốc độ tăng trưởng bình quân
lương thực năm 2013, ghi kết quả ra giấy nháp.
487,3 ÷ 434,9 = 1,1204... × 100 = 112,0%
-Bước 12: Tính tốc độ tăng trưởng bình quân
lương thực năm 2015, ghi kết quả ra giấy nháp.

11


493,0 ÷ 434,9 = 1,1335... × 100 = 113,4%
-Bước 13: Học sinh tính để xác định đối tượng
có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.
+Diện tích tăng nhanh nhất: 6,9% (2015)
+Sản lượng tăng nhanh nhất: 26,2% (2015)
+Năng suất tăng nhanh nhất: 18,0% (2015)
+Bình quân lương thực tăng nhanh nhất: 13,4%
(2015).
Phương pháp giải nhanh
-Bước 1: Học sinh quan sát bảng số liệu của đề
bài cho thấy tất cả 4 đối tượng đều có giá trị
tăng liên tục từ năm 2005 đến năm 2015 nên đã
thõa mãn vế thứ nhất của đề bài là cả 4 đối
tượng đều có tốc độ tăng trưởng liên tục.
-Bước 2: Nếu có giá trị của một đối tượng nào
đó không tăng liên tục thì loại luôn không phải
tính tốc độ tăng trưởng nữa vì không thõa mãn

điều kiện của đề bài.
Bước 3: Học sinh chỉ tính tốc độ tăng trưởng
của năm 2015.
+Diện tích: 7.834,9 ÷ 7.329,2 = 1,0689... nhấn
AC.
+Sản lượng: 45.215,6 ÷ 35.832,9 = 1,2618...
nhấn AC.
+Năng suất: 57,7 ÷ 48,9 = 1,1799... nhấn AC.
+Bình quân lương thực: 493,0 ÷ 434,9 =
1,1335... nhấn AC.
- Bước 4: Trên phím REPLAY ở bốn phía có 4
hình tam giác nhỏ, học sinh dùng hai hình tam
giác lên xuống để kiểm tra kết quả vừa tính và
lựa chọn kết quả đúng với đề bài.
c. Dạng câu hỏi giải nhanh dựa vào phím REPLAY trên máy tính cầm tay.
Ví dụ 3: Cho bảng số liệu.
Diện tích, sản lượng, năng suất và bình quân lương thực ở nước ta giai
đoạn 2005-2015.
Năm
2005
2010
2013
2015
Diện tích (nghìn ha)
7.329,2 7.489,4 7.761,2
7.834,9
Sản lượng (nghìn tấn)
35.832, 40.005, 43.737,
45.215,6
9

6
8
Năng suất (tạ/ha)
48,9
53,4
56,4
57,7
Bình quân lương thực theo đầu
434,9
460,1
487,3
493,0
người (kg/người)
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)

12


Dựa vào bảng số liệu trên, năm 2015 so với năm 2005 thành phần có giá trị tăng
nhanh nhất là.
A. Diện tích.
B. Sản lượng.
C. Năng suất.
D. Bình quân lương thực.
Phương pháp giải truyền thống
Máy tính cầm tay
-Bước 1: Tính giá trị tăng của diện tích.
7.834,9 ÷ 7.329,2 = 1,06 lần, học sinh ghi kết
quả ra giấy nháp.
-Bước 2: Tính giá trị tăng của sản lượng.

45.215,6 ÷ 35.832,9 = 1,26 lần, học sinh ghi kết
quả ra giấy nháp.
- Bước 3: Tính giá trị tăng của năng suất.
57,7 ÷ 48,9 = 1,17 lần, học sinh ghi kết quả ra
giấy nháp.
-Bước 4: Tính giá trị tăng của bình quân lương
thực.
493,0 ÷ 434,9 = 1,13 lần, học sinh ghi kết quả
ra giấy nháp.
Phương pháp giải nhanh
-Bước 1: Tính giá trị tăng của diện tích.
7.834,9 ÷ 7.329,2 = 1,06... nhấn AC.
-Bước 2: Tính giá trị tăng của sản lượng.
45.215,6 ÷ 35.832,9 = 1,26... nhấn AC.
- Bước 3: Tính giá trị tăng của năng suất.
57,7 ÷ 48,9 = 1,17... nhấn AC.
-Bước 4: Tính giá trị tăng của bình quân lương
thực.
493,0 ÷ 434,9 = 1,13... nhấn AC.
- Bước 5: Trên phím REPLAY ở bốn phía có 4
hình tam giác nhỏ, học sinh dùng hai hình tam
giác lên xuống để kiểm tra kết quả vừa tính và
lựa chọn kết quả đúng.
Qua ví dụ 2 cho thấy ở phương pháp giải nhanh khi học sinh biết căn cứ
vào điều kiện của đề bài thì đã loại bỏ không phải thực hiện ít nhất tới 9 phép
tính, khi qui đổi ra đơn vị phần trăm thì không cần phải nhân với 100. Còn kết
quả của các phép tính thì không cần phải ghi ra giấy nháp mà chỉ cần dùng phím
REPLAY là kiểm tra được kết quả đúng.
Ở ví dụ 3 cũng tương tự như vậy, học sinh không phải ghi kết quả các
phép tính ra giấy nháp mà sau khi tính xong chỉ cần dùng phím REPLAY là

kiểm tra được kết quả đúng.
2.3.3. Giải pháp hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ở nhà câu hỏi thực
hành liên quan đến công thức.

13


Trong quá trình dạy học ở các lớp 12, sau khi kết thúc một số bài có liên
quan đến các công thức tôi sẽ giao cho học sinh một số bài tập về nhà để rèn
luyện kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay và nhớ các công thức. Qua đây cũng
hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ở nhà cho các em. (Các bài tập xem ở
phần II phụ lục).
Tên bài
Công thức tính
Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
-Độ che phủ
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
-Mật độ dân số
Bài 19: Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa -Bình quân thu nhập
về thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng.
theo đầu người
Bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
-Cơ cấu (tỉ trọng)
Bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp
-Năng suất
-Sản lượng
-Bình quân lương
thực theo đầu người
Bài 23: Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu
-Tốc độ tăng trưởng

ngành trồng trọt
Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản, lâm nghiệp
-Bình quân thủy sản
Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch
-Cán cân XN khẩu
....
....
2.3.4. Giải pháp phối hợp liên môn (Toán, Lí, Hóa...) để hướng dẫn học sinh
về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay.
Để nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cho học sinh, tôi đã phối
hợp với các giáo viên bộ môn như Toán, Lí, Hóa... để trong quá trình giảng dạy
cùng đồng nghiệp hướng dẫn học sinh qua đó góp phần nâng cao kĩ năng sử
dụng máy tính cầm tay cho các em.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy ở các lớp thực nghiệm, tôi đã tiến
hành thống kê, phân tích, so sánh kết quả với các lớp đối chứng và cho kết quả
như sau:
Bảng 5: Mức độ nhớ một số công thức trong phần câu hỏi thực hành môn
Địa lí thi THPT Quốc gia.
Mức độ

Lớp
Yêu cầu công thức tính
Nhớ
Không nhớ
số
SL
%
SL
%

1. Lớp đối chứng.
Mật độ dân số
18 37,5 30
62,5
Bình quân lương thực theo đầu người 17 35,4 31
64,6
12B2 48 Năng suất lúa
16 33,3 32
66,7
Thu nhập bình quân theo đầu người
14 29,2 34
70,8
Tổng
65 33,8 127 66,2
12B6 37 Mật độ dân số
13 35,1 24
64,9

14


Bình quân lương thực theo đầu người
Năng suất lúa
Thu nhập bình quân theo đầu người
Tổng

11
12
13
49

114

29,7
32,4
35,1
33,1
33,5

26
25
24
99
226

70,1
67,4
64,9
66,9
66,5

Tổng
2. Lớp thực nghiệm.
Mật độ dân số
41 97,6
1
2,4
Bình quân lương thực theo đầu người 39 92,9
3
7,1
12B1 42 Năng suất lúa

40 95,2
2
4,8
Thu nhập bình quân theo đầu người
41 97,6
1
2,4
Tổng
161 95,8
7
4,2
Mật độ dân số
43 95,6
2
4,4
Bình quân lương thực theo đầu người 42 93,3
3
6,7
12B3 45 Năng suất lúa
42 93,3
3
6,7
Thu nhập bình quân theo đầu người
41 91,1
4
8,9
Tổng
168 93,3 12
6,7
Tổng

329 94,5 19
5,5
Qua bảng số liệu cho thấy: Kết quả ở lớp thực nghiệm sau khi tác động so
với lớp đối chứng đã có sự chênh lệch rõ rệt, cụ thể: Số học sinh ở lớp đối chứng
nhớ được công thức chỉ chiếm 33,5% tổng số học sinh, còn lại có tới 66,5% tổng
số học sinh là không nhớ được công thức hoặc nhớ sai công thức. Trong khi đó
ở lớp thực nghiệm số học sinh nhớ được công thức chiếm đến 94,5% tổng số
học sinh, còn số học sinh không nhớ được công thức chỉ còn chiếm 5,5% tổng
số học sinh.
Bảng 6: Thời gian hoàn thành 1 câu hỏi thực hành liên quan đến công thức
môn Địa lí thi THPT Quốc gia.
Thời gian hoàn thành kết quả tính 1 câu hỏi
Lớp Sĩ số
Dưới 1 phút
Từ 1 phút đến 1 phút 25’
Trên 1 phút 25’
SL
%
SL
%
SL
%
1. Lớp đối chứng.
12B2 48
2
4,2
14
29,2
32
66,6

12B6 37
1
2,7
10
27,0
26
70,3
Tổng 85
3
3,5
24
28,2
58
68,3
2. Lớp thực nghiệm.
12B1 42
14
33,3
26
61,9
2
4,8
12B3 45
16
35,5
32
71,2
2
4,4
Tổng 87

30
34,5
58
60,9
4
4,6
Ở lớp thực nghiệm do đa số học sinh đã nhớ được công thức, dẫn đến thời
gian hoàn thành kết quả tính 1 câu hỏi phần thực hành được rút ngắn xuống
nhiều: Dưới 1 phút là 30 học sinh (chiếm 34,5% tổng số học sinh), trong khi đó
ở lớp đối chứng con số này là 3 học sinh (chiếm 3,5% tổng số học sinh). Từ 1
phút đến 1 phút 25’ là 58 học sinh (chiếm 60,9% tổng số học sinh), còn ở lớp đối

15


chứng là 24 học sinh (chiếm 28,2% tổng số học sinh). Trên 1 phút 25 ’ chỉ còn có
4 học sinh (chiếm 4,6% tổng số học sinh), trong khi đó ở lớp đối chứng con số
này là 58 học sinh (chiếm 68,3% tổng số học sinh).
Bảng 7: Kĩ năng của học sinh về sử dụng máy tính cầm tay.
Kĩ năng sử dụng
Lớp
Sĩ số
Biết qui đổi nhanh Biết, nhưng chậm
Không biết
SL
%
SL
%
SL
%

1. Lớp đối chứng.
12B2
48
2
4,2
11
22,9
35
72,9
12B6
37
2
5,4
9
24,3
26
70,3
Tổng
85
4
4,7
20
23,5
61
71,8
2. Lớp thực nghiệm.
12B1
42
35
83,3

7
16,7
0
0,0
12B3
45
40
88,9
5
11,1
0
0,0
Tổng
87
75
86,2
12
13,8
0
0,0
Ở bảng số 7 cho thấy, kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay của học sinh ở
lớp thực nghiệm đã được nâng lên rất nhiều so với lớp đối chứng cụ thể: Số học
sinh biết qui đổi nhanh các phép tính chiếm tới 75/87 học sinh (chiếm 86,2%),
số học sinh biết qui đổi, nhưng còn chậm là 12/87 học sinh (chiếm 13,8%), còn
số học sinh không biết qui đổi là 0 học sinh. Trong khi đó ở lớp đối chứng các
con số này tương ứng là: 4/85 (chiếm 4,7%); 20/85 (chiếm 23,5%) và 61/85
(chiếm 71,8%).
Bảng 8: Kết quả điểm khảo sát chất lượng thi THPT Quốc gia lần 1, câu hỏi
thực hành liên quan đến công thức, năm học 2016 – 2017.
Điểm câu hỏi phần thực hành

Lớp
Sĩ số
0,5 điểm
0,25 điểm
0,0 điểm
SL
%
SL
%
SL
%
1. Lớp đối chứng.
12B2
48
11
22,9
5
10,4
32
66,7
12B6
37
7
18,9
3
8,1
27
73,0
Tổng
85

18
21,2
8
9,4
59
69,4
2. Lớp thực nghiệm.
12B1
42
36
85,7
4
9,5
2
4,8
12B3
45
35
77,8
6
13,3
4
8,9
Tổng
87
71
81,6
10
11,5
6

6,9
Bảng 9: Kết quả điểm kiểm tra học kì I, câu hỏi thực hành liên quan đến
công thức, năm học 2016 – 2017.
Điểm câu hỏi phần thực hành
Lớp
Sĩ số
0,5 điểm
0,25 điểm
0,0 điểm
SL
%
SL
%
SL
%
1. Lớp đối chứng.
12B2
48
12
25,0
5
10,4
31
64,6

16


12B6
37

9
23,3
2
5,4
26
71,3
Tổng
85
21
24,7
7
8,2
57
67,1
2. Lớp thực nghiệm.
12B1
42
37
88,1
3
7,1
2
4,8
12B3
45
37
82,2
5
11,1
3

6,7
Tổng
87
74
85,1
8
9,2
5
5,7
Bảng 10: Kết quả điểm khảo sát chất lượng thi THPT Quốc gia lần 2, câu
hỏi thực hành liên quan đến công thức, năm học 2016 – 2017.
Điểm câu hỏi phần thực hành
Lớp
Sĩ số
0,5 điểm
0,25 điểm
0,0 điểm
SL
%
SL
%
SL
%
1. Lớp đối chứng.
12B2
48
13
27,1
4
8,3

31
64,6
12B6
37
10
27,0
2
5,4
25
67,6
Tổng
85
23
27,0
6
7,1
56
65,9
2. Lớp thực nghiệm.
12B1
42
38
90,4
2
4,8
2
4,8
12B3
45
38

84,4
4
8,9
3
6,7
Tổng
87
76
87,4
6
6,9
5
5,7
Bảng 11: Kết quả điểm kiểm tra học kì II, câu hỏi thực hành liên quan đến
công thức, năm học 2016 – 2017.
Điểm câu hỏi phần thực hành
Lớp
Sĩ số
0,5 điểm
0,25 điểm
0,0 điểm
SL
%
SL
%
SL
%
1. Lớp đối chứng.
12B2
48

16
33,3
3
6,3
29
60,4
12B6
37
10
27,0
1
2,7
26
70,3
Tổng
85
26
30,6
4
4,7
55
64,7
2. Lớp thực nghiệm.
12B1
42
40
95,2
2
4,8
0

0,0
12B3
45
42
93,3
3
6,7
0
0,0
Tổng
87
82
94,3
5
5,7
0
0,0
(Ghi chú: Các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức xem ở phần III phụ
lục).
Qua so sánh, phân tích số liệu ở các bảng 8, 9, 10, 11 cho thấy:
- Ở lớp đối chứng: Số học sinh không làm đúng câu nào (đạt 0 điểm) ở phần câu
hỏi thực hành liên quan đến công thức là rất lớn chiếm 69,4% tổng số học sinh
(bảng số 8), con số này có giảm theo thời gian năm học nhưng rất chậm vẫn
chiếm tới 64,7% (bảng số 11) giảm 4,7%. Trong khi đó số học sinh đạt điểm tối
đa ở phần này rất thấp chiếm 21,2% (bảng số 8) và có tăng nhưng rất chậm
chiếm 30,6% (bảng số 11) tăng 9,4%.

17



- Ở lớp thực nhiệm: Do được áp dụng các giải pháp của đề tài nên tỉ lệ học sinh
đạt điểm tối đa là rất cao chiếm 81,6% tổng số học sinh (bảng số 8) và đến cuối
học kì II con số này đạt 94,3% (bảng số 11). Số học sinh bị điểm 0 ở phần này
không còn. Như vậy là không còn tình trạng học sinh không nhớ công thức và
tính sai kết quả.
Từ thực tế trên cho thấy, khi học sinh nhớ được công thức, kĩ năng sử
dụng máy tính cầm tay được nâng cao thì thời gian hoàn thành chính xác một
câu hỏi phần thực hành được rút ngắn. Điều này đã góp phần dành thời gian để
học sinh làm các câu hỏi còn lại. Qua thống kê cho thấy những học sinh đạt
điểm khá, giỏi ở các lớp thực nghiệm là những học sinh làm nhanh và chính xác
các câu hỏi phần thực hành có liên quan đến công thức, cụ thể:
Bảng 12: Danh sách học sinh đạt điểm khá, giỏi năm học 2016 – 2017.
Điểm từ 7,0 → 10
Stt
Họ và tên
Lớp Khảo sát Học kì
Khảo
Học kì
lần 1
1
sát lần 2
2
1
Nguyễn Tuấn Anh
12B1
8,25
8,75
9,0
9,5
2

Trịnh Ngọc Đức Anh
12B1
7,5
8,75
9,25
9,5
3
Lê Ngọc Ánh
12B1
9,0
9,25
10
10
4
Lê Thị Diệu
12B1
7,0
7,5
8,25
8,5
5
Đỗ Văn Đạt
12B1
7,25
7,5
8,0
8,0
6
Lê Thị Hà
12B1

7,0
8,5
8,75
9,25
7
Trịnh Xuân Hà
12B1
7,5
8,75
9,25
9,5
8
Trịnh Thị Ngọc Huyền 12B1
9,5
9,5
10
10
9
Trịnh Thị Hương
12B1
7,0
8,25
8,5
9,0
10 Lê Thị Lan
12B1
7,0
7,5
7,5
7,75

11 Bùi Thị Lê
12B1
9,0
9,25
9,5
10
12 Nguyễn Thị Linh
12B1
7,5
8,25
8,75
9,0
13 Lê Ngọc Long
12B1
9,25
9,5
10
10
14 Bùi Thị Luyện
12B1
7,0
9,25
9,5
9,75
15 Lê Xuân Minh
12B1
9,5
9,75
10
10

16 Vũ Thị Quỳnh Nga
12B1
9,0
9,25
9,5
9,75
17 Bùi Như Nguyệt
12B1
7,5
9,0
9,25
9,5
18 Lê Thị Nhung
12B1
8,0
9,5
9,5
9,75
19 Lê Thị Hàn Ni
12B1
9,5
9,75
10
10
20 Đinh Thị Oanh
12B1
8,0
9,25
9,5
9,5

21 Nguyễn Thị Oanh
12B1
9,5
9,5
9,75
9,75
22 Nguyễn Thị Phương
12B1
7,75
9,0
9,25
9,5
23 Hà Thị Phượng
12B1
7,0
7,5
7,75
8,0
24 Lê Thị Phương Thảo
12B1
7,5
7,75
8,0
8,5
25 Nguyễn Thị Thảo
12B1
8,0
9,25
9,5
9,5

26 Nguyễn Phương Thảo
12B1
8,0
9,0
9,25
9,5
27 Trịnh Thị Thảo
12B1
9,5
9,75
10
10

18


28 Nguyễn Thị ThủyA
12B1
9,25
9,5
9,75
9,75
B
29 Nguyễn Thị Thủy
12B1
8,0
9,0
9,25
9,5
30 Nguyễn Văn Tú

12B1
7,0
7,5
7,5
7,75
31 Nguyễn Thị Lan Anh
12B3
7,0
7,25
7,75
8,0
32 Nguyễn Thị Vân Anh
12B3
7,0
8,5
8,75
9,0
33 Lê Văn Châu
12B3
7,25
8,5
8,5
8,75
34 Trình Văn Chiến
12B3
8,75
9,0
9,75
10
35 Lê Thị Giang

12B3
7,5
8,5
9,0
9,5
36 Bùi Thị Huyền
12B3
8,25
8,5
9,0
9,25
37 Bùi Thị Lan
12B3
7,0
8,5
8,5
8,75
38 Vũ Thị Linh
12B3
8,75
9,0
9,25
9,75
39 Nguyễn Huy Mạnh
12B3
7,0
8,25
8,25
8,75
40 Nguyễn Văn Minh

12B3
7,5
8,5
8,25
8,75
41 Lê Thị Ngân
12B3
7,0
8,5
9,0
9,0
42 Hà Trung Nghĩa
12B3
7,5
8,5
9,0
9,25
43 Hà Văn Nghị
12B3
7,5
8,75
9,0
9,0
44 Lê Thị Minh Ngọc
12B3
7,0
8,25
8,75
8,5
45 Nguyễn Thị Ngọc

12B3
7,5
8,25
8,5
9,0
46 Đinh Thị Nhung
12B3
8,25
8,25
8,75
9,25
47 Trần Thị Nương
12B3
7,5
8,5
8.5
9,0
48 Phạm Thị Phương
12B3
8,5
9,0
8,75
9,25
49 Lê Thúc Thanh
12B3
9,0
9,25
9,5
9,5
50 Lê Bá Thành

12B3
7,5
8,5
9,0
9,0
51 Hà Đình Thêm
12B3
7,0
8,5
9,0
8,75
52 Hà Văn Thịnh
12B3
7,75
9,0
9,25
9,5
53 Lê Thị Thu
12B3
7,5
8,75
9,0
9,0
54 Đỗ Thị Trang
12B3
7,0
8,25
8,0
8,5
55 Phạm Công Trường

12B3
7,5
8,5
8,75
8,5
56 Lê Công Tuấn
12B3
7,75
8,75
9,0
9,0
57 Lê Văn Tuấn
12B3
8,5
8,75
9,0
9,25
Ghi chú: Sau khi kết thúc kiểm tra học kì II năm học 2016-2017 ở tuần 34. Tôi
đã tiến hành áp dụng các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy ở
cả các lớp đối chứng (12B2, 12B6). Đến nay, qua theo dõi việc ôn tập và luyện
đề ở các lớp này, tôi nhận thấy phần câu hỏi thực hành liên quan đến công thức
và kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay của các em đã có những tiến bộ rõ rệt.
Điều này càng khẳng định các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm mà tôi áp
dụng vào giảng dạy ở Nhà trường thực sự đã mang lại hiệu quả cao.

19


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.

Với việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào thực tế giảng dạy tại
trường THPT Triệu Sơn 3, tôi thấy đã mang lại hiệu quả rõ rệt:
- Đã giúp được học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan
đến công thức.
- Đã nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cho học sinh.
- Đã tạo được hứng thú, nhu cầu học tập cho học sinh môn Địa lí nói chung và
phần câu hỏi thực hành liên quan đến công thức nói riêng.
- Đã nâng cao được kết quả học tập môn Địa lí cho học sinh. Kết quả này được
thể hiện ở điểm kiểm tra học kì I, học kì II và điểm khảo sát chất lượng thi
THPT Quốc gia lần 1, lần 2 đối với hai lớp thực nghiệm 12B1 và 12B3.
3.2. Kiến nghị.
Qua việc thực hiện đề tài này, bản thân tôi có một số kiến nghị như sau:
- Việc rèn luyện kĩ năng câu hỏi thực hành liên quan đến công thức cho học sinh
lớp 12 trong qúa trình ôn thi THPT Quốc gia là rất quan trọng nên giáo viên cần
thực sự quan tâm thường xuyên đến phần này.
- Để đạt được hiệu quả cao trong phần câu hỏi thực hành liên quan đến công
thức cần kết hợp với việc nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cho học
sinh. Vì vậy, giáo viên cần có hệ thống các bài tập cho học sinh thường xuyên
rèn luyện cả trên lớp và ở nhà.
- Để đạt được kết quả cao nhất về rèn luyện kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay
cho học sinh cần phối hợp thường xuyên với giáo viên bộ môn khác, đặc biệt là
giáo viên bộ môn Toán.
- Nhà trường cần bổ sung, cập nhật thêm vào thư viện các tài liệu trắc nghiệm
môn Địa lí và Atlat Địa lí Việt Nam.
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài “Một số giải pháp giúp học sinh
giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức kết hợp
với kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay trong thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm
2017” mà tôi đã thực hiện trong năm học 2016 – 2017 và đã đạt được kết quả
nhất định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong Hội đồng Khoa học Cấp ngành quan tâm giúp đỡ để tôi rút kinh

nghiệm và thực hiện tốt hơn trong những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

20


Người viết
LÊ VĂN THÀNH

21



×