Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non huyện nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.21 KB, 22 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Trẻ em là thế hệ tương lai của đất
nước, vì vậy việc quan tâm, bảo vệ, chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ là
trách nhiệm và nghĩa vụ chung mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội .
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng đầu tiên cho việc giaó dục con người mới trong tương lai. Trường
mầm non là môi trường thuật lợi nhất cho việc hình thành và phát triển tồn diện
về nhân cách ban đầu, cũng như phát triển 5 lĩnh vực giáo dục của trẻ.
Muốn chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ tốt, phát triển cân đối, hài hoà
về mọi mặt thì nhà giáo dục phải tác động đến trẻ từ nhiều phía, bằng nhiều hình
thức, thủ thuật, phương pháp khác nhau như tổ chức và thực hiện tốt, đầy đủ,
nghiêm túc ba nội dung lớn đó là chăm sóc trẻ khoẻ mạnh thực hiện cân - đo khám sức khoẻ đúng theo định kỳ, được theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng, vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ, đảm bảo an toàn về thể chất và tâm lý
cho trẻ. Công tác nuôi dưỡng tốt chế biến thực phẩm theo đúng độ tuổi, ăn đủ
chất, đủ lượng, đảm bảo định lượng Klo theo quy định. Tổ chức các hoạt động
giáo dục linh hoạt, sáng tạo, xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung chương trình
xây dựng mạng nội dung, mạng hoạt động, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày, xác
định mục đích về kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với đặc điểm, khả năng
nhận thức của trẻ, tình hình thực tế của địa phương. Trẻ được tham gia vào các
hoạt động học như làm quen với chữ cái, tạo hình, âm nhạc, khám phá khoa
học…và tổ chức các chế độ, thời điểm trong ngày của trẻ như hoạt động góc,
hoạt động đi dạo, đi thăm , hoạt động lao động và các ngày hội, ngày lễ…vv
Với nhiều nội dung và bằng mọi hình thức, phương pháp khác nhau giáo
viên đó cung cấp, hình thành và củng cố, khắc sâu cho trẻ những kiến thức khoa
học đơn giản, những biểu tượng chính xác, đúng đắn về mọi sự vật và hiện
tượng xung quanh trẻ. Qua đú trẻ được khám phá, trải nghiệm, phát triển năm
giác quan của trẻ, như khả năng nghe, nhìn, sờ nắm, ngửi, nếm, kỹ năng quan
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, ý và ghi nhớ có chủ định, làm
giàu vốn từ , những mối quan hệ, tình cảm, giao tiếp ứng xử, kinh nghiệm sống
ở trẻ, đồng thời giỳp trẻ mở rộng vốn từ, phỏt õm chính xác và diễn đạt ngôn


ngữ trong sáng, mạch lạc những suy nghĩ, hiểu biết của mình, qua đó giáo dục
trẻ biết cảm nhận về cái đẹp, cái hay, cái tốt, cái thiện của mơi trường xung
quanh, trẻ thích hướng tới cái đẹp, cái thiện và thích làm ra cái đẹp, giáo dục cho
trẻ có thái độ đúng đắn với mọi sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ và có mối
quan hệ, tình cảm, đồn kết, gần gũi biết quan tâm , tôn trọng, yêu thương ông,
bà, bố, mẹ, cô giáo và các bạn …vv
Để tạo được một môi trường giáo dục phong phú về hình thức, đa dạng về
nội dung, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý, khả năng nhận thức của trẻ, thu hút
được sự chú ý, hứng thú, trẻ tích cực hoạt động, được khám phá, thực hành, trải
nghiệm theo nhóm, cá nhân trẻ thì đó là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần
thiết đối với cô giáo mầm non. Đây là một môi trường giáo dục tác động và có
ảnh hưởng lớn đến việc hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách, gắn liền
1


với việc cung cấp, củng cố các kiến thức, kỹ năng, các biểu tượng, khái niệm để
phát triển 5 lĩnh vực giáo dục cho trẻ. Thơng qua nội dung, hình ảnh được xây
dựng ở các góc, trang trí lớp, qua các bài thơ, câu chuyện, bài hát, các trò chơi,
khung cảnh, khn viên sư phạm trong và ngồi nhóm, lớp qua đó giáo dục cho
trẻ lịng u q hương, đất nước, con người, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp,
những phong tục tập quán truyền thống của dân tộc, trẻ biết lế phép, kính trọng,
yêu quý giúp đỡ mọi người.
Xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những
điều kiện tự nhiên và xã hội, có ảnh hưởng , tác động rất lớn đến chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ. Vì vậy mà mơi trường giáo dục trong
trường mầm non đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, tạo mơi trường cho trẻ
được hoạt động trải nghiệm, khám phá, củng cố, lĩnh hội tri thức, là nơi có các
nguồn thơng tin phong phú, là nơi phản ánh toàn bộ nội dung của từng chủ đề,
khuyến khích tính tích cực hoạt động của trẻ. Tạo cơ hội cho trẻ tìm tịi khám
phá, phát hiện nhiều điều mới lạ, hấp dẫn trong cuộc sống, trẻ được tự lựa chọn

cá nhân hoặc hoạt động nhóm, trẻ tham gia tích cực, tạo cơ hội cho trẻ bọc lộ
khả năng, qua đó cung cấp kiến thức, kỹ năng cho trẻ nhằm giúp phần hình
thành và phát triển nhân cách cho trẻ mầm non cũng như năm lĩnh vực phát triển
giáo dục. Môi trường giáo dục phù hợp, đa dạng sẽ gây hứng thú cho trẻ, giúp
phần hình thành và nâng cao mối quan hệ thân thiện, mạnh dạn, tự tin trong giao
tiếp giữa giáo viên với trẻ, trẻ với trẻ…vv
Là một chuyên viên phòng GD & ĐT, làm công tác quản lý, chỉ đạo chất
lượng chuyên môn các trường mầm non, để đảm bảo được các yêu cầu về nội
dung của chuyên đề với sự chỉ đạo của Sở GD & ĐT, so với kết quả đạt được
qua những năm triển khai và tổ chức thực hiện ở địa phương thì chưa đáp ứng
được chất lượng theo yêu cầu . Chính vì thế tơi mạnh dạn đưa ra một số biện
pháp triển khai và chỉ đạo chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục trong
trường mầm non. Mục đích là để cho các cán bộ quản lý và giáo viên hiểu ra
được tầm quan trọng, ích lợi và cấu trúc của môi trường giáo dục trong trường
mầm non, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu đa dạng, sắn có ở địa
phương, các nguyên vật liệu phế thải, nguyên vật liệu thiên nhiên để tạo môi
trường vật chất trong trường mầm non, phát triển tiềm năng sáng tạo, tính kiên
trì, khoa học, u cái đẹp , thích làm ra cái đẹp, biết bảo vệ cái đẹp, sự khéo tay
của giáo viên và trẻ. Các mối quan hệ, giao tiếp, ứng xử văn minh trong nhà
trường, nhóm, lớp thực sự là một nét đẹp, là môi trường giáo dục trong sáng, là
tấm gương cho trẻ noi theo.
với hy vọng những đóng góp nhỏ bé này của tơi sẽ góp một phần nào về
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và chất lượng toàn diện trên trẻ. Qua đó cũng để đáp ứng và
theo kịp với yêu cầu chất lượng của chương trình giáo dục mầm non hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm cho
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
- Nhằm hình thành và phát triển nhân cách ban đầu. Nâng cao chất lượng
toàn diện về năm lĩnh vực giáo dục cho trẻ.

2


- Phát huy tính sáng tạo, sự kiên trì, tính kheó leó của giáo viên và trẻ.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đội ngũ CBQL, giáo viên và các cháu mầm non trong huyện.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Phương pháp quan sát, trực quan, dùng lời
- Phưong pháp thực hành, trải nghiệm.
- Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ.
- Phương pháp nêu gương- đánh giá.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. Cơ sở lý luận:
- Xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là vô cùng quan
trọng và cần thiết. Để đảm bảo nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp
với từng chủ đề thì yêu cầu ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên phảỉ cỏ định rừ
mục đích, vai trị, nắm vững ngun tắc, quy trình, nội dung xây dựng mơi
trường giáo dục trong trường mầm non.
- Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch chỉ đạo chung, giáo viên có kế hoạch
thực hiện cụ thể cho từng nhóm, lớp và biết cách tổ chức cho trẻ hoạt động trong
môi trường giáo dục phù hợp với đặc điểm và khă năng nhận thức của từng độ
tuổi. Vì vậy căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non ( Ban hành kèm theo
Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ) hướng dẫn tổ chức mơi trường cho trẻ hoạt động đó là.
* Mơi trường vật chất:
- Mơi trường cho trẻ hoạt động trong phịng, lớp. Trang trí nhóm, lớp đảm
bảo thẩm mỹ, thân thiện và phù hợp với nội dung chủ đề giáo dục, các đồ dùng,

đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ; sắp xếp và bố trí đồ
dùng, đồ chơi hợp lý, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục đích giáo dục; có khu
vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt, mang tính mở, tạo điều kiện dễ dàng
cho trẻ tự lựa chọn và sử dụng đồ vật, đồ chơi tham gia hoạt động và tuận lợi
cho sự quan sát của giáo viên.
- Môi trường cho trẻ hoạt động ngồi trời: Gồm có sân chơi và sắp xếp
thiết bị chơi ngoài trời; khu chơi với cát, đất, sỏi, nước; bồn hoa, cây cảnh, nơi
trồng cây và khu vực nuôi úac con vật.
* Môi trường xã hội: Mơi trường chăm sóc, ni dưỡng, gíao dục trong
trường mầm non cần phải đảm bảo an toàn về mặt tâm lý, tạo thuận lợi giáo dục
các kỹ năng xã hội cho trẻ; trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan
hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với người xung quanh; hành vi, cử chỉ, lời
nói, thái độ của giáo viên đối với trẻ và những người khác luôn mẫu mực để trẻ
noi theo.
- Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục
mầm non từ 3-36 tháng tuổi, 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5- 6 tuổi của nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam: Tổ chức môi trường giáo dục hoạt động của trẻ trong trường,
nhóm, lớp có vai trị quan trọng đối với sự phát triển về thể chất, ngơn ngữ, trí
3


tuệ, tình cảm – xã hội, khả năng thẩm mỹ, sáng tạo của trẻ. Vì vậy xây dựng, bố
trí và tổ chức môi trường cho trẻ chơi và hoạt động cần đảm bảo trên nguyên tắc
cho trẻ “ Chơi mà học ” “ Học bằng chơi”.
- Thực hiện tài liệu bồi dưỡng hè hàng năm , tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2014-2015, 2015-2016
của Bộ Giáo dục và đào tạo: Mơi trường giáo dục trong trường, nhóm, lớp mầm
non có vai trò quan trọng đối với sự phát triển năm lĩnh vực giáo dục của trẻ.
+ Khi xây dựng và tổ chức cho trẻ hoạt động trong môi trường giáo dục
giáo viên phải xác định mục đích của từng loại hoạt động, của mối loại tranh

ảnh, đồ dùng, đồ chơi…để giúp trẻ tích cực khai thác, tìm tịi nghĩ ra nhiều cách
chơi, đáp ứng việc cung cấp và củng cố kiến thức, kỹ năng cho trẻ.
+ Giáo viên phải lên kế hoạch sử dụng từng loại đồ dùng, đồ chơi vào các
bước mở chủ đề, khám phá chủ đề và kết thúc chủ đề. Xác định rõ từng loại đồ
chơi để đưa vào các hoạt động: Hoạt động học, hoạt động chơi ở các góc, ở
ngồi trời.
+ Giáo viên phải biết lồng ghép các hoạt động một cách linh hoạt để kích
thích trẻ tích cực tìm ra các chức năng sử dụng các đồ dùng, đồ chơi trong các
hoạt động…vv
- Thực hiện công văn số 1770/SGD&ĐT-GDMN về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017, bậc học mầm non, ngày 06 tháng 9 năm
2016, thực hiện các nhiệm vụ của ngành giáo dục quy định tại Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về Ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TƯ của Ban chấp
hành trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ và của Bộ.
- Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua như
Chỉ thị số 05-CT/TƯ ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua
“ Dạy tốt, học tốt” đưa nội dung của cuộc vận động “ Mỗi thầy, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học, tự sáng tạo” và phong tào thi đua “ Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực ”. Chính vì thế mà việc chỉ đạo, tổ chức thực
hiện xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là rất cần thiết. Góp
phần nâng cao chất lượng tồn diện trong cơng tác chăm sóc - ni dưỡng - gíao
dục trẻ.
2. Thực trạng
2.1: Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo từ Sở Giáo dục và Đào Tạo Thanh Hoá đến Huyện Uỷ, UBND – HĐND
huyện Nga Sơn, Đảng uỷ, UBND – HĐND các xã, lãnh đạo phòng GD & ĐT.

Thực hiện tốt các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, văn bản, Đề án về phát
triển GDMN từ Trung ương đến địa phương, trong năm qua phong trào giáo
dục mầm non huyện Nga sơn đã đạt được những thành tích đáng kích lệ và đang
làm cho ngành học thay đổi vượt bậc cả về số lượng và chất lượng.
* Phát triển quy mô :Năm học 2015-2016.
4


SỐ
TRƯỜNG

NHÀ TRẺ

MẪU GIÁO

Số nhóm
Số cháu
Số
Số cháu
quản lý
lớp
74
1563/4081= 38,3% 172
5473/5626= 97,3%
* Cơ sơ vật chất – Trang thiết bị trường học:
Với mục tiêu, phương châm và ý chí quyết tâm của úac cấp lãnh đạo lấy
khẩu hiệu “ Tất cả đầu tư cho giáo dục ” xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp
khang trang sạch, đẹp để tạo điều kiện cho con em học tập tốt. Đảng bộ và nhân
dân trong huyện đã đóng góp nhiều cơng sức, tiền của để xây dựng, tu sửa
trường lớp. Hiện nay hệ thống phịng học đủ diện tích theo u cầu chuẩn ấm về

mùa đông, mát về mùa hè, trường học được quy hoạch và xây dựng mới đảm
bảo, đáp ứng được yêu cầu tối thiểu cho việc dạy và học, tổ chức các hoạt động
khác cho trẻ. Phong trào kiên cố hoá trường học đang được phát triển mạnh mẽ
và đó mang lại hiệu quả thiết thực số trường đạt chuẩn quốc gia và trường cận
chuẩn ngày càng được tăng lên. Huyện Nga Sơn là một trong những đơn vị dẫn
đầu toàn tỉnh về phong trào xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
27

Trường
Trường Trường Trường có
Tổng số
có bếp
đạt chuẩn
cận
đồ chơi
phịng
một
quốc gia chuẩn ngồi trời
học
chiều
18

3

27

27

242


Phịng
kiên cố

Phịng
cấp 4

201

41

Phịng
Bàn
làm ghế quy
mới
cách
14

3518
bộ

* Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên- nhân viên:
Đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi, tích cực tham
gia học tập qua các lớp đào tạo, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chun mơn, năng lực nghiệp vụ và hào hứng tham gia vào các phong trào, hoạt
động do ngành phát động, ln đồn kết, nhằm xây dựng, púat huy truyền thống
tốt đẹp của ngành học, nên đã thu hút được sự quan tâm, gây được lịng tin cho
cấp uỷ đảng, chính quyền, nhân dân địa phương đặc biệt là các bậc phụ huynh
có con, em trong độ tuổi tín nhiệm phấn khởi đưa con, em đến trường đi học.
Danh
mục


Tổng
số

Trình độ
CM

Năng lực nghiệp vụ, kỹ
năng sư phạm

GV
giỏi
huyện

GV
giỏi
tỉnh

Đảng

ĐH
Xuất
viên
TH
Khá TB Yếu

sắc
Quản lý
70
69

1
32
25
13
0
70
GV+NV
561
327 234 135 270 156
0
138
4
396
Tổng số
631
396 235 167 295 169
0
138
4
396
Tham gia hội thi cấp tỉnh của giáo viên và học sinh hàng năm; Luôn đạt
được giải cao và được Sở GD & ĐT đánh giá cao về chất lượng giáo dục tồn
diện của huyện.
2.2. Khó khăn:
5


Bên cạnh những kết quả đã đạt được, bậc học mầm non huyện Nga sơn
cũng còn một số bất cặp và khó khăn.
Nhân dân bị mất mùa liên tục, nhiều năm liền, đặc biệt là 12 xã ven biển,

sản phẩm cói làm ra khơng bán được, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,
các gia đình, bố,mẹ phải vào Miền Nam và đi nơi khác làm ăn, các cháu phải đi
theo nên ảnh hưởng rất lớn đến số lượng cũng như chất lượng học tập và việc
chăm lo toàn diện cho GDMN trong tồn huyện.
Cịn một số trường các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi
trường hoạt động giáo dục phục vụ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ chưa đáp ứng được yêu cầu và có nơi khơng đảm bảo an tồn về thân thể cho
các cháu.
Công tác quản lý chỉ đạo và năng lực nghiệp vụ của một số CBQL, giáo
viên cn nhiều hạn chế, trình độ chun mơn khơng đồng đều, quản lý, giáo viên
dạy cịn năm, tuổi cao nên khó tiếp cận và đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng
như việc thực hiện ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình mới
hiện nay. Chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học, luôn lấy trẻ làm trung
tâm, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các hoạt động còn nhiều hạn
chế.
Những kinh nghiệm cụ thể, những khuôn mẫu sáng tạo về xây dựng môi
trương giáo dục của cán bộ quản lý và giáo viên chưa có. Phụ huynh chưa nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc đưa trẻ đến trường mầm non đi học và
xây dựng môi trương giáo dục cho trẻ hoạt động cịn tư tưởng khốn trắng cho
các nhà trường mầm non.
Nhận thức của trẻ phát triền không đều, một số trẻ chưa thực sự tích cực,
hứng thú tham gia hoạt động.
Một số cán bộ địa phương chưa nhận thức đúng, sâu sắc về vai trò, ý
nghĩa và tầm quan trọng của bậc học mầm non, nên chưa thật sự quan tâm, phát
huy hết nội lực, khả năng và trách nhiệm của mình để chăm lo cho sự phát triển
tồn diện của GDMN đúng mức.
2.3. Kết quả của thực trạng:
Sau mỗi năm học tôi xây dựng kế hoạch tham mưu với lãnh đạo phịng ra
Quyết định, thành lập đồn đi kiểm tra, đánh giá, khảo sát chất lượng việc thực
hiện chuyên đề. Kết quả số trường, giáo viên và số trẻ được đánh giá , xếp loại

theo các nội dung và tiêu chí đạt được như sau ( kết quả năm học học 20152016)
* Đối với nhà trường: 27 trường theo thang điểm 100 điểm
Chất
lượng
XDKH
chỉ đạo
20đ
22

Chất
lượng
Bồi
dưỡng
CBGV
20 đ
18

Đầu tư
CSVCTTbị, đồ
dùng, đc.
20 đ
21

XD khuôn
viên trong,
ngồi nhà
trường xanh,
sạch, đẹp
20 đ
19


6

XD các
MQH, mơi
trường xã
hội tốt trong
nhà trường
20 đ
23

Xếp loại chung

T

K

TB

Y

6

8

9

4



81.4

66.66

77.77

70.37

85

22.2

29.6

33,4

14.8

* Đối với giáo viên xây dựng môi trường trên nhóm, lớp:
XD
ND, HT PP tổ
Cơng tác
Nắm vững
Xếp loại chung
mơi
xây
chức
tun
u cầu,
trường

dựng
cho
truyền, sưu kiến thức,
T.số
GD
mơi
trẻ
tầm vật
kỹ năng,
nhóm,
:V/ch
trường

liệu phế
năng lực
T K TB Y
lớp
và XH
GD.
thải… làm nghiệp vụ
đd, đc
20 đ
30 đ
20đ
10 đ
20 đ
413
358
343
335

361
336
72 95 160 86
17.4 23 38.8 20.8
Tỷ lệ
86.6
83
81
87
81.3
* Đối với cháu: tổng số 6037 ( trong đó nhà trẻ 1563; MG 5473 )
Tiêu chí 1
Nề nếp chào hỏi,
nói năng, đi
đứng thể hiện
thái độ, kỹ năng
giao tiếp tình
cảm, ứng xử.
NT
MG
860
3312
55%
60,5%

Tiêu chí 2
Trẻ hứng thú, tích
cực, biểu hiện khả
năng tự lực, sáng
tạo trong khi tham

gia các hoạt động ,
trải nghiệm
NT
MG
791
3175
50,6%
58%

Tiêu chí 3
Trẻ hiểu nội
dung, có kiến
thức, hình thành
và phát triển kỹ
năng chơi
NT
841
53,8%

MG
3815
69,7%

Tiêu chí 4
Trẻ thực hiện đúng quy
tắc, cách chơi, luật
chơi của từng loại trò
chơi, biết phối hợp với
bạn trong khi chơi
NT

943
60,3%

MG
3756
68,6%

* Kết luận : Tất cả những vấn đề trên đây đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng giáo dục cũng như việc hình thành và phát triển nhân cách tồn diện cho
trẻ. Vì vậy cần phải được khắc phục, qua tình hình nghiên cứu cụ thể về thực
trạng, bản thân tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch và tìm ra những biện pháp
quản lý, chỉ đạo thích hợp , phù hợp với thực tiễn của các nhà trường, giáo viên,
trẻ trong thời gian tới, để đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới của chương trình
giáo dục mầm non hiện nay.
3. Các giải pháp để tổ chức thực hiện:
3.1.Quan tâm đến công tác xây dựng, bồi dưỡng nâng cao năng lực
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Hoạt động quản lý giáo dục ở các trường học là một hoạt động chuyên
biệt. Muốn làm được công tác quản lý, đòi hỏi phải qua tuyển chọn và đào tạo
theo một chương trình, nội dung, phương pháp nhất định. Hoạt động quản lý là
một hoạt động có tính sáng tạo, nên địi hỏi người lãnh đạo phải có khả năng tư
duy, có sự nhanh nhạy và quyết đốn cao, chuẩn hố về trình độ học vấn. Ngồi
ra người cán bộ quản lý phải có đức hy sinh, có tính say mê cơng việc, có khả
7


năng giao tiếp, ứng xử xã hội, có uy tín với đồng nghiệp, với mọi người. Vì vậy
đối với tất cả CBQL đương chức chưa được học qua lớp quản lý giáo dục phải
tạo điều kiện cho họ đi học, thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chun mơn, năng lực nghiệp vụ cho họ. Đảm bảo việc đề bạt CBQL

theo đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn, chức danh cụ thể, tạo điều kiện cho CBQL
có cơ hội đi giao lưu, học hỏi, tham quan các cơ sở trọng điểm, các điển hình tốt
về GDMN trong và ngồi tỉnh.
Đội ngũ giáo viên có vai trị đặc biệt quan trọng trong công việc nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ “ Giáo viên là nguyên tố quyết định chất
lượng giáo dục và được xã hội tơn vinh, giáo viên phải có đức, có tài”
Luật giáo dục cũng khẳng định “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục ” khai thác tốt đội ngũ chính là chúng ta phát
huy được nội lực tồn ngành.
Thực tế cho thấy có cơ giỏi mới có cháu giỏi, trường nào có nhiều giáo
viên nhiệt tình, tích cực, năng động có trách nhiệm với cơng việc, có năng lực
chun mơn thì kết quả trên trẻ thể hiện rõ rệt, trẻ chăm, ngoan, có nề nếp, thói
quen học tập, hoạt động sơi nổi, tự tin, mạnh dạn và có chất lượng cao. Muốn
xây dựng, bồi dưỡng được đội ngũ đủ đức, đủ tài có kiến thức văn hoá và nghiệp
vụ sư phạm, đáp ứng được với yêu cầu thực tế của chương trình đổi mới hiện
nay thì trước hết phải sàng lọc giáo viên. Hàng năm phải chỉ đạo các trường làm
tốt công tác phân loại , đánh giá, giáo viên, thường xuyên thanh - kiểm tra
nghiệp vụ quản lý, giáo viên, có chế độ khen thưởng thoả đáng.
Thực hiện chiến lược bồi dưỡng CBQL, giáo viên theo hướng tự học, tự
bồi dưỡng và theo học các lớp đào tạo bằng nhiều hình thức tập trung chính quy,
liên thơng,tại chức…vv để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực, kỹ năng
nghiệp vụ sư phạm.
Phòng GD & ĐT thường xuyên tổ chức kịp thời các lớp chuyên đề với nội
dung được tiếp thu trên Tỉnh và lựa chọn những nội dung cần thiết, phù hợp với
thực tế ở huyện để cho tất cả CBQLvà giáo viên tham dự, sau mỗi đợt tập huấn,
phòng GD tổ chức cho chị em trao đổi thảo luật, rút kinh nghiệm các hoạt động
thực hành, viết bài thu hoạch, đề xuất những kiến nghị khi triển khai và tổ chức
thực hiện các nội dung của lớp chuyên đề.
Ví dụ: Năm học 2016-2017 tơi tham mưu với lãnh đạo phịng tổ chức tập
huấn tại huyện với các nội dung như sau.

- Tập huấn các môđun cho CBQL và GVMN;
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục trường mầm non;
- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non;
- Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ mầm non;
- Hướng dẫn thực hiện tích hợp trong tổ chức hoạt động giáo dục ở trường mầm
non. Hướng dẫn tổ chức chơi ngoài trời. Giao tiếp với trẻ mầm non;
- Quan sát, đánh giá trẻ và lập kế hoạch trong giáo dục mầm non.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục MN và hướng dẫn sử dụng bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
8


- Hướng dẫn hoạt động giáo dục âm nhạc: Kỹ năng ca hát, nghe hát, sử dụng các
loại nhạc cụ.
- Hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm…vv

Hình ảnh: Thảo luận tập huấn nội dung lấy trẻ làm trung tâm
Ngoài lớp bồi dưỡng về lý thuyết, Phòng GD & ĐT cũng quan tâm đến
việc bồi dưỡng ở các trường trọng điểm, lớp điểm. Năm bắt đầu triển khai
chuyên đề phòng GD chọn trường đã đạt chuẩn quốc gia, là trường trọng điểm
của huyện và những giáo viên có trình độ chun mơn, kỹ năng sư phạm, có tinh
thần trách nhiệm yêu nghề, mến trẻ và có khả năng sáng tạo để xây dựng trường
điểm, lớp điểm. Đó là trường mầm non Thị Trấn – Nga sơn : Gồm 4 nhóm, lớp.
+ Nhóm trẻ: Cơ PhạmThị Sâm
+ Lớp MG bé: Cô Lê Thị Hương
+ Lớp MG nhỡ: Cơ Mai Thị Hồ
+ Lớp MG lớn: Cơ Mai Thị Thuý
Trước hết phòng GD & ĐT đã cùng với Ban chất lượng của ngành, Ban
giám hiệu nhà trường và giáo viên lớp điểm xây dựng kế hoạch chỉ đạo và tổ

chức thực hiện. Trong kế hoạch đối với từng nhóm, lớp yêu cầu phải đi sâu vào
từng vấn đề cụ thể về mơi trường vật chất trong và ngồi nhóm, lớp cũng như
mơi trường xã hội.
+ Nhóm trẻ thì xây dựng góc Hoạt động với đồ vật,
9


+ Lớp MG bé xây dựng góc đóng vai, góc xây dựng
+ Lớp MG nhỡ xây dựng góc Tạo hình, góc khám phá khoa học và thiên
nhiên
+ Lớp MG lớn xây dựng góc sách, góc âm nhạc, góc hoạt động với chủ
đề lớn, góc tuyên truyền với phụ huynh…vv
Mỗi lớp đều có sổ nhật ký ghi chép sự chuyển biến của trẻ và những hiện
tượng, hành vi, những hoạt động nào trẻ hứng thú, tích cực, những hành vi nào
chưa đúng, hoạt động nào trẻ khơng thích cần tập trung giáo dục cá nhân trẻ và
gợi ý hướng dẫn trẻ hoạt động. Việc ghi nhật ký trở thành nếp, thói quen theo
dõi thường xun của giáo viên. Chính vì vậy đã làm rõ tính vừa sức nội dung
của chuyên đề, phù hợp với từng lứa tuổi, giảm sự gị bó áp đặt, giáo điều gây
căng thẳng, nhàm chán đối với trẻ.
Giáo viên phải nhiệt tình chịu khó, tự học, tự bồi dưỡng tìm đọc tài liệu,
nghiên cứu thí điểm những vấn đề do kế hoạch đặt ra, tìm những biện pháp sáng
tạo, hình thức đẹp, nội dung hay, phong phú. Tổ chức rút kinh nghiệm cho toàn
trường và toàn ngành làm theo. Có ý thức trách nhiệm chung với cơng việc, tiếp
cận nhanh, ứng dụng công nghệ thông tin, truy cập mạng hàng ngày để học tập
những mơ hình xây dựng môi trường giáo dục đẹp. Sử dụng giáo án điện tử đưa
vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ.
Sau mỗi học kỳ phòng GD & ĐT tổ chức cho toàn huyện đến học tập,
trao đổi nhận xét và bổ sung thêm những biện pháp, nội dung, hình thức để áp
dụng ở lớp, trường mình.
Từ các năm học tiếp theo thực hiện nội dung chuyên đề phòng GD & ĐT

đã chỉ đạo nhân thành 3 trường điểm đó là trường MN Nga Thành, Nga Giáp,
Thị Trấn nằm ở 3 cụm chun mơn, phịng GD tổ chức cho các cụm đi kiểm tra
chéo và đánh giá xếp loại cụ thể từng nội dung của từng giáo viên, của trường.
Nhờ vậy mà các trường đó nhận được những bài học kinh nghiệm tốt của lớp
điểm, trường điểm nhân diện ra toàn trường, tồn ngành nhanh và có chất lượng
để tiếp tục tổ chức thực hiện đúng với thực tế, phù hợp ở tại từng đơn vị.
Ngồi ra Phịng GD & ĐT cũng tổ chức, thành lập đoàn đi học tập thực
tế , trao đổi, rút kinh nghiệm ở một số trường bạn trong tỉnh và ngoài tỉnh: Như
trường MN Hoa Mai, Tân Sơn, Lam Sơn, trường Thi-TP Thanh Hóa, trường MN
nhà may xi măng, MN Phú Sơn, MN Ba Đình-Thị Xã Bỉm Sơn, trường MN
Nam Thành-Thị xã Ninh Bình…vv qua những lần như vậy đội ngũ CBQL và
chị em giáo viên được bồi dưỡng thêm về kiến thức và nâng cao về năng lực
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, đặc biệt là phát huy được tính sáng
tạo, sự khéo léo và tính thẩm mỹ mang chất nghệ thuật cao. Đặc biệt là môi
trường xã hội trong các nhà trường phải xây dựng được các mối quan hệ lành
mạnh, gần gũi, thân thiện từ trong các hành động, cử chỉ, lời nói giao tiếp, ăn,
mặc đều mang phong cách sư phạm và là một tấm gương cho trẻ học tập.
* Kết quả: Năm học 2016-2017 có 27/27 trường đã xây dựng được mơi
trường giáo dục trong và ngồi nhóm, lớp; trên 90% số CBQL, GVMN nắm
vững mục đích, vai trị, ý nghĩa, nội dung, yêu cầu của việc xây dựng mơi
trường giáo dục và có những hình thức, phương pháp sáng tạo trong việc tổ chức
cho trẻ hoạt động trải nghiệm.
10


3.2.Tạo môi trường giáo dục xung quanh trẻ.
Bản thân tôi nhận thức rằng công việc phải làm trước tiên khi triển khai
chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là phải tạo môi
trường mẫu mực, lành mạnh, nội dung sinh động, hình thức phong phú, hấp dẫn
ở xung quanh trẻ. Là xây dựng một môi trường an tồn, thân thiện, ấm cúng,

trình bày đẹp mắt, thu hút, giúp trẻ chủ động tham gia vào các hoạt động, có cơ
hội trải nghiệm và giao tiếp một cách tích cực. Mơi trường như vậy ảnh hưởng
sâu sắc đến trẻ và giáo viên, giáo viên có thể tự do quan sát trẻ. Mơi trường đó
gồm có hai bộ phận không thể tách rời, liên quan chặn chẽ và bổ sung, hỗ trợ lẫn
nhau là môi trường vật chất và mơi trường xã hội. Bởi vì trẻ ở lứa tuổi mầm non
rất hay hiếu động và bắt chước, tò mò, thích khám phá.
* Ngồi u cầu phải có mơi trường sư phạm trong và ngồi nhóm, lớp
đảm bảo tốt về nội dung, đẹp về hình thức để thu hút sự chú ý và tính tích cực
của trẻ hoạt động, trước hết giáo viên phải nắm vững quy trình đảm bảo ngun
tắc khi xây dựng đó là mơi trường vật chất;
Ví dụ: Xây dựng mơi trường trong nhóm, lớp: Giáo viên phải xác định rõ
diện tích, vị trí, cách sắp xếp, khu vực hoạt động của từng góc phù hợp, như góc
n tĩnh ( góc sách, tạo hình, xếp hình… ) xa góc hoạt động ồn ào như góc xây
dựng, góc phân vai…bố trí các góc sao cho có thể quan sát đễ dàng, bao quát
các khu vực ( góc ) từ mọi phía được càng nhiều càng tốt. Trên mỗi góc phải có
hình ảnh minh họa tên của góc, trên mỗi đồ dùng, đồ chơi phải có ký hiệu riêng
chữ số, chữ cái hoa, quả, con vật hoặc từ để cho trẻ nhận biết.Trường mầm non
như ngôi nhà thứ hai của trẻ. Tất cả những thứ trong nhóm, lớp đều thuộc về trẻ,
vì vậy khi chọn đồ chơi phải đa dạng , phong phú như:
+ Đồ chơi thao tác tạo nên sự phối hợp mắt - tay, cho trẻ khái niệm về
hoạt động của các vật;
+ Sách và băng đĩa giúp trẻ hiểu từ, văn học và âm nhạc;
+ Nguyên, vật liệu tạo hình khuyến khích sự sáng tạo, kiên trì, khéo léo và
hình thành kiến thức, những kỹ năng ban đầu dẫn đến việc đọc, viết và cảm thụ
cái đẹp trong cuộc sống;
+ Một số đồ chơi bền và cứng như các khối gỗ dạy trẻ về các dạng hình
học và trọng lượng;
+ Những đồ chơi xây dựng, lắp ghép, xâu vịng, hột hạt… góp phần củng
cố sức bền của cơ bắp, sự khéo léo, tinh luyện của đôi bàn tay và giúp trẻ học
kiến thức về khoa học và các khái niệm về số;

+ Đồ chơi tự tạo là làm bằng những nguyên, vật liệu sẵn có ở địa phương,
phế thải, thiên nhiên dễ tìm, khơng tốn kém, đảm bảo vệ sinh, an tồn, trẻ tích
cực tham gia vào các hoạt động, thường xuyên giúp trẻ đổi mới, phong phú, đa
dạng về chủng loại và đặc biệt là phát huy được tính sáng tạo, độc lập của trẻ…
* Sắp xếp không gian và trang bị đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp để trẻ dễ
nhìn, dễ thấy, dễ lấy và dễ cất, nguyên, vật liệu đa dạng sử dụng để căn phịng
của nhóm, lớp trở thành mơi trường học tập an tồn, thoải mái có nhiều lựa chọn
nhằm kích thích trẻ khám phá và tìm tịi cái mới lạ, giúp trẻ phát triển toàn diện.
11


+ Cách trang trí, trưng bày đồ dùng, hình ảnh cần an tồn, hấp dẫn và phù
hợp với tính chất của từng hoạt động, độ tuổi, vừa tầm mắt của trẻ và nội dung
của từng chủ đề...
Ví dụ: Xây dựng mơi trường ngồi lớp học như : Xây dựng góc tuyên
truyền phụ huynh phải có đủ nội dung về chăm sóc-ni dưỡng-gíao dục trẻ, có
bài viết tun truyền về phịng, chống các dịch, bệnh theo mùa, phòng chống
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp cịi, béo phì, các chun đề trọng tâm, có
hình ảnh đẹp để thu hút sự chú ý của phụ huynh và trẻ, hình ảnh trang trí các
mảng tường bằng cỏ, cây, hoa lá, các con vật ngộ ngĩnh, các câu chuyện cổ tích.
Đặc biệt là ở các bậc cầu thang, các loại cây ở sân trường, vườn rau, vườn cổ
tích, các phịng chức năng, phịng học đều gắn các chữ số, chữ cái, gắn từ để cho
trẻ chơi mà học.
*Xây dựng các góc mở ở trong và ngồi nhóm, lớp: ở mỗi nhóm, lớp, nhà
trường lên kế hoạch chỉ đạo xây dựng các góc như : Góc phân vai, góc xây
dựng, góc khám phá khoa học/ thiên nhiên, góc nghệ thuật, góc, sách…đúng với
nội dung theo độ tuổi.
Ví dụ: Góc xây dựng phải được sắp xếp hợp lý và hấp dẫn đối với trẻ, có
đầy đủ các vật liệu xây dựng đa dạng, phong phú và thể hiện các chủ đề học tập
khác nhau, được sắp xếp ở nơi dễ lấy, dễ nhìn thấy và có đủ khoảng khơng gian

thích hợp cho trẻ chơi, được xác định các biểu tượng và đặt ngang tầm mắt của
trẻ. Có thể sử dụng tên của góc, biểu tượng của góc để đàm thoại với trẻ về
những hoạt động có thể thực hiện được ở góc. Có sơ đồ mạng về công việc của
trẻ, để khi trẻ chơi trẻ tự tìm, lấy đúng ký hiệu và phần việc của mình để thực
hiện. Ngồi ra ở trong góc giáo viên chuẩn bị sẵn một số nguyên, vật liệu rời
như các bình, lọ, que, cành cây, hoa, lá.. ngun liệu cịn nguyên vẹn như các
khối hộp, tranh, ảnh… cho trẻ tự làm thành các sản phẩm theo ý tưởng của mình
Ví dụ: Góc tạo hình, âm nhạc được trưng bày những đồ dùng, đồ chơi ,
những hình ảnh, sản phẩm của hoạt động tạo hình, hoạt động âm nhạc đặc biệt là
những sản phẩm đẹp do trẻ tự làm ra như các bức tranh, sản phẩm nặn, xé dán…
có ghi tên trẻ và ký hiệu riêng của trẻ ở phía góc trên của sản phẩm. Có các
tranh ảnh, họa báo, giấy màu, lá cây khơ, bẹ ngơ, cói, đay, len sợi, bông…để trẻ
tự làm đồ chơi theo ý tưởng riêng của trẻ, cơ và trẻ cùng làm chung một sản
phẩm hồn chỉnh…trong những lúc đón và trả trẻ giáo viên giới thiệu cho phụ
huynh quan sát, nhìn thấy tên, sản phẩm của con mình được nêu gương trên góc,
phụ huynh rất phấn khởi, động viên con tiếp tục ngoan hơn, học giỏi hơn. Góc
nghệ thuật đó giúp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chuyên đề
xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường, ở góc âm nhạc ngồi trưng bày,
sắp xếp các dụng cụ, đồ dùng âm nhạc gọn gàng, ngăn nắp, cịn có các lơ tơ rời
cho trẻ chọn hình ảnh găm lên và gọi đúng tên hình ảnh đó. Khi trẻ chơi các trị
chơi âm nhạc, biểu diễn văn nghệ trẻ biết chọn đồ dùng, nhạc cụ phù hợp
+ Các đồ dùng cá nhân của trẻ phải có ký hiệu riêng cụ thể từng trẻ, để
cho trẻ dễ sử dụng, không bị nhầm lẫn như: Ca, cốc, khăn mặt, gối, nhíp đánh
răng, bảng bé ngoan, ghế ngồi... Qua đó cũng là một trong các hình thức để cung
cấp kiến thức, kỹ năng và phát triển các lĩnh vực giáo dục cho trẻ.
12


+ Các mảng tường bên ngoài lớp: Xây dựng, trang trí, trưng bày nội dung
tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ

theo khoa học bằng ngơn ngữ, bằng hình ảnh. Vẽ cảnh, hình ảnh các câu chuyện
cổ tích, bài thơ, các hiện tượng tự nhiên, các con vật gần gũi ở xung quanh trẻ.
+ Các phịng học, phịng chức năng có biển tên quy định, có cổng, biển
trường, tường, hàng rào bao quanh phối hợp các màu sắc đẹp, thơng qua đó để
giáo dục cho trẻ nhận biết, phân biệt và gọi đúng tên các màu cơ bản xanh- đỏvàng…
+ Sân quy hoạch có sân chơi chung, sân chơi với đồ chơi ngồi trời, sân
chơi giao thơng… có cây ăn quả, cây bóng mát, cây cảnh, cây hoa, cây cỏ có
gắn từ, tên các loại cây. Vườn rau được quy hoạch theo từng luống, từng khu,
từng loại rau, như rau ăn củ, rau ăn lá, rau ăn quả, rau thơm, vườn thiên nhiên,
vườn cổ tích, các đồ chơi ngồi trời phải đẹp và có gắn tên gọi của từng loại cây,
từng chủng loại…
+ Ngoài các nội dung cho trẻ được khám phá trong và ngồi nhóm, lớp,
các nhà trường cịn phải xây dựng kế hoạch thời gian cụ thể tổ chức cho trẻ đi
dạo, đi thăm cánh đồng lúa, ngơ, koai, cói, những khu di tích lịch sử của địa
phương, các cơng trình, làng nghề, con mương, kênh rạch, nghĩa trang liệt sĩ…
để cho trẻ được làm quen, tiếp xúc với môi trường bên ngồi nhà trường. Qua đó
để trẻ nhận biết, phân biệt, khám phá mọi sự vật, hiện tương ở xung quanh trẻ ,
nhằm kích thích sự tị mị, ham hiểu biết và phát triển trí thơng minh, ngơn ngữ
mạch lạc, mở rộng vốn từ, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước cho trẻ.
* Môi trường vật chất vô cùng quan trọng, môi trương xã hội chúng ta lại
càng phải quan tâm hơn. Vì vậy tơi chỉ đạo các trường xây dựng một mơi trường
sư phạm thực sự đồn kết, mỗi cán bộ, giáo viên phải gương mẫu đối với trẻ,
thực sự là một tấm gương cho trẻ học tập. Đó là từ cách ăn mặc, cử chỉ, lời nói,
tác phong đối với trẻ phải nhẹ nhàng, âu yếm, gần gũi , yêu thương trẻ đúng
mực. Ban giám hiệu nhà trường chủ động phối, kết hợp chặn chẽ với các đồn
thể trong trường như chi bộ Đảng, Cơng đồn, Đoàn thanh niên, hội cha mẹ phụ
huynh …phát động theo từng đợt, từng chủ đề, chủ điểm..
Vớ dụ: Chọn các chủ điểm để phát động phong trào cho thông, phù hợp
với ngày hội của trẻ như “ Nói lời hay, làm việc tốt “ “ Cô bác mẫu mực” “ cô
giáo như mẹ hiền “…

Nhờ những đợt vận động như trên, dần dần những hành vi chưa gương
mẫu của cán bộ, giáo viên, nhân viên đã chấm dứt, như không xưng hô mày tao
với nhau, không núi to trong giờ nghỉ của trẻ, khơng đánh, chửi nhau, khơng nói
tục, núi bậy trước mặt trẻ, không đi xe trong sân trường, không ăn mặc luộm
thuộm, hở hang, khi giao tiếp, trao đổi, trò chuyện với phụ huynh, với trẻ, với
mọi người xung quanh đúng phong cách nhà giáo.
Đối với các cháu trong giờ học cũng như trong giờ chơi, nhà trường phải
chỉ đạo giáo viên tổ chức thực hiện đảm bảo được mơi trường giao tiếp thân
thiện, hịa đồng, ấm cúng, cởi mở tạo cơ hội , điều kiện cho trẻ được giao tiếp
vơi nhau. Môi trường tác động đến trẻ đó là ( Con người với con người, con
người với mơi trường xung quanh ), vì vậy khi giáo viên, gặp gỡ, trao đổi với
13


phụ huynh phải thể hiện tình cảm thân thiện, cởi mở và mẫu mực. Quan hệ giữa
cô và trẻ thể hiện tình thương u, tơn trọng, tin tưởng, đối xử công bằng với trẻ.
Quan hệ giữa trẻ với trẻ thể hiện sự hợp tác, thân thiện, cô giáo đưa các cháu đi
dần vào nề nếp, thói quen, có tinh thần tập thể, đoàn kết, biết thương yêu,
nhường nhịn lẫn nhau, trong cách xưng hô giao tiếp phải luôn xưng tôi với bạn,
nếu bạn ngã biết đến giúp đỡ bạn, nâng bạn đứng dạy, rủ bạn cùng chơi…
* Kết quả: 100% trường, nhóm, lớp đó biết lựa chọn nội dung, hình thức
trang trí, xây dựng mơi trường giáo dục vật chất theo hướng mở, sắp xếp đồ
dùng, đồ chơi phù hợp với nội dung của từng chủ đề, với khả năng nhận thức
của trẻ và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, xây dựng môi trường
xã hội thân thiện, đoàn kết, vui vẻ.
3.3. Tổ chức hướng dẫn cho trẻ hoạt động với môi trường giáo dục
ở mọi lúc, mọi nơi.
Đưa trẻ vào hoạt động và thông qua hoạt động để giáo dục và phát triển
về các mặt nhân cách cũng như năm lĩnh vực giáo dục cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi
là một biệt pháp vô cùng quan trọng và cần thiết.

Các hoạt động đón, trả trẻ hàng ngày, hoạt động góc, hoạt động ngồi trời,
lao động, đi dạo, đi thăm…đều là những dịp để trẻ bọc lộ cá tính, sở thích, cách
ứng xử, lời ăn, tiếng nói của mình. Các nhà trường chỉ đạo tất cả giáo viên phải
linh hoạt. sáng tạo, có nhiều hình thức, thủ thuật, biện pháp hay để tổ chức,
hướng dẫn trẻ hoạt động, khơi gợi ở trẻ tính tị mị ham hiểu biết, thích khám
phá những điều mới lạ, ln gần gũi và uốn nắn những sai sót của trẻ trong mọi
hoạt động, hành vi, lời nói, nhằm để kích thích trẻ chủ động, tích cực tham gia
hoạt động. Điều này rất phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ mầm non là
mau nhớ nhưng cũng chóng quên. Tổ chức cho trẻ hoạt động, trải nghiệm với
môi trường giáo dục có nhiều ưu thế nâng cao về kiến thức, kỹ năng, tính chú ý,
ghi nhớ có chủ định, tính khéo léo, kiên trì, tính sáng tạo và mở rộng vốn hiểu
biết cho trẻ về thế giới xung quanh.

14


Hình ảnh: Cơ cùng trẻ chăm sóc cây xanh.
Ví dụ: Trong các hoạt động học với chủ đề: Thế giới động vật:
Đề tài: Bé làm quen với các con vật đáng u:
Ngồi thời gian cơ cung cấp nội dung, u cầu, kiến thức, kỹ năng, cho
trẻ quan sát, đàm thoại, so sánh qua tranh ảnh, vật thật, mơ hình, hình ảnh động
trên màn chiếu. Cơ cịn tổ chức cho trẻ chơi các loại trò chơi củng cố để khắc
sâu kiến thức, trẻ được thực hành trải nghiệm, tích cực tham gia vào các hoạt
động như trò chơi chọn tranh theo u cầu của cơ, nặn các con vật, tích hợp vận
động bật lên ghép tranh, chuyển thức ăn cho các con vật, thử tài của bé quan sát
xem xung quanh lớp có những nhóm con vật nào, mơi trường sống ở đâu và có
số lượng là bao nhiêu...vv
Ví dụ: Trong hoạt động góc: Muốn cho trẻ tích cực hoạt động và phát huy
tính sáng tạo ở trẻ ( góc sách, góc tạo hình ) giáo viên gợi ý cho trẻ làm bưu
thiếp chúc mừng ngày sinh nhật của Bác Gấu… trẻ phải biết cắt – dán, trang trí

hình ảnh đẹp, hài hịa. Giờ đón, trả trẻ trong các góc mở, cơ tổ chức, gợi ý cho
trẻ thích chơi ở góc nào thì tự vào góc đó chơi, trẻ tự lấy đồ chơi lắp ráp, cắt,
nặn, xếp hình, bế em, hát, đọc thơ, xem tranh...vv, có những hình ảnh, ngun
liệu rời để trẻ tự ghép thành bức tranh, làm đồ dùng, sản phẩm hoàn chỉnh …
* Kết quả: Đạt 95% số trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động,
90% số trẻ hiểu được nội dung, có kiến thức và kỹ năng chơi các trò chơi và
chơi ở các góc mở. Chính vì vậy sự phát triển tồn diện của trẻ phụ thuộc rất
nhiều vào môi trường giáo dục. Nếu nhà trường và giáo viên biết xây dựng và tổ
chức tốt môi trường này cho trẻ hoạt động là đã góp một phần quan trọng trong
15


việc hình thành và phát triển các mặt nhân cách cũng như các lĩnh vực giáo dục
của trẻ.
3.4. Xây dựng môi trường “ Xanh- sạch - đẹp “ trong và ngồi nhà
trường.
Để mở rộng mơi trường hoạt động cho trẻ, phòng GD & ĐT chỉ đạo các
nhà trường phải chú ý tạo cảnh quan sân, vườn trường hấp dẫn trẻ như trồng
hoa, cây cảnh, cây cỏ, cây ăn quả, cây bóng mát được bố trí, xắp xếp hài hồ
trong sân. Vườn rau phân theo nhóm rau ăn củ, rau ăn quả, rau ăn lá, vườn hoa
phân theo màu sắc hoặc trồng xen kẽ cỏ, cây, hoa, lá, vườn cổ tích, vườn thiên
nhiên. Dưới mỗi gốc cây, trong mỗi vườn xây bồn hoa tạo thành các hình như
hình vng, hình trịn, hình chữ nhật, hình tam giác, hình lá, quả, củ, hoa…có
tên gọi của các loại cây, loại rau, loại hoa, loại quả. qua đó để tạo mơi trường
giáo dục cho trẻ. Đồng thời phân cơng người chăm sóc, tưới cây, cắt tỉa, quét
dọn vệ sinh môi trường hàng ngày sạch sẽ.
Ví dụ: Trong thảm cỏ có thể cắt tỉa thành hình bơng hoa, ngơi sao năm
cánh, trong vườn hoa tạo dáng thành hình các vật ngộ ngĩnh, các con số…
Quy định chỗ để xe của phụ huynh khi đưa - đón con đến trường để tạo ý
thức thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, trật tự, gương mẫu đối với trẻ. Thơng

qua đó hướng dẫn trẻ thực hiện tốt chun đề GD an tồn giao thơng cho trẻ
trong trường mầm non.
Bố trí các thùng rác phải có nắp đậy để đúng nơi quy định. Tạo thói quen
cho trẻ và phụ huynh, khi cho trẻ ăn quà xong phải biết bỏ túi, hộp vào thùng
rác, không vứt rác ra sân trường. Mỗi khi cô tổ chức cho trẻ ra chơi ở sân
trường, ra thăm vườn hoa, vườn rau… khi thấy lá rụng, môi trường bẩn cô và trẻ
cùng tham gia quét dọn vệ sinh, hót lá bỏ vào thùng rác. Sau mỗi ngày phải xử
lý thùng rác và làm vệ sinh sạch sẽ, khơi thông cống, rãnh, không để bốc mùi
trong khu vực trường mầm non, không vẽ bẩn lên tường.

16


Hình ảnh: Trường xanh sạch đẹp có trang bị thùng rác BVMT
* Kết quả: 27/27 trường sân chơi có đồ chơi ngồi trời, có cảnh quan sư phạm,
vệ sinh mơi trường ln xanh-sạch-đẹp, có vườn rau, 19/27 trường có vườn cổ
tích, Vườn cây ăn quả của bé…vv
3.5. Phối kết hợp với các bậc phụ huynh, các ban ngành, đoàn thể
trong và ngoài nhà trường để triển khai và tổ chức thực hiện tốt chuyên đề
xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non:
Công tác phối kết hợp với các bậc cha mẹ, các ban, Ngành, Đồn thể có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và là nhiệm vụ thiết thực của từng nhóm, lớp và
trường mầm non góp phần thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục trẻ. Tạo nên sự liên kết giữa trường, lớp, nhóm và cha mẹ, cộng đồng xã hội,
nhằm chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình CS-ND-GD trẻ, đáp
ứng kịp thời những nhu cầu phát triển của trẻ về các mặt: Thể chất, tinh thần,
nhận thức, tình cảm, thẩm mỹ, ngôn ngữ, giao tiếp ứng xử, giáo dục cá biệt…tạo
các điều kiện tối ưu cho việc thực hiện có hiệu quả chất lượng tồn diện trên trẻ.
+ Có tác dụng lớn tạo được sự thống nhất giữa gia đình và trường, nhóm,
lớp, các đồn thể về việc CS-ND-GD trẻ.

+ Tạo được sự thống nhất về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức
CS-ND-GD trẻ ở trường cũng như ở gia đình, tránh được những mâu thuẫn về
phương pháp CS-ND-GD trẻ.
+ Phối hợp về nội dung thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khoẻ
cho trẻ; thực hiện chương trình giáo dục trẻ; phối hợp kiểm tra đánh giá công tác
CS-ND-GD trẻ, CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong nhà trường…vv
17


* Về hình thức và biệp pháp phối kết hợp: Đối với nhà trường thành lập
hội cha mẹ của trường, của nhóm, lớp. Xây dựng kế hoạch hoạt động năm,
tháng, và được hội cha mẹ thông qua, thống nhất về nội dung, quy chế, nội quy,
quy định của nhà trường, nhóm, lớp, tổ chức họp phụ huynh theo định kỳ, trao
đổi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày trong giờ đón trẻ và trả trẻ, xây dựng góc
tuyên truyền cho phụ huynh ở nhóm, lớp , lập hịm thư góp ý của cha mẹ và
cộng động về công tác ND-CS-GD trẻ ở nhóm, lớp…vv
Ví dụ: Xây dựng kế hoạch phối hợp với các bậc cha mẹ hàng năm theo
từng tháng. Tên nhóm, lớp…………..
Giáo viên:………………
I. Mục đích u cầu:
II. Nội dung chính:
III. Kế hoạch cụ thể:
Thời
Nội dung phối hợp
Hình thức và Biện
Nhận xét
gian
pháp phối hợp
kết quả
Tháng 9 - Đóng góp kinh phí xây dựng, - Thành lập hội cha

cải tạo trường, lớp, mua sắm đồ mẹ của nhóm, lớp
dùng, đồ chơi, trang thiết bị cho
lớp học
............ ..................................................
...............................
Tháng 5
Chính vì vậy tất cả mọi công việc, mọi hoạt động của ngành cũng như của
trường mầm non muốn đạt kết quả tốt đều khơng thể khơng có sự ủng hộ, đóng
góp và phối kết hợp thường xuyên, chặn chẽ của phụ huynh, các đồn thể trong
và ngồi nhà trường. Vì vậy khi bắt đầu triển khai chuyên đề phòng GD - ĐT đã
chỉ đạo các nhà trường ngay trong buổi họp phụ huynh đầu năm các nhà trường
phải thơng báo rõ mục đích yêu cầu của chuyên đề với phụ huynh và đề nghị với
ban chấp hành phụ huynh trường và hội phụ huynh từng lớp bàn biện pháp phối
hợp cùng nhà trường thực hiện tốt nội dung chuyên đề.
Các nhà trường phải viết lên bảng từng tiêu chí, nội dung, trang thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi, những điều kiện cần thiết để thực hiện chuyên đề, các hình
ảnh minh họa của trẻ đang hoạt động, trải nghiệm với môi trường giáo dục như
trẻ đang xếp hình, ghép tranh, tơ tranh, chọn chữ cái, chọn số…để phụ huynh
biết và dạy bảo thêm khi trẻ ở gia đình. Nhà trường mở đợt phát động phong
trào thu, lượm lặt những nguyên vật liệu phế thải, nguyên vật liệu sẵn có ở địa
phương như ( các khối hộp , tranh ảnh họa báo, bình, lọ nhựa, bẹ ngô, rơm rạ ,
hột hạt…sưu tầm các làn điệu dân ca, trò chơi dân gian ở các địa phương, sáng
tác bài thơ, câu chuyện, bài hát phù hợp với trẻ trong giáo viên và phụ huynh để
hỗ trợ cho chuyên đề. Phát động CBQL, GVMN viết bài tuyên truyền có nội
dung về chuyên đề.
Các nhà trường xây dựng kế hoạch có nội dung, hình thức và biện pháp
cụ thể tham mưu với lãnh đạo địa phương, phối hợp với các ban, ngành đoàn
thể trong và ngoài nhà trường. Đặc biệt là ban văn hóa xã hàng ngày đọc trên loa
truyền thanh những nội dung yêu cầu của chuyên đề, để các lãnh đạo, các bậc
18



phụ huynh và tồn thể cộng đồng dân cư có nhận thức đúng và phối hợp với
nhà trường thực hiện tốt chăm sóc, giáo dục, ni dưỡng con mình tại gia đình,
đặc biệt là quan tâm đến sự phát triển, hoàn thiện về nhân cách cũng như các
lĩnh vực phát triển giáo dục của trẻ.
Sau mỗi học kỳ, tổng kết năm học phòng GD & ĐT tổ chức họp, trao đổi,
thảo luận, rút kinh nghiệm trong các trường, cụm chuyên môn, cụm thi đua về
nội dung xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non, để rút ra được
ưu, nhược điểm và có kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thực hiện cho những năm học
tiếp theo
Phối kết hợp tổ chức tốt các hội thi “ đồ dùng, đồ chơi sáng tạo “ “ Hội thi
Hội khoẻ bé mầm non “ ở cấp trường, cấp huyện.
* Kết quả: Các nhà trường tuyền truyền vận động các đoàn thể, các nhà
hảo tâm, phụ huynh đóng góp về tinh thần, vật chất như tham gia ngày công lao
động cải tạo sân, vườn, dàn cây, ủng hộ chậu cây cảnh, cây xanh, làm vườn cổ
tích, sân khấu ngồi trời thục hiện tốt như Nga Giáp, Nga An, Nga Liên, Nga
Thiện, Nga Phú…
Đóng góp tiền để các nhà trường mua bàn ghế, tủ, ty vi, hệ thống loa tăng
âm, lát sân, nền nhà …tổng 1.568.743.000đ như Nga Thắng, Nga Nhân, Nga
Thạch, Nga Điền...Với những biện pháp phối hợp chặn chẽ như vậy, để thu hút
được sự quan tâm, ủng hộ nhiệt tình, tích cực hơn nữa của các cấp lãnh đạo và
các bậc phụ huynh. Đó là một bước tiền đề, đồng thời cũng là phương hướng để
tiếp tục thực hiện tốt nội dung chuyên đề trong những năm tiếp theo đạt kết quả
cao hơn. Chính vì vậy mối quan hệ, sự phối kết hợp giữa các bậc cha mẹ, các
Ban, Ngành, Đoàn thể với nhóm, lớp và trường mầm non là điều kiện không thể
thiếu được trong việc thực hiện các mục tiêu và góp phần nâng cao chất lượng
tồn diện về CS-ND-GD trẻ.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
* Đối với hoạt động giáo dục: Sau năm học 2016-2017 vào đầu tháng 5

phòng GD & ĐT lại xây dựng kế hoạch thành lập đoàn đi kiểm tra chéo cụm để
đánh giá, nhận xét, khảo sát chất lượng và xếp loại cụ thể từng trường thực hiện
chuyên đề và đã thu được kết quả như sau.
- Đối với nhà trường: 27 trường theo thang điểm 100 điểm
Chất
lượng
XDKH
chỉ đạo
20đ
25
92.5

Chất
lượng
Bồi
dưỡng
CBGV
20 đ
22
81.5

Đầu tư
CSVCTTbị, đồ
dùng, đc.
20 đ
25
92.5

XD khn
viên trong,

ngồi nhà
trường xanh,
sạch, đẹp
20 đ
24
88.8

XD các
MQH, mơi
trường xã
hội tốt trong
nhà trường
20 đ
27
100

Xếp loại chung

T

K

TB

Y

9
33.4

10

37

6
22.2

2
7.4

- Đối với giáo viên xây dựng mơi trường trên nhóm, lớp:
T.số
XD
ND, HT PP tổ
Cơng tác
Nắm vững
Xếp loại chung
nhóm,
mơi
xây
chức
tun
u cầu,
T
K TB Y
lớp
trường
dựng
cho
truyền, sưu kiến thức,
19



GD
môi
trẻ
tầm vật
kỹ năng,
:V/ch
trường

liệu phế
năng lực
và XH
GD.
thải… làm nghiệp vụ
105 115 119 63
402
382
378
358
386
366
26 28.6 29.8 15.6
Tỷ lệ
95
94
89
96
91
- Đối với cháu: tổng số 7438 ( trong đó nhà trẻ 1535; MG 5903 )
Tiêu chí 1

Nề nếp chào hỏi,
nói năng, đi
đứng thể hiện
thái độ, kỹ năng
giao tiếp tình
cảm, ứng xử.
NT
MG
952
4428
62%
75%

Tiêu chí 2
Trẻ hứng thú, tích
cực, biểu hiện khả
năng tự lực, sáng
tạo trong khi tham
gia các hoạt động ,
trải nghiệm
NT
MG
978
421
63.7%
71.3%

Tiêu chí 3
Trẻ hiểu nội
dung, có kiến

thức, hình thành
và phát triển kỹ
năng chơi
NT
1002
65.2%

MG
4783
81%

Tiêu chí 4
Trẻ thực hiện đúng quy
tắc, cách chơi, luật
chơi của từng loại trò
chơi, biết phối hợp với
bạn trong khi chơi
NT
1115
72.6%

MG
5019
85.5%

Phòng GD & ĐT sẽ tiếp tục phấn đấu chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt
hơn nữa trong những năm tiếp theo, nâng cao chất lượng toàn diện trong các nhà
trường giáo viên và trẻ.
* Đối với bản thân: Đã nâng cao được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,
kiến thức, kỹ năng sư phạm. Tích luỹ được một số hình thức, biện pháp chỉ đạo

phù hợp với thực tế của từng đối tượng trẻ, giáo viên, địa phương…
* Đối với đồng nghiệp: Là một trong những tài liệu để cho các đồng
nghiệp có thể sử dụng để tham khảo.
III. KẾT LUẬN
1. Kết luận chung: Qua các năm chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuyên
đề. Đặc biết là năm học 2016 - 2017, huyện Nga sơn đã đạt những kết quả sau
- Nhận thức của các cấp lãnh đạo và các bậc phụ huynh đã hiểu rõ, sâu sắc
về mục đích ý nghĩa và tầm quan trọng của chuyên đề , từ đó mà có sự quan
tâm, đầu tư và chăm lo hơn cho ngành học.
- Trong các nhà trường có sự thay đổi lớn về hình thức và nội dung. Tồn
bộ 27 xã đều có khu trung tâm khang trang, sân chơi được nâng cấp, các phịng
học kiên cố hóa được bổ sung thêm nhiều, đồ dùng, đồ chơi đa dạng hóa về hình
thức và chủng loại, các khu vệ sinh đạt chuẩn yêu cầu, nhà bếp được xây dựng
và cải tạo sạch sẽ, vận hành theo hệ thống một chiều.
- Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác CS-ND-GD trẻ đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng, phong phú về chủng loại.
- Qua quan hệ, giao tiếp, lời ăn. tiếng nói, tác phong, cử chỉ, thái độ của
toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường đã thực sự mẫu mực , lịch
20


sự, văn minh, là tấm gương tốt cho trẻ noi theo. Các mối quan hệ trong nhà
trường giữa cán bộ quản lý với giáo viên, giữa giáo viên với phụ huynh ngày
càng gần gũi, thân thiết và đoàn kết hơn.
2. Bài học kinh nghiệm
Sau những năm triển khai, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuyên đề, muốn
để đạt được kết quả tốt, bản thân tôi đã tự rút ra một số bài học kinh nghiệm như
sau.
- Khi triển khai chuyên đề sẽ có rất nhiều việc phải làm, bởi vậy ngay từ
phòng GD & ĐT, đến các nhà trường, giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể,

sát thực, phù hợp với khă năng nhận thức của trẻ, với tình hình thực tiễn của
từng địa phương, nội dung, hình thức chặn chẽ và có biệt pháp chỉ đạo, làm việc
khoa học, trong đó lưu ý đến việc phân cơng, phân nhiệm, chức danh rõ ràng, từ
ở phòng GD, trong ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trong trường. Bồi dưỡng
chuyên môn, nâng cao năng lực, kỹ năng sư phạm cho đội ngũ CBQL, GVMN.
- Tạo quang cảnh khuôn viên sư phạm, xây dựng môi trường giáo dục ở
trong và ngồi nhóm, lớp, ngồi nhà trường đảm bảo nội dung, hình thức phong
phú, góp phần khơng nhỏ vào việc tạo môi trường học tập thuận lợi cho trẻ. Việc
đầu tiên khi triển khai chuyên đề là phải quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi chung của trường cũng như của
từng nhóm, lớp, phát động phong trào và tổ chức tốt “ Hội thi đồ dùng, đồ chơi
sáng tạo” . Việc này cần có sự quan tâm ủng hộ và đóng góp của nhiều lực lượng
trong và ngồi nhà trường.
- Để nhanh chóng hình thành, cung cấp những kiến thức, kỹ năng, thói
quen và kích thích hứng thú, tính tị mị, ham hiểu biết và tích cực tham gia hoạt
động trải nghiệm ở trẻ như yêu cầu của chuyên đề , nhà trường phải có nhiều
hình thức và biện pháp chỉ đạo, giáo viên phải suy nghĩ, sáng tạo tìm ra nhiều
thủ thuật hay để tiến hành tổ chức, hướng dẫn trẻ thực hiện ở các hoạt động, mọi
lúc, mọi nơi.
- Sự ủng hộ phối, kết hợp của các bậc phụ huynh, các ban ngành, đoàn thể
trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng . Một trong những nguyên nhân
thành cơng của chun đề là có sự đóng góp , giúp đỡ của phụ huynh, các đồn
thể. Sự đóng góp đó khơng chỉ hỗ trợ về nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ chuyên
đề, mà còn ở việc tham gia cùng với nhà trường thực hiện tốt những yêu cầu của
chuyên đề , giúp trẻ duy trì và củng cố những kiến thức khoa học đơn giản,
những nề nếp, thói quen, thái độ, giao tiếp ứng xử tốt đã được hình thành trong
nhà trường và đó cũng là kết quả thực hiện thắng lợi trong việc hình thành và
phát triền toàn diện nhân cách ban đầu, cũng như phát triển các lĩnh vực giáo
dục của trẻ và góp phần nâng cao chất lượng tồn diện chăm sóc- ni dưỡnggiáo dục trẻ trong trường mầm non.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nga Sơn, ngày 25 tháng 04 năm 2017


Người viết sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Ninh
21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non ( Ban hành kèm theo Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ).
2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non: Từ 3-36 tháng
tuổi; Mẫu giáo bé 3-4 tuổi; Mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi; Mẫu giáo lớn 5-6 tuổi
( Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ).
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non theo các chu kỳ
( Vụ Giáo dục mầm non).
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
theo các năm học.
( Bộ Giáo dục và Đào tạo- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam )
5. Tâm lý học, giáo dục học các độ tuổi.
6. Tạp chí Giáo dục mầm non số 1 năm 2016 ( Bộ Giáo dục và Đào tạo )
7. Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong
trường mầm non ( Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ).
8. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non - Nguyễn Thị Thanh Hà (2012),
NXB Giáo dục.
9. Công văn số 1770/SGD&ĐT-GDMN về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2016-2017, bậc học mầm non, ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Sở
GD&ĐT Thanh Hóa...vv

22



DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT , CẤP SỞ GD&ĐT
ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Ninh
Chức vụ và đơn vị công tác: Chuyên viên phòng GD&ĐT huyện Nga Sơn.
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết
quả
đánh
giá xếp
loại

Năm học
đánh giá xếp
loại

1

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng cho trẻ làm quen với văn
học và chữ viết
Kinh nghiệm chỉ đạo làm đồ dùng,
đồ chơi tự tạo bằng những nguyên

vật liệu sẵn có ở địa phương.
Kinh nghiệm quản lý chỉ đạo nâng
cao chất lượng toàn diện GDMN.
Một số biện pháp triển khai và chỉ
đạo thực hiện chuyên đề giáo dục và
BVMT trong trường mầm non.
Một số kinh nghiệm chỉ đạo sinh hoạt
cụm chuyên môn ở Bậc học mầm
non để nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL, GVMN và chất lượng chăm
sóc-ni dưỡng- giáo dục trẻ trong
nhà trường.

-PhòngGD&ĐT
- Sở GD&ĐT

A
C

2005-2006

-PhòngGD&ĐT
- Sở GD&ĐT

A
B

2006-2007

-PhòngGD&ĐT

- Sở GD&ĐT
-PhòngGD&ĐT
- Sở GD&ĐT

A
C
A
C

2007-2008

-PhòngGD&ĐT
- Sở GD&ĐT

A
C

2013-2014

2
3
4
5

23

2009-2010




×