Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Biện pháp hướng dẫn một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 trường tiểu học vĩnh long 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.09 KB, 21 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.[1]. Môn toán cũng như những
môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về
thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và
bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Không những thế môn toán
học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgíc và tính chính xác cao, nó là chìa
khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác.
Việc dạy học theo phương pháp hiện hành cũng có rất nhiều mặt tích cực tuy
nhiên vẫn chưa phát huy hết vai trò tự chủ, tính tích cực sáng tạo của học sinh.
Việc áp dụng mô hình VNEN vào trường Tiểu học hiện nay đã và đang đạt
được những hiệu quả nhất định. Đây là mô hình lấy học sinh làm trung tâm
trong các hoạt động dạy học giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Mô hình trường tiểu học kiểu mới giúp học sinh rèn phương pháp tự học, tự
giác, tự quản, tự trọng, tự tin, tự đánh giá, tự hợp tác, tự rèn luyện kỹ năng, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú
học tập cho học sinh.
Ở mô hình này, nội dung chương trình không thay đổi mà được giữ
nguyên như chương trình hiện hành. Do đó, đối với môn Toán, nội dung dạy học
đại lượng cũng không xếp thành từng chương riêng mà sắp xếp xen kẽ với các
vòng số và được mở rộng cùng với sự mở của các vòng số [2]. Điều này thuận
lợi cho việc dạy và củng cố các kiến thức số học. Dạy học đại lượng và phép đo
đại lượng nhằm giới thiệu cho học sinh những khái niệm ban đầu, đơn giản nhất
về các đại lượng thường gặp trong đời sống, học sinh nắm được các kiến thức
thực hành về phép đo đại lượng: hệ thống đo các đơn vị đại lượng (tên gọi, kí
hiệu), sử dụng các công cụ đo, biểu diễn kết quả đo, chuyển đổi các số đo, kĩ
năng thực hiện các phép tính số học trên các số đo đại lượng. Đồng thời dạy học
đại lượng và phép đo đại lượng nhằm củng cố kiến thức có liên quan trong môn
toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy của học sinh [2]. Dạy học đại


lượng và đo đại lượng là một mạch kiến thức xuyên suốt chương trình. Mặc dù
học sinh tự học theo 10 bước học tập nhưng đây là một nội dung toán học khó,
trừu tượng bởi vậy học sinh cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía giáo viên.Vì vậy việc
hướng dẫn học sinh học một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng là
việc làm cần thiết và vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học Toán.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn nội dung "Biện pháp hướng dẫn
Một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 trường
Tiểu học Vĩnh Long1" trong mạch kiến thức: Đại lượng và đo đại lượng của
chương trình Toán 3 để làm nội dung nghiên cứu từ năm học 2014- 2015. Sau 2
năm nghiên cứu và áp dụng, tôi thấy chất lượng học sinh đặc biệt là 2 nhóm đối
tượng Hoàn thành và Chưa hoàn thành được nâng lên 1 cách rõ rệt.
Song tôi thiết nghĩ, dạy học hiệu quả phải là phải phát huy hết năng lực
của các đối tượng học sinh. Bởi vậy, tôi quyết định tiếp tục nghiên cứu mở rộng
nội dung "Biện pháp hướng dẫn Một số dạng bài tập thường gặp về phép đo
1


đại lượng cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vĩnh Long1" dựa trên những
giải pháp đã lựa chọn và bổ sung thêm 1 số giải pháp mới nhằm phát triển tối đa
năng lực vốn có của tất cả các đối tượng học sinh lớp 3 mà tôi đang trực tiếp
giảng dạy.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống các bài tập về phép đo đại lượng để đề ra một số biện
pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vĩnh Long 1 thực hiện có hiệu
quả nhất các bài tập về phép đo đại lượng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Kĩ năng thực hiện các bài tập về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 Trường
Tiểu học Vĩnh Long1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:

+ Đọc tài liệu liên quan đến phép đo đại lượng.
+Tìm hiểu Hướng dẫn học Toán 3, Hướng dẫn dạy Toán 3 theo mô hình
VNEN
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trao đổi với đồng nghiệp và học sinh
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Rút kinh nghiệm qua thực tế công tác
giảng dạy
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm, đối chứng, đánh giá hiệu
quả của việc áp dụng phương pháp dạy học về phép đo đại lượng.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Bổ sung thêm nội dung trong giải pháp 2: Rèn kỹ năng cho học sinh thông qua
tổ chức dạy học theo nhóm.
- Bổ sung thêm Giải pháp 3: Bổ sung các dạng bài tập dành cho học năng khiếu.
- Bổ sung thêm Giải pháp 4: Tổ chức một số trò chơi liên quan đến phép đo đại
lượng.

2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Nội dung giảng dạy của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết
thực cho cuộc sống. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành
và phát triển nhân cách học sinh.
Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống,
giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của
thế giới hiện thực. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ thông tin đã làm cho khả năng nhận thức của trẻ cũng vượt trội. Điều
đó đã đòi hỏi những nhà nghiên cứu giáo dục luôn luôn phải điều chỉnh nội
dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học
sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện góp phần đào

tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước.[3].
Dạy học đại lượng và phép đo đại lượng nhằm giới thiệu cho học sinh
những khái niệm ban đầu, đơn giản nhất về các đại lượng thường gặp trong đời
sống, học sinh nắm được các kiến thức thực hành về phép đo đại lượng: hệ
thống đo các đơn vị đại lượng (tên gọi, kí hiệu), sử dụng các công cụ đo, biểu
diễn kết quả đo, chuyển đổi các số đo, kĩ năng thực hiện các phép tính số học
trên các số đo đại lượng.
Đồng thời dạy học đại lượng và phép đo đại lượng nhằm củng cố kiến
thức có liên quan trong môn toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy
của học sinh.
Nội dung của mạch kiến thức Đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3 bao gồm
các nội dung: Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài từ mm đến km, xác định
mối quan hệ giữa các đơn vị trong bảng với nhau. Thực hành đo và ước lượng
độ dài, đo và ước lượng khối lượng 1vật, xem đồng hồ,...Các nội dung này giữ
vai trò quan trọng nhằm giúp học sinh biết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống
hàng ngày. Như biết đi chợ giúp mẹ, biết ước lượng chiều dài, cân nặng của 1
vật, ... Đây là những kỹ năng sống không thể thiếu giúp trẻ tự tin, vững vàng
trong cuộc sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề
a.Thực trạng của giáo viên
Trường Tiểu học Vĩnh Long 1 là một trong hai trường của huyện được chọn
tham gia giảng dạy theo mô hình trường học mới Việt Nam (viết tắt là VNEN).
Đây là mô hình trường học kiểu mới nên giáo viên vừa trải nghiệm vừa rút kinh
nghiệm nên chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn về phương pháp và cách tổ chức
dạy học. Mặt khác đây là mạch kiến thức tuy không phải là quá khó nhưng giáo
viên hay chủ quan nên dễ mắc phải những hạn chế như:
- Nhiều khi chưa thực sự chú ý đến một số thủ thuật trong dạy Toán, chưa
mạnh dạn áp dụng một số sáng kiến của mình vào dạy Toán
- Một số giáo viên chưa hiểu hết dụng ý của tài liệu nên hướng dẫn học sinh
chưa sâu và có hệ thống. Đặc biệt phần thực hành, vận dụng vào thực tế chưa

được chú trọng. Giáo viên thường tập trung vào nội dung các bài tập trên sách
vở mà xem nhẹ phần liên hệ thực tế.
3


- Một số giáo viên ngại chuẩn bị đồ dùng dạy học hoặc chuẩn bị qua loa
không tạo được hứng thú cho học sinh, đôi khi còn làm học sinh hiểu sai về
những biểu tượng ban đầu về 1 số đơn vị đại lượng. Đặc biệt dạy theo mô hình
VNEN tuy giáo viên không soạn bài nhưng giáo viên mất rất nhiều thời gian vào
việc chuẩn bị đồ dùng học tập như: phiếu bài tập(cá nhân, nhóm)
b. Thực trạng của học sinh
Vào tháng 11 năm học 2016-2017 tôi tiến hành khảo sát một số bài tập về
phép đo đại lượng chất lượng học sinh lớp 3B, 3C trường Tiểu học Vĩnh Long 1
Đề khảo sát:
Môn: Toán. Thời gian: 40 phút
Bài 1: Số?
8m = ... cm
30 cm = ... m
2m 3cm = ... cm
4m 2dm = ...cm
Bài 2: Điền dấu <, >, =
6m 3cm ... 7m
5m 6cm .... 5m
4m 3cm ... 403cm
5m 6cm ... 6m
Bài 3: Tính:
720m + 43 m =
12 km x 4 =
403cm – 52cm =
27mm : 3 =

Bài 4: Có 2 sợi dây, sợi thứ nhất dài 15m. Sợi thứ hai dài gấp 3 lần sợi thứ nhất.
Hỏi sợi thứ hai dài bao nhiêu mét?
Kết quả như sau:
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Lớp
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
3B (Sĩ số: 35 em)

7

20

26

74,3

2

5,7

3C (Sĩ số: 35 em)

8


22,9

25

71,4

2

5,7

Qua kết quả khảo sát và qua thực tế dạy học, tôi thấy học sinh còn hạn
chế trong việc nhận thức: tri giác còn gắn với hành động trên đồ vật, khó nhận
biết được các hình khi chúng thay đổi vị trí trong không gian hay thay đổi kích
thước, khó phân biệt những đối tượng giống nhau, chú ý của học sinh lớp 3 chủ
yếu là chú ý không có chủ định, nên khi học hay chú ý tới cái mới lạ, hấp dẫn,
cái đập vào trước mắt hơn là cái cần quan sát, đối với học sinh tiểu học trí nhớ
trực quan hình tượng phát triển mạnh hơn trí nhớ câu chữ trừu tượng, trí tưởng
tượng phụ thuộc hình mẫu có thực, tư duy cụ thể là chủ yếu, còn tư duy trừu
tượng dần dần hình thành. Nhưng học sinh lớp 3 còn rất hạn chế về khả năng
này. Cụ thể những lỗi các em hay mắc phải là:
- Nhiều em không chịu hợp tác khi học nhóm hoặc cá nhân trong nhóm,
lười suy nghĩ không tự thực hiện theo các chỉ dẫn trong tài liệu mà còn trông
chờ, ỷ lại giáo viên hoặc các bạn nhóm trưởng. Nắm bắt kiến thức hình thành kỹ
năng còn chậm. Khả năng hợp tác trong nhóm chưa cao. Tư duy chủ yếu là tư
duy cụ thể còn tư duy trừu tượng dần dần hình thành nên học sinh rất khó hiểu
được bản chất của phép đo đại lượng. Một số đại lượng khó mô tả bằng trực
quan nên học sinh khó nhận thức được.
4



- Phần lớn học sinh không thích học mạch kiến thức này, kể cả những em
thuộc nhóm học sinh đã hoàn thành tương đối tốt nội dung bài học. Trong thực
hành còn hay nhầm lẫn cách đổi các đơn vị đo do không nắm vững kiến thức
mới. Sử dụng dụng cụ đo chưa chính xác, chưa biết ước lượng về độ dài, khối
lượng,... của 1 vật. Các đề kiểm tra thường có một đến hai câu thuộc mạch kiến
thức này phần lớn học sinh đều làm sai do các em không hiểu bản chất của bài
tập nên trong quá trình làm bài thường hay nhầm lẫn. Qua thực tế giảng dạy
tôi thấy học sinh thường mắc những sai lầm trong giải toán phép đo đại
lượng là: thực hành đo, so sánh - chuyển đổi đơn vị đo, thực hiện phép tính trên
số đo đại lượng,…
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Rèn kỹ năng thực hiện từng dạng bài về phép đo đại lượng.
Phân loại từng dạng bài để hướng dẫn học sinh tránh những lỗi có thể
mắc phải. Căn cứ vào nội dung chương trình tôi đã phân loại bài tập về đo đại
lượng như sau :
a) Dạng bài tập về thực hành đo.
b) Dạng bài tập về chuyển đổi đơn vị đo
c) Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng.
d) Dạng bài tập về so sánh 2 số đo
e) Giải các bài toán có liên quan đến đo đại lượng.
a. Dạng bài tập thực hành đo
Nội dung: Cho học sinh thực hành đo như: đo độ dài, diện tích, cân, đong, xem
lịch, xem giờ.
Giải pháp: Để học sinh làm tốt dạng toán này cần tiến hành dạy theo các bước
sau đây
-Trước hết giáo viên làm mẫu kết hợp hướng dẫn tỉ mỉ cho học sinh cách
đặt đụng cụ đo vào vật cần đo, cách chọn đơn vị đo, cách đọc số đo, cách viết số
đo kèm theo tên đơn vị.
- Cho học sinh thực hành đo. Trong khi thực hành đo giáo viên theo dõi

thường xuyên để kịp thời sửa chữa sai lầm của học sinh. Giáo viên có thể cho
học sinh thực hành đo bằng cách tổ chức các hoạt động trò chơi.
- Cho học sinh tập ước lượng đo.
Ví dụ : Cho học sinh thực hành đo chiều dài tấm bảng.
Cách hướng dẫn :
- Trước hết giáo viên nhắc lại cách đo độ dài (thao tác trên vật mẫu và giải thích
tỉ mỉ ý nghĩa của từng thao tác một).
- Cách đặt dụng cụ đo; đặt áp sát vào vật cần đo, một đầu của vật cần đo phải
trùng với vạch số 0.
- Cách đọc số đo và biểu diễn số đo.
- Giáo viên nên lưu ý học sinh hai trường hợp: kết quả số đo khi đặt thước một
lần và kết quả số đo khi đặt thước lên nhiều lần.
- Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hành đo và quan sát học sinh đo.
b. Dạng bài tập về chuyển đổi đơn vị đo đại lượng
Nội dung - Đổi số đo từ đơn vị này sang đơn vị khác.
5


- Đổi số đo có hai hay ba tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị và
ngược lại.
Giải pháp: Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đổi số đo đại lượng ở lớp
3 được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đơn giản để
củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp vì vậy
muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị giáo viên phải giúp học sinh:
- Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự bảng đó từ nhỏ đến lớn và ngược
lại từ lớn sang nhỏ. Ở chương trình Toán 3 mới chỉ có bảng đo độ dài hoàn
chỉnh.
- Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các đơn vị
khác nhau.
- Xác định yêu cầu bài tập loại bài tập đổi từ đơn vị lớn ra bé hay ngược lại.

- Thực hành chuyển đổi đơn vị đo.
Muốn vậy đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học
sinh tiểu học để lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học
sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động
lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo.
* Phân nhóm bài tập
Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải
tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân loại được các bài
tập về đổi đơn vị đo. Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo bằng nhiều cách
khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ của 2 đơn vị liền nhau trong các đơn vị
đo để có thể chia thành 2 nhóm bài như sau:
Nhóm 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm:
- Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo
- Đổi số đo đại lượng có hai, ba.. tên đơn vị đo
Nhóm 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm:
- Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo
- Đổi số đo đại lượng có hai, ba.. tên đơn vị đo
* Giải pháp thực hiện cụ thể của từng nhóm bài tập
Nhóm 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
+Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo Ví dụ: 4 km = .......m, 5m= .....cm
Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu bản chất của phép đổi 4km= 4000m là
4km = 4 x 1000 m = 4000 m.
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì khi đổi các đơn vị từ lớn
sang đơn vị bé chỉ chỉ cần viết thêm 1,2,3,... chữ số 0 vào danh số ban đầu, mỗi
1 chữ số 0 ứng với một đơn vị (vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu
thị cho học sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
6km = 6
0
0
0m

5m= 5 0
0 cm
km

m
hm

dm
dam m

cm

+Đổi số đo đại lượng có hai, ba… tên đơn vị đo
6


Ví dụ 1: Viết số thích hợp vào ô trống : 3m4dm = ... dm; 3m4cm = ...cm
*3m 4dm = 30dm + 4dm = 34dm
Giáo viên hướng dẫn:
Đổi 3m= 30dm, lấy 30dm + 4dm = 34 dm
*3m 4cm = 300cm + 4cm = 304cm
Giáo viên hướng dẫn:
Đổi 3m= 300cm, lấy 300cm + 4cm = 304cm
Nhóm 2: Đổi đơn vị đo từ bé ra lớn
Ví dụ: 70cm = ....dm
2000m = ...km
Giáo viên hướng dẫn học sinh biểu bản chất của phép đổi 70cm = 7dm là
Do 1dm = 10cm. Nên 70cm bằng 70 : 10 được 7 dm
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì khi đổi các đơn vị từ bé sang
đơn vị lớn chỉ cần gạch bớt 1,2,3,... chữ số 0 ở danh số ban đầu, mỗi 1 chữ số 0

ứng với một đơn vị (vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu thị cho
học sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
7 0 cm = 7dm
2 0 0 0 m = 2 km
dm

m
cm

dam
hm

km
c. Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng.
Nội dung:
Cho dãy các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trên số đo đại lượng. Yêu cầu
học sinh tính.
Giải pháp:
Để dạy học các phép tính trên số đo đại lượng trước hết giáo viên cần
luyện tập cho học sinh thành thạo 4 phép tính: +, -, x, : trên tập hợp số tự nhiên
và nắm chắc quy tắc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng theo từng nhóm. Ở
chương trình Toán 3, dạng bài này chỉ yêu cầu ở mức độ thực hiện phép tính trên
cùng 1 đơn vị đo. Nên giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh thực hiện các phép
tính 1 cách bình thường rồi viết đơn vị đo vào sau kết quả tính được.
Cụ thể tiến hành qua các bước sau:
- Bước 1: Thực hiện phép tính
- Bước 2: Viết kết quả cùng đơn vị kèm theo
Ví dụ :
Tính (theo mẫu)
Mẫu 1: 4dam + 3dam = 7dam

Mẫu 2: 34hm – 14hm = 20hm
*Giáo viên hướng dẫn
Mẫu 1: Để tính được 4dam + 3dam = ?
Ta tiến hành theo 2 bước
- Bước 1: Tính 4 + 3 = 7
- Bước 2: Viết kết quả tính được kèm theo đơn vị dam
Ta được: 4dam + 3dam = 7dam
* Giáo viên hướng dẫn
Mẫu 2: Để tính được 34hm – 14hm = ?
Ta tiến hành theo 2 bước
- Bước 1: Tính 34 – 14 = 20.
- Bước 2: Viết kết quả tính được kèm theo đơn vị hm
7


Ta được: 34hm – 14hm = 20hm
* Các phép tính khác cũng làm tương tự.
d. Dạng toán so sánh hai số đo đại lượng:
Nội dung:
Cho các số đo thuộc cùng một đại lượng, rồi so sánh các số đo đó.
Giải pháp:
Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến
hành các bước sau:
- Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo.
- Bước 2: Tiến hành so sánh 2 số như so sánh 2 số tự nhiên
- Bước 3: Kết luận.
Ví dụ:
Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm
744g ... 574g
305g ... 350g

400g + 8g ... 480g
450g ... 500g – 40g
1kg ... 900g + 5g
560g + 440g ... 1kg
* Giáo viên hướng dẫn học sinh:
Ý 1: 744g ... 574g
Ở đây 2 vế đã cùng 1 đơn vị nên chỉ cần tiến hành qua bước 2 và 3
- So sánh 744 > 574.
- Kết luận: 744g > 574g
Ý 2: 400g + 8g ... 480g
- Tính: 400g + 8g = 408g
- So sánh: 408 < 480
- Kết luận: 400g + 8g < 480g
Ý 3: 1kg ... 900g + 5g
Ở đây 2 vế chưa cùng đơn vị đo nên ta phải tiến hành qua 3 bước.
- Chuyển đổi 2 vế về cùng 1 đơn vị đo: 900g + 5g = 905g; 1kg = 1000g
- So sánh: 1000 > 905
- Kết luận: 1kg > 900g + 5g
Các ý còn lại tiến hành tương tự.
*Như vậy: Muốn làm được dạng toán so sánh 2 số đo các em phải nắm
chắc cách đổi, đổi thành thạo các đơn vị đo và thực hiện tốt bốn phép tính cộng,
trừ, nhân, chia. Nắm và thực hiện đúng các bước thực hiện để tránh nhầm lẫn.
e. Giải toán có liên quan đến phép đo đại lượng
Nội dung:
Ở lớp 3, những bài toán có liên quan đến phép đo đại lượng bao gồm
những dạng toán cơ bản và thực chất của dạng này cũng chính là dạng 3: thực
hiện các phép tính trên số đo đại lượng. Các dạng toán cơ bản của lớp 3 là:
- Toán đơn; toán giải bằng hai phép tính.
- Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
- Gấp một số lên nhiều lần.

- Giảm đi một số lần.
- So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
- So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
8


- Bài toán có nội dung hình học.
- Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Giải pháp :
Để giúp học sinh thực hiện tốt các dạng bài tập này giáo viên cần giúp học sinh:
- Nắm chắc cách giải các dạng toán trong từng bài học.
- Nắm chắc cách thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng.
Ví dụ: Cả hộp sữa cân nặng 455g, vỏ hộp cân nặng 58g. Hỏi trong hộp có bao
nhiêu gam sữa?
*Giáo viên hướng dẫn: Giúp học sinh nhận ra đây chính là bài toán đơn
giải bằng 1 phép tính.
Bài giải:
Trong hộp có số gam sữa là:
455 – 58 = 397 (g)
Đáp số: 397 gam.
Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng "mềm" cho học sinh
Kỹ năng mềm: là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong
cuộc sống con người thường không được học trong 1 môn học chính thức trong
nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, càng
không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của
từng người. Nhưng, kỹ năng mềm lại quyết định rất lớn đến hiệu quả công việc
nói chung, và hiệu quả học tập nói riêng đối với học sinh tiểu học.
Các kỹ năng mềm cần hình thành đối với học sinh lớp 3 cần có khi tham
gia học theo mô hình VNEN là: Kỹ năng học và tự học, Kỹ năng lắng nghe, Kỹ
năng thuyết trình, Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng tư duy sáng tạo, Kỹ năng

làm việc đồng đội, ...
Các kỹ năng này đều được rèn luyện chủ yếu thông qua các hoạt động
trong nhóm. Như vậy, kỹ năng làm việc theo nhóm là vô cùng quan trọng và cần
thiết đối với học sinh trong quá trình học tập. Để hoạt động nhóm mang lại hiệu
quả thì việc đầu tiên giáo viên cần làm là:
- Chia nhóm:
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau (Nhóm ngẫu nghiên, nhóm cùng sở
thích, nhóm cùng tháng sinh,...) Khi chia nhóm giáo viên nên xác định số
lượng thành viên trong mỗi nhóm. Qua khảo sát nhiều lớp và
tiến hành thử nghiệm số lượng thành viên trong hoạt động
nhóm thì mỗi nhóm chỉ có từ 2 đến 5 thành viên là có hiệu quả
nhất. Vì nếu nhóm có nhiều thành viên, mặc dù có nhiều năng
lực được tham gia nhưng các kỹ năng như diễn đạt, phát biểu ý
kiến, phối hợp các thành viên, thống nhất ý kiến, chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm, quản lí để nhiều học sinh tham gia khó có thể
đạt được.
Để hình thành kỹ năng học hợp tác nhóm, lúc đầu giáo
viên nên bắt đầu từ nhóm đôi. Khi trẻ đã có kinh nghiệm, kỹ
năng nhất định sẽ tổ chức nhóm với số lượng nhiều hơn.
Nếu nhóm trên 5 em, nhiều trẻ sẽ thụ động, hoặc chỉ trao
đổi với một hay hai thành viên bên cạnh. Học hợp tác nhóm cần
9


tạo điều kiện cho trẻ rèn luyện các kỹ năng hợp tác và tham gia
vào các hoạt động với sự thể hiện vai trò ra quyết định và chịu
trách nhiệm về các quyết định đó, để cùng hưởng vui, buồn với
kết quả của mình. Do vậy trẻ cần có thời gian để thích ứng với
các hoạt động nhóm.
Thời gian để một nhóm gắn kết với nhau là khoảng một

học kỳ (vì để lâu sẽ gây tình trạng trì trệ, thiếu năng động, dựa
dẫm vào nhau).
Số lượng các thành viên trong nhóm nên chọn theo các
năng lực đa dạng: giỏi, khá, trung bình, yếu và đa dạng về
thành phần xuất thân, môi trường sống.
- Phân công trách nhiệm trong nhóm:
Mỗi em trong nhóm đều phải có trách nhiệm trong nhóm
mình. Việc phân công trách nhiệm của mỗi thành viên trong
nhóm là do chính nhóm đó đề xuất và thống nhất. Thông
thường trong mỗi nhóm có các thành phần sau:
+ Trưởng nhóm : quản lí, chỉ đạo, điều hành nhóm hoạt
động;
+ Thư kí : Ghi lại kết quả của nhóm sau khi được thống
nhất;
+ Báo cáo viên: trình bày trước lớp kết quả công việc của
nhóm;
Trách nhiệm này không phải cố định mà phải được thay đổi luân
phiên sau mỗi lần sinh hoạt nhóm hoặc định kỳ do giáo viên
hoặc tổ quy định. Nghĩa là mỗi thành viên đều được làm tổ
trưởng, làm thư ký, làm báo cáo viên.
- Giao nhiệm vụ cho nhóm:
Nhiệm vụ giao cho mỗi nhóm phải rõ ràng, ngắn gọn, đủ
để các thành viên hiểu rõ về nhiệm vụ cụ thể của tổ mình phải
làm gì, làm trong thời gian bao lâu; nếu cần giáo viên có thể
giải thích thêm một vài từ ngữ, khái niệm…, kiểm tra thử một
vài thành viên xem các em có hiểu được nhiệm vụ được giao
hay chưa. Giáo viên cần gợi ý cho các nhóm để các bạn lâu nay
ít được phát biểu, ít được đề đạt ý kiến của mình có quyền đưa
ra câu trả lời trước nhất.
- Tổ chức quản lí nhóm:

Cần nói rõ cho học sinh rằng đánh giá kết quả theo nhóm,
không theo cá nhân. Học sinh cần nhận thấy mọi thành viên cần
phải có trách nhiệm đóng góp, mọi thành viên đều phải hoàn
thành công việc, mọi thành viên đều phải được lĩnh hội kiến
thức. Thành công của nhóm chính là thành công của mỗi cá
nhân.Vì thế trẻ cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau.
Trong quá trình học sinh hoạt động nhóm, giáo viên theo
dõi tổng quát, phát hiện và hỗ trợ cho nhóm có khó khăn, kịp
10


thời uốn nắn, điều chỉnh những lệch lạc của học sinh. Giáo viên
phải hạn chế đến mức thấp nhất việc nói của mình trong khi các
em đang hoạt động nhóm. Nếu cần, giáo viên cho cả lớp dừng
lại để tập trung chú ý nghe giáo viên hướng dẫn thêm.
- Tổ chức báo cáo:
Giáo viên cần quy định thời gian cụ thể cho các nhóm lên
báo cáo; không chỉ trích các cá nhân cụ thể mà chỉ phân tích ý
tưởng, suy nghĩ. Nói cách khác, trong tranh luận chỉ có quan
điểm hợp lí và chưa hợp lí mà thôi.
Tóm lại: Để hình thành được các kỹ năng "mềm" cần thiết cho học sinh,
giáo viên cần chú trọng rèn kỹ năng làm việc theo nhóm. Ngoài ra, còn có thể
lồng ghép lồng ghép rèn kỹ năng trong các tiết chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt
tập thể của trường thông qua các hoạt cảnh, hỏi – đáp, đóng vai theo tình huống,
trò chơi, .. thu hút đông đảo các em tham gia, giúp học sinh tiếp thu nhanh
chóng các kiến thức được truyền đạt
Giải pháp 3: Bổ sung các dạng bài tập dành cho học sinh năng khiếu.
Hiện nay việc dạy học theo đối tượng học sinh chưa được quan tâm đúng
mức. Đa số các giờ học vẫn được tiến hành đồng loạt áp dụng như nhau cho mọi
đối tượng học sinh, các câu hỏi bài tập đưa ra cho mọi đối tượng học sinh đều

có chung một mức độ khó - dễ. Do đó không phát huy được tính tối đa năng lực
cá nhân của học sinh, chưa kích thích được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Vấn đề dạy học sao cho mọi học sinh đều nhận được sự quan tâm thích
đáng của giáo viên, được hoạt động nhận thức tích cực và phù hợp với năng lực
của mình và được phát triển hết khả năng đang là vấn đề tôi rất quan tâm.
Trong giải pháp 1, 2, 3 tôi đã nghiên cứu và trình bày tương đối đầy đủ
các giải pháp nâng cao hiệu quả khi làm 1 số bài tập về phép đo đại lượng, đặc
biệt hiệu quả đối với 2 nhóm đối tượng Hoàn thành và Chưa hoàn thành nội
dung bài học. Ở giải pháp này tôi muốn chú trọng đến đối tượng học sinh có
năng khiếu, đã hoàn thành tốt các nội dung kiến thức theo yêu cầu chung. Vì thế,
đối với nhóm học sinh này, trong dạy học đặc biệt là buổi 2, tôi đã lồng ghép
thêm 1 số bài tập phát triển cao hơn dựa trên cơ sở những dạng bài cơ bản các
em đã học. Đây là những bài tập chưa có trong sách giáo khoa (hay còn còn lại
những bài tập ở mức độ 4). Cụ thể:
a) Dạng bài tập về thực hành đo.
Trên cơ sở học sinh đã thành thạo cân 1 vật nặng bao nhiêu, thực hành
xem đồng hồ,... Tôi đưa thêm 1 số bài tập yêu cầu học sinh đọc khối lượng một
vật chính xác đến 10g, ... Ngoài ra, cần yêu cầu học sinh tập ước lượng về khối
lượng và chiều dài của 1 số vật thật, ước lượng khoảng thời gian,...
Ví dụ 1: Em và các bạn trong nhóm, hãy ước lượng chiều dài của quyển sách
Toán. Sau đó dùng thước đo xem bạn nào ước lượng tốt nhất.
Ví dụ 2: Em thử đoán xem, giờ ra chơi của các em kéo dài khoảng bao nhiêu
phút?
b) Dạng bài tập về chuyển đổi đơn vị đo đại lượng
11


Sau khi học sinh chuyển đổi thành thạo từ đơn vị nọ sang đơn vị kia, tôi
đưa thêm 1 số bài chuyển đổi từ 1 đơn vị thành nhiều đơn vị.

Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
256cm = ... m ... cm
3254 m = ... km ...hm ...m
* Giáo viên hướng dẫn:
256 cm = 200 cm + 56 cm = 2 m + 56 cm
= 2 m 56 cm
3254 m = 3000 m + 200 m + 54 m = 3 km + 2 hm + 54 m
= 3 km 2 hm 54 m
c) Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng.
Đối với những học sinh đã làm thành thạo phép tính các số đo cùng 1đơn
vị, tôi đưa thêm dạng phép tính các số đo không cùng đơn vị.
Ví dụ 1 : Tính: 2hm + 4 dam
Giáo viên hướng dẫn:
- Bước 1: Đổi các đơn vị đo đại lượng về cùng 1 đơn vị thích hợp nhất. Ở đây
chúng ta sẽ lựa chọn đổi về đơn vị nhỏ hơn là: dam
- Bước 2: Thực hiện phép tính
- Bước 3: Viết kết quả cùng đơn vị kèm theo
2hm + 4 dam = 20 dam + 4 dam
= 24 dam
Ví dụ 2 : Tính: 12 m + 4 cm
Giáo viên hướng dẫn:
- Bước 1: Đổi các đơn vị đo đại lượng về cùng 1 đơn vị thích hợp nhất. Ở đây
chúng ta sẽ lựa chọn đổi về đơn vị nhỏ hơn là: cm
- Bước 2: Thực hiện phép tính
- Bước 3: Viết kết quả cùng đơn vị kèm theo
12 m + 4 cm = 1200 cm + 4 cm
= 1204 cm
d) Dạng bài tập về so sánh 2 số đo đại lượng
Với dạng này, sau khi học sinh so sánh thành thạo các số đo trên cùng 1
hoặc 2 đơn vị. Tôi mở rộng thêm 1 số bài về sắp xếp 1 dãy các số đo với các

đơn vị khác nhau. Hoặc tìm trong dãy, các số đo bằng nhau.
Ví dụ 1: Viết lần lượt số thứ tự của các ô trong bảng sau theo các số đo độ dài
đặt trong các ô đó được sắp xếp tăng dần:
2 cm
8dm 8mm
6dm 9cm
5km 2dm
2cm 3mm

5dm 3cm

5hm 2m

5hm 5m

2dm 3mm

5m 6cm

5hm 2dm

3dm 3cm

5m 7dm

3dm 3mm

5m 6dm

6dm 6cm


5km 2dam

8dm 5mm

5km 2m

6dm 3cm
12


* Giáo viên hướng dẫn:
- Có nhiều cách để sắp xếp các số đo theo yêu cầu như: Dựa vào quan sát phán
đoán kết hợp chuyển đổi các số đo. Nhưng cách đơn giản nhất là học sinh phân
các số đo thành các nhóm để so sánh.
+ Các số đo có chứa đơn vị lớn nhất là cm bao gồm: 2cm < 2cm 3mm
+ Các số đo có chứa đơn vị lớn nhất là dm bao gồm:
2dm 3mm < 3dm 3mm < 3dm 3cm < 5dm 3cm < 6dm 3cm < 6dm 6cm < 6dm
9cm < 8dm 5mm < 8dm 8mm
+ Các số đo có chứa đơn vị lớn nhất là m bao gồm:
5m 6cm < 5m 6dm < 5m 7dm
+ Các số đo có chứa đơn vị lớn nhất là hm bao gồm:
5hm 2dm < 5hm2m < 5hm5m
+ Các số đo có chứa đơn vị lớn nhất là km bao gồm:
5km2dm < 5km2m < 5km2dam
Từ đó ta có thứ tự sắp xếp như sau:
2 cm
8dm 8mm
1
1

1
2cm 3mm
5dm 3cm
6
2
2dm 3mm
5m 7dm

1
4
5km 2dam
2
0

3

5m 6cm
3dm 3mm

1
2
4

6dm 9cm
5hm 2m
5hm 2dm
5m 6dm

8dm 5mm


9
1
6
1
5
1
3
1
9

5km 2dm
5hm 5m
3dm 3cm
6dm 6cm

5km 2m
6dm 3cm
1
0
0 độ dài bằng nhau trong bảng sau:
Ví dụ 2: Tìm các cặp ô chứa các số đo
2 m 5cm

3km 5hm

2m 5dm

3hm 5dam

35 hm


3hm 3m

3km 5dam

6km 4hm

3m 3cm

604 dam

6km 4hm

3hm 5m

64 hm
305dam

205 cm
303m

350m
303cm

250 cm
305 m

1
8
1

7
5
8
7

* Giáo viên hướng dẫn:
Quan sát nhận xét, đổi các số đo với 2 đơn vị thành số đo với 1 đơn vị sau đó lựa
chọn các cặp số đo bằng nhau .
Ví dụ: 2 m 5cm = 205cm, 35hm = 350m. ...
e) Giải các bài toán có liên quan đến đo đại lượng.
Trong phần này, khi học sinh đã nắm chắc các kiến thức cơ bản về các số
đo thời gian, tôi đưa thêm các bài tập về ngày tháng, thời gian cho học sinh.
Ví dụ 1: Thứ năm tuần này là 15 tháng 3. Hỏi thứ năm tuần sau là ngày mấy?
Giáo viên hướng dẫn:
13


Vì thứ năm tuần này là 15 tháng 3. Nên thứ năm tuần sau là 7 ngày sau sẽ
vào ngày: 15 + 7 = 22
Vậy Thứ năm tuần sau là 22 tháng 3
Ví dụ 2: Ngày 6 tháng 7 là thứ ba. Hỏi ngày 5 tháng 9 cùng năm đó là thứ mấy?
Giáo viên hướng dẫn:
Tháng 7 có 31 ngày, nên từ ngày 6 tháng 7 đến 31 tháng 7 có số ngày là:
31 – 6 = 25 (ngày)
Tháng 8 có 31 ngày, nên từ ngày 6 tháng 7 đến 5 tháng 9 có số ngày là:
25 + 31 + 5 = 61 (ngày)
Ta có: 61 ngày = 8 tuần 5 ngày.
Vậy: Ngày 5 tháng 9 là ngày chủ nhật.
Ví dụ 3: Ba bạn Nam, Hải, Bắc cùng thi chạy trên một đoạn đường. Bạn Nam
chạy hết 26 giây, bạn Hải chạy hết


1
1
phút, còn bạn Bắc chạy hết phút. Hỏi
4
5

bạn nào chạy nhanh nhất, ai chạy chậm nhất?
Giáo viên hướng dẫn: Ta có:

1
1
phút = 15 giây; phút = 12 giây.
4
5

Mà: 12 giây < 15 giây < 26 giây
Nên: Bạn Bắc là người chạy nhanh nhất, bạn Nam là người chạy chậm nhất.
Giải pháp 4: Tổ chức một số trò chơi liên quan đến đo đại lượng.
Trò chơi học tập là một hoạt động mà các em hứng thú nhất. Các trò chơi
có nội dung toán học lí thú và bổ ích phù hợp với nhận thức của các em. Thông
qua các trò chơi, các em sẽ lĩnh hội những tri thức toán học một cách dễ dàng;
kiến thức sẽ được củng cố, khắc sâu một cách vững chắc, tạo cho các em niềm
say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm. Khi chúng ta đưa ra được các trò
chơi toán học một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy
học môn toán sẽ ngày một nâng cao hơn. Sau đây là 1 số trò chơi liên quan đến
phép đo đại lượng tôi đã sưu tầm
Trò chơi 1: Trổ tài mua sắm.
Mục tiêu: Củng cố cho học sinh về đơn vị tiền Việt Nam. Rèn kĩ năng tính
toán với 4 phép tính. Biết ứng dụng để trao đổi hàng hoá khi cần thiết. Biết một

vài nguyên tắc tối thiểu khi trao đổi.
Chuẩn bị: GV cần chuẩn bị cho 2 đội, mỗi đội khoảng 25000 đồng, gồm
các loại tiền: 200 đồng (10 tờ), 500 đồng (10 tờ), 1000 đồng (8 tờ), 2000 đồng (5
tờ). Chuẩn bị một số đồ dùng học tập như: giấy màu ( giá 200 đồng/tờ), bút chì
(giá 500 đồng/chiếc), thước kẻ ( giá 1200 đồng/ chiếc), vở viết (giá 1500 đồng/
quyển), truyện tranh (giá 2000 – 3000 đồng/quyển), bút bi(giá 1000 đồng/chiếc),
…trong đó sẽ ghi sẵn giá vào giấy và dùng băng dính dính vào các đồ vật. Bày
tất cả vào 2 bàn cho 2 đội. Phát cho 2 đội mỗi đội 1 túi ni lon để đựng hàng mua
sắm.
Cách chơi: Khi giáo viên hô: “Bắt đầu” và tính giờ thì 2 bạn của 2 đội sẽ
được vào “quầy” chọn mua các đồ thích hợp, mua tới đâu bỏ tiền vào hộp tới đó;
nếu tiền chẵn cần cộng nhẩm cẩn thận, chọn đủ hàng rồi mới trả tiền vào hộp;
nếu bỏ vào rồi không được lấy lại. Sau 4 phút, giáo viên hô: “đóng cửa” thì 2
bạn phải lập tức rời quầy, bàn giao số tiền còn lại cho 2 bạn tiếp theo, giáo viên
14


lại hô: “Mở cửa” và 2 bạn tiếp lại vào chọn mua hàng cho tới hết giờ, các bạn
phải nộp giỏ hàng cho giáo viên cùng các bạn kiểm tra. Nếu số mặt hàng mua đủ
và vừa hết tiền là người “Khéo mua”, nếu hết tiền mà mua không đủ hàng thì là
người “ Vụng mua”, ..... Căn cứ vào kết quả trên mà giáo viên và lớp công nhận
đội thắng cuộc.
Trò chơi 2: “ Tích tắc – tích tắc, Học – chơi - ăn – ngủ, Có giờ, có giấc”.
Mục tiêu: Củng cố về đơn vị đo thời gian, cách xem giờ; nắm vững
nguyên tắc quay của kim đồng hồ, có tinh thần hợp tác ý thức tổ chức, tác phong
nhanh nhẹn.
Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị chọn 2 đội, mỗi đội 18 em. Yêu cầu mỗi em
tự chuẩn bị cho mình một cái mũ, 12 em mang mũ hình bông hoa (đứng làm trụ
quay của 2 kim giờ, phút).
Cách chơi: Hai đội sẽ xếp thành vòng tròn như sau:

Giáo viên hô: “ Hai đội chú ý. Bây giờ là 15 giờ đúng hãy mau thể hiện, Hãy
mau thể hiện”. Giáo viên và 2 bạn được chọn làm thư kí quan sát ghi kết quả thể
hiện của 2 đội ( các chữ số ngồi im, trục kim ngồi im, thực chất có 5 bạn gồm
kim ngắn 2 bạn, kim dài 3 bạn là di chuyển). Khi nghe giáo viên hô chú ý thì 5
bạn đứng dậy, nghe giáo viên hô xong thì nhẹ nhàng di chuyển sao cho tới vị trí
cần thiết rồi ngồi xuống. Cứ như vậy sau 3 ( 4) lần chơi giáo viên và các bạn thư
kí tổng kết xem đội nào di chuyển kim nhanh, gọn, đúng ( đúng cả giờ và phút),
mỗi lần 10 điểm; nếu quay đúng giờ nhưng lúng túng, lộn xộn trừ 2 điểm. Đội
nhiều điểm hơn sẽ thắng. Đội thua cuộc phải đọc 3 lần bài:
“ Tích tắc, tích tắc, đồng hồ luôn nhắc, từng phút từng giờ, quý hơn vàng ngọc”.
* Chúng ta đã biết ở lớp 2 các em đã được học về giờ đúng, lên lớp 3 các em
tiếp tục học về xem giờ (chính xác đến từng phút). Trò chơi này đã giúp các em
thể hiện sự nhanh nhẹn, linh hoạt, khéo léo trong tính toán và vận động đồng
thời củng cố về kĩ năng xem đồng hồ cho các em.
Trò chơi 3: Ai đoán đúng?
Mục tiêu: Rèn cho học sinh kỹ năng phán đoán, ước lượng về khối lượng,
chiều dài của một vật trong thực tế cuộc sống hàng ngày.
Chuẩn bị: Dụng cụ đo (cân, thước đo), vật cần đo (như túi gạo, hộp bánh,
quyển sách, cái bút,... ), bảng con ghi kết quả ước lượng.
Cách chơi: Học sinh quan sát vật cần dự đoán chiều dài, hoặc cầm thử vật
cần dự đoán khối lượng. Sau đó ghi kết quả dự đoán theo yêu cầu của giáo viên
vào bảng con. Một học sinh lên trước lớp dùng dụng cụ đo kiểm tra, công bố kết
quả. Ai có dự đoán sát nhất sẽ giành phần thắng.
Trên đây chỉ là một số trò chơi có liên quan đến đo đại lượng ở lớp 3.
Ngoài cách tổ chức các trò chơi trong các tiết học, giáo viên còn có thể tham
mưu với nhà trường, phối hợp cùng phụ huynh học sinh tổ chức các buổi thực
hành thực tế như: đi đến cửa hàng mua bán, cân, đo, đong, .. để học sinh có cơ
hội trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Sau quá trình nghiên cứu, tôi thấy việc áp dụng các giải pháp trên vào dạy

"Một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 trường
Tiểu học Vĩnh Long1" mà tôi đã nghiên cứu đã đem lại hiệu quả rõ rêt. Chất
15


lượng giảng dạy và giáo dục được cải thiện rất nhiều. Đặc biệt là sự tiến bộ của
học sinh khi gặp các bài toán dạng này. Các em học tập sôi nổi hơn, hoạt động
của thầy và trò đồng bộ, nhẹ nhàng. Học sinh đã được phát huy tích cực, chủ
động trong lĩnh hội tri thức cũng như luyện tập thực hành. Đặc biệt, học sinh
không còn cảm giác "ngại " khi gặp dạng bài này, các em tỏ ra rất hứng thú với
các bài dạng thực hành ước lượng độ dài, cân nặng của một vât... Các em thực
sự phấn khởi với những kết quả đã đạt được. Sau đây là 1 số kế hoạch bài học
minh họa, mà tôi đã thực hiện trên đối tượng học sinh lớp 3C
1. Kế hoạch bài học dạy ngày 7-2-2017
Toán:
Bài 58: Tháng – Năm (tiết 1) [1]
I. Mục tiêu Em biết:
- Các đơn vị đo thời gian: tháng, năm.
- Một năm có 12 tháng; biết gọi tên các tháng trong năm; biết số ngày trong từng
tháng.
- Xem lịch (tờ lịch tháng, lịch năm,..)
II. Chuẩn bị: Một số tờ lịch ngày, lịch tháng, lịch năm.
III. Các hoạt động
A. Hoạt động cơ bản
1. Chơi trò chơi: " Tháng mấy - Ngày mấy – Thứ mấy"

Quan sát tờ lịch trên rồi thảo luận để trả lời:
+ Đây là tờ lịch tháng mấy? Tháng này có bao nhiêu ngày? Các ngày chủ nhật là
những ngày nào trong tháng?
+ Tháng này gồm có mấy tuần và còn dư mấy ngày?

Bạn nào trả lời nhanh, chính xác được tuyên dương.
2. Xem tờ lịch năm 2012 dưới đây và nói cho nhau nghe:

16


a) Trong tờ lịch có tất cả mấy tháng? Là những tháng nào?
b) Tháng 1 có bao nhiêu ngày?
c) Tháng 2 có bao nhiêu ngày?
d) Tháng 4 có bao nhiêu ngày?

3. Đọc kĩ nội dung sau và nghe thầy cô hướng dẫn:
Một năm có 12 tháng là: Tháng Một, tháng Hai, tháng Ba, tháng Tư, tháng
Năm, tháng Sáu, tháng Bảy, tháng Tám, tháng Chín, tháng Mười, tháng Mười
một, tháng Mười hai .
Số ngày trong từng tháng là:
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
31 ngày
28 hoặc 29 ngày
31 ngày
30 ngày
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
31 ngày
30 ngày

31 ngày
31 ngày
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
30 ngày
31 ngày
30 ngày
31 ngày

4. Em đố bạn trả lời các câu hỏi:
a) Tháng này là tháng mấy?
b) Tháng sau là tháng mấy? Tháng sau có bao nhiêu ngày?
c) Trong 1 năm:
- Những tháng nào có 30 ngày?
- Những tháng nào có 31 ngày?
Báo cáo với thầy cô kết quả những việc các em đã làm?
17


2. Kế hoạch bài học dạy ngày 8 - 2 - 2017
Luyện Toán:
Luyện các bài toán về tháng, năm
I- Mục tiêu:
- HS nhớ số ngày của các tháng trong năm.
- Giải được các bài toán về tháng năm.
II- Các hoạt động:
A. Hoạt động thực hành


Bài 1.Viết tiếp vào chỗ trống:
a) Những tháng có 31 ngày là:……
b)Những tháng có 30 ngày là:…….
c)Tháng 2 có :……ngày
Bài 2: Quan sát tờ lịch sau và cho biết:
a) Đây là tờ lịch tháng mấy?
b) Tháng này gồm mấy tuần và dư mấy
ngày
c) Các chủ nhật trong tháng là những
ngày nào?
d) Ngày 14 tháng này là thứ mấy?

Bài 3 Ngày 8 tháng 3 là thứ tư thì ngày 12 tháng 3 (cùng năm đó) là thứ mấy?
Bài 4* Ngày 6 tháng 7 là thứ ba. Hỏi ngày 5 tháng 9 cùng năm đó là thứ mấy?
Hs báo cáo kết quả những việc đã làm
B. Hoạt động ứng dụng
Về nhà em thực hiện bài tập sau với người thân bài tập sau:
Ngày 3 tháng 5 là thứ hai . Hỏi những ngày chủ nhật của tháng đó là những
ngày nào?
Sau khi dạy xong 2 tiết trên, tôi đã tiến hành khảo sát một số bài tập ở lớp 3C
(có áp dụng sáng kiến) và lớp 3B (không áp dụng sáng kiến).
Kết quả như sau:
Hoàn thành tốt Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Lớp
SL
TL%
SL
TL%
SL

TL%
3B (Sĩ số: 35 em)

11

31,4

23

65,7

1

2,9

3C (Sĩ số: 35 em)

16

45,7

19

54,3

0

0

18



Qua các bài khảo sát và kiểm tra việc học của học sinh tôi thấy rằng : Việc
áp dụng "Biện pháp hướng dẫn Một số dạng bài tập thường gặp về phép đo
đại lượng cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vĩnh Long1" cụ thể ở lớp 3C đã
mang lại kết quả khá tốt. Đa số học sinh của lớp hiểu được cách làm và hứng thú
với dạng toán này, đặc biệt những biện pháp trên đã giúp nâng cao tỉ lệ học sinh
Hoàn thành tốt và Hoàn thành một cách rõ rệt.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Sau một thời gian dài nghiên cứu phương pháp, xây dụng kế hoạch và
thực nghiệm dạy học ngay trên đối tượng học sinh lớp 3 trường tiểu học Vĩnh
Long 1, tôi thấy mình lựa chọn phương pháp phù hợp, bước đầu mang lại hiệu
quả cao trong mô hình trường học VNEN.
Với những việc làm trên và kết quả đạt được, tôi đã rút ra được bài học kinh
nghiệm. Để nâng cao hiệu quả dạy học các bài tập liên quan phép do đại lượng
giáo viên cần:
- Nắm chắc quy trình dạy học đo đại lượng để giúp học sinh hiểu được
bản chất của phép đo. Nắm chắc quy trình hình thành khái niệm đại lượng,
phương pháp dạy học phép đo các đại lượng
- Nắm chắc và hiểu sâu nội dung, mức độ của nội dung, phương pháp dạy
học của tuyến kiến thức đại lượng và đo đại lượng. Kiểm tra thường xuyên tên
các đơn vị đo trong mỗi bảng đơn vị đo theo thứ tự từ lớn đến bé và ngược lại.
Kiểm tra mối quan hệ giữa các đơn vị đo, phân biệt sự khác nhau về mối quan
hệ giữa các bảng đơn vị đo. Đặc biệt chú ý nhắc các em khắc sâu kiến thức: Chữ
số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị mà số đó mang. Từ đó để đổi các
số đo từ lớn đến bé hay từ bé đến lớn tùy thuộc vào mỗi bảng đơn vị đo.
- Tăng cường các hình thức dạy học (Cá nhân, nhóm, tập thể, trò chơi học
tập, … ), tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thực hiện nghiêm túc

việc đánh giá, kiểm tra theo quy định
- Dành thời gian để nghiên cứu bài, làm đồ dùng dạy học, dự kiến những
sai lầm thường gặp. Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lầm đó để đề ra
những biện pháp khắc phục kịp thời.
- Dạy học theo sát từng đối tượng, học sinh được phát huy hết khả năng
vốn có của bản thân.
19


- Cùng học sinh xây dựng môi trường học tập thân thiện có tính sư
phạm cao, động viên và hướng dẫn học sinh chăm học, trung thực, khiêm tốn,
vượt khó trong học tập.
- Theo dõi, quan tâm, hỗ trợ mọi đối tượng học sinh để các em được hoạt
động thực sự- tìm ra kiến thức mới, như vậy các em sẽ nhớ lâu, phát triển
được tư duy, phát huy tính tích cực của mọi học sinh.
Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng giải các bài tập liên quan đến
phép đo đại lượng trong chương trình Toán 3. Bản thân tôi đã áp dụng trong quá
trình dạy học môn Toán và đạt được những kết quả khả quan, thể hiện rõ ở từng
tiết học và qua các bài kiểm tra chất lượng cuối kỳ. Các biện pháp trên đã được
thảo luận ở tổ, khối, chuyên môn trường và được đánh giá cao. Tuy nhiên do
trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện
không tránh khỏi những thiếu sót và rất cần đến sự góp ý, bổ sung của Hội
đồng khoa học nhà trường để bản sáng kến kinh nghiệm được hoàn chỉnh hơn.
Kính mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học để
đề tài này ngày một hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Đề nghị nhà trường mua sắm, tu bổ thêm nhiều tài liệu, sách tham khảo
phục vụ chuyên môn cho giáo viên, để chúng tôi được học hỏi nâng cao hơn về
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Đề nghị Phòng Giáo dục cũng như các ban ngành địa phương tạo điều

kiện về cơ sở vật chất cũng như tinh thần để giáo viên yên tâm giảng dạy. Tăng
cường công tác báo cáo kinh nghiệm, phương pháp cải tiến dạy học để giáo viên
các trường trong huyện có thể học hỏi những kinh nghiệm hay, những sáng kiến
hay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong dạy toán để hướng
dẫn học sinh làm một số bài tập liên quan đến phép đo đại lượng ở lớp 3. Tôi đã
áp dụng có hiệu quả và sẽ áp dụng tiếp trong những năm tới.
Vậy tôi mạnh dạn đưa ra để đồng nghiệp cùng thảo luận và có thể tham
khảo vận dụng. Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn còn có nhiều thiếu sót,
chưa hoàn thiện mong đồng nghiệp cùng trao đổi để tôi có thêm những kinh
nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của giờ dạy toán
giúp học sinh có những giờ học toán hứng thú say mê.
Tôi hy vọng nhận được sự góp ý chân thành của lãnh đạo, phụ trách
chuyên môn và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Hiệu trưởng

Vĩnh Long, ngày 26 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
của mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

20


Ngô Thị Oanh

Đỗ Thị Ngọc Hân


21



×