Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm gây hứng thú cho trẻ 4 5 tuổi khám phá khoa học nhằm phát triển nhận thức cho trẻ tại trường mầm non nga mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.65 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GÂY HỨNG THÚ CHO TRẺ
4 - 5 TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌC NHẰM PHÁT
TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG
MẦM NON XÃ NGA MỸ

Người thực hiện: Mai Thị Huế
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Mỹ
SKKN lĩnh vực: Chuyên môn
1


THANH HÓA, NĂM 2017

2


MỤC LỤC
DANH MỤC

Tran
g

1. MỞ ĐẦU


1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3


a. Thuận lợi

3

b. Khó khăn

4

c. Kết quả thực trạng

4

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

Giải pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, nghiệp vụ của giáo viên

5

Giải pháp 2: Tạo môi trường cho trẻ trải nghiệm khám phá khoa học

6

Giải pháp 3: Tổ chức một số thí nghiệm gây hứng thú cho trẻ giúp trẻ tích cực khám phá
khoa học

7

Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động khám phá khoa học


16

Giải pháp 5: Phối kết hợp với phụ huynh hỗ trợ cho trẻ KPKH

17

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

18

3. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

19

3.1. Kết luận

19

3.2 Kiến nghị

19

3


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Bậc học Mầm non là bậc học đầu tiên trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục tiểu học, vì vậy để thực hiện tốt nhiệm vụ cơ bản

của bậc học thì yếu tố quan trọng nhất đó là người giáo viên mầm non, Giáo viên mầm non luôn là
người mẹ hiền thứ hai của trẻ, luôn chăm sóc các cháu như con đẻ của mình, chăm sóc và dạy dỗ các
cháu nên người.
"Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”
Để ngày mai thế giới có những người chủ xứng đáng, xã hội có những người công dân tốt thì
ngày hôm nay – khi trẻ em là những mầm non mới, thế hệ đi trước phải có trách nhiệm dạy dỗ, hướng
dẫn trẻ em đi đúng hướng. Đúng như lời Bác Hồ dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng người”. Thời thơ ấu rất quan trọng đối với sự phát triển nhân cách con người. Trẻ ngày
hôm nay và sau này trở thành người như thế nào là tuỳ thuộc một phần quyết định ở chỗ các bé đã trải
qua ngày thơ ấu như thế nào, ai là người dìu dắt các bé trong những ngày thơ bé, những gì của thế giới
xung quanh đi vào trái tim của bé.
Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thời đại của nền văn minh trí tuệ, thời đại của công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và mục đích chung của ngành giáo dục mầm non là phát triển tất cả
các khả năng của trẻ, hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người, một mặt đáp
ứng các nhu cầu phát triển tổng thể hài hòa của trẻ về 5 mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ
và tình cảm- xã hội. Trong chương trình giáo dục mầm non, “Khám phá khoa học” là một
trong những hoạt động học nhằm phát triển toàn diện cho trẻ, đặc biệt là lĩnh vực nhận thức.
Thông qua hoạt động "Khám phá khoa học" trẻ được tìm tòi, khám phá, phát hiện... những
điều mới lạ trong cuộc sống xung quanh, tư duy, trí tưởng tượng, kỹ năng quan sát, so sánh,
phân biệt... của trẻ được phát triển mạnh mẽ. Vì vậy để đạt được hiệu quả cao khi tổ chức
hoạt động "Khám phá khoa học" trẻ lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, phát huy hết khả
năng của trẻ thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải quan tâm đến việc nghiên cứu các cách thức, các
giải pháp sáng tạo để thu hút trẻ tham gia hoạt động một cách hứng thú, tích cực.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ tôi luôn quan tâm đến việc
làm thế nào để gây hứng thú cho trẻ trong mọi hoạt động giáo dục trẻ nói chung và hoạt
động khám phá khoa học nói riêng. Mục đích nhằm nâng cao chất lượng toàn diện để đáp ứng
yêu cầu của chương trình mới của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy
trong năm học 2016 – 2017 tôi đã quyết định đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “Một số
kinh nghiệm gây hứng thú cho trẻ Mẫu giáo 4-5 tuổi khám phá khoa học nhằm phát triển
lĩnh vực nhận thức cho trẻ tại Trường mầm non Nga Mỹ” làm đề tài nghiên cứu sáng kiến

kinh nghiệm.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho trẻ khám phá khoa học nhằm giáo dục
phát triển lĩnh vực nhận thức cho trẻ 4 - 5 tuổi tại Trường mầm non xã Nga Mỹ huyện Nga Sơn .
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Trẻ Mẫu giáo 4 - 5 tuổi (Chồi non). Trường mầm non Nga Mỹ
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
1


- Phương pháp khảo sát thực trạng;
- Phương pháp thực hành trải nghiệm;
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp đề xuất các giải pháp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Khám phá khoa học là một nội dung mới trong chương trình giáo dục mầm non. Khám phá khoa
học là một quá trình tiếp xúc, tìm tòi tích cực từ phía trẻ nhằm phát hiện những cái mới, những cái ẩn
dấu trong các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Nội dung của đề tài được căn cứ từ xuất phát tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi) với
các đặc điểm cơ bản như:
- Trẻ ghi nhớ có chủ định và có khả năng tập trung tốt, bền vững hơn.
- Khả năng tư duy trực quan hình tượng của trẻ phát triển mạnh mẽ.
- Ở tuổi này xuất hiện tư duy trực quan sơ đồ cụ thể là:
+ Trẻ có khă năng đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng và có nhu cầu tìm
hiểu bản chất của chúng.
+ Trẻ đã bắt đầu lĩnh hội được tri thức ở trình độ khái quát cao và một số khái niệm sơ đẳng.
+ Ở trẻ phát triển chức năng ký hiệu của ý thức.
- Trẻ đang ở bước đầu của quá trình tư duy trừu tượng nên rất dễ nhàm chán và không hào hứng

nếu như không được trực tiếp trải nghiệm với vật thật, những hình ảnh thật sống động. Vẫn còn nhiều
giáo viên năng lực tổ chức các hoạt động cho trẻ khám phá trải nghiệm còn hạn chế. Phương pháp mà
giáo viên sử dụng để tổ chức cho trẻ khám phá khoa học chưa coi trọng vấn đề tạo cảm hứng cho trẻ từ
môi trường xung quanh, chủ yếu là các phương pháp trực quan và dùng lời nên việc truyền thụ những
kiến thức khoa học trừu tượng cho trẻ chưa đạt được kết quả mong đợi.
- Tình hình thực tiễn của việc tổ chức các hoạt đông cho trẻ mẫu giáo khám phá khoa học của
giáo viên còn nhiều vướng mắc chưa được giải quyết, đặc biệt là cách thức tổ chức các hoạt động
khám phá khoa học để đạt được hiệu quả. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho mỗi giáo viên là phải tạo ra sự
hứng thú tích cực trong trẻ để trẻ vừa nắm được kiến thức, vừa hình thành và rèn luyện những kỹ năng
cần thiết của môn học khám phá khoa học và phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ và
luôn lấy trẻ làm trung tâm của hoạt động mà cô tổ chức.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a. Thuận lợi:
- Trường mầm non Nga Mỹ là trường chuẩn quốc gia có điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ để phục
vụ cho công tác giảng dạy. Nhà trường có đủ trang thiết bị để luôn đáp ứng các yêu cầu nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sát sao về công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Bản thân tôi luôn yêu nghề mến trẻ luôn tận tuỵ với công việc, luôn có tinh thần học hỏi, tham
khảo sách báo tập san, thông tin đại chúng để tìm các phương pháp biện pháp tổ chức tốt các hoạt
động gây hứng thú cho trẻ, giúp trẻ lĩnh hội tri thức một cách nhanh nhất.
2


- Tôi luôn nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía phụ huynh, nhiều phụ huynh đã nhiệt tình ủng
hộ nguyên vật liệu sẵn có tạo điều kiện cho giáo viên làm đồ dùng đồ chơi ở lớp đáp ứng nhu cầu tổ
chức các hoạt động giảng dạy và vui chơi cho trẻ.
- Cháu học sinh toàn trường nói chung và lớp học tôi phụ trách nói riêng đều ngoan, lễ phép và
tự tin khi tham gia các hoạt động.
b. Khó khăn:
- Phần đa phụ huynh là công nhân của nhà máy may Tiên Sơn, Vi Na nên ít có thời gian quan

tâm đến các hoạt động của trẻ tại trường.
- Vẫn còn nhiều bậc phụ huynh nhận thức về các hoạt động của trẻ còn nhiều hạn chế như việc
không coi trọng việc vui chơi trải nghiệm của trẻ để giúp trẻ phát triển mà thường nhận thức coi trọng
việc trẻ phải học chữ sớm.
c. Kết quả thực trạng
Để công tác nghiên cứu được chính xác và hiệu quả, Tôi tiến hành khảo sát chất lượng ban
đầu của lớp Tôi như sau:
* Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm( Tháng 9/ 2016)
Kết quả trên trẻ
Đạt
ST
T

Tiêu chí đánh giá

Số
lượng

Tốt

Khá

Số
trẻ

Tỷ lệ
%

Số
trẻ


Chưa đạt

TB

Tỷ Số
lệ % trẻ

Tỷ
lệ %

Số
trẻ

Tỷ lệ
%

Trẻ nắm kiến thức kĩ năng yêu
cầu của hoạt động khám phá
khoa học

36

14

39

6

17


4

11

12

33

2

Trẻ hứng thú tham gia hoạt
động

36

18

50

5

14

3

8

10


28

3

Nâng cao kỹ năng tư duy của
trẻ

36

13

36

7

19

5

14

11

31

1

- Từ kết quả trên, tôi nhận thấy kết quả còn thấp chưa đáp ứng được với chương trình và kế
hoạch đề ra. Vì vậy tôi đã mạnh áp dụng một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 -5 tuổi khám phá
khoa học nhằm phát triển lĩnh vực nhận thức cho trẻ, hướng tới mục tiêu là phát triển toàn diện cho trẻ

trong lớp học.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Giải pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, nghiệp vụ của bản thân
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp 4 - 5 tuổi, để đảm bảo cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ chăm
sóc giáo dục trẻ đòi hỏi không chỉ là sự cần cù chịu khó mà còn phải luôn tích cực tự học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ nắm vững kiến thức kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả, tiếp
cận được những yêu cầu mới như: Nắm vững yêu cầu của giáo dục mầm non mới, ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp trong từng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, nghiên cứu tìm tòi ra những
3


phương pháp biện pháp dạy gây hứng thú cho trẻ, từ đó trẻ tham gia vào hoạt động một cách tích cực
và lĩnh hội tri thức tốt hơn.

Tôi xác định rất rõ xã hội càng phát triển, giáo dục đào tạo cũng phát triển
theo, đòi hỏi ngày càng cao hơn phẩm chất năng lực của đội ngũ giáo viên. Tự
học, tự bồi dưỡng là phương thức tốt nhất giúp người giáo viên tiến bộ, trưởng
thành, có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm
vụ nuôi dưỡng- chăm sóc- giáo dục đào được giao.
Là một giáo viên Mầm non thì công tác tự học, tự bồi dưỡng nên gặp
không ít khó khăn, vì cả ngày nuôi dưỡng- chăm sóc và giáo dục trẻ ở Trường
cho nên việc bố trí, sắp xếp quỹ thời gian để tự học, tự bồi dưỡng không nhiều.
Vì vậy Tôi luôn xác định là một giáo viên chủ nhiệm trước hết phải nhận thức
được vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự học, tự bồi dưỡng là cần thiết, ngay từ đầu
năm học, bản thân Tôi đã xây dựng cho mình kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng
Tôi lựa chọn, thống kê các phần công việc cần làm, những yêu cầu cụ thể
cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù hợp với điều kiện và
năng lực bản thân. Sau khi lập được kế hoạch phải có quyết tâm, có ý thức trách
nhiệm, có tinh thần chủ động, kiên trì vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành mục
tiêu đặt ra.

Tôi luôn sắp xếp thời gian tự học, tự bồi dưỡng cho phù hợp với đặc trưng
công việc của mình. Thời gian tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên Mầm non rất
hạn chế do vậy Tôi phải sắp xếp thời gian tự học qua sinh hoạt chuyên môn ở tổ,
nhóm, qua dự giờ thăm lớp, qua tham dự các buổi chuyên đề, tập huấn, hội thảo
do trường, Phòng giáo dục đào tạo tổ chức… vào hè hoặc trong năm học
Vào các ngày nghỉ Tôi tự học, tự bồi dưỡng thông qua tài liệu, sách báo,
tập san, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng internet, qua sinh
hoạt chuyên môn… Tôi luôn bổ sung kịp thời những kiến thức về tin học, đổi
mới về phương pháp dạy học, trang bị cho mình những kiến thức cần thiết.
Kết quả đạt được: Qua việc tự học, tự bồi dưỡng Tôi tự kiểm tra, đánh
giá kết quả bồi dưỡng của bản thân, tự nhìn nhận lại những việc đã làm và chưa
làm được trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng, từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch nhằm đạt mục tiêu là có kiến thức sâu hơn về chương trình giáo
dục mầm non, sáng tạo ra các phương pháp, biện pháp dạy gây hứng thú cho trẻ
giúp trẻ tích cực tham gia hoạt động cùng cô cùng bạn.
Giải pháp 2: Tạo môi trường cho trẻ trải nghiệm khám phá khoa học

4


Môi trường là điều kiện tốt để trẻ học tập quyết định sự thành công việc tổ chức hoạt động cho
trẻ của giáo viên và hiệu quả giáo dục. Với hoạt động khám phá khoa học thì lại càng đòi hỏi về yêu
cầu điều kiện thực hiện nhiều hơn. Với điều kiện hiện có ở lớp tôi chưa thể đáp ứng cho việc tổ chức
cho trẻ khám phá khoa học đạt hiệu quả. Vì vậy việc “Tạo môi trường cho trẻ khám phá khoa học” là
hết sức cần thiết.
* Tạo môi trường trong lớp: Tôi xây dựng góc khám phá khoa học các nội dung xây dựng phù
hợp với mỗi nội dung hoạt động tìm hiểu khám phá cụ thể theo chủ đề, thường xuyên thay đổi để tạo
sự mới lạ thu hút sự chú ý của trẻ. Góc khám phá khoa học bao gồm các hình ảnh lô tô, các dụng cụ
học tập thí nghiệm phù hợp với nội dung khám phá.
Ví dụ: Chủ đề "thế giới thực vật" khám phá sự phát triển của cây. Tôi chuẩn bị hình ảnh lô tô

quy trình phát triển của cây, cho trẻ gắn lô tô theo quy trình qua đó trẻ biết được sự phát triển của cây
từ: Gieo hạt- nảy mầm- cây...
Ngoài ra tôi chuẩn bị hột hạt, đồ dùng thí nghiệm liên quan đến các hoạt động tìm hiểu sự phát triển
của cây để sau khi trẻ chơi ở góc mở trẻ về góc kín thực hành trải nghiệm và khám phá.
*Môi trường ngoài lớp: Tôi tận dụng sân, vườn trường tạo nên góc cho trẻ thực hành, thí
nghiệm như: Thí nghiệm sự phát triển của cây, tạo góc thí nghiệm vật chìm nổi, chơi với nước, với
cát…khám phá theo dõi sự thay đổi thời tiết.
Kết quả trên trẻ: Môi trường cho trẻ trải nghiệm khám phá do tôi xây dựng thực sự là nơi có
nguồn thông tin phong phú phát huy được khả năng quan sát, so sánh, phán đoán của trẻ, từ đó trẻ tích
cực tham gia vào hoạt động khám phá.
Giải pháp 3: Tổ chức một số thí nghiệm gây hứng thú cho trẻ giúp trẻ tích cực khám phá
khoa học.
Sử dụng các phương tiện trực quan trong quá trình giảng dạy như: Tranh ảnh, đồ chơi, vật thật,
hình ảnh kết hợp với lời giảng giải, giải thích để cung cấp cho trẻ những kiến thức cần thiết là phương
pháp mà giáo viên nào cũng áp dụng vào quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ. Tuy nhiên đây cũng
chỉ là phương pháp nhất thời bởi lẽ nó chưa giúp trẻ khám phá được mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng hay giải thích các hiện tượng khoa học một cách dễ dàng. Tôi muốn trong môn khám phá khoa
học được đổi mới về phương pháp, trẻ được hứng thú hơn, tích cực hơn khi tham gia vào hoạt động
cùng cô cùng bạn. Do vậy tôi đã sưu tầm và sáng tạo ra được một số trò chơi thực nghiệm bổ sung vào
hoạt động khám phá khoa học theo hướng tiếp cận mầm non mới bước đầu đã đem lại nhiều hiệu quả
và trẻ luôn là trung tâm của quá trình hoạt động.
* Các trò chơi với cây và hạt
+ Cây cần gì để lớn
- Mục đích:
Cho trẻ thấy cây cần thức ăn và nước để mọc thành cây non và trưởng thành.
- Chuẩn bị:
+ Một ít củ hành
+ 1 cái khay nhỏ.
- Cách tiến hành:
+ Ngâm hành vào trong nước ấm khoảng 2 đến 3 tiếng rồi lấy ra. Đặt củ vào đất để trong khay,

mỗi củ để vào một khay.
5


+ Hàng ngày cho trẻ quan sát và tưới nước vào chỉ một khay và tại khay này củ và lớn dần. Còn
khay kia không tưới nước củ sẽ không nẩy mầm.
+ Cho trẻ đoán và giải thích tại sao củ trên đất tưới ẩm có nước có thể nẩy mầm và mọc lên cây
non, còn củ trồng trên miếng bông khô lại không nẩy mầm được.
Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi tôi có thể cho trẻ tự làm thực nghiệm và nói về kết quả thực
nghiệm của mình.

Hình ảnh quan sát thí nghiệm sự nảy mầm của củ hành
- Giải thích và kết luận:
Tôi giải thích cụ thể cho trẻ hiểu trong hạt có thức ăn và trong miếng bông có nước uống cho
cây non nên hạt đã nảy mầm. Còn khay không tưới nước hạt không có nước uống nên hạt không thể
nẩy mầm.
* Ví dụ: Sự phát triển của cây từ hạt:
- Mục đích:
+ Giúp trẻ biết được quá trình phát triển của cây.
+ Tạo sự hứng thú cho trẻ trong việc gieo trồng, theo dõi, chăm sóc sự phát triển của cây.
- Chuẩn bị:
+ Hạt lạc
+ Khay và bông thấm nướcvà đất .
Một chậu đất nhỏ và dụng cụ làm đất.

6


Hình ảnh sự phát triển của cây lạc (hạt nảy mầm ,cây non cây trưởng thành)
- Cách tiến hành:

+ Tiến hành cho hạt nẩy mầm như trong phần thực nghiệm “gieo hạt”.
7


+ Tôi cùng trẻ làm đất cho vào chậu cây, gieo hạt đã nảy mầm vào chậu cây, đặt chậu nơi có ánh
sáng.
+ Hàng ngày tôi dẫn trẻ theo dõi và tưới nước cho chậu cây. Tôi hướng dẫn trẻ ghi nhật ký
hình ảnh theo năm quá trình phát triển của cây.
- Giải thích và kết luận:
Tôi cho trẻ tự khái quát lại 5 quá trình phát triển của cây theo nhật ký của trẻ ghi được. Tôi
khẳng định lại.
* Để trẻ hiểu: Cây cần gì để lớn.
- Chuẩn bị: Hai chậu cây một cây được tưới nước và một chậu cây không được tưới nước
*Giúp trẻ hiểu được về tác dụng của cây cần nước, ánh sáng và không khí:
- Mục đích:
+ Thông qua thí nghiệm trẻ biết được cây sống được là nhờ có nước, ánh sáng và không khí.
+ Giáo dục trẻ cây xanh có tác dụng rất lớn với môi trường sống
+ Khuyến khích trẻ trồng cây xanh, yêu quý và bảo vệ cây xanh
- Chuẩn bị: Hai chậu cây, nước
- Tiến hành:
+ Tôi lấy 2 chậu cây xanh 1 chậu tôi cho trẻ tưới nước hàng ngày, một chậu 5 ngày không được
tưới nước.
+ Sau 5 ngày tôi mang 2 chậu cây cho trẻ nhận xét, phán đoán:
- Tôi hỏi trẻ vì sao một chậu cây xanh tốt (vì cây được tưới nước)

- Vì sao một cây bị khô héo (vì cây không được tưới nước).

Hình ảnh: Cô và trẻ làm thí nghiệm tác dụng của nước đối với cây
- Cây sống được là nhờ cái gì? (nhờ nước)
Muốn cho cây được xanh tốt thì chúng ta phải làm gì? (tưới nước, chăm sóc cây).

Trò chơi: Nổi - chìm
- Mục đích:
+ Trẻ nhận biết được tại sao vật chìm, vật nổi.
Chuẩn bị:
8


+ Đồ dùng: Các mẩu gỗ hình chữ nhật mỏng, dày khác nhau.
Bi sắt đường kính 3-4cm, thìa inox, sắt nam châm, một miếng xốp, giấy, chậu đựng nước sạch
+ Đồ chơi: Thuyền giấy, lá mít trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ chơi nhựa.
-Tiến hành: Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẵn thả vào chậu nước và yêu cầu trẻ nhận xét vật
nào chìm? vật nào nổi tại sao?

Hình ảnh cô và trẻ chơi trò chơi nổi - chìm
Qua trò chơi này tôi giúp trẻ hiểu được những vật có tính chất kim loại như sắt dễ chìm những
vật nhẹ, mỏng, xốp khó chìm trong nước.
Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự vật hiện tượng và môi trường xunh quanh trẻ
tôi thấy nhận thức của trẻ được mở rộng, khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát triển tốt đa số trẻ thể
hiện được tính tích cực chủ động khi quan sát đối tượng trong quá trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn
linh hoạt và phát triển nhiều vốn kinh nghiệm và vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn
đạt tổt hơn.
Cây cần đủ 4 yếu tố là nước, ánh sáng, không khí và đất để sống và phát triển. Thiếu một trong
các yếu tố trên cây sẽ bị héo úa, vàng lá và chết.
* Các trò chơi với nước, không khí và ánh sáng đất:
* Sự bay hơi
+ Chuẩn bị
- Tôi chuản bị một cốc nước và một đoạn băng dính
+ Cách chơi
- Đổ nước vào cốc cho gần đây. Cho trẻ quan sát và dùng băng dính dán vào thành cốc để đánh
dấu mực nước.

- Đặt cốc vào một chỗ, cho trẻ quan sát, theo dõi hàng ngày và nhận xét hiện tượng gì xảy ra
(mực nước trong cố hàng ngày càng thấp hơn so với mực nước ban đầu ).

9


Thí nghiệm ngày thứ nhất, ngày thứ hai , ngày thứ ba (cốc nước bay hơi)
- Tôi Giải thích và kết luận cho trẻ hiểu:
- Tôi cho trẻ đoán và lý giải hiện tượng xảy ra theo cách hiểu của trẻ. Sau đó, tôi có thể giải
thích thêm cho trẻ: Mực nước trong cốc thấp dần đi là do nước bay hơi.
* Nhốt không khí vào túi
- Chuẩn bị:
Túi ni lông không thủng
- Cách chơi
- Cầm miệng túi phất mạnh, mở rộng miệng túi đi vẫy lại.
- Giữ chặt miệng túi và dồn cho túi ni lông căng đét, buộc chặt miệng túi lại.
Cho trẻ “Chơi tung bóng” với túi bóng vừa làm được
* Có gì trong chai không?
- Mục đích:
Giúp trẻ biết không khí không có màu, không có mùi, bằng mắt thường ta không nhìn thấy
được.
- Chuẩn bị:
+ Một chai thủy tinh không đựng gì.
+ Một chậu hay một bể cá nhỏ đựng nước.
+ Cách tiến hành:
10


+ Tôi cho trẻ quan sát chai, nhìn, ngửi xem trong chai có chứa gì không.
+ Sau đó tôi hoặc trẻ cho chai nằm vào đáy chậu hoặc bể nước, sau đó cho trẻ quan sát và nhận

xét hiện tượng xảy ra là bong bóng nổi lên từ miệng chai.
+ Tôi tiếp tục hỏi để trẻ suy đoán và lý giải hiện tượng xảy ra theo cách hiểu của trẻ.

Hình ảnh thí nghiệm trong chai
- Giải thích và kết luận:
Có hiện tượng này là vì không phải trong chai không có gì mà trong chai chứa đầy không khí.
Vì không khí không có mầu, không mùi nên không thể nhìn thấy được. Khi cho chai vào bể nước,
nước tràn vào trong chiếm chỗ trong chai nên đẩy không khí ra ngoài thành từng bọt khí (hay bong
bóng không khí) đi lên.
* Làm một cầu vồng:
- Mục đích:
Tôi cho trẻ biết được ánh sáng có thể đi xuyên qua nước. Khi đi xuyên qua nước ánh sáng biến
thành cầu vồng và có 7 mầu khác nhau tạo thành cầu vồng.
- Chuẩn bị:
Một chai nước và một tờ giấy trắng.
- Cách tiến hành:
+ Cho trẻ quan sát cầu vồng (nếu có).
+ Đặt chai nước trên tờ giấy trắng, dưới ánh sáng mặt trời sẽ tạo nên cầu vồng trên giấy.
+ Cho trẻ quan sát kỹ cầu vồng, hỏi cầu vồng có những màu gì, tôi gợi ý cho trẻ và giải thích
cho trẻ vì sao có cầu vồng.
+ Cho trẻ vẽ tranh có cầu vồng.
- Giải thích và kết luận:
11


Ánh sáng có thể đi xuyên qua nước vì nước trong suốt. Khi đi qua nước ánh sáng biến thành
nhiều mầu khác nhau tạo thành cầu vồng. Vì vậy khi trời mưa (có nước) và mặt trời xuất hiện chiếu
ánh sánh vào mưa tạo ra cầu vồng ở trên trời.
* Những điều thú vị về nước
- Mục đích:

Mục đích giúp trẻ hiểu được nước là chất không mầu, không mùi, không vị. Nước chỉ bị thay
đổi mùi vị khi ta pha vào nước những chất khác như: đường, muối, sữa,…
- Chuẩn bị:
+ 4 cốc thủy tinh và 3 thìa.
+ Một chút đường, muối, một quả cam.
- Cách tiến hành:
+ Tôi rót nước đun sôi để nguội vào bốn cốc nước có đánh dấu từ 1 đến 4. Cho trẻ quan sát,
nếm, ngửi mùi và nhận xét xem nước có màu, mùi vị như thế nào? Và đoán xem nước có thay đổi như
thế nào khi tôi pha đường, muối, nước cam vào các cốc nước.
+ Tôi pha đường, muối, cam lần lượt vào các cốc từ 1 đến 3. Sau đó cho trẻ nếm thử các cốc
nước đã pha, cho trẻ nhận xét và so sánh với cốc 4 và tôi giải thích sự thay đổi đó.
+ Sau đó tôi cho trẻ tự thực hiện theo nhóm
* Trò chơi nhặt ốc:

+. Mục đích:
- Trẻ biết chơi cùng nhau.
- Biết đếm, biết so sánh nhiều - ít, biết thêm bớt một vài đơn vị.
- Luyện sự khéo léo, phối hợp giữa tay - mắt của trẻ.
+. Cách chơi:
- Khoảng 3, 4 trẻ chơi trong nhà hoặc ngoài sân. Mỗi trẻ có một cái rổ
(hộp...) làm giỏ đựng ốc và khoảng 10 viên sỏi học viên bi, hạt, vải, nhãn... trẻ
bốc hết số sỏi vào hai lòng bàn tay, trải đều ra sàn. Sau đó trẻ vừa đọc lời ca, vừa
đưa hai ngón tay trỏ vào hai lòng bàn tay, trải đều ra sàn. Sau đó trẻ vừa đọc lời
ca vừa đưa hai ngón tay trỏ ra cắp từng hạt sỏi để vào giỏ bên cạnh. Mỗi câu ca,
cắp một viên sỏi. Trẻ phải nhặt hết số sỏi, ai nhặt nhiều hơn là người thắng cuộc.
Lần chơi đầu tiên, cô giáo lưu ý nhắc trẻ nhặt sỏi bằng ngón tay trỏ và ngón tay
cái. Trẻ khuyết tật cũng chơi như các bạn. Nếu trẻ không gắp được ( trẻ khó
khăn về vận động tay...) thì cho trẻ đếm bằng thẻ số, ký hiệu số lượng sỏi của
các bạn, đẻ xem ai nhiều hơn, ai ít hơn.
Lời ca:

Ốc một
12


Ốc hai
Bạn gái
Nhặt đi nào!
- Giải thích và kết luận:
Nước trong suốt không có mầu, mùi, vị. Đường có vị ngọt, khi hòa tan vào nước làm nước có
vị ngọt. Muối có vị mặn nên khi hòa tan vào trong nước tạo cho nước có vị mặn, khi pha nước cam
vào sẽ tạo cho nước có mùi cam và mầu da cam.
* Kết quả đạt được:Thông qua việc làm thí nghiệm cho trẻ quan sát, khám phá, trẻ sử dụng tích
cực các giác quan. Qua đó phát triển ở trẻ năng lực quan sát, khả năng phân tích, so sánh tổng hợp và
khả năng cảm nhận của trẻ nhanh nhạy hơn chính xác hơn, những biểu tượng kết quả trẻ thu nhận
được trở lên cụ thể và sinh động hấp dẫn. Trẻ thích thú, tích cực khi được quan sát hoặc thử nghiệm
những hoạt động khám phá cùng cô cùng bạn.
Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động khám phá khoa học
Một điều không thể thiếu trong hoạt động khám phá khoa học là cần phải có đối tượng để trẻ
khám phá, ngoài việc tổ chức cho trẻ quan sát khám phá trực tiếp những sự vật hiện tượng gần gũi
xung quanh trẻ thì những sự vật, hiện tượng mà Tôi không thể tổ chức cho trẻ quan sát trực tiếp được
như: động vật sống trong rừng (Sư tử, hổ, báo, khỉ, voi...), các hiện tượng tự nhiên (Bão, lũ lụt, sấm
chớp...). Vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động khám phá khoa học cũng rất cần thiết.
Tôi đã ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ. Những sự vật
hiện tượng mà ta không thể cho trẻ quan sát trực tiếp được ta sẽ cho trẻ quan sát chúng một cách sống
động trên baboi. Những hình ảnh sống động sẽ thu hút sự chú ý của trẻ, trẻ sẽ nhớ lâu, kích thích trí
tưởng tượng, óc sáng tạo cho trẻ.
Ví dụ: Đối với chủ đề "Thế giới động vật" để trẻ quan sát, khám phá được đặc điểm, hiểu rõ
về môi trường sống, thức ăn của những con vật sống trong rừng như (Hổ, báo, voi, khỉ...). Và đặc biệt
để trẻ cảm nhận được con hổ hung dữ như thế nào? Tôi đã tổ chức cho trẻ xem videoclip sống động về
con hổ đang đuổi bắt săn mồi và tiếng gầm vang của hổ... Từ đó trẻ cảm nhận được sự hung dữ của

loài chúa tể sơn lâm.
Hay để trẻ biết được "Con khỉ" leo trèo ra sao? Tôi đã cho trẻ quan sát "Con khỉ" bằng cách cho
trẻ xem videoclip sống động về con khỉ đang leo trèo qua baboi.
Ví dụ: Với chủ đề "Nước và các hiện tượng tự nhiên" để trẻ tìm hiểu về các hiện tượng tự nhiên
như: mưa, bão, sấm chớp... Tôi cho trẻ xem trên papoi những hình ảnh sống động được quay trực tiếp
từ các cơn mưa, bão, sấm chớp... Được xem những hình ảnh sống động trẻ rất hứng thú, tích cực tham
gia hoạt động thích được nói lên ý kiến của mình.

13


Hình ảnh cô và trẻ đang quan sát hiện tượng sấm chớp
Kết quả đạt được: Khi ứng dụng công nghệ thông tin tổ chức hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ, trẻ rất hứng thú, tích cực tham gia hoạt động; trẻ tiếp thu và lĩnh hội kiến thức một cách cụ thể,
chính xác.
Giải pháp 5. Phối hợp với phụ huynh hỗ trợ cho trẻ khám phá khoa học
Tôi ý thức được rằng tại gia đình có rất nhiều các cơ hội để giúp trẻ trải nghiệm. Vì vậy ngay từ
đầu năm để hiểu thêm về hoạt động khám phá khoa học tôi đã tổ chức 1 số hoạt động mẫu để giúp phụ
huynh có nhận thức sâu sắc hơn về hoạt động này, thường xuyên gặp gỡ trao đổi với phụ huynh về tầm
quan trọng của môn học này thông qua góc trao đổi phụ huynh và trao đổi trực tiếp. Bên cạnh đó trước
hay (sau khi) khi tiến hành tổ chức các đề tài khám phá khoa học cho trẻ tôi thường xuyên trao đổi
thông báo với phụ huynh về nội dung của đề tài, kiến thức cần cung cấp đối với trẻ, hướng dẫn phụ
huynh phương pháp dạy trẻ để phụ huynh có thể trò chuyện giúp trẻ chuẩn bị kiến thức hay khắc sâu
kiến thức về đề tài đó.
Ví dụ: Với đề tài: Cây xanh và môi trường sống ở chủ đề "thế giới thực vật"
Tôi trao đổi với phụ huynh về mục đích của đề tài này là:
- Kiến thức: Trẻ có những hiểu biết về cây xanh và môi trường sống, về các hoạt động để bảo vệ
chúng.
- Kỹ năng:


+ Rèn kỹ năng trả lời câu hỏi.
+ Rèn kỹ năng trong lao động.

- GD: Giáo dục trẻ yêu quý; biết bảo vệ cây xanh , giữ gìn trường lớp.
Tôi hướng dẫn phụ huynh về nhà cho trẻ quan sát và trò truyện bằng các câu hỏi qua các vấn đề
có thực tế tại gia đình như:
- Trải ngiệm quan sát bố mẹ trồng cây, bố mẹ đặt các câu hỏi cho trẻ như:
+ Đây là cây gì? Cây lớn lên như thế nào? Ý nghĩa của cây xanh ? bảo vệ và chăm sóc cây
xanh?...
14


- Bé cùng mẹ rửa con ngao để nấu canh; Mẹ cùng bé trải nghiệm qua việc quan sát trả lời các
câu hỏi: Con ngao trong chậu nước chìm hay nổi?; Vì sao con ngao lại chìm trong nước
Ngoài ra tôi huy động phụ huynh sưu tầm tranh ảnh ,nguyên vật liệu phế thải hoặc đồ vật thật
như : cây rau bắp cải, củ su hào để tôi cho trẻ khám phá về các loại rau. Hoặc huy động phụ huynh sưu
tầm các loại hộp sữa để tôi làm hộp zích zắc cho trẻ chơi trò chơi trong hoạt động khám phá khoa học.
Kết quả đạt được:
Sau khi thực hiện biện pháp này Tôi đã nhận được sự phối hợp và ủng hộ nhiệt tình cả về vật
chất và tinh thần , như vậy phụ huynh đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động, vì vậy
phụ huynh đã tự nguyện quyên góp các phế liệu, cây cảnh, hột hạt do phụ huynh làm ra và ủng hộ tiền
quỹ lớp để giúp cô làm đồ dùng đồ chơi phục vụ hoạt động khám phá khoa học mang lại hiệu quả cao.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Khi áp dụng biện pháp“Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ khám phá khoa học” trong 1
năm tại lớp mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi tôi đã thu được những kết quả như sau:
Kết quả trên trẻ
Đạt
ST
T


1

2

3

Tiêu chí đánh giá

Số
lượng

Tốt

Khá

Chưa
đạt

TB

Số
trẻ

Tỷ lệ
%

Số
trẻ

Tỷ Số

lệ % trẻ

Tỷ
lệ %

Số
trẻ

Tỷ lệ
%

38.9

4

11.1

0

0

Trẻ nắm kiến thức kĩ năng yêu
cầu của hoạt động khám phá
khoa học

36

18

50


14

Trẻ hứng thú tham gia hoạt động

36

20

55.6

13

36.1

3

8.3

0

0

Nâng cao kỹ năng tư duy của trẻ

36

20

55.6


11

30.6

5

14

1

3

Kết quả trên cho thấy: “Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4-5 tuổi khám phá khoa học
nhằm phát triển lĩnh vực nhận thức cho trẻ” đã gây được hứng thú, thu hút trẻ vào các hoạt động mà
tôi tổ chức, trẻ háo hức được phát biểu ý kiến của mình. Như vậy, kết quả thực nghiệm của tôi thành
công và đây sẽ là những kinh nghiệm trong tổ chức cho trẻ khám phá khoa trong công tác giáo dục trẻ.
- Số trẻ nắm kiến thức kĩ năng yêu cầu của hoạt động khám phá khoa học: đạt tăng 12 cháu,
tăng 33%
- Số trẻ hứng thú tham gia hoạt động: .đạt tăng 10 cháu tăng 28%
- Số trẻ nâng cao kỹ năng tư duy cho trẻ:. đạt tăng 11 cháu tăng 31%
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận:

15


Việc lựa chọn và tổ chức “Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 - 5 tuổi khám phá khoa
học” nhằm phát triển lĩnh vực nhận thức cho trẻ mà tôi đã tiến hành đạt hiệu quả tại trường mầm non
xã Nga Mỹ, các biện pháp là rất cần thiết bởi các lý do sau:

- Các biện pháp được thiết kế rất dễ thực hiện, việc chuẩn bị dụng cụ đơn giản, ít tốn kém, đảm
bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ.
- Các biện pháp này có tính mở, hấp dẫn, kích thích được sự tìm tòi khám phá của trẻ, giúp trẻ
phát triển ngôn ngữ, các thao tác tư duy như: So sánh, phân tích - tổng hợp, óc phán đoán và khả năng
suy luận của trẻ cũng được phát triển, trẻ được vận động nhiều hơn, tạo điều kiện cho trẻ phát triển cơ
thể. Qua các hoạt động này trẻ được trải nghiệm và tự phát hiện ra các đặc điểm, mối quan hệ giữa các
sự vật hiện tượng xung quanh, trẻ tiếp thu các kiến thức khoa học dễ dàng, có hệ thống và chính xác
hơn.
Các giải pháp tôi đã tiến hành trong nghiên cứu và tiến hành áp dụng đề tài tại lớp tôi phụ trách,
tôi đã đúc rút thành những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình tổ chức cho trẻ khám phá khoa
học để áp dụng trong công tác giáo dục trẻ của lớp tôi một cách hiệu quả, khoa học. Đồng thời tôi
mạnh giạn đề xuất nhà trường xem xét đánh giá kết quả thực tế để triển khai cho nhà trường và các
bạn đồng nghiệp cùng tham khảo.
3.2 Kiến nghị:
- Kiến nghị với Phòng giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức các buổi
chuyên đề, các lớp tập huấn để bồi dưỡng về chuyên môn cho giáo viên.
Trên đây là sáng kiến “Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4-5 tuổi khám phá khoa học
nhằm phát triển lĩnh vực nhận thức cho trẻ” Để sáng kiến đạt hiệu quả cao hơn, hoàn thiện hơn Tôi
rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nga Mỹ, ngày 10 tháng 4 năm 2017

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.

Hiệu trưởng


Người viết SKKN

Phạm Thị Nguyệt

Mai Thị Huế

16


TÀI LI ỆU THAM KHẢO
1. (Tài liệu chuyên đề phát triển nhận thức cho trẻ mầm non; Thông tư 17/2009/BGD&ĐT của
bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo. Tạp chí giáo dục mầm non, chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm trong
trường mầm non) .
2. Sách hướng dẫn các hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ mầm non - Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam.
3. Thông tư 17/2009/TT-BGD&ĐT.

4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN chu kỳ II).
5. Chương trình giáo dục mầm non độ tuổi 4 - 5 tuổi.
6. Chuyên đề áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
CẤP PHÒNG GD & ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ
LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Huế

Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại (Phòng,
Sở, Tỉnh...)

Kết quả đánh giá
xếp loại (A, B
hoặc C)

Năm đánh giá
xếp loại

1

Một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng làm quen với
toán ở trẻ mẫu giáo 3- 4 tuổi

Phòng GD

C

Năm học: 2006 2007

2


Biện pháp rèn luyện một số
thói quen vệ sinh và hành vi
văn minh cho trẻ nhà trẻ 18m
– 24 tháng

Phòng GD

C

Năm học: 2011 2012

3

Hình thức rèn luyện một số
thói quen ban đầu cho trẻ 18 –
24 tháng tuổi tại trường mầm
non Nga Mỹ

Phòng GD

A

Sở GD

C

Năm học: 2013 2014

18




×