Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh yếu viết các số đo độ dài, các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân ở lớp 5 trường tiểu học nga tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.84 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHßng GD & ĐT huyÖn Nga S¥n

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
HÌNH THÀNH KĨ NĂNG VIẾT CÁC SỐ ĐO ĐỘ DÀI, ĐO KHỐI LƯỢNG
DƯỚI DẠNG SỐ THẬP PHÂN CHO HỌC SINH YẾU
LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA TÂN, NGA SƠN

Người thực hiện: Phạm Thị Ngát
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Tân
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Toán

Thanh hãa, n¨m 2017
MỤC LỤC


Trang
1. Mở đầu...................................................................................................2
1.1 Lý do chọn đề tài..........................................................................................2
1.2 Mục đích nghiên cứu....................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm..........................................................4
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...........................................................4
2.2Thực trạng của vấn đề nghiên cứu................................................................4
2.3 Các giải pháp giải quyết vấn đề...................................................................8
2.4 Các biện pháp tổ chức thực hiện..................................................................9


2.5 Kết quả thực nghiệm..................................................................................16
3. Kết luận, kiến nghị .............................................................................18

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do lựa chọn đề tài.


Như chúng ta đã biết, học sinh lớp 5 (10-11 tuổi) khả năng nhận thức đã có
một bước phát triển cao hơn đầu cấp học; nhưng tư duy lô gíc mới hình thành, còn
hạn chế, tư duy trực quan hình tượng là chính. Còn ràng buộc với những thật tại
vật chất cụ thể, trẻ gặp khó khăn trong tư duy trừu tượng và ghi nhớ ý nghĩa. Trình
độ phát triển nhận thức của các đối tượng học sinh cũng không đồng đều đòi hỏi
người giáo viên phải cá biệt hóa trong dạy học. Tức là cần phân loại đối tượng và
có cách thức, mức độ hướng dẫn, chỉ dẫn khác nhau với những nhóm có trình độ
nhận thức có sự chênh lệch ấy.
Nếu xem xét cụ thể nội dung viết các số đo độ dài, đo khối lượng dưới
dạng số thập phân với những gợi ý trình bày trong sách giáo khoa và tài liệu dành
cho giáo viên hiện hành, cũng như thực dạy của giáo viên trong các nhà trường ta
thấy có 2 cách thực hiện sau:
Một là dựa trên cấu tạo thập phân, tức là mối quan hệ thập phân của các đơn
vị đo trong cùng đại lượng ( tạm gọi là cách 1 );
Hai là dựa trên nhận xét mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề tương tự
mối quan hệ giữa hai hàng liên tiếp của một số hệ thập phân ( cách 2);
Trong đó: Cách 1 có sự chỉ dẫn khá cụ thể nhưng nhìn chung học sinh vận
dụng làm các bài tập là tương đối trương đối trừu tượng. Chỉ phù hợp với học sinh
đạt trình độ toán tương đối khá trở nên, còn với số đông học sinh vùng nông thôn (
như ở trường TH Nga Tân) nhất là học sinh yếu nó chỉ phù hợp để làm những bài
tập đơn giản.
Cách 2 mức độ trừu tượng thấp hơn nhưng không có chỉ dẫn cụ thể, thực
dạy trong trường giáo viên cũng chưa có cái nhìn bao quát để đưa ra giải pháp cụ

thể, còn nặng giảng giải chung chung, thiếu nhất quán trong trường và mỗi giáo
viên cũng không nhất quán trước sau dẫn đến số đông học sinh bị rối không nắm
bắt được. Thành ra như chỉ có cách 1 dẫn đến học sinh yếu và trung bình gặp rất
nhiều khó khăn.
Mặt khác, nội dung viết các số đo độ dài, đo khối lượng dưới dạng số thập
phân bên cạnh cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cần thiết để giải
quyết những vấn đề đo đại lượng còn là một kênh quan trọng trong việc giới thiệu
khái niệm tạo thập phân (cơ số 10) của các số thập phân. Từ đó, dẫn đến nhiều
khó khăn học số thập phân kéo dài mãi trình trạng kém toán, ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng giáo dục học sinh.
Như vậy, từ những căn cứ nêu trên, cho thấy cần phải nghiên cứu tìn ra giải
pháp cụ thể trong dạy học nội dung viết các số đo độ dài, đo khối lượng dưới
dạng số thập phân phù hợp với số đông học sinh, nhất là cho học sinh yếu.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra giải pháp hướng dẫn học sinh viết các số đo độ dài, đo khối lượng
dưới dạng số thập phân đơn giản, thuận lợi nhất, phù hợp với số đông học sinh
nhất là học sinh yếu toán, sao cho đối tượng này hoàn thành nội dung học phần,
không bị bỏ lại đằng sau, không bị kéo dài thời gian.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Trên cơ sở lý thuyết và khảo sát thực tế giảng dạy tại trường chỉ ra những
khó khăn học sinh, cách dạy của giáo viên trong thực tế ở nhà trường.
Từ đó, nghiên cứu, tổng kết chỉ ra cách dạy phù hợp, hướng trung giải quyết
hai vấn đề sau:


Một là mức độ, thời điểm sử dụng phương pháp ( cách 1) dựa trên cấu tạo
thập phân ( mối quan hệ thập phân) của các đơn vị đo trong cùng đại lượng sao
cho học sinh yếu tiếp thu được nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu trực tiếp củng cố mối
quan hệ thập phân giữa hai đơn vị đo liền kề.
Hai là cải tiến cách hướng dẫn cụ thể phương pháp dựa trên nhận xét mối

quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề tương tự mối quan hệ giữa hai hàng liên tiếp
của một
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Cơ sở của “ viết các số đo độ dài, đo khối lượng dưới dạng số thập
phân ” là các đơn vị đo độ dài ( hoặc đo khối lượng) thông thường thuộc hệ đo
lường quốc tế SI (Système International d'unités) được xây dựng dựa trên hệ cơ
số 10 ( hệ thập phân). Việc giới thiệu viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập
phân song hành và gắn liền với giới thiệu cấu tạo thập phân của các số thập phân,
cụ thể:
a) Cấu tạo thập phân:
- Hệ thập phân là hệ đếm dùng vị trí định lượng (positional numeral
system), bao gồm: hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm v.v. Vị trí của một con số
ám chỉ một phép nhân (mũ 10) với con số ở vị trí đó, và mỗi vị trí có giá trị gấp
mười lần vị trí liền kề bên phải của nó ( tức là 1 đơn vị thuộc 1 hàng có giá trị
gấp 10 lần 1 đơn vị thuộc hàng liền kề bên phải, bằng 1/10 giá trị 1 đơn vị thuộc
hàng liền kề bên trái );
- Số thập phân: là một phân số có mẫu số là một lũy thừa của cơ số 10
thường được biểu thị là một số không có mẫu số, dùng dấu phẩy ( dấu thập
phân) cho vào tử số (với số không dẫn đầu nếu cần), và con số ngay sau dấu phân
số có giá trị tương đương với một phân số mẫu số là 10, chẳng hạn:
3
3
= 1
10 10


24
24
= 2
100 10

0,3

0,24

2375
=
1000
2375
3
10

2,375

6 m 5 cm =
5
6 10 2 cm

6,05 cm

b) Nội dung viết số đo độ dài và số đo khối lượng trong sách giáo khoa
toán 5, hàm ý của SGK thể hiện 3 ý cơ bản sau:
Một là hình thành khái niệm số thập phân dựa vào phép đo đại lượng:
Trong SGK đã nêu tương đối rõ 2 cách hình thành khái niệm số thập phân
cho học sinh tiểu học đó là:
- Cách 1: Hình thành khái niệm số thập phân trên cơ sở các phân số thập

(phân (như đã nêu trên ).


- Cách 2: Hình thành khái niệm số thập phân trên cơ sở của phép đo đại
lượng:
Theo cách này thì số thập phân được hiểu là cách viết lại các số tự nhiên theo các
đơn vị đo khác nhau, các đơn vị đo kế tiếp nhau hơn kém nhau 10 lần (đơn vị đo
độ dài bao gồm: km, hm, dam, m, dm, cm, mm;
+Đơn vị đo khối lượng bao gồm: tấn, tạ, yến, kg, hg, dag, g.)
+Ví dụ: 1m 3dm 6cm =1,36m =13,6dm; 25m 8dm =25,8m;
Hai là giới thiệu cách viết các số đo độ đại lượng dưới dạng số thập phân
dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề tương tự mối quan hệ của
hai hàng số liên tiếp ( trong hệ cơ số 10):
Việc giới thiệu cách viết các số đo đại lượng ( độ dài và khối lượng) cũng
bắng hai cách tương tự:
- Cách1: Dựa trên quan hệ thập phân, chẳng hạn: 13 cm = 1

3
dm = 1,3 dm
10

- Cách 2: Dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề tương tự
mối quan hệ của hai hàng số liên tiếp, chẳng hạn: 1m 36cm = …. dm
m

dm

cm

1


3

6

13,6 dm

Ba là qua việc dạy viết các số đại lượng để củng cố cấu tạo thập phân ,y
nghĩa của mỗi chữ số thuộc một hàng số trong số thập phân (số đo độ dài và đo
khối lượng….)
2.1.2. Việc dạy toán cho học sinh phải phù hợp với đặc điểm trình độ
nhận thức của lứa tuổi.
Hai cách hướng dẫn viết số đo độ dài và viết số đo khối lượng dưới dạng số
thập phân được giới thiệu trong chương trình:
Cách 1 dựa trên mối quan hệ thập phân của các đơn vị đo trong cùng đại
lượng có ưu điểm là khá tường minh cấu tao thập phân ý nghĩa của mỗi chữ số
thuộc một hàng của số thập phân ( ghi đơn vị đo) tuy nhiên khá trừu tượng việc
tiếp thu là tương đối khó khăn;
Cách 2 hướng dẫn trên cơ sở sự tương đồng mối quan hệ giữa hai đơn vị đo
độ dài ( hoặc đo khối lượng ) liền kề và mối quan hệ giữa hai hàng liên tiếp có ưu
điểm là trực quan hơn nên nếu có được sự chỉ dẫn cụ thể, gọn gàng, nhất quán sao
cho học sinh dễ biết được từng bước thực hiện miễn sao dễ nhớ (không quá dài
dòng) sẽ rất phù hợp với lứa tuổi này nhất là học sinh trung bình và yếu.
Kết quả phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện trên lớp học ra sao, đây chính
là cho thấy giáo viên thấy cần phải tìm ra cách chỉ dẫn phù hợp với đối tượng
học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a) Tình hình chung về học sinh: Một số khá nhiều học sinh có bố mẹ đi
làm ăn xa, vì thiếu sự quán xuyến nên số học kém cũng thường rơi vào số này. Do
nhiều nguyên nhân một số bị thiếu hụt kiến thức, kĩ năng môn toán nên việc tiếp

thu khó khăn dẫn đến không có hứng thú với môn học kết quả kém toán kéo dài.


Cần giúp cho học sinh thấy việc học toán cũng gần giũ và cũng có được niền vui
trong đó.
b) Khảo sát thực trạng cách dạy của giáo viên ( trong thực tế ở đơn vị ) :
Dựa vào trình bày của sách giáo khoa Toán 5 và gợi ý của tại liệu ( sách
giáo viên, tài liệu hướng dẫn), giáo viên cũng hướng dẫn học sinh theo hai cách
( đã nêu trên), cụ thể mỗi cách như sau:
-Cách một là: Dựa trên quan hệ thập phân, thực hiện phép nhân hoặc chia
cho 10, 100, 1000, …; cơ bản như sau:
+ Nhận xét về mối quan hệ thập phân giữa hai đơn vị đo cùng bảng
Chuyển sang viết dưới dạng phân số thập phân
Viết số đo độ dài ( hoặc số đo khối lượng ) dưới dạng số thập phân.
1
3
m = 0,1 m; 3m =
km = 0,003 km;
10
1000
4
Ví dụ 2: 8m 4cm = 8
m = 8,04 m
100
4
Ví dụ 3: 12,4 m = 12
m = 1204 cm
100

Ví dụ 1: 1 dm =


Với cách này: những bài đơn giản như ví dụ 1 học sinh trung bình và yếu
tuy có khó khăn nhưng được hướng dẫn phù hợp học sinh sẽ nắm được, nhưng
như ở ví dụ 2, ví dụ 3; … sẽ có nhiều khó khăn học sinh trung bình và yếu sẽ
thậm chí cả học sinh tương đối khá toán.
-Cách hai là, dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề tương
tự mối quan hệ của hai hàng số liên tiếp, cơ bản như sau:
Xác định chữ số hàng đơn vị
xem nó ứng với đơn vị nào của bảng đơn
vị đo ( đo đội dài hoặc đo khối lượng, ….).
Đối chiếu với bảng đơn vị đo xem các chữ số còn lại ứng với đơn vị
đo nào.
Xác định vị trí của dấu phẩy ngay bên phải chữ số ứng với chữ số
hàng đơn vị, đơn vị đo nào không có thêm chữ số không, …
Ví dụ 4: 8 m 4 cm = …,… m
m dm cm
8 m 4 cm = 8,04 m
Với cách này, cơ bản có thuận lợi và khó khăn như sau:
+ Có thuận lợi là có thể dựa vào phương tiện trực quan là bảng đơn vị đo.
+ Khó khăn: Nhưng sẽ làm học sinh rối nếu không có cách hướng dẫn thật
cụ thể từng thao tác, dễ nhớ và sử dụng được cho nhiều bài ( mỗi bài một khác
việc ghi nhớ cách làm đã là một gánh nặng, học sinh đã rối lại càng rối).
Thực tế tại trường (và nhiều đơn vị bạn) giáo viên thường giải thích cho học
sinh bằng lời và yêu cầu học sinh trả lời, như sau:
Chữ số hàng đơn vị ứng với đơn vị nào ?
Xem mỗi chữ số ứng với đơn vị nào của bảng đơn vị đo ?
Đơn vị không có chữ số tương ứng thì thêm chữ số không?


Xác định vị trí dấu phẩy ( hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải /sang bên

trái).
Việc giảng giải và vấn đáp khá nhiều khá là rối dẫn đến hầu như không có
mấy tác dụng thực tế nếu không nói là do bối rối giáo viên chủ yếu dùng cách
hướng dẫn thứ nhất vốn khá trừu tượng.
Với cách hướng dẫn như vậy số đông học sinh tiếp nhận gặp rất nhiều khó
khăn nhất là học sinh yếu, học sinh trung bình và yếu không nắm được những
kiến thức kĩ năng cần thiết, hiệu quả giảng dạy thấp.
c) Thống kê kết quả học sinh trước khi cải tiến phương pháp (năm học
2015 – 2016):
Năm học 2015 – 2016, trong quá trình dạy nhận ra những khó khăn của học
sinh, với mong muốn cải tiến phương pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy, tôi đã
tiến hành khảo sát kết quả học sinh đạt được sau khi học viết các số đo độ dài, đo
khối lượng dưới dạng số thập phân ở lớp bản thân phụ trách và lớp bạn với các
bài tập sau:
Thời gian 15 phút, 10 điểm cho 10 phép toán.
Bài 1:
8 m 7 dm = ..... m;

14 m = ..... km

4 tấn 3 tạ = ..... tấn

6 kg =..... yến

Bài 2:
4m 5cm = ... m

12km 13 m = ... km

3kg 12g = ... kg


7 tấn 5kg = ... tấn

Bài 3:
14,035 m= .....cm

0,1234 tấn = .....tạ
Kết quả khảo sát như sau:

Lớp thực nghiệm 5A
Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm dưới 5

Tổng số
học sinh

SL

TL

SL

TL

SL


TL

SL

TL

29

5

17,2%

10

34,4%

6

20,9%

8

27,5%

Lớp đối chứng 5B
Điểm 9-10

Điểm 7-8


Điểm 5-6

Điểm dưới 5

Tổng số
học sinh

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

29

4

13,8%

13


44,8%

5

17,2%

7

24,1%

Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ học sinh yếu kĩ năng viết các số đo độ dài,
đo khối lượng dưới dạng số thập phân còn tương đối cao. Từ kết quả này chúng tôi
phải tổ chức bổ xung kiến thức cho học sinh trung bình và yếu ngay trong năm
học.


Kết quả ấy đòi hỏi chúng tôi nghiên cứu tìm ra các giải pháp giúp học sinh
tiếp thu thuận lợi, sao cho các em học sinh trung bình và yếu cũng làm chủ được
những kiến thức kĩ năng cần thiết.
Qua tìm tòi học hỏi, năm học 2016 -2017 tôi mạnh dạn cải tiến phương pháp
dạy viết các số đo độ dài,viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân như
sau:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề hướng dẫn học sinh
“ viết các số đo độ dài,viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân ” trong
năm học 2016 – 2017:
Như trên đã phân tích trên cả hai bình diện cơ sở lý thuyết và thực tế ở tiểu
học cả hai cách hướng dẫn đã nêu trên đây đều được sử dụng, mỗi cách có ưu
điểm riêng và chúng bổ xung cho nhau. Quan trọng là việc lựa chọn và hướng dẫn
cụ thể của giáo viên trên lớp như thế nào, để đạt được hiệu quả giảng dạy.

2.3.1. Các giải pháp hướng dẫn viết các số độ dài dưới dạng số thập phân.
Để giúp học sinh yếu nói riêng hoàn thành nội dung học tập và nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung tôi sử dụng các biện pháp như sau:
1).Phân loại bài tập làm cơ sở để xác định cách hướng dẫn phù hợp.
2). Củng cố bảng đơn vị đo độ dài và mối quan hệ thập phân giữa hai
đơn vị đo liền kề, giúp học sinh có được những kĩ năng thiết yếu tối thiểu.
** Về cách dạy học trên lớp, trên cơ sở phân loại vận dụng hợp lý hai cách
hướng dẫn sau:
3). Cách 1, dựa trên quan hệ thập phân giữa các đơn vị đo trong bảng.
4).Cách hai là, dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề
tương tự mối quan hệ của hai hàng số liên tiếp.
5). Tổ chức lớp học, phân loại đối tượng học sinh, phân công học sinh
khá kèm cặp giúp đỡ học sinh yếu.
Trong đó giải pháp thứ 3 và thứ 4 là trọng tâm, cụ thể như dưới đây:
2.3.1.1: Phân loại bài tập, làm cơ sở để xác định biện pháp phù hợp:
Với các bài tập viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân trong sách
giáo khoa Toán 5 có thể phân loại như sau:
a) Dạng đơn giản trực tiếp củng cố quan hệ thập phân giữa hai đơn vị đo
liền kề và giữa hai đơn vị đo thông dụng:
D1. Số đo chứa 1 đơn vị đo đổi sang đơn vị đo thông dụng khác, dạng:
1 dm = ... m; 4 dm = ... m; 3 cm = ... m;
D2. Số đo có 2 đơn vị đo liền kề đổi sang 1 đơn vị đo, dạng:
6m 4dm = ... m; 2dm 3cm = ... dm; ...
b) Dạng bài tập ít nhiều có tính nâng cao:
-D3. Hai đơn vị đo không liền kề, dạng:
3m 7cm = ... m; 23m 13cm = ... m; 73mm = .... dm; 234 cm = ... m
-D4. Nâng cao ( ít gặp trong chương trình), dạng:
4,1658 m = ......... cm; 4562,3 m = ... km; 3m 5cm 2mm = ... m;



2.3.1.2.Giúp học sinh củng cố bảng đơn vị đo độ dài và mối quan hệ
thập phân giữa hai đơn vị đo liền kề :
Đối với học sinh trung bình và yếu cần dành thời gian giúp các em nhắc lại
bảng đơn vị đo độ dài và mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề hơn kém nhau 10
lần nếu cần trực tiếp đếm trực tiếp trong thước thẳng ( 1m trở xuống), thời gian
vào đầu tiết học ( hoặc thời gian 15 phút đầu buổi học ).
-Trước hết giúp học sinh nhớ lại bảng đơn vị đo độ dài và mối quan hệ thập
phân của hai đơn vị đo liền kề:
+ Viết (ra giấy nháp, hoặc bảng con ) các đơn vị đo độ dài từ lớn đến bé.
Kiểm tra, hướng dẫn ( giáo viên hoặc ban học) học sinh nhận ra thiếu sót
( nếu có), bổ xung hoàn chỉnh.
+ Củng cố mối quan hệ thập phân của hai đơn vị đo liền kề, viết ra giấy
(hoặc bảng con):
Đồ dùng trực quan ( học sinh yếu) thước học sinh ( có vạch cm; hướng dẫn
nếu cần).
GV giao bài tập: 1dm = ... cm; 1cdm =
Học sinh viết: 1 dm = 10cm, 1cm =

...
dm; …
...

1
dm = 0,1dm; ….
10

Nêu miệng.

+Liền sau đó gợi ý để học sinh nhận ra ( nêu miệng , viết):
2cm =


2
3
3
dm; 3cm = m; 3dm =
m
10
10
10

2.3.1.3.Hướng dẫn học sinh “Viết các số đo độ dài” dựa trên quan hệ
thập phân giữa các đơn vị đo (Cách 1), với các bài tập dạng đơn giản trực tiếp
củng cố quan hệ thập phân giữa hai đơn vị đo liền kề và giữa hai đơn vị đo thông
dụng ( D1 và D2):
Cơ bản thực hiện như gợi ý của sách giáo khoa Toán 5 và sách giáo viên,
sau khi đã củng cố bảng đơn vị đo độ dài và mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền
kề như nêu trên ( mục 2.3.1.2.a).
Ví dụ: 6 cm = ... dm; 4cm = ... m; 2dm 6cm = ... dm; ....
Đầu tiên qua các bước: Viết dưới dạng phân số thập phân
Số thập phân
Số thập phân:

6
dm = 0,6 dm;
10
6
2dm 6cm = 2 m = 2,6m
10

6cm =


Sau khi học sinh đã làm tương đối quen hướng dẫn học sinh bỏ qua bước
trung gian: 2dm 6cm = 2,6m
Những bài dạng D2, để giảm độ khó cho phù hợp học sinh yếu nên giao bài
tập 2 bước. Thay việc giao 1 bài tập: 1m 3dm = ... m ; ...
Bằng 2 bài tập như sau:
3dm = ... m;
1m 3dm = ... m
3dm =

3
m = 0,3m;
10

1m 3dm = 1

3
m = 1,3m
10


*Qua những bài tập này, với cách hướng dẫn trên sẽ thuận lợi cho học sinh
bước đầu làm quen với việc viết số đo độ dài dưới dạng phân số và hơn nữa giúp
củng cố cho học sinh về khái niện số thập phân.
2.3.1.4.Hướng dẫn học sinh “Viết các số đo độ dài” dựa trên cơ sở mối
quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề tương tự mối quan hệ của hai hàng số liên
tiếp (Cách 2 ), với các bài tập có độ khó tăng và có tính nâng cao (D2; D3; D4;...),
cơ bản thực hiện như sau:
(1).Viết (số đo độ dài) sao cho hàng đơn vị thẳng cột tên đơn vị đo ( tương
ứng)

(2).Mỗi đơn vị đo ứng với 1 chữ số: Đơn vị đo nào có hơn một chữ số dịch
chuyển chữ số phù hợp để mỗi cột (đơn vị đo) có 1 chữ số; cột đơn vị đo nào
không có (chữ số) viết 0 (chữ số không).
(3).Đổi ra đơn vị đo nào đặt dấu phẩy bên phải đơn vị đơn vị ấy.
Cơ bản như sau:
Bài tập:

Km

hm Dam

m

3m 2dm= ... m

3,

1m 3cm= ... m

1
1,

2dm 31mm=...dm

dm Cm mm
2

3,2m
3


0

3

2
2,

3m 15mm=...m

31
3

3
3,

1,03m
1

2,31dm

15
0

23cm = .... dam

1

5

3,015 m


23
0,

0

2

3

0,023dam

Khi hướng dẫn học sinh cần lưu ý ( 4 điểm) sau:
(Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ trực quan trước khi làm bài tập; hướng dẫn
ngắn gọn, rõ, mạnh lạc, nhất quán; sắp xếp hệ thống bài tập hướng dẫn cho học
sinh từ dễ sau nâng dần độ khó; )
a)Một là, chuẩn bị phương tiện hỗ trợ trực quan trước khi làm bài tập:
+ Thước 1 mét có vạch chỉ dm và cm chung cho cả lớp (nên kẻ ở góc bảng
lớp ).
+ Mỗi học sinh 1thước học sinh ( 10 – 20 cm), có vạch chỉ dm; cm; mm;
+Học sinh ghi sẵn bảng đơn vị đo độ dài ra giấy nháp ( lần lượt từ lớn đến
bé).
b). Hai là, hướng dẫn ngắn gọn, rõ, mạnh lạc, nhất quán: không giải
thích dài dòng ( vòng vo, trùng lặp làm rối học sinh.), học sinh ( hs) phải tự viết
( làm) vào giấy nháp hoặc bảng con, ...
Có thể minh họa rõ như sau:
Với bài tập: 1km 5dam= ... km


+ Học sinh lấy giấy ( vở) nháp có ô ly;

+ Cách lề 3 ô, ô ly thứ tư viết ( km); ô ly thứ 5 viết ( hm); ô thứ 6 viết
( dam); .... ( học sinh viêt theo yêu cầu của GV).
+ ( giao bài tập) xuống dòng từ lề hs viết : 1km 5dam= ... km;
+ (Hướng dẫn): có 1 km thẳng cột km, hs viết 1
Tương tự em (hs) viết số dam ở cột dam ( viết 5)
Cột hm trống em viết 0
Em viết dấu phẩy bên phải cột km (chữ số 5)
c)Ba là, sắp xếp hệ thống bài tập hướng dẫn cho học sinh từ dễ sau nâng
dần độ khó; lúc đầu nên sử dụng các đơn vị học sinh trực quan được là: m; dm;
cm; mm.
Lần lượt, chẳng hạn như sau:
*Dạng D2, chỉ có 2 đơn vị đo liền kề, để làm quen (HS tự tay làm/viểt giấy
nháp; bảng con; … theo hướng dẫn của giáo viên không được để HS chỉ ngồi
nhìn):
Ví dụ: 3m 2dm= ... m
(Em)Viết sao cho hàng đơn vị thẳng cột tên đơn vị đo ( tương ứng)
m dm
3
2
(Em)Viết dấu phẩy bên phải đơn vị mét ( chữ số 3);
m dm
3,
2
( Ghi vở): 3m 2dm= 3,2 m
*Dạng D3, độ khó nâng cao dần:
-Dạng có hai đơn vị đo không liền kề:
Bài tập:
Bước một: Học sinh làm quen với các bài tập có các đơn vị đo là: dm; cm;
mm;
Nên chọn các đơn vị này vì gần gũi, quen thuộc và học sinh được trực quan

qua thước có số đo là dm; cm và mm từ dễ đến khó, như sau:
Bài tập1: 1m 3cm= ... m
(1).Viết sao cho hàng đơn vị thẳng cột tên đơn vị đo ( tương ứng)
m
dm
cm
1
3
(2).Viết chữ số 0 vào cột còn trống.
Từ nhận xét cột dm , hướng dẫn hs viết trực tiếp chữ số 0 vào đó.
( Hs:Em thấy cột dm còn trống/ GV: vậy viết 0 / hs viết 0).
Được: m
dm
cm
1
0
3
(3). Điền dấu phẩy bên phải hàng đơn vị của số đo độ dài.


1,
0
3
1m 3cm = 1,03m
Tương tự, với bài tập2: 2m 7 mm = … m
m
dm
cm
mm
(1).

2
7
(2).Thêm trực tiếp 0 vào cột còn trống được:
2
0
0
7
(3).Viết dấu phẩy vào bên phải đơn vị m được: 2,
0
0
7
Hoàn thiện bài tập: 2m 7 mm = 2,007 m
Bước 2, khi học sinh đã bước đầu làm quen mở rộng ra các đơn vi đo khác.
( Cách thực hiện hoàn tòan tương tự).
- Dạng một đơn vị đo có nhiều hơn 1 chữ số:
Bài tập1: 2dm 31mm=...dm
dm
cm
mm
(1).Viết (vào cột tương ứng):
2
31
(2).Cột mm có 2 chữ số, viết 3 (chục) vào cột cm trống: 2
3
1
( Tại sao ? hs vì là 3 chục mm)
(3).Điền dấu phẩy
2,
3
1

2dm 31mm= 2,31dm
+Những bài tập có 1 đơn vị đo có hơn 1 chữ số và cần thêm chữ số không
Bài tập 2: 3m 15mm=...m
Thứ tự thực hiện, gần tương tự như trên:
Viết ( vào cột tương ứng):
m dm cm mm
(1).
3
15
(2)
- Chuyể 1 ( chục mm) sang cột cm:
3
1
5
-Cột còn trống viết O
3
0
1
5
(3).Viết dấu phẩy ( bên phải đơn vị m)
3,
0
1 5
Được: 3m 15mm= 3,015m
-Những bài tập cần thêm 0 vào hàng đơn vị của số đo, cách thực hiện tương
tự, như sau:
Bài tập 3: 23cm = .... dam
(1).Viết ( tương ứng)
dam m dm cm
23

(2).Chuyển viết 2 ( chục cm) vào cột dm
2 3
-Viết cs 0 vào cột còn trống ( từ dam đến cm)
0 0
2 3
(3).Điền dấu phẩy bên phải cột dam ( đơn vị đo)
0, 0
2 3
23 m = 0,023m


- Những bài tập nâng cao ( ít gặp trong chương trình), cũng có thể thực
hiện hoàn toàn tương tự, tuy nhiên khi làm được như trên hs đã có kĩ năng nên đơn
giản các bước thì phù hợp hơn, như trình bày dưới đây:
+ Cách 1, thực hiện tương tự các bài trên:
Bài tập 1.a: 4,1658 m = ......... mm
m dm cm mm
(1)
4,1658
(2)
4
1
6
5
8
(3)
4
1
6
5,

8
4,1658 m = 4165,8 mm
+Cách2 làm giản lược, là cách phù hợp hơn, vì học sinh đã có kĩ năng và
thao tác được lược giản dễ làm dễ nhớ, dễ làm.
Bài tập 1.a: 4,1658 m = ......... mm
m dm cm mm
4, 1
6
5 8
4 1
6
5, 8
4,1658 m = 4165,8 mm
Bài tập 1.b: 4,1658 m = ......... cm
m dm cm
4,1658m
4 1
6, 58
4,1658 m = 416,58 cm
Bài tập 2: 4562,3 m = ... km

km hm dam m
42562,3 m
42,563 km

42562,3 m = 42, 563km
Bài tập 3: 3m 5cm 2mm = ... m;

m dm cm mm
3

5
2
3, 0
5
2

3m 5cm 2mm = 3,052m
2.3.1.4.Tổ chức lớp học, phân loại đối tượng học sinh, phân công học sinh
khá kèm cặp giúp đỡ học sinh yếu.
-Tôi chia đều 4 học sinh yếu, trung bình về 4 tổ, mỗi học sinh yếu được một
bạn học khá kèm cặp giúp đỡ nhưng không làm thay. Học sinh khá được giao giúp
bạn được giáo viên chỉ dẫn những việc làm cụ thể để giúp bạn, như sau:
+ Nhắc bạn chú ý, nhớ nhiệm vụ GV giao;
+ Kiểm tra bài của bạn, nếu phát hiện sai sót yêu cầu, chỉ dẫn bạn tự kiểm
tra xem chỗ nào chưa thực hiện đúng yêu cầu của GV, rồi sửa lại.
Nếu bạn quên 1 đơn vị đo chỉ dẫn bạn dựa vào bảng đơn vị đo bổ xung.


Nếu quên hai đơn vị liền kề hơn ( hoặc kém) nhau 10 lần ( có thể dựa vào
thước) thẳng, chẳng hạn.
1đề xi mét ( dam) bằng 1 phần mấy mét (m) ?
1dm = 1/10 m; …
+ Làm cầu nối giữa GV và học sinh yếu ( thông tin, báo cáo cho GV).
-Giao bài tập phù hợp với đối tượng học sinh và thowif điểm.
-Tôn trọng và tạo điều kiện để học sinh yếu trình bày trước lớp, và hưởng
niền vui từ thành quả của mình dù còn nhỏ bé, chẳng hạn: cô và lớp khen; cổ vũ; ..
Tôi ưu ái dành các bài tập dễ, câu hỏi dễ cho học sinh trung bình và yếu rồi
cử các em yếu đại diện cho tổ lên làm bài tập. Vì vậy mỗi lần học sinh yếu đại diện
cho tổ lên bảng làm bài lại được tất cả các thành viên trong tổ cổ vũ. Điều này làm
cho học sinh yếu rất vui, rất quyết tâm và phấn đấu làm tốt. Các em dần mạnh dạn

và thích xung phong lên bảng làm bài. Sau mỗi câu trả lời hay bài làm đúng các
em luôn nhận được những tràng pháo tay tuyên dương của cả lớp. Nhờ đó tất cả
học sinh trong lớp đều tích cực học tập, tự tin vào bản thân mình hơn và dần yêu
thích mỗi giờ học toán.
2.3.2. Hướng dẫn viết các số khối lượng dưới dạng số thập phân.
Do bảng các đơn vị đo khối lượng có cấu trúc, mối quan hệ giữa hai đơn vị
đo liền kề tương tự bảng các đơn vị đo độ dài nên cách thực hiện của học sinh và
cách hướng dẫn của giáo viên có thể làm hoàn toàn tương tự. Mặt khác, khi học
bài viết các số khối lượng dưới dạng số thập phân học sinh đã có kĩ năng nhất
định việc thực hiện thuận lợi hơn.
Vì tương tự nên chỉ trình bày hững nét cơ bản, như sau:
2.3.2.1.Cách một, dựa trên quan hệ thập phân.
Cũng như với viết các số đo độ dài chủ yếu sử dụng với những bài tập đơn
giản nhằm trực tiếp củng cố mối quan hệ thập phân giữa các đơn vị đo, các hàng
trong 1 số thập phân, chẳng hạn như các bài tập dưới đây:
+ 6 kg = ... tạ ; 2 yến 3kg = yến
6
yến = 0,6 yến
100
3
+ 2 yến 3kg = 2 yến = 2,3 yến
10

+6kg =

2.3.2.2.) Cách hai, dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề
tương tự mối quan hệ của hai hàng liên tiếp trong một số thập phân.
Việc thực hiện làm tương tự với số đo độ dài, chẳng hạn: .
Ví dụ:


tấn

tạ

yến

kg

hg

2kg3hg= ... kg

3

2

3kg 5dag= ... kg

1
1

2tấn31kg=... tấn

2
2

dag

g
3,2kg


3
0

3

3,05kg

31
0

3

1

2,031 tấn


3yến 105g=...yến

3

105

3

0

37kg = .... tấn


1

0

5

3,0105 yến

37
0

0

3

7

0,037 tấn

Bài tập: 2tấn31kg=... tấn
(1). Tấn Tạ yến kg
2
31
(2). 2
3
1
2
0
3
1

(3). 2,
0
3
1
2tấn31kg=2,031 tấn
2.4. Kết quả thực nghiệm.
Năm học 2016 – 2017, tôi báo cáo tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường
xin phép dạy thực nghiệm và đối chúng. Bố trí ở 2 lớp 5b và 5a có trình độ học
sinh tương đương nhau, cùng với số lượng 29 học sinh. Lớp 5b dạy thực nghiệm,
lớp 5a là lớp đối chứng.
Sau khi dạy hết học phần, các bài viết các số độ dài dưới dạng số thập
phân và viết các số khối lượng dưới dạng số thập phân, tiến hành kiểm tra đánh
giá kết quả cùng với thời gian 20 phút và các bài tập có độ khó tương đương bài đã
khảo sát năm 2015 – 2016, cụ thể như sau:
Đề kiểm tra kết quả dạy thực nghiệm năm học 2016 – 2017:
( Thời gian 20 phút, 1 điểm cho 1 phép tính, 10 điểm cho 10 phép toán).
Bài 1:
9 dm = ... m

3k m 5 hm = ..... km;

4 tạ =..... tấn

7 kg 3 dag = ..... kg

Bài 2:
21km 9 m = ... km

4m 15mm = ... m


11 tạ 6kg = ... tạ

5kg 102g = ... kg

Bài 3:
124,35 m= ..... dm

0,317 tạ = ..... kg

Lớp thực nghiệm 5b
Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Tổng số
học sinh

SL

TL

SL

TL

SL

TL


29

14

48,3%

10

34,5%

5

17,2%

Điểm dưới 5
SL

TL


Lớp đối chứng 5a
Tổng số
học sinh

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6


Điểm dưới 5

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

29

7

24,1

9

31%

5


17,3

8

29,7%

Từ kết quả trên cho thấy kĩ năng viết các số đo độ dài, đo khối lượng dưới
dạng số thập phân của số đông học sinh nhất là học sinh yếu cao hơn hẳn lớp đối
chứng. Hơn nữa tiết học sôi nỏi, học sinh chủ động và hứng thú học tập, những
học được xem là kém toán thì đặc biệt hào hứng vì có dịp được hưởng niền vui của
sự thành công, có được sự mạnh dạn, tự tin.
Điều này khảng đị các giải pháp cải tiến phương pháp hướng dẫn học sinh
yếu viết các số đo độ dài, đo khối lượng dưới dạng số thập phân nêu trên đã thực
sự mang lại kết quả tốt.


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Học toán nói chung, học viết các số độ dài dưới dạng số thập phân và viết
các số khối lượng dưới dạng số thập phân nói riêng là tương đối trừu tượng,
được xem là khó với nhiều học sinh dẫn đến hiện tượng “ quá tải ” được xã hội
nhắc đến nhiều. Tuy nhiên khó, “ quá tải ” không chỉ phụ thuộc vào nội dung mà
còn phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức truyền tải hay phương pháp tổ chức
dạy học.
Trong chương trình toán 5, nội dung viết các số độ dài dưới dạng số thập
phân và viết các số khối lượng dưới dạng số thập phân với hai cách hướng dẫn
học sinh như trong SK-KN và gợi ý hướng dẫn của tài liệu. Mỗi cách hướng dẫn
đều có ưu thế riêng, việc lựa chọn phối hợp sử dụng với mục tiêu nhằm hình kiến
thức, kĩ năng nhất định, quan trọng là lựa chọn thời điểm và bài tập phù hợp ( như

đã trình bày ở phần nội dung). Trong đó, hướng dẫn viết các số độ dài dưới dạng
số thập phân và viết các số khối lượng dưới dạng số thập phân dựa trên cơ sở mối
quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề tương tự mối quan hệ của hai hàng liên tiếp
trong một số thập phân với cách tổ chức lên lớp phù hợp như trong SK-KN đã
trình bày nên được sử dụng như một phương pháp chủ yếu khi giới thiệu cách viết
dưới dạng số thập phân và xuyên suốt chương trình toán 5. Với sự tiện lợi, phương
pháp này sẽ góp phần định hình kĩ năng viết đơn vị đo đại lương dưới dạng số thập
phân từ đó củng cố mối quan hệ thập phân giữa các đơn vị đo đại lượng cùng
bảng và ý nghĩa của mỗi đơn vị thuộc một hàng của số thập phân. Bên cạch đó
cũng cần làm tốt công tác tổ chức lớp học, phân loại đối tượng học sinh, tổ chức
các tổ, nhóm học học tập, phân công và chỉ dẫn cụ thể cho học sinh biết kèm cặp
hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Về hướng phát triển của đề tài. Trên lý thuyết, cách làm trên không chỉ có
hiệu quả cho viết các số độ dài dưới dạng số thập phân và viết các số khối lượng
dưới dạng số thập phân mà còn có thể dùng cho hướng dẫn viết các số đo đại
lượng diện tích, thể tích, ... miễn là bảng đơn vị đo đại lượng thuộc hệ thập phân
(1 đơn vị của đơn vị đo này gấp, hoặc kém 1 đơn vị đo liền kề 10; 100; 1000; ...
lần). Thực tế tôi cũng đã mở rộng bằng cách này hướng dẫn học sinh viết các số
đo đại lượng diện tích, thể tích có hiệu quả tốt. Vì vậy, hướng phát triển của đề tài
là nghiên cứu vận hướng dẫn viết các số đo đại lượng diện tích, thể tích cho học
sinh lớp 5.
3.2 Kiến nghị
Nêu kiến nghị với Sở, phòng GD&ĐT, nhà trường và đồng nghiệp về việc ứng dụng của sáng kiến và hướng
tiếp tục nghiên cứu phát triển mở rộng của sáng kiến; kiến nghị với các cơ quan quản lý giáo dục về các điều kiện
vật chất và tinh thần để thực hiện SKKN.

Với nhà trường Tiểu học Nga Tân. Từ hiệu quả đạt được khi áp dụng SKKN
này vào giảng dạy, đã được đồng nghiệp thừa nhận, nhà trường nghiệm thu, tôi
mong muốn SKKN này: tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp bổ xung để
ngày càng hoàn chỉnh, triển khai thực hiện có hiệu quả hơn; được phép triển khai

thực hiện trong toàn thể các lớp 5 trong trường; được phép tiếp tục mở rộng


nghiên cứu áp dụng với nội hướng dẫn viết các số đo đại lượng diện tích, thể tích,
tôi tin rằng sẽ có hiệu quả tích cực.
Cũng nhân đây, tôi đề nghị nhà trường và ngành giáo dục huyện nhà rộng
mở đón nhận, có cơ chế thuận lợi để khuyến khích những cách làm sáng tạo với
động cơ, mục tiêu trong sáng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Mạnh dạn tạo điều
kiện hơn nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm với học sinh cho mỗi nhà
giáo. Đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên trong trường và giáo viên giữa các nhà
trường giao lưu học hỏi lẫn nhau, phổ biến rộng rãi những kinh nghiệm tốt, những
cách làm hay để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Về bản thân tôi, trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm này, do kiến
thức bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến góp ý của các anh, chị, bạn đồng nghiệp để sáng kiến
kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Ý kiến xác nhận của nhà trường

Hiệu trưởng

Nguyễn Thành Khiêm

Nga Sơn, ngày 12 tháng 3 năm 2017
Người thực hiện

Phạm Thị Ngát


PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Toán và Vở bài tập Toán lớp 5 . Nhà xuất bản Giáo Dục.
Sách Giáo viên Toán lớp 5. Nhà xuất bản Giáo Dục.
Sách Phương pháp dạy học các môn học lớp 5 . Nhà xuất bản Giáo dục
Sách Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở Tiểu học. Nhà xuất bản Giáo
Dục
Sách Tâm lý học Tiểu học. Tiến sĩ Phan Quốc Lõm.
Sách Phương pháp dạy học môn Toán Tiểu học. Tiễn sĩ Phạm Thanh Thông.



×