Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số biên pháp tổ chức tiết học toán lớp 2 theo mô hình VNEN có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 28 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Tiểu học là bậc học nền tảng. Sự thành
công của giáo dục Tiểu học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển và chất lượng
của các bậc học tiếp theo. Mục tiêu giáo dục của bậc Tiểu học hiện nay: “Hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học
cơ sở” Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, thì giáo dục không ngừng được
đổi mới cả về nội dung chương trình, phương pháp dạy học cũng như cách học
của học sinh, cách dạy của giáo viên. Đặc biệt đổi mới phương pháp dạy học,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, lấy học sinh làm trung tâm là việc
làm cần thiết hiện nay.
Trong những năm qua, Bộ giáo dục đã thực hiện nhiều chương trình đổi mới
phương pháp dạy học như: phương pháp Bàn tay nặn bột, dạy Mĩ thuật theo
phương pháp Đan Mạch và thực hiện chương trình dạy và học theo mô hình
VNEN. Phương pháp dạy và học theo mô hình VNEN: Coi quá trình tự học của
học sinh là trung tâm hoạt động giáo dục, giáo viên là người hướng dẫn, đồng
hành với học sinh, giúp học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.
Trường tôi là một trong những trường thuộc dự án thực hiện từ năm học
2012–2013 đến nay. Sau gần 4 năm trực tiếp giảng dạy lớp 2 theo mô hình
VNEN, tôi thấy chất lượng học sinh đại trà, các kĩ năng ứng xử, kĩ năng giao
tiếp… đã được nâng lên rõ rệt. Bên cạnh mặt đạt được đó thì tôi vẫn còn thấy
những khó khăn sau:
Thời gian triển khai Dự án chưa dài, một số cán bộ, giáo viên còn bị ảnh
hưởng bởi phương pháp dạy truyền thống. Vì vậy việc thực hiện còn mang tính
hình thức, chưa linh hoạt; việc dạy – học và các hoạt động của học sinh còn
chưa thật tự nhiên, hiệu quả phối hợp giữa học tập cá nhân và học tập tương tác
trong các nhóm chưa cao; hoạt động của HĐTQ chưa thường xuyên, có nơi còn
giao cả phần việc của giáo viên cho HĐTQ; công cụ học tập chưa phong phú,
hiệu quả sử dụng hạn chế, việc trang trí chỉ để cho đẹp lớp học mà thôi.
Việc thực hiện dạy các môn học nói chung và môn Toán nói riêng theo mô


hình trường học VNEN đến nay đã đạt dược những thành tựu nhất định, song
vẫn còn tồn tại như:
Một số giáo viên chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của hoạt động dạy
học môn Toán theo mô hình VNEN; còn lúng túng trong quá trình dạy học để
vận dụng tốt quy trình 5 bước. Giáo viên chưa phát huy hết khả năng của HS,
chưa rèn cho HS thực hiện triệt để chỉ dẫn của 10 bước học tập, đôi khi còn làm
thay cho nhóm; chưa cho các nhóm hoạt động theo dúng chỉ dẫn.
Kĩ năng tính toán, điều hành nhóm của HS, nhất là HS vùng nông thôn, miền
núi còn nhiều hạn chế. Nhiều nội dung của môn Toán khó nên HS yếu nhận thức
chậm, thực hành khó khăn. Một bộ phận HS chưa có ý thức tự giác học tập,

1


chưa biết cách học. Nhiều cha mẹ HS không đủ trình độ, điều kiện để hướng dẫn
con học bài và không có thời gian tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà
trường.
Xuất phát từ nhận thức trên, là một giáo viên trực tiếp dạy lớp 2, bản thân
tôi luôn nghiên cứu, tìm ra những phương pháp dạy học đạt hiệu quả góp phần
đổi mới sự nghiệp giáo dục. Vì vậy tôi đã chọn đề tài:“Một số biện pháp tổ
chức tiết học Toán lớp 2 theo mô hình trường học mới (VNEN) có hiệu quả”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là dựa trên cơ sở khoa học về tổ chức các hoạt động
dạy học từ đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả học
tập trong tiết học Toán cho học sinh ở trường tiểu học qua đó
phát triển các kỹ năng dạy học theo mô hình mới góp phần
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Đồng thời tìm ra một
số biện pháp để tổ chức tiết học Toán lớp 2 theo mô hình trường
học mới (VNEN) có hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu, tổng kết một số biện pháp để tổ chức tiết học Toán lớp 2 theo
mô hình trường học mới (VNEN) đạt hiệu quả. Năm học 2014-2015 và năm học
2015-2016 ở trường Tiểu học Thọ Lâm.
4. Một số phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thường xuyên sưu tầm tra cứu sách báo tài liệu có liên
quan đến nội dung đề tài, qua đó phân tích tổng hợp hệ thống
hóa theo mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát
Thực hiên quan sát trong quá trình học sinh học tập trong
lớp, đặc biệt theo dõi quá trình học tập của học sinh khi các em
hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, hoạt động cả lớp nhằm
đánh giá thực trạng, nguyên nhân để tìm giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của tiết học Toán.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn
Tiến hành một số câu hỏi dạng trắc nghiệm và tự luận cho
một số học sinh và điều tra qua phiếu liên quan đến việc phân tích đánh giá
việc học của học sinh, hay thông qua phỏng vấn trực tiếp qua đó nắm bắt được
thực trạng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

2


Thông qua các sản phẩm làm ra của học sinh như bài tập làm việc theo
nhóm, bài kiểm tra của học sinh hoặc bài làm cá nhân nhằm để phân tích, đách
giá sản phẩm và nhận định đưa ra kết luận đúng khi dạy học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Qua các hoạt động, Giáo viên ghi chép qua đó đúc rút kinh nghiệm được
chưa được tổng hợp đi đến kết luận
- Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm phân tích thực trạng vấn
đề nghiên cứu.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
1.1. Đặc trưng của phương pháp dạy học theo mô hình VNEN.
Phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN là mô hình
dạy học không những đổi mới về tổ chức lớp học, về trang trí lớp mà quá trình
dạy học cũng được đổi mới từ dạy - học cả lớp sang dạy - học theo nhóm. Nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt động dạy học,
giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất để mọi học
sinh được tham gia vào quá trình học tập giáo viên tổ chức hoạt động học tập
giúp học sinh vừa tự lực nắm các tri thức, kĩ năng mới, đồng thời được rèn
luyện về phương pháp tự học, được tập dượt phương pháp nghiên cứu. Giáo
viên quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và của
tập thể học sinh để xây dựng bài học. Phương pháp học theo nhóm luôn hiện
hữu, cố định, xuyên suốt cả quá trình tham gia học tập của học sinh. Học theo
phương pháp này các em được học tập thoải mái, được trải nghiệm, được vui
chơi trong giờ học giúp các em rất tự tin, nên các em rất thích đến lớp đến
trường và hứng thú trong học tập. Phương pháp dạy học theo mô hình trường
học mới giúp học sinh phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập và
rèn luyện một số kĩ năng cơ bản như kĩ năng hợp tác, kĩ năng học nhóm, kĩ năng
giao tiếp. Góp phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
1.2.VÞ trÝ cña m«n Toán ë líp 2.
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn Toán cũng như những
môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về

thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và
bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
Môn toán ở trường Tiểu học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời gian
trong chương trình học của trẻ.
Môn toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có
hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người.

3


Mụn toỏn cú kh nng giỏo dc rt ln trong vic rốn luyn phng phỏp
suy ngh, phng phỏp suy lun lụgớc, thao tỏc t duy cn thit con ngi
phỏt trin ton din, hỡnh thnh nhõn cỏch tt p cho con ngi lao ng trong
thi i mi.
1.3. Mục tiêu của việc dạy hc mụn Toỏn lớp 2 (Toỏn 2).
Dy hc Toỏn lp 2 nhm giỳp HS:
- Bc u cú mt s kin thc c bn, n gin, thit thc v: phộp
cng, phộp tr cú nh trong phm vi 100; phộp nhõn, phộp chia v bng nhõn
2,3,4,5, bng chia 2,3,4,5; tờn gi v mi quan h gia thnh phn v kt
quarcuar tng phộp tớnh; mi quan h gia phộp cng v phộp tr, phộp cng v
phộp nhõn; cỏc s n 1000, phộp cng v phộp tr cỏc s cú ba ch s
(khụng nh); cỏc phn bng nhau ca n v dng 1/2, 1/3, 1/4, 1/5 ; cỏc n v
o di deximet, met, kilomet, milimet; gi v phỳt, ngy v thỏng; kilogam,
lớt; nhn bit mt s hỡnh hc (hỡnh ch nht, hỡnh t giỏc; ng thng, ng
gp khỳc); tớnh di ng gp khỳc, tớnh chu vi hỡnh tam giỏc, t giỏc; mt
s dng bi toỏn cú li vn ch yu gii bng mt phộp tớnh.
Thụng qua cỏc hot ng dy hc Toỏn lp 2, GV tip tc giỳp HS: Phỏt
trin cỏc nng lc t duy (so sỏnh, la chn, phõn tớch, tng hp, tru tng húa,
khỏi quỏt húa), phỏt trin trớ tng tng khụng gian, tp nhn xột cỏc s liu
thu thp c; din t gn, rừ, ỳng cỏc thụng tin; cn thn, chm ch, t tin,

hng thỳ trong hc tp v thc hnh toỏn.
1.4. Các nguyên tắc tổ chức dạy hc Toỏn lp 2 theo mụ
hỡnh Trng hc VNEN
Để dạy hc Toỏn 2 theo mụ hỡnh Trng hc mi (VNEN) có hiệu
quả cần đảm bảo cỏc yêu cầu chung sau õy:
1.4.1. Quỏn trit mc tiờu giỏo dc; bo m Chun kin thc, k nng ca
chng trỡnh mụn toỏn tiu hc hin hnh. Cú th cú nhng iu chnh v ni
dung theo hng c bn, tinh gin, thit thc.
1.4.2. To iu kin y mnh i mi phng phỏp dy hc(PPDH) v
cỏc hỡnh thc dy hc trờn c s t chc cỏc hot ng phỏt huy tớnh tớch cc,
ch ng, kh nng t hc ca HS.
1.4.3. Th hin quan im tớch hp cỏc ni dung giỏo dc, trong ú mụn
Toỏn h tr, gn bú vi vic dy hc cỏc mụn hc khỏc. Hn ch nhng trựng
lp khụng cn thit; gim mc khú ca cỏc kin thc lớ thuyt; tng kh nng
thc hnh, vn dng; chỳ ý tớch hp vi hot ng phỏt trin ngụn ng ca HS.
1.4.4. Chỳ trng khai thỏc v s dng nhng kinh nghim ca HS trong i
sng hng ngy. Gn kt gia ni dung dy hc vi i sng thc tin ca HS, ca
cng ng.
1.4.5. GV ch ng, linh hot vn dng chng trỡnh phự hp vi c im ca
HS v iu kin, hon cnh dy hc c th ca a phng, ca nh trng.
2. Thc trng ca vn

4


2.1.Thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
+ Về phía nhà trường:
- Môi trường giáo dục nhà trường đảm bảo, dân chủ, thân thiện, đổi mới
các hoạt động giáo dục, đủ các điều kiện cho việc triển khai chủ trương thực

hiện việc làm đổi mới của nhà trường.
- Nhà trường đã chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng giáo viên theo hướng tự
học, tự bồi dưỡng, tự làm đồ dùng dạy học, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm đồng
nghiệp qua sinh hoạt chuyên môn tại tổ, trường. Giáo viên hướng dẫn học sinh
sử dụng tài liệu Hướng dẫn học tập để tự học, tự đánh giá; tổ chức cho học sinh
hoạt động khám phá, phát hiện kiến thức, kĩ năng mới thông qua quá trình học
tập mang tính hợp tác. Giáo viên chỉ hỗ trợ và hướng dẫn học sinh khi cần thiết.
- Nhà trường rất quan tâm đến các em có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật.
Như quyên góp quần áo, sách vở giúp đỡ các em. Hay tổ chức các phong trào
“Áo ấm tặng bạn, Tết vì bạn nghèo” qua đó tặng các phần quà để động viên, an
ủi các em.
- Ban giám hiệu bố trí dạy 10 buổi/ tuần đã tạo điều kiện cho giáo viên có
nhiều thời gian tiếp xúc và dạy học sinh nhiều hơn.
- GV nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với học sinh. Giáo viện dạy lớp 2 là
những giáo viên chuẩn và trên chuẩn, do đó việc tiếp cận với nội dung chương
trình cũng như đổi mới phương pháp có nhiều thuận lợi.
+ Về phía HS:
- Nhìn chung các em đều ngoan, có ý thức tự giác học bài, yêu thương và
giúp đỡ nhau trong học tập.
- Các em đã tiếp cận với cách học mới tương đối nhanh.
+ Về phía phụ huynh HS:
Phụ huynh HS đa phần đã có sự quan tâm chăm lo hơn về việc học hành
của con em mình, mua sắm tương đối đầy đủ vở và đồ dùng học tập, tạo điều
kiện thuận lợi cho các em tới trường, thường xuyên giữ được mối liên hệ với
giáo viên chủ nhiệm lớp và nhà trường.
- Đa số phụ huynh còn trẻ nên có thể giúp các em thực hiện Hoạt động ứng
dụng ở nhà.
* Khó khăn:
+ Về phía nhà trường:
- Tài liệu nghiên cứu về mô hình này cũng chưa nhiều.

- Một số giáo viên còn lúng túng khi thực hiện dạy học theo phương pháp
VNEN, chưa thấy hết tầm quan trọng của việc rèn cho học sinh phương pháp tự
học và học theo nhóm vì họ sợ học sinh không hiểu bài. Giáo viên còn mang
nặng cách dạy học truyền thống. Với cách dạy như vậy không rèn được cho học

5


sinh thúi quen t hc v hc theo nhúm, cỏc em luụn cú thúi quen ch i,
khụng t mỡnh suy ngh, tỡm tũi phỏt hin ra kin thc mi.
- Sau gn 4 năm thực hiện chơng trình sách giáo khoa mới
lớp 2, nhng giáo viên dạy các lớp lại thay đổi theo năm học (có
khi năm nay dạy lớp này nhng sang năm lại dạy lớp khác) nên
giáo viên có thể cha thành tho đợc phơng pháp dạy học cũng
nh tiếp cận và làm quen với những đổi mới trong quỏ trình dạy
học (do s lp ca cỏc khi cú thay i theo nm hc).
Việc sử dụng đồ dùng dạy học cũng nh các hình thức tổ chức
dạy học cha thực sự hiệu quả. Cỏch dy của giáo viên cha gây
đợc nhiều hứng thú cho học sinh
- dựng dy hc ch yu l nhng dựng ca cỏc nm hc trc nờn
ch cp cho u lp ch cha cho cỏc nhúm. Vỡ vy giỏo viờn phi t lm
m thi gian v kinh phớ cũn hn ch nờn rt khú khn cho GV.
+ Về phía HS:
- Hc sinh thuc vựng a bn l nụng thụn nờn kh nng giao tip, cỏc k
nng xó hi ỏp ng yờu cu vn cũn hn ch.
- Vẫn còn một số em cha tự giác học bài.
- Một số em ở thôn Quyết Tâm (Dân tộc), thụn Qun Ngc
(theo cụng giỏo) đờng xá xa xôi, việc đi lại rất khó khăn vào
những ngày ma nên hay nghỉ học(vì đờng quá lầy lội).
- Mt s nhúm trng cha mnh dn t tin lónh o nhúm mỡnh hot ng.

- Mụ hỡnh VNEN cũn rt mi m vi hc sinh lp 2, hc sinh ln u tiờn
tip xỳc vi mụ hỡnh.
- Kh nng c hiu ca hc sinh lp 2 cũn hn ch.
- Cha quen vi cỏc cụng vic, phng phỏp lm vic theo nhúm, nh:
Khụng tp trung nghe bn giao nhim v, cha bit cỏch giao nhim v cho bn,
cha bit cỏch giao tip, din t trong nhúm
+ Về phía cha mẹ HS:
- Vẫn còn một số phụ huynh đi là ăn xa, để con cho ông
bà nên việc kèm cặp các em ở nhà còn nhiều hạn chế.
- Vẫn còn một số phụ huynh (vùng dân tộc và công giáo)
còn phó mặc cho nhà trờng việc giáo dục con em mình.
2.2. Khảo sát đầu năm.
Năm học 2014 2015, tôi đợc phân công chủ nhiệm lớp
2A1 (gồm 25 HS) v năm học 2015 2016, tôi chủ nhiệm lớp
2A3 (gồm30 HS). Sau khi nhận lớp, tôi đã tiến hành kiểm tra
chất lợng mụn Toỏn đầu năm và cỏc k nng sng thỡ thu đợc kết
quả nh sau:
+ V cht lng mụn toỏn:

6


Năm học
2014-2015
2015-2016

Tổng
số HS
25
30


Điểm 9-10 Điểm 7-8
SL
%
SL
%
5
20
7
28
26,
6
20
8
7

Điểm 5- 6
SL
%
10
40
12

40

Điểm dưới 5
SL
%
3
12

4

13,3

Tôi đã tìm hiểu, xác định cụ thể những lỗi sai của HS thường mắc phải như sau
Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số HS 25
SL
%

Tổng số HS 30
SL
%

HS tính quá chậm, chưa đảm bảo tốc độ

3

12

4

13,3

HS chưa thuộc các bảng cộng, trừ

5


20

6

20

HS tính còn sai.

8

32

9

30

HS viết câu lời giải chưa đầy đủ.

5

20

6

20

HS tính đúng, trình bày đẹp, cẩn thận

4


16

5

16,7

Các lỗi sai

+ Về các kỹ năng:
Trong các giờ học tôi quan sát, trong giờ giải lao tôi gặp gỡ trò chuyện,
phỏng vấn thì thấy:
Năm học 2014-2015

Năm học2015-2016

Tổng số HS 25
SL
%

Tổng số HS 30
SL
%

HS biết điều hành nhóm tốt, mạnh
dạn, tự tin, biết bày tỏ ý kiến trước
tập thể.

3


12

4

13,3

HS biết diễn đạt rõ các câu hỏi, trả
lời đủ ý.

5

20

6

20

HS biết đặt câu hỏi nhưng chưa đủ
câu, đủ ý.

8

32

9

30

HS còn nhút nhát, thiếu tự tin, có
tính ỷ lại vào người khác.


9

36

11

36,7

Các kỹ năng

7


Với kết quả trên, tôi thấy HS tớnh ỳng, trỡnh by p, cn thn quá
ít và nghĩ mình cần phải a ra c các biện pháp để tất cả
học sinh đều biết lm toỏn tốt hơn.
3. Cỏc bin phỏp thc hin
Nm hc 2015 2016, l nm th 4 tụi dy lp 2 theo mụ hỡnh VNEN.
giỳp HS lp mỡnh ch nhim nõng cao cht lng hc tp núi chung v cht
lng ca mụn Toỏn núi riờng, tụi ó mnh dn nghiờn cu sỏng kin Mt s
bin phỏp t chc tit hc Toỏn lp 2 theo mụ hỡnh trng hc mi (VNEN)
cú hiu qu v cú nhng bin phỏp c th nh sau:

3.1. Bin phỏp 1: Xõy dng lp hc thõn thin.
a.Tng cng cụng tỏc trang trớ lp hc:
Mi ngy n trng, n lp l mt ngy vui, bn thõn cỏc em thờm yờu
trng yờu lp, gn bú vi ngụi nh chung. Vic trang trớ lp hc thõn thin l
mt s sỏng to phự hp vi c im tõm lý hc sinh nú to cho cỏc em nhn
thc v cỏi p v cú ý thc gỡn gi trng lp ca mỡnh sch p, gúp thờm cho

lp hc mt lung khụng khớ thõn thin, thoi mỏi, sinh ng, hng say trong gi
hc, rốn luyn k nng sng cho hc sinh. Vỡ vy, tụi ó kt hp vi ph huynh v
hc sinh t chc trang trớ lp hc. Tụi ó hng dn cho ph huynh v hc
sinh dựng cỏc t giy bỡa gp cỏc phong bỡ th, cỏc ngụi nh nh xinh xn sau
ú cựng trang trớ lờn t giy A 4 lm Hp th bố bn, Gúc nhng li yờu
thng 2A3.
- Hp th bố bn, Gúc nhng li yờu thng 2A3: õy l ni hi
t nhng cm xỳc ca cỏc thnh viờn trong lp. Ngay lp tc, gúc nh ỏng yờu
y to nờn hiu ng sụi ni ti cỏc bn hc sinh. Mi bui sỏng, nhng lỏ th
vi dũng ch cht cha bao tỡnh cm sõu lng, nhng mnh giy nh bộ, ri c
hỡnh v ng nghnh ỏng yờu v bn bố trong lp, nhng bc nh ghi li khonh
khc ca lp ln lt xut hin trờn tng ngụi nh.
- Hũm th iu em mun núi: Mc ớch nhm giỳp cho hc sinh cú c
hi by t ý kin, nhng iu em khụng tin núi trc lp, nhng ý kin, nhng
chia s v cuc sng, hon cnh gia ỡnh, v tõm sinh lý.Giỳp cho hc sinh by
t tt c nhng vng mc trong cuc sng v trong hc tp, cỏc em vit mt bc
th nh v gi vo hũm th ca lp. Cui mi tun GV s m hũm th phõn loi
v cú cỏch x lý cho tng vn hc sinh t ra, cú th phi hp vi gia ỡnh,
nh trng, a phng cú cỏch gii quyt t nh v cú hiu qu nht.
- Gúc cng ng: Giỏo viờn v hc sinh su tm, gii thiu v vn húa
lch s ca a phng, dõn tc, cỏc tỏc phm th ca hũ vố, trũ chi dõn
gian.Cỏc sn phm ca a phng lm ra. Chớnh hot ng ny kớch thớch

8


các em hứng thú tìm tòi, sưu tầm, giới thiệu và qua đó cũng sẽ giúp các em thêm
yêu văn hóa, lịch sử truyền thống quê hương một cách tự nhiên, bền vững.
- Thư viện lớp học: Là tủ sách thân thiện có sự đóng góp của phụ huynh,
học sinh, giáo viên, có sự giúp đỡ của nhà trường và địa phương tạo điều kiện

cho các em ham đọc sách, mở rộng hiểu biết, phát triển khả năng đọc cho các
em. Rèn kĩ năng sống có trách nhiệm, có ý thức bảo quản tài sản chung, có thói
quen sống gọn gàng, ngăn nắp. Ngoài việc đọc sách tăng thêm vốn tri thức, học sinh
còn tham gia các hoạt động giới thiệu quyển sách của em do giáo viên phụ trách lớp
hướng dẫn, giúp các em tự tin hơn, diễn đạt tốt hơn. Đây là một trong những kĩ năng
sống rất cần thiết cho học sinh sau này.
- Quy ước lớp mình: Là những việc nên hoặc không nên làm mà các em
tự đưa ra và được các em viết sau đó gắn lên các bông hoa trông thật bắt mắt.
Đây là những quy ước mà tự các em nêu ra nên các em rất nhớ và dễ dàng thực
hiện theo.
- Cây hoa học tập: Phản ánh rõ ràng, chính xác, công khai kết quả học
tập của mỗi nhóm, cá nhân học sinh sau mỗi hoạt động. Việc tuyên dương cá
nhân, nhóm trong mỗi giờ sinh hoạt lớp kích thích học sinh tích cực, tự giác học
tập để đạt được kết quả cao hơn.
Giáo viên luôn thân thiện, gần gũi với học sinh, những lời nhắc nhở nhẹ
nhàng của giáo viên sẽ đạt được kết quả cao. Xây dựng đủ các góc học tập, các
bảng, biểu mẫu đúng qui định của lớp VNEN.

Một góc trang trí của lớp học VNEN
b.Thành lập ban Hội đồng tự quản học sinh làm việc có hiệu quả.

9


Giáo viên phải xây dựng được Hội đồng tự quản học sinh, tìm hiểu kĩ về từng
học sinh của lớp mình. Coi trọng công tác tổ chức lớp ngay từ đầu năm học. Xây
dựng được Hội đồng tự quản học sinh nhiệt tình có năng lực chỉ đạo lớp.
Tổ chức Bộ máy Hội đồng tự quản học sinh bao gồm: 1 Chủ tịch Hội đồng
tự quản học sinh, 2 phó Chủ tịch Hội đồng tự quản và các Ban tham gia Hội
đồng tự quản (Ban học tập, Ban quyền lợi, Ban sức khoẻ, vệ sinh, Ban văn

nghệ, thể dục, Ban thư viện; Ban đối ngoại…)
Quá trình thành lập Hội đồng tự quản học sinh: Thành lập Hội đồng tự quản
học sinh đòi hỏi phải có sự tham gia của giáo viên, học sinh, khuyến khích phụ
huynh và các tổ chức khác cùng tham gia. Giáo viên cần chuẩn bị về tư tưởng
cho học sinh khi các em tham gia Hội đồng tự quản, những lợi ích có thể có của
Hội đồng tự quản học sinh tới công việc của chính các em trong nhà trường với
những vai trò, trách nhiệm mà các em cùng chia sẻ, gánh vác.
- Chuẩn bị bầu cử: Sau khi hoàn thành bước chuẩn bị về tư tưởng cho học
sinh, tôi cùng học sinh thảo luận về cơ cấu Hội đồng tự quản thông thường là 1
chủ tịch, 2 phó chủ tịch. Tôi nêu rõ Hội đồng tự quản là những bạn có trình độ
học tập tốt, nhanh nhẹn trên mọi công việc, có phẩm chất đạo đức và thực hiện
tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tiếp theo học sinh lập danh sách ứng cử và danh
sách đề cử để bỏ phiếu bầu Hội đồng tự quản học sinh. Ban kiểm phiếu cũng là
học sinh, bao gồm trưởng ban và một số thành viên khác, dưới sự hướng dẫn của
giáo viên tiến hành kiểm phiếu. Các học sinh trong danh sách ứng cử, đề cử sẽ
có thời gian để chuẩn bị phần ứng cử của mình với nội dung: Giới thiệu về bản
thân, những mong muốn của em về lớp học, những việc em sẽ làm nếu như em
trở thành Chủ tịch Hội đồng tự quản. Đây là một hoạt động nhằm tạo điều kiện
cho học sinh được cảm thấy dân chủ, công bằng, bình đẳng và được học cách
thuyết trình trước đám đông.
- Bầu cử: Một học sinh dưới sự hỗ trợ của giáo viên sẽ điều hành bầu cử.
Các ứng cử viên lần lượt tranh cử bằng các bài thuyết trình đã được chuẩn bị
trước. Giáo viên lưu ý không để học sinh cầm giấy đọc mà chủ động thể hiện
khả năng thuyết trình của mình. Ban kiểm phiếu làm việc sau khi các ứng cử
viên đã thuyết trình xong. Học sinh nào có số phiếu cao nhất từ trên xuống sẽ
trúng cử vào vị trí Chủ tịch và phó Chủ tịch Hội đồng tự quản học sinh. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch ra mắt trước lớp.
- Thành lập các ban chuyên trách: Chủ tịch và phó Chủ tịch Hội đồng tự
quản học sinh cùng bàn bạc với giáo viên để quyết định thành lập các ban
chuyên trách và thông báo rõ về vai trò của các ban như: Học tập, sức khoẻ và

vệ sinh, quyền lợi học sinh, lao động, thư viện... Số lượng các ban tuỳ theo tình
hình lớp học và sự thống nhất giữa Chủ tịch, phó Chủ tịch Hội đồng tự quản và
học sinh trong lớp quyết định. Hội đồng tự quản cùng giáo viên chủ nhiệm, có
sự hỗ trợ của phụ huynh khuyến khích học sinh đăng kí vào các ban theo nguyện
vọng, sở thích. Sau khi thành lập các ban, tiến hành bầu trưởng ban, thư kí và
xây dựng kế hoạch hành động, động viên các bạn cùng tham gia hoạt động. Để

10


làm việc có hiệu quả, mỗi ban nên có sự hỗ trợ, tư vấn của một phụ huynh và
giáo viên.
Có thể nói, quá trình thành lập “Hội đồng tự quản học sinh” giúp các em
hiểu được quá trình bầu cử tự do, công bằng và dân chủ; giúp học sinh có thể
nảy sinh đề xuất những ý tưởng mới của chính các em. Thông qua hoạt động này
học sinh tự giác hơn, phát huy tinh thần trách nhiệm, sự sáng tạo trong quản lý
và chỉ đạo những công việc được giao.
Một số vấn đề cần lưu ý khi thay đổi thành viên trong Hội đồng tự quản:
+ Đối với Chủ tịch Hội đồng tự quản và các Phó chủ tịch qua thời gian
giao nhiệm vụ cũng như thực hiện nhiệm vụ, giáo viên cần nắm được năng lực
của từng thành viên chủ chốt để hướng cho lớp bầu chọn lại cho phù hợp. Trên
thực tế Chủ tịch Hội đồng tự quản, các Phó chủ tịch, các trưởng ban và các
thành viên trong các ban sẽ có sự thay đổi theo tháng hoặc theo kì.

11


Sơ đồ của ban Hội đồng tự quản học sinh:

HĐTQHS

CHỦ TỊCH HĐTQ

PHÓ CT HĐTQ

PHÓ CT HĐTQ

BAN
HỌC TÂP

BAN
THƯ VIỆN

BAN
QUYỀN LỢI
HỌC SINH

BAN
ĐỐI NGOẠI

BAN
SỨC KHỎE
VỆ SINH

BAN
VĂN NGHỆ
TDTT

c. Xây dựng tập thể lớp hoà đồng trong giờ giải lao.
Muốn xây dựng được mối đoàn kết giữa các bạn trong lớp với nhau, thì vai
trò của hội đồng tự quản cũng không kém phần quan trọng đặc biệt là ban văn nghệ

của lớp. Ban văn nghệ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, vào giờ ra chơi ban văn
nghệ tự tổ chức, tự khởi xướng ra các hoạt động, các trò chơi và giáo viên cùng
tham gia chơi với học sinh. Trước khi chơi, giáo viên thường đưa ra những giải
thưởng thú vị, giải nhất có thể là gói bánh, gói kẹo, hộp phấn…. để kích thích tinh
thần chơi của các em.
Ví dụ: Trò chơi “Kéo co” không chỉ đòi hỏi sức mạnh, sự khéo léo mà
còn đòi hỏi tinh thần đoàn kết cao. Nếu như không có sự hợp tác - đoàn kết cao
thì chắc chắn sẽ thua cuộc.
Qua trò chơi, tôi vừa giúp ban văn nghệ thêm mạnh dạn, tự tin, rèn luyện
thêm kỹ năng điều hành lớp vui chơi, văn nghệ, vừa giúp các em thể hiện sự
đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thông
qua những giờ giải trí thú vị ấy, HS càng thân thiết, quý mến nhau hơn và chắc
chắn rằng các em sẽ sẵn sàng giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn trong học tập cũng
như trong cuộc sống.
Qua một thời gian áp dụng phương pháp trên, bản thân tôi nhận thấy công
tác tự quản trong lớp học mang lại những lợi ích cụ thể, sát thực như sau:
- Nề nếp lớp học ngày một tốt hơn, có quy củ hơn. Học sinh tự giác trong
việc tự học, trình bày bài trong vở.
- Kĩ năng giao tiếp của các em trôi chảy, lưu loát hơn; các em tự tin hơn
trong giao tiếp, học tập…
- Học sinh ý thức được tinh thần trách nhiệm trong các hoạt động, phong
trào thi đua của lớp; tinh thần đoàn kết, kĩ năng hợp tác và khả năng làm việc
theo nhóm hiệu quả cao hơn.

12


Như vậy xây dựng lớp học tự quản là việc làm cần thiết của bất cứ giáo
viên nào, người giáo viên cần chủ động đóng vai trò là người cố vấn, hướng dẫn,
điều khiển từ xa trợ giúp học sinh nuôi dưỡng ý thức, tạo dựng môi trường tự

quản. Bởi vì chỉ có học sinh, chính các em chứ không phải ai khác mới là người
có quyền lợi và trách nhiệm gắn bó, xây dựng, điểm tô cho lớp học - ngôi nhà
thứ hai của mình trở lên thân thiện, gần gũi và đẹp hơn trong mắt mọi người.
Học theo nhóm là chủ yếu, học ở trong lớp và cả ở ngoài lớp học.
3.2 Biện pháp 2: Đổi mới cách dạy của giáo viên.
a. Phát huy vai trò sáng tạo, lấy học sinh làm trung tâm.
Phương pháp dạy học theo mô hình VNEN là phương pháp dạy học lấy học
sinh làm trung tâm vừa là giá đỡ, vừa là trụ cột chi phối các hoạt động sư phạm
trong nhà trường VNEN. Tổ chức lớp học không chỉ phù hợp với phương pháp
của VNEN mà còn tạo ra môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, hợp tác giữa
các thành viên trong trường và với cộng đồng. Mô hình VNEN sẽ tạo điều kiện
cho giáo viên và học sinh phát huy tốt nhất các năng lực cá nhân và giá trị đích
thực của các em.
Kiểu cấu trúc bài học được khuyến khích sử dụng trong mô hình VNEN, đó
là tổ chức dạy học người ta thường khuyến khích sử dụng quy trình thông qua
các hoạt động trải nghiệm, khám phá, phát hiện của HS, quy trình gồm 5 bước
chủ yếu sau:
Gợi động cơ, tạo hứng thú
Trải nghiệm
Phân tích, khám phá, rút ra
bài học
Thực hành
vận dụng.
Để làm tốt 5 bước này, đòi hỏi bản thân người giáo viên phải tự thiết kế,
đạo diễn các hoạt động học tập để giúp học sinh tự phát hiện kiến thức, phân
tích kiến thức và sử dụng kiến thức.
Chẳng hạn: Để làm tốt bước 1 là tạo hứng thú cho học sinh: Muốn không
khí lớp học vui tươi, kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của học sinh về chủ đề
sẽ học. Giáo viên phải nghiên cứu thật kỹ tài liệu để lựa chọn hình thức sao cho phù
hợp, có thể là: đặt câu hỏi, một tình huống, tổ chức trò chơi hoặc sử dụng các hình

thức khác…
Ví dụ : Bài 40: Em ôn lại những gì đã học. (tài liệu Hướng dẫn học Toán 2 Tập 1B trang 54)
Trước khi vào tiết học, tôi tổ chức HS chơi trò chơi “Kết bạn”. Các bạn
chơi đeo các thẻ ghi các phép tính 11; 12 ; 13 ; 14 trừ đi một số hoặc các số từ 2
đến 9. Hai người kết thành đôi bạn nếu phép tính trên trẻ của bạn này có kết quả
bằng số ghi trên thẻ của bạn kia. Bạn nào không kết đôi được sẽ thua cuộc. (bạn
thua cuộc sẽ bị phạt). Thông qua trò chơi, HS sẽ cảm thấy trò chơi mà mình vừa
được tham gia rất gần gũi với bản thân, không chỉ thế trò chơi còn kích thích
tính tò mò, khơi dậy hứng thú trong học tập giúp các em muốn tiếp tục được trải
nghiệm kiến thức mới.

13


b. Phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp và kĩ thuật dạy học.
- Tăng cường việc sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học, các kỹ
thuật dạy học để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, gắn nội dung dạy
học với các tình huống thực tiễn cũng như để giải quyết các chủ đề phức hợp
của thực tiễn. Trước tiên mỗi giáo viên phải nắm chắc các phương pháp dạy học
tích cực và các kỹ thuật dạy học tích cực được áp dụng rộng rãi ở nhiều vùng
miền và đã mang lại kết quả cao .
Đây là một công việc rất khó khăn nên tôi đã cùng giáo viên trong khối,
trong tổ trao đổi vào các buổi sinh hoạt chuyên môn (thứ bảy) hằng tuần. Nếu
gặp khó khăn mà trong khối, trong tổ không giải quyết được thì tôi thì tôi đã trao
đổi trực tiếp với chỉ đạo chuyên môn nhà trường kịp thời để tìm ra hướng giải
quyết.
Vì vậy, tôi đã tự học, tự bồi dưỡng để biết cách khai thác những yếu tố
tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống một cách phù hợp và có
hiệu quả, đồng thời đưa các quan điểm, phương pháp dạy học theo mô hình
VNEN, tạo điều kiện cần thiết để có thể thực hiện được sự chuyển biến về các

hoạt động dạy và học, chuyển từ lối truyền thụ kiến thức một chiều sang việc tổ
chức các hoạt động tự lập, tự khám phá, tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng
lực tự học, năng lực sáng tạo của học sinh. Cụ thể như sau:
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên tài liệu
hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng. Tài liệu chuẩn kiến thức giúp cho
giáo viên chủ động lượng kiến thức cho bài dạy. Bởi vậy khi thực hiện giảng dạy tôi
đã phân loại học sinh theo năng lực thông qua kết quả học tập. Khi thấy lượng
kiến thức quy định theo chuẩn kiến thức kỹ năng ở một số tiết không phù hợp tôi
đã mạnh dạn đề xuất với tổ chuyên môn, nhà trường có phương án điều chỉnh
phù hợp.
- Sử dụng tài liệu hướng dẫn học hợp lí khi giảng bài trên lớp, khắc phục
dạy học theo lối đọc, chép: Khi thực hiện dạy học theo mô hình VNEN việc sử
dụng tài liệu hướng dẫn học làm phương tiện dạy học là hết sức cần thiết. Tôi
luôn chú trọng khai thác đầy đủ nội dung tài liệu hướng dẫn học.
- Sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong các bài học, khai thác tối đa
thiết bị dạy học: Ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho tiết dạy thêm sôi động,
thu hút sự tập trung của học sinh.
- Tôi đã tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, các hoạt động
chuyên đề của tổ, của trường, của cụm để học tập về đổi mới phương pháp dạy
học theo tinh thần VNEN.
- Thường xuyên tự học hỏi qua sách báo, thông tin đại chúng, qua đồng
nghiệp thông qua các tiết học tốt, chuyên đề, thao giảng, tự tìm kiếm những
thông tin trên mạng nhằm nâng cao tay nghề, tìm ra phương pháp giảng dạy cho
phù hợp với đối tượng học sinh.

14


Bên cạnh đó, để dạy học theo mô hình VNEN đạt hiệu quả thì bản thân đã
chuẩn bị một quyển sổ dự kiến kế hoạch dạy học ghi lại những thành công hoặc

những khó khăn vướng mắc khi thực hiện các bước dạy học trên lớp. Trong sinh
hoạt tổ chuyên môn kịp thời đưa ra những khó khăn, vướng mắc như: biện pháp
để học sinh học nhóm tốt, biện pháp để giúp em nhóm trưởng có thể điều khiển
tốt các hoạt động học tập của nhóm, hoặc biện pháp về đổi mới phương pháp
dạy học của một hoạt động nào đó ở một bài dạy cụ thể…..trong tổ sẽ cùng nhau
thảo luận để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
3.3 Biện pháp 3: Đổi mới về cách học của học sinh.
Việc đổi mới cách dạy của GV đã là một việc làm rất khó nay lại đổi mới về
cách học của HS thì việc làm đó còn khó khăn gấp bội. Nói vậy nhưng không phải là
không làm được vì để chương trìnhVNEN đạt hiệu quả thì việc đầu tiên cần thiết phải
làm được đó là đổi mới cách học của HS.
Để thực hiện có hiệu quả phương pháp dạy học theo mô hình VNEN,
ngay từ đầu năm học tôi đã chú trọng rèn cho học sinh một số kĩ năng học tập.
Trước hết là rèn cho học sinh kĩ năng tự học theo nhóm. Trong tài liệu, bao gồm
một chuỗi các hoạt động được thiết kế nhằm giúp học sinh tự học bằng cách
thực hiện các yêu cầu, các chỉ dẫn, trong bài học. Vì vậy, trước hết tôi đã luyện
tập cho học sinh các kĩ năng sau:
- Kĩ năng đọc - hiểu tài liệu, học sinh phải hiểu được các câu lệnh, các chỉ
dẫn, các yêu cầu, các loại dạng hoạt động học tập.
- Kĩ năng làm việc cá nhân, khi học sinh hoạt động cá nhân tôi đã rèn cho
học sinh ý thức tập trung suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tự mình
trình bày ý kiến cá nhân và tự đánh giá kết quả hoạt động của cá nhân.
- Kĩ năng làm việc hợp tác theo cặp, theo nhóm, học sinh biết tổ chức hoạt
động nhóm, nhận nhiệm vụ, lên kế hoạch, phân công, đảm nhận trách nhiệm,
phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành tốt công việc của nhóm.
- Kĩ năng sử dụng đồ dùng học tập ở các góc học tập, sử dụng tài liệu
tham khảo ở thư viện trong lớp học.
- Kĩ năng tự học ở môi trường xung quanh, gia đình và cộng đồng.
Đồng thời tôi giúp các em có được nhận thức đúng đắn về mục đích học
tập và tự lực, tích cực thực hiện mục đích đó bằng hành động của chính mình.

Học sinh được học tập theo khả năng và nhịp độ của riêng mình phù hợp với
trình độ nhận thức của cá nhân học sinh. Vì vậy, kế hoạch dạy học cần được bố
trí một cách linh hoạt. Mỗi học sinh được giao nhiệm vụ và mục tiêu học tập cụ
thể, nhưng luôn có thể tự điều chỉnh hoạt động của chính mình để việc học phù
hợp với nhịp độ tiếp thu của bản thân.
Hoạt động tự học của học sinh vừa rèn luyện tính độc lập tích cực của học
sinh, đồng thời thúc đẩy sự tham gia hợp tác, tăng cường ý thức tập thể của học
sinh.

15


Việc học tập tích cực trong nhóm cũng hình thành cho các em kĩ năng
lắng nghe, kĩ năng ra quyết định… trước khi đưa ra vấn đề, tạo sự tương tác thân
thiện giữa các bạn cùng nhóm, luôn có thái độ hỗ trợ, tương trợ lẫn nhau. Tăng
cường tính tích cực, chủ động, linh hoạt hơn và học sinh thật sự tham gia vào
quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
- Tuy nhiên để học sinh dễ nhớ, dễ vận dụng và thuận tiện cho giáo viên trong
tổ chức trong hoạt động tự học, học sinh thực hiện 10 bước học tập sau:

Với hình thức học nhóm trong quá trình học tập, học sinh có nhiều cơ hội
độc lập suy nghĩ, bộc lộ ý kiến riêng khi làm việc cá nhân và có nhiều cơ hội
phát huy năng lực hợp tác khi học nhóm, được tranh luận, tự đánh giá bản thân
và đánh giá các bạn. Học sinh đã quen với học nhóm; tự điều khiển hoạt động
trong nhóm từ đó đã giúp học sinh có ý thức để chủ động trong học tập. Học
sinh đã thể hiện được khả năng của mình khi điều khiển và có thể hướng dẫn các
bạn khác học, giúp cho việc tổ chức hướng dẫn luôn chỉ là của cô giáo như trước
đây. Một điều dễ nhận thấy, đó là học sinh đã mạnh dạn, linh hoạt và sáng tạo
hơn trong học tập, tư duy độc lập, hợp tác để phát hiện chiếm lĩnh kiến thức bài
học.

3.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò của một nhóm trưởng trong học
VNEN nói chung và môn Toán nói riêng:

16


Trong mô hình VNEN, việc học nhóm là một hoạt động chủ đạo trong
suốt quá trình học. Việc các em có biết cách hỗ trợ nhau trong khi học hay
không, kết quả học nhóm có đạt yêu cầu hay không chính là nhờ vai trò của
nhóm trưởng trong việc chỉ đạo nhóm mình.
Học theo mô hình VNEN, bàn ghế sẽ được sắp xếp cho học sinh ngồi đối
diện nhau. HS tự thảo luận, tự tìm vướng mắc và tự đưa ra phương án giải
quyết.
Ưu điểm của phương pháp học nhóm được phát huy rất rõ nét trong học
nhóm theo mô hình VNEN, tất cả học sinh trong nhóm đều được luân phiên nhau
làm nhóm trưởng, hướng dẫn các bạn trong nhóm để điều hành các hoạt động do
giáo viên yêu cầu và không có một bất cứ học sinh nào ngoài cuộc, không một học
sinh nào ngồi chơi. Tuy nhiên để tiết học dạy theo mô hình VNEN thành công hay
không thì phụ thuộc rất nhiều vào các nhóm trưởng. Và công việc chính của nhóm
trưởng đó là: thay giáo viên điều hành các bạn hoạt động nhóm. Xác định được
mục tiêu của hoạt động nhóm. Phân công nhiệm vụ cho công bằng giữa các thành
viên trong nhóm.
Một điều quan trọng nữa đó là nhóm trưởng phải biết tự mình làm thế
nào để huy động được sự tham gia của mọi thành viên vào giải quyết nhiệm vụ
nhóm và phải tạo ra những tương tác đa chiều giữa các thành viên trong nhóm.
Hướng dẫn các bạn biết cách tìm kiếm hỗ trợ và giải quyết được một số khó
khăn gặp phải. Biết quản lí và sử dụng thời gian hiệu quả, biết sử dụng và bảo
quản tài liệu học tập. Biết tổ chức và quản lí công việc. Biết giơ thẻ khi đã hoàn
thành công việc và biết giơ thẻ cứu trợ khi không tự giải quyết được công việc.
Chính vì vậy trong những buổi đầu khi cho các em hoạt động nhóm GV

cần tập huấn riêng cho tất cả các em làm nhóm trưởng những kĩ năng lãnh đạo
cơ bản. Tôi đã áp dụng một số cách làm sau và nhận thấy có hiệu quả:
Cách 1: Vào cuối mỗi buổi học, tôi chọn ra một số học sinh học giỏi,
nhanh nhẹn trong học tập xếp cho các em này ngồi vào một nhóm để giáo viên
huấn luyện. Khi học sinh đã biết việc và biết cách điều hành nhóm rồi thì chia
các bạn này đến mỗi nhóm để làm nhóm trưởng.
Cách 2: Đối với những nhóm còn yếu, nhóm trưởng làm việc còn lúng
túng thì tôi làm là người “làm mẫu” và đóng vai trò là một nhóm trưởng chứ
không phải vai trò là một người giáo viên.
Cách 3: Hoặc có thể cho nhóm làm tốt làm mẫu thảo luận một hoạt động
nào đó và các nhóm còn lại chú ý để học tập theo. Tôi đã động viên, tuyên
dương kịp thời các nhóm làm tốt.
- Một điều nữa cần phải lưu ý đó là vị trí đứng của giáo viên khi các nhóm
thảo luận cũng hết sức quan trọng. Vì vậy, khi giảng dạy, tôi sẽ chọn vị trí đứng
để nhìn được một cách bao quát lớp, vừa đánh giá đúng nhóm nào làm nhanh
nhất, chậm nhất, nhóm nào giơ thẻ hoàn thành lên trước hoặc nhóm nào chậm

17


nhất, nhóm nào giơ thẻ cần cứu trợ, để từ đó giáo viên kịp thời đến kiểm tra hay
giúp đỡ.

Nhóm trưởng điều hành các bạn làm việc
3.5 Biện pháp 5: Phối hợp với cộng đồng tham gia các hoạt động giáo dục
Cộng đồng có vai trò rất lớn trong Mô hình trường học mới tại Việt Nam.
Cộng đồng có vai trò nòng cốt của các lực lượng xã hội làm giáo dục: xây dựng
môi trường thuận lợi cho giáo dục; đóng góp theo chủ trương đa dạng hóa các
nguồn lựcđể đảm bảo điều kiện cho quá trình giáo dục tối ưu; tham gia trực tiếp
và gián tiếp vào quá trình giáo dục. Nhà trường theo mô hình tiểu học mới tại

Việt Nam (VNEN) phát huy cao độ vai trò nòng cốt của cộng đồng trong việc
động viên các lực lượng xã hội xây dựng sự nghiệp giáo dục địa phương; phối
hợp có hiệu quả giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội. Nhà
trường căn cứ mục tiêu, nội dung, tính chất của từng hoạt động giáo dục mà huy
động các lực lượng trong cộng đồng và lựa chọn hình thức phối hợp thích hợp:
tham gia, cộng tác, hợp tác. Xây dựng bản đồ cộng đồng, góc cộng đồng trong
lớp học VNEN là các hoạt động thiết thực, thường xuyên, rất cần cộng đồng
phối hợp với nhà trường. Ngoài ra, cộng đồng còn chủ động, tích cực phối hợp
với nhà trường trong nhiều hoạt động giáo dục khác: khai giảng năm học, ngày
toàn dân đưa trẻ đến trường, Tết trung thu, lễ tri ân, làm đồ dùng học tập…nhằm
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực, hoàn thiện nhân cách ở HS.
Vì vậy, ngay đầu năm học tôi đã tổ chức họp phụ huynh HS và thông qua
việc làm cụ thể mà phụ huynh sẽ cùng tham gia hoạt động giáo dục (như đã nêu
trên) và bầu ra một Chi hội trưởng và hai Chi hội phó thành lập Ban liên lạc phụ
huynh HS của lớp. Để giúp các em nâng cao chất lượng các môn học nói chung
và môn Toán nói riêng, tôi đã trao đổi cụ thể: Ban liên lạc phụ huynh sẽ phân
công các phụ huynh đến trường để tham gia các hoạt động giáo dục.

18


Chng hn: Khi hc bi 73. Gi, phỳt. Thc hnh xem ng h. (ti liu HDH
Toỏn lp 2- Tp 2A trang 72)
Ph huynh s ngi theo dừi xem cỏc em hc bi v theo dừi cỏc con mỡnh
ó bit c ỳng s gi trờn mi ng h cú trong sỏch cha. Cú vy, khi v
mi hng dn thờm cho cỏc em cỏch xem ng h nh c tt hn. giỳp
cỏc em lm Toỏn tt thỡ vic thc hin Hot ng ng dng cng rt quan trng.
Phn Hot ng ng dng khuyn khớch HS bc u bit vn dng kin
thc vo thc t cuc sng. Nhn mnh s quan tõm h tr HS hc tp t gia
ỡnh v cng ng. Khuyn khớch HS m rng vn kin thc qua cỏc ngun

thụng tin khỏc nhau(t gia ỡnh, cng ng lng bn, thụn xúm).
õy l bc cui ca quy trỡnh dy theo mụ hỡnh VNEN, tc l HS phi
vn dng c kin thc ó hc hon thnh. Nhng cú mt s em cú th cũn
gp khú khn thỡ cn phi nh s h tr ca cng ng. Cũn mt s ph huynh
li rt khú khn khi giỳp con em mỡnh do trỡnh hn ch Vỡ vy, ngay t
u nm hc khi hp ph huynh HS tụi ó thụng qua vi ph huynh nu gp khú
khn gỡ thỡ trao i vi GV GV cú bin phỏp giỳp kp thi.
3.6 Bin phỏp 6: ỏnh giỏ, ng viờn, khuyn khớch hc sinh kp thi
Vic kim tra ỏnh giỏ kt qu hc tp ca hc sinh phi c xem nh l
mt b phn khụng ch ca c quỏ trỡnh dy hc m l mt b phn ca mi hot
ng hc tp. Kim tra ỏnh giỏ phi c tin hnh thng xuyờn, liờn tc
ngay trong quỏ trỡnh thc hin mi hot ng hc tp kp thi khuyn khớch,
ng viờn v nht l giỳp cỏc em iu chnh nhng sai sút hot ng hc tp
cú hiu qu. ỏnh giỏ hc sinh hc theo mụ hỡnh VNEN giỏo viờn cn kt
hp hai hỡnh thc ỏnh giỏ: ỏnh giỏ thng xuyờn v ỏnh giỏ nh kỡ. Vic
ỏnh giỏ hot ng ch yu do hc sinh thc hin, hc sinh t ỏnh giỏ. Cú
nhng hot ng hc sinh t ỏnh giỏ trong cp, trong nhúm bng cỏch i bi
cho nhau cựng r soỏt xem kt qu no ỳng v , kt qu no cha ỳng v
cũn thiu. Cú nhng hot ng hc sinh t ỏnh giỏ chộo gia cỏc nhúm. Cú
nhng hot ng hc sinh cựng giỏo viờn ỏnh giỏ theo nhng tiờu chớ giỏo viờn
ó nờu.
Giỏo viờn luụn to iu kin cho hc sinh t ỏnh giỏ ln nhau trong hc
tp, t ú cỏc em thy c nhng vic lm ỳng v vic lm sai, nhng iu
mỡnh cn phi hc tp bn phỏt huy v khc phc. Khụng nờn chờ cỏc em
trc cỏc bn khi cỏc em mc phi nhng khuyt im nh bi lm sai, ch vit
cha p Nhng em cú khuyt im giỏo viờn nờn trc tip trũ chuyn v
nhc nh.
4. Hiu qu ca SKKN i vi hot ng giỏo dc.
Để giỳp HS lp 2 hc tp mụn Toỏn theo chng trỡnh VNEN cú hiu
qu là cả một quá trình. Nó đòi hỏi ngời GV cần phải kiên trì

áp dụng những biện pháp phù hợp. Đồng thời phải thực sự tâm
huyết với nghề, với những gì mà mình đã lựa chọn. Sự nhạy

19


bén trong quá trình đổi mới nội dung, phơng pháp và hình
thức tổ chức dạy học là yêu cầu không thể thiếu đối với ngời
GV trong thời kì đổi mới này. Dạy Toỏn cho HS phải thực sự tạo
cho các em một sự đam mê, yêu thích và đó là cả một nghệ
thuật.
Trờn õy l nhng bin phỏp m bn thõn tụi ó ỳc rỳt v vn dng trong
2 nm (Nm hc 2014-2015 v Nm hc 2015-2016) theo mụ hỡnh trng hc
mi VNEN v ó t c nhng kt qu ỏng mng. Cỏc ph huynh ó quan
tõm v cú nhn thc ỳng n v vic hc tp ca con em mỡnh. Hc sinh u cú
ý thc t hc v hc theo nhúm cú hiu qu cao, c bit hu ht cỏc em u cú
ý thc t qun v t giỏc trong mi hot ng. Cht lng cỏc mụn hc núi chung v
mụn Toỏn núi riờng c tng lờn rừ rt. Nó đợc thể hiện rõ hơn nữa qua
các lần kiểm tra. Cụ thể nh sau:
+ V cht lng mụn toỏn:
Tng im 9-10 im 7-8 im 5- 6 im di 5
Nm hc
s HS SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

2014-2015
25
8
32
9
36
8
32
0
0
Cui HKI33,
36,
30
10
11
9
30
0
0
2015-2016
3
7
+ V cỏc k nng:
Nm hc 2014-2015

Kỡ I-Nm hc2015-2016

Tng s HS 25
SL
%


Tng s HS 30
SL
%

10

40

11

36,7

HS bit din t rừ cỏc cõu hi, tr
li ý.

10

40

12

40

HS bit t cõu hi nhng cha
cõu, ý.

3

12


4

13,3

HS cũn nhỳt nhỏt, thiu t tin, cú
tớnh li vo ngi khỏc.

2

8

3

10

Cỏc k nng
HS bit iu hnh nhúm tt, mnh
dn, t tin, bit by t ý kin trc
tp th.

III. KT LUN V XUT
1. Kt lun
Qua thời gian nghiên cứu, bản thân tôi trực tiếp dạy lớp 2 nên
tôi đã cú một s bin pháp dạy Toỏn lớp 2 theo chng trỡnh VNEN
đến nay đã có một kết quả đáng mừng. Bản thân tôi rút ra
một số bài học kinh nghiệm sau:

20



1/ Mun nõng cao hiu qu gi dy núi chung v gi hc mụn Toỏn núi riờng
theo chng trỡnh VNEN thỡ vic u tiờn l ngi giỏo viờn phi xõy dng
c lp hc thõn thin. Tc l phi tng cng trang trớ lp hc, thnh lp ban
Hi ng t qun hc sinh lm vic cú hiu qu v xõy dng c tp th lp
hũa ng.
2/ Mi giỏo viờn phi i mi c cỏch dy ca mỡnh nh: phỏt huy vai
trũ sỏng to, ly HS l trung tõm, phi hp nhun nhuyn cỏc phng phỏp v k
thut dy hc. õy l mt bc t phỏ v l mt khõu quan trng quyt nh
n vic thnh cụng ca D ỏn Mụ hỡnh trng hc mi ti Vit Nam.
3/ Ngi giỏo viờn phi i mi c cỏch hc ca HS: HS phi bit cỏch
t hc theo nhúm. HS phi cú cỏc k nng c hiu ti liu, k nng hp tỏc
theo cp, nhúm, k nng s dng dựng dy hc, k nng t hc mụi trng
xung quanh, gia ỡnh v cng ng.
4/ Giỏo viờn phi phỏt huy c vai trũ ca nhúm trng trong hc
VNEN núi chung v mụn Toỏn núi riờng. lm tt c iu ú thỡ giỏo viờn
phi tỡm ra c cỏc cỏch tp hun cho cỏc em lm nhúm trng nhng k nng
lónh o, ch o cỏc bn trong nhúm hon thnh cỏc nhim v hc tp cng nh
cỏc nhim v khỏc c giao.
5/ Giỏo viờn phi phi hp c vi cng ng tham gia cỏc hot ng
giỏo dc: ph huynh dnh thi gian n trng tham gia cỏc hot ng giỏo
dc, trong ú cú vic cựng hc vi con mỡnh t ú giỳp con hon thnh cỏc
Hot ng ng dng cỏc mụn hc núi chung v nht l mụn Toỏn núi riờng.
6/ Giỏo viờn phi bit ỏnh giỏ, ng viờn, khuyn khớch HS kp thi gúp
phn nõng cao cht lng hc tp núi chung v mụn Toỏn núi riờng theo chng
trỡnh VNEN.
3. Kin ngh
Để dạy học Toỏn theo hớng đổi mới thì đồ dùng dạy học là
một trong nhng yếu tố cần thiết. Hiện nay đồ dùng dạy học phục
vụ cho môn Toỏn còn quá ít. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo về

vấn đề h trợ mua thêm đồ dùng dạy học cho cỏc mụn hc núi chung
v mụn Toỏn núi riờng.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên quá trình
nghiên cứu tôi mới chỉ nêu đợc một vài biện pháp để góp phần
nâng cao chất lợng môn Toỏn lớp 2 ở trờng Tiểu học Thọ Lâm
theo chng trỡnh VNEN. Trong quá trình trình bày chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận đợc ý
kiến đóng góp của đồng nghiệp, hội đồng khoa học các cấp
để sáng kiến kinh nghiệm hoàn chỉnh và đầy đủ hơn, để
góp phần nâng cao hiệu quả dạy Toỏn cho HS theo Mụ hỡnh trng
hc mi ti Vit Nam.
Xin chõn thnh cm n !

21


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện
Phạm Thị Nga

MỤC LỤC
NỘI DUNG
Mục lục
I. Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Một số phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1. Đặc trưng của phương pháp dạy học theo mô hình VNEN
1.2.Vị trí của môn Toán lớp 2
1.3.Môc tiªu cña viÖc d¹y học môn Toán líp 2 (Toán 2).

TRANG
1
2
2
3
3
3
4
4
4
4
4

1.4. C¸c nguyªn t¾c tæ chøc d¹y học Toán lớp 2 theo mô hình
VNEN

5

2. Thực trạng của vấn đề


5

2.1.Thuận lợi và khó khăn:
2.2. Khảo sát đầu năm
3. Các biện pháp thực hiện
3.1. Xây dựng lớp học thân thiện.
3.2. Đổi mới cách dạy của giáo viên.

5

3.3. Đổi mới về cách học của học sinh.
3.4. Phát huy vai trò của một nhóm trưởng trong học VNEN nói
chung và môn Toán nói riêng:

7
8
8
13
15
16

3.5.Phối hợp với cộng đồng tham gia các hoạt động giáo dục.

18

3.6. Đánh giá, động viên, khuyến khích học sinh kịp thời

19

4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục.


19

22


III. Kết luận và đề xuất

20

1. Kết luận

20

2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

21
22

23


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TIẾT HỌC TOÁN LỚP 2 THEO
MÔ HÌNH VNEN CÓ HIỆU QUẢ


Người thực hiện: Phạm Thị Nga
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thọ Lâm
SKKN môn: Toán

THANH HÓA NĂM 2016

24


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN THỌ XUÂN

25


×