Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.48 KB, 23 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Giáo dục ở bậc Tiểu học có một vị trí rất quan trọng. Các kiến thức được truyền
thụ một cách toàn diện và phong phú, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức
và kĩ năng ban đầu rất cơ bản, tạo cho các em tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo sẵn
sàng thích ứng với cuộc sống xã hội, đồng thời nó là cơ sở cho các em tiếp tục học
lên các bậc học trên. Nội dung giảng dạy của bậc Tiểu học luôn gắn liền với thực
tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Trong các môn học, môn Toán là môn học
quan trọng, có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó cũng là môi trường lý tưởng để
học sinh phát huy tính sáng tạo của mình. Thông qua học Toán học sinh hình thành,
phát triển khả năng tư duy, suy luận logic, phát huy trí thông minh, tạo cách giải
quyết vấn đề có căn cứ, chính xác và khoa học. Một trong kiến thức được vận dụng
nhiều trong đời sống của con người đó chính là: Các bài toán về đại lượng và phép
đo đại lượng. Trong đó dạng toán chuyển đổi đơn vị đo lường là một nội dung có
tính khái quát cao, trừu tượng đối với học sinh. Đó là dạng toán rèn luyện tư duy rất
tốt nhưng cũng dễ nhầm đối với các em. Vì lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức
chủ yếu là tư duy trực quan bằng hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính
đặc trưng bên trong của sự vật. Do đó học sinh gặp khó khăn trong việc chuyển đổi
đơn vị đo lường. Trong quá trình giảng dạy tôi thấy, khi chuyển đổi đơn vị đo lường
học sinh còn lúng túng, nhầm lẫn nên kết quả học tập chưa cao. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến việc học tập của các em cũng như việc vận dụng kiến thức này trong cuộc
sống hàng ngày.
Thực tế trong chương trình giảng dạy đổi các đơn vị đo lường có đầy đủ các
dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại rồi còn số đo có một đơn vị đo
sang số đo có hai đơn vị đo và ngược lại...Học sinh còn lúng túng nên kết quả học
tập còn chưa cao. Vì lí do trên, để nâng cao chất lượng dạy học các bài toán về đổi
đơn vị đo lường tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và chọn đề tài “Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo
lường cho học sinh lớp 5’’. Hy vọng với sáng kiến nhỏ này sẽ nâng cao phần nào
chất lượng học Toán về đổi đơn vị đo lường của học sinh. Từ đó các em biết vận
dụng kiến thức về chuyển đổi đơn vị đo lường vào giải toán cũng như vào cuộc sống


một cách chính xác, linh hoạt hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

- Gúp phần nâng cao kĩ năng dạy học môn Toán nói chung và dạy học đổi đơn vị
đo lường cho học sinh lớp 5 nói riêng.
1


- Nâng cao kĩ năng dạy học toán cho bản thân, giúp học sinh ngày càng yêu thích
môn Toán, vận dụng tốt cách đổi đơn vị đo lường trong quá trình học Toán một cách
linh hoạt hơn.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.

Học sinh lớp 5D, năm học 2015-2016 Trường Tiểu học Thọ Xương
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Để thực hiện đề tài này, tôi đó sử dụng các phương pháp sau :
* Nghiên cứu lý luận:
- Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục... có liên quan đến nội dung đề tài
- Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo Toán lớp 5.
* Nghiên cứu thực tế :
- Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp cách dạy học đổi đơn vị đo lường đại
cho học sinh lớp 5.
- Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

1.Vai trò của việc dạy học đo đại lượng và đổi đơn vị đo lường trong chương
trình Toán 5:

Dạy học đo đại lượng nhằm làm cho học sinh nắm được bản chất của phép đo đại
lượng, đó là biểu diễn giá trị của đại lượng bằng số. Từ đó học sinh nhận biết được độ
đo và số đo. Giá trị của đại lượng là duy nhất và số đo không duy nhất mà phụ thuộc
vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo.
Trong chương trình Tiểu học, dạng toán đổi đơn vị đo lường là dạng toán khó và
trừu tượng. Ở các lớp dưới các số đo đại lượng thường là số tự nhiên. Đến lớp 5, các
số đo đại lượng thường là số thập phân (dạng mới). Do đó, việc chuyển đổi các đơn
vị đo đại lượng có khó khăn hơn
2. Chương trình đổi đơn vị đo lường ở lớp 5:
- Đơn vị đo độ dài: Gồm 4 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp), trong đó học sinh được
củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân.
2


- Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết (vì phương pháp đổi đơn vị đo khối lượng
giống với đơn vị đo độ dài mà học sinh đã biết cách đổi) học sinh cũng được củng cố
bảng đơn vị đo khối lượng và viết các đơn vị đo khối lượng dưới dạng số thập phân.
- Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết (kể cả ôn tập cuối năm) học sinh được học tiếp các
đơn vị đo diện tích lớn hơn m2 (đó là km2, hm2, dam2).
- Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết, sau khi học về khái niệm thể tích một hình, học
được hiểu khái niệm m3, dm3, cm3, quan hệ giữa chúng và từ đó đổi các đơn vị đo đó.
- Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các đơn vị đo
đó.
Ngoài ra trong các tiết học luyện tập, luyện tập chung và các tiết học có có nội
dung khác học sinh cũng được luyện tập thêm về đổi đơn vị đo.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Thực trạng khi dạy các dạng toán về đổi đơn vị đo lường ở trường Tiểu học.

- Qua những năm thực dạy lớp 5, qua dự giờ tham khảo ý kiến đồng nghiệp, xem
bài làm của học sinh về phần toán đổi đơn vị đo lường. Bản thân tôi thấy trong việc

dạy và học toán đổi đơn vị đo lường còn có những tồn tại và vướng mắc như sau:
+ Học sinh chưa nắm vững từng bảng đơn vị đo, chưa nhớ hết được mối quan hệ
giữa hai đơn vị đo liền kề và các đơn vị đo khác.
+ Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lường, đặc biệt là đơn vị đo thể tích và
đơn vị đo diện tích, học sinh còn làm sai nhiều, thường các em có kết quả thiếu chữ
số ở phần thập phân hàng phần mười, hàng phần trăm,...hoặc chưa dịch chuyển dấu
phẩy đủ các chữ số tương ứng.
+ Không những thế, các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường lại rất phong phú
và đa dạng như : Đổi đơn vị đo diện tích, đổi đơn vị đo độ dài, đổi đơn vị đo khối
lượng..., trong đó có đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn, từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, từ
danh số đơn ra danh số đơn, từ danh số đơn ra danh số phức, có liên quan cả số tự
nhiên, phân số và số thập phân. Vì thế nên học sinh thường có nhớ thì cũng lần lộn
giữa đơn vị này với đơn vị kia, giữa dạng này với dạng khác.
+ Một hạn chế nữa cũng gây không ít khó khăn trong việc rèn kĩ năng chuyển
đổi đơn vị đo lường cho học sinh, đó là học sinh thường không xác định được bài tập
cần làm có dạng gì (Từ lớn ra bé hay từ bé ra lớn,...) hoặc có biết thì cũng không
nghĩ đến việc tìm cách giải của dạng ra để áp dụng. Đặc biệt hơn nữa là các em
thường tách rời phần lí thuyết với thực hành. Chẳng hạn như: các em vẫn biết hai
đơn vị đo độ dài hơn kém nhau 10 lần nhưng khi thực hành đổi các em lại không biết
dựa vào kiến thức đó, làm lại không đúng như vậy.
Kinh nghiệm còn cho tôi thấy, nếu rèn học sinh bằng thuật ngữ toán học (dạng
quy tắc, định nghĩa) thì rất khó. Phải rèn học sinh thông qua các mẹo vặt và ngôn
ngữ đời thường thì sẽ mang lại hiệu quả cao.
3


2. Khảo sát thực tế.
Để chuẩn bị cho việc dạy thực nghiệm cho năm học 2015- 2016, ngay từ đầu
năm tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra, với thời gian 10 phút
+ Đề bài kiểm tra:

*Viết số thích hợp vào chỗ chấm
a) 6 m2 052cm2 = ............m2
c) 12579m2 =… km2…hm2…dam2… m2
b) 1,5276m2 = ............dm2
d) 7m2 5dm2 = …… m2
+ Kết quả thu được như sau: ( Tổng số học sinh làm bài; 28 em lớp 5D)
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
2
7,1%
8
28,6%
14
50%
4
14,3%
+ Những tồn tại cụ thể trong bài làm của học sinh:
a) 6m2 052cm2 = ............m2 (Đáp án: 6,0052)
Nhiều học sinh làm : 6m2052cm2 = 60,52m2 hoặc 6,052m2
b) 1,5276m2 = ............dm2 (Đáp án: 152,76)

Một số học sinh làm bằng: 1,5276m2 = 1527,6dm2 hoặc 15,276dm2
c) 12579m2 =… km2…hm2…dam2… m2
(Đáp án: 0km2 1hm2 25dam2 79m2)
Có học sinh làm bằng: 12579m2 = 12km2 5hm2 7dam2 9m2
d) 7 m2 5dm2 = …… m2 (Đáp án: 7,05m2)
Nhiều học sinh làm sai là: 7m2 5dm2 = 7,5m2
+ Nguyên nhân dẫn đến sai của học sinh là :
- Do chưa thuộc thứ tự bảng đơn vị đo đó.
- Do còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài với
đơn vị đo diện tích.
- Do khả năng tính toán còn hạn chế .
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối quan hệ
giữa các đại lượng : Đo độ dài, đo khối lượng, đo diện tích và đo thể tích .
Để giúp học sinh không lẫn lộn giữa đơn vị đo diện tích và đơn vị đo độ dài, giáo
viên cần phải vận dụng “cách nói dùng lời lẽ thực tế dễ hiểu ”để giúp học sinh ghi
nhớ các mối quan hệ giữa các đại lượng một cách dễ nhất.
2. Phân loại bài tập đổi đơn vị đo lường.
Giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân
loại được các bài tập về đổi đơn vị đo lường. Các bài tập về đổi đơn vị đo lường có
thể được chia bằng nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ 2 đơn vị liền
nhau trong các đơn vị đo để có thể chia thành các nhóm sau :
4


Nhóm 1 : Đổi đơn vị đo độ dài và khối lượng
Nhóm 2 : Đổi đơn vị đo diện tích .
Nhóm 3 : Đổi đơn vị đo thể tích .
Nhóm 4 : Đổi đơn vị đo thời gian .

Trong mỗi nhóm bài trên đều có đủ các dạng bài tập sau :
Dạng 1 : Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé .
Dạng 2 : Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn .
Dạng 3 : Điền dấu >, < , = vào ô trống .
3. Lựa chọn phương pháp dạy học.
Để giúp học sinh nắm vững từng bảng đơn vị đo, nắm vững được mối quan hệ
giữa hai đơn vị đo lường, từ đó biết cách chuyển đổi đơn vị đo lường tôi đã lựa chọn
và sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học như: phương pháp trực quan, phương
pháp luyện tập, thực hành, phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp trò chơi, ...Trong đó phương pháp trực quan và phương pháp luyện tập,
thực hành là hai phương pháp được sử dụng thường xuyên liên tục trong quá trình
giảng dạy.
4. Xác định các hình thức tổ chức .
- Tổ chức học theo lớp, theo nhóm, cá nhân (Kết hợp giữa nhóm và cá nhân là
hình thức tích cực nhất).
IV. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối quan hệ
giữa các đại lượng : Đo độ dài, đo khối lượng, đo diện tích và đo thể tích .
Để tổ chức cho học sinh thực hiện đổi đơn vị đo lường tôi đưa ra phương pháp
dạy học như sau:
Ví dụ dạy bài: Ôn tập Bảng đơn vị đo khối lượng (Trang 23 SGK Toán 5)
Bài 1: Hoàn thành bảng đơn vị đo khối lượng sau:
-Yêu cầu học sinh kẻ vào vở nháp bảng theo mẫu SGK.
- GV gợi ý hướng dẫn một phần mẫu như SGKvà yêu cầu HS tự hoàn thành bảng
đơn vị đo độ dài.

5



Lớn hơn mét
km
hm
dam

Mét
m
1m
=10dm
=

Bé hơn mét
dm
cm

mm

1
dam
10

- Dựa vào bảng trên HS rút ra nhận xét.
+ Hai đơn vị đo độ dài liền kề nhau: đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé và đơn vị bé
bằng

1
đơn vị lớn.
10

GV đặt câu hỏi: + Mỗi đơn vị đo độ dài ứng với mấy chữ số? (Mỗi đơn vị đo độ dài

ứng với một chữ số.)
Để học sinh hiểu thêm về ký hiệu, nhớ lâu bảng đơn vị đo độ dài và giá trị của
các đơn vị giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh hiểu ý nghĩa về tên gọi của
chúng.
- Đơn vị chính là mét
- 1đề-ca-mét bằng 10 mét
- 1héc-tô bằng 100 mét
- 1ki-lô-mét bằng 1000 mét
1
mét
10
1
- 1xăng-ti-mét bằng
mét
100

- 1đề-xi-mét bằng

Như vậy học sinh có thể hiểu Ki-lô-mét là một nghìn mét hoặc xăng-ti-mét là
một phần một trăm mét v.v...
Bài 2: Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm : - HS nêu yêu cầu bài tập.
135m =......dm;
4000m =......hm;
1m = ........km
Yêu cầu học sinh kẻ vào nháp bảng đơn vị đo độ dài ghi đủ tên 7 đơn vị vào
bảng. GV hướng dẫn cho HS xác định “nguồn” và “đích”.
- Nguồn: Đơn vị đã cho.
- Đích: Đơn vị cần đổi.
GV hướng dẫn học sinh điền “nguồn” vào bảng cụ thể thông qua các nội dung
bài tập theo hình thức sau:

Lớn hơn mét
Mét
Bé hơn mét
km
hm
dam
m
dm
cm
mm
1
3
5
0
4
0
0
0
0
0
0
1

6


Ở dòng thứ nhất ta dễ dàng nhận thấy đích cần đến là dm còn trống. Để đảm
bảo mỗi cột đơn vị ứng với một chữ số và liền mạch ta thêm vào cột đó một chữ số
0. Như vậy nhìn vào bảng ta đọc ngay được kết quả là : 135m = 1350dm.
Tương tự ở dòng thứ hai đơn vị cần đổi là hm, ta đã loại bỏ đi 2 chữ số 0 và có

ngay kết quả là: 4000m = 40hm.
Dòng thứ 3, sau khi xác định đơn vị cần đổi là km, ta phải thêm vào 3 chữ số 0
ở 3 cột còn lại phía trước, có nghĩa là tương ứng với phần nghìn. Ta kết luận được
ngay kết quả là một phân số mà tử số là các chữ số có giá trị tận cùng của số đó, mẫu
số là 1000, kết quả là: 1m =

1
km.
1000

Bài 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
5km37m =......m
457dm =.....m.....dm
2030m =....km.....m
Lớn hơn mét
Mét
Bé hơn mét
km
hm
dam
m
dm
cm
mm
5
0
3
7
4
5

7
2
0
3
0
Ở dòng thứ nhất ta dễ dàng nhận thấy còn trống ở cột hm. Để đảm bảo liền mạch
mỗi hàng đều có một chữ số ta thêm vào đó một chữ số 0. Như vậy nhìn vào bảng ta
đọc ngay được kết quả là: 5037m. Tương tự ta đọc được các kết quả còn lại :
457dm = 45m 7dm
2030m = 2km 030m (030m ta viết gọn là 30m)
Vậy: 2030m = 2km 30m
* Lưu ý: Khi đổi từ đơn vị bé lên đơn vị lớn có khi ta phải viết vào dòng km lớn
hơn một chữ số vì km là đơn vị lớn nhất trong bảng đo độ dài. Vậy nên khi ta biến
đổi ta viết ngược từ cuối và khi đã kín các cột thì các chữ số còn lại trong số đã cho
nhập vào cột km.
Ví dụ: 15000m = ......km.
Điền ngược từ cuối ta có:
Lớn hơn mét
Mét
Bé hơn mét
km
hm
dam
m
dm
cm
mm
15
0
0

0
Vậy đơn vị cần đổi cuối cùng là km, ta viết ngay được kết quả là:
15000m = 15km
Với cách làm như trên HS thao tác một cách dễ dàng các bài tập mà không sợ sai
sót, lẫn lộn hoặc thiếu thừa các chữ số, đảm bảo bài làm đạt kết quả cao.
Tiếp tục sử dụng theo mô hình và phương pháp dạy học trên có biến hoá theo đại
lượng là: Khối lượng, diện tích, thể tích ở các dạng số tự nhiên và số thập phân. Khi
dạy chuyển đổi đơn vị đo đại lượng là số thập phân cần cho học sinh nắm kĩ cách
7


viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích,.......dưới dạng số thập phân. Cơ sở để học
sinh có thể chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng là phải nắm chắc mối quan hệ giữa
hai đơn vị liền kề nhau của mỗi đại lượng. Trong Toán 5 các mối quan hệ đó còn rất
khác nhau. Vì vậy cần cho học sinh nắm chắc các “Bảng đơn vị đo đại lượng” trước
khi thực hiện chuyển đổi các đơn vị cụ thể:
+ Hai đơn vị liền kề nhau ở độ dài, khối lượng gấp nhau 10 lần và tương ứng với
mỗi đơn vị là 1 chữ số.
+ Hai đơn vị liền kề nhau ở diện tích gấp nhau 100 lần và tương ứng với mỗi đơn
vị là 2 chữ số.
+ Hai đơn vị liền kề nhau ở thể tích gấp nhau 1000 lần và tương ứng với mỗi đơn
vị là 3 chữ số.
* Để giúp học sinh không lẫn lộn giữa đơn vị đo diện tích và đơn vị đo độ dài, đơn
vị đo thể tích tôi đã vận dụng “cách nói dùng lời lẽ thực tế dễ hiểu” giúp học sinh ghi
nhớ mỗi đơn vị đo độ dài ứng với 1chữ số, mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số
bằng cách dựa vào kí hiệu ở từng đơn vị đo. Cụ thể là :
- “Trên đầu” các đơn vị đo độ dài không có chữ số nào nên mỗi đơn vị đo chỉ ứng
với 1 chữ số.
- “Trên đầu” mỗi đơn vị đo diện tích có chữ số 2 nên mỗi đơn vị đo diện tích ứng
với 2 chữ số (Ví dụ: m2).

- “Trên đầu” mỗi đơn vị đo thể tích có chữ số 3 nên mỗi đơn vị đo thể tích ứng
với 3 chữ số (Ví dụ: m3 ).
Trong quá trình rèn luyện cho học sinh tôi thường dùng khoảng cách để thay thế
cho đơn vị đo (mỗi khoảng cách tương ứng với 1 đơn vị đo). Có nghĩa là cứ mỗi
khoảng cách giữa 2 đơn vị đo độ dài liền kề nhau thì tương ứng với 1 chữ số, còn cứ
mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo diện tích liền kề nhau thì tương ứng với 2 chữ số.
Cứ mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo thể tích liền kề nhau thì tương ứng với 3 chữ
số. Mặt khác, để học sinh vận dụng tốt trong từng giờ học có liên quan, nếu học sinh
làm sai tôi dùng câu hỏi: Kí hiệu của đơn vị đo diện tích có gì khác so với đơn vị đo
độ dài? Vậy mỗi đơn vị đo diện tích ứng với mấy chữ số? Sau khi học sinh phân biệt
được kí hiệu của đơn vị đo diện tích có chữ số 2 ở góc trên bên phải (Ví dụ: m 2) thì
học sinh sẽ biết là mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số. Thường xuyên được
củng cố như vậy nên các em rất ít sai về lỗi này.
2. Phân loại bài tập, giúp học sinh nhận dạng các bài tập và phương pháp giải
các bài tập của từng dạng đổi đơn vị đo lường.
1.1.Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng:
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo.
Ví dụ1: 3,5kg = ....g ; 2,103 m = .......cm.
8


HS có thể thực hiện chuyển đổi bằng cách suy luận và tính toán. Giáo viên
hướng dẫn học sinh hiểu bản chất của phép đổi: vỡ 1kg = 1000g.
Do đó: 3,5kg = 3,5 x 1000g = 3500g
Trong thực tế khi chuyển đổi các số đo đại lượng HS có thể dùng cách chuyển
dịch dấu phẩy: Cứ mỗi lần chuyển sang đơn vị liền sau (liền trước) thì ta rời dấu
phẩy sang phải (sang trái): 1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng; 2 chữ số đối
với số đo diện tích; 3 chữ số đối với số đo thể tích. Như vậy ở ví dụ trên thì ta chỉ
việc dịch chuyển dấu phẩy sang phải 3 chữ số tương ứng với 3 đơn vị đo khối lượng

liên tiếp là hg, dag, g.
Hoặc 1m = 100cm nên 2,1037m = 2,1037 x 100 (cm) = 210,37cm hay ta chỉ
việc dịch chuyển dấu phẩy sang phải 2 chữ số tương ứng với 2 đơn vị đo độ dài liên
tiếp là dm, cm.
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang
phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0 ứng với một đơn
vị đo (vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Đọc 2m (lấy đầu bút chỉ vào sau chữ số 2
hay chỉ vào dấu phẩy), 1dm (dùng đầu bút chỉ vào sau chữ số 1) 0cm (đầu bút chỉ
vào sau chữ số 0) sau đó đánh dấu phẩy vào sau chữ số 0.
Vậy: 2,1037m = 210,37cm.
Giáo viên có thể biểu thị cho học sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ.
3,5kg = 3 5
0
0 g
2,1037 m = 2 1 0 , 37 cm
kg

m
hg

dm
dag

cm

g
b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo.
Ví dụ 1: 1m 5dm = ....cm;
45,207m =...dm...mm

* Đổi 1m 5dm = ...cm giáo viên hướng dẫn theo 2 cách.
Cách 1: Đổi bằng cách suy luận và tính toán: 1m = 100cm; 5dm = 50cm, sau
đó cộng 100 + 50 = 150cm. Vậy: 1m 5dm = 150cm.
Cách 2: Đổi bằng cách nhẩm: học sinh ghi 1đọc là 1m ghi tiếp 5 rồi đọc 5dm
và ghi chữ số 0 đọc là 0cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.Ta được:
1m 5dm = 150cm.
* Đổi 45,207m = ...dm...mm
Học sinh nhẩm: 45m (đầu bút chỉ vào dấu phẩy) 2dm (đầu bút chỉ vào sau chữ
số 2). Ta được 452dm và 0 cm (đầu bút chỉ vào sau chữ số 0) 7mm (đầu bút chỉ vào
sau số 7).
Ta được: 45,207m = 452dm 07mm
9


Tuy nhiên với hai cách chuyển đổi đơn vị đo trên thì học sinh vẫn còn nhầm
lẫn vì quên thứ tự các đơn vị đo trong bảng. Vì vậy tôi đã suy nghĩ, đọc các tài liệu,
vận dụng những kinh nghiệm của bản thân, nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra cách
khắc phục bằng việc: cho học sinh lập bảng đơn vị đo tương ứng để chuyển đổi các
đơn vị đo một cách chính xác, nhanh chóng và thuận tiện.
Cách 3:
Lập bảng đổi
Đầu bài
m
dm
cm
mm
Kết quả đổi
1m 5dm

1


5

0

0

150cm (1500mm)

45,207m

45

2

0

7

452dm 07mm

Ví dụ 2 : Đổi 8kg 5g =.....g = .....kg giáo viên hướng dẫn học sinh theo 2 cách.
Cách 1: 8kg = 8000g ; 8000g + 5g = 8005g như vậy 8kg 5g = 8005g.
Học sinh nêu: vì 5g =

5
kg = 0,005kg →8kg 5g = 8,005kg.
1000

Sau khi học sinh đã hiểu được bản chất của phép đổi và thuộc thứ tự bảng đơn

vị đo từ lớn đến bé thì có thể suy luận, tính toán hoặc thực hiện tính nhẩm. Học sinh
vừa viết vừa nhẩm: 8(kg) 0 (hg) 0 (dag) 5 (g) để được : 8kg 5g = 8005g.
Cách 2: Lập bảng đổi
Đầu bài
Kg
hg
dag
g
Kết quả đổi
8kg 5g

8

0

0

5

8005g (8,005kg)

4kg 5g

4

0

0

5


4,005kg (4005g)

Căn cứ vào số liệu đề bài học sinh điền các giá trị vào ô tương ứng rồi căn cứ vào
yêu cầu đổi mà học sinh đặt dấu phẩy và ghi kết quả cho phù hợp. Với cách lập bảng
như thế này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết quả không hay
nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều kết quả đổi khác
nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.
a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo.
Ví dụ: 70cm = ....m
;
4kg = ....tấn
Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các đơn
vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học sinh cần
phải hiểu 70cm =

70
1
m ). Đó là bản chất,
m = 0,7m (học sinh phải hiểu vì 1cm =
100
100

ý nghĩa của phép đổi, có như vậy học sinh mới hiểu sâu, nhớ lâu và cũng từ đó học
sinh suy ra cách nhẩm: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị của nó
và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, ta có :
0 (cm) 7 (dm) 0 (m) để được 70cm = 0,70m = 0,7m (vì nó chỉ có 0 m).
Hoặc học sinh viết và nhẩm 4 (kg) 0 (yến) 0 (tạ) 0 (tấn) để được:
4kg = 0,004tấn.

10


Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót chữ số trong các hàng
hoặc không đánh dấu phẩy vào kết quả nên tôi thường yêu cầu học sinh lập bảng với
các bài tập đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn.
Cách 2: Lập bảng.
Đầu bài
m
dm
cm
Kết quả đổi
70cm

0

7

0

0,7m

Đầu bài

tấn

tạ

yến


kg

hg

dag

Kết quả đổi

4kg

0

0

0

4

0

0

0,004tấn; 0,04tạ ; 0,4yến; 40hg

Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần hướng dẫn kỹ:
- Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập trong
tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập.
- Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào.
Đối với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của nó
luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo gắn

với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho đến đơn vị
cần đổi.
- Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đôỉ rồi ghi kết quả vào bài làm.
b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo.
Ví dụ: a/ 26dm 5mm = ....m
b/ 2035kg = ...tấn... kg.
Cách 1: *Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn
a/ 26dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái.
5 (mm) 0 (cm) 6 (dm) 2 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị m ta
được kết quả: 26dm 5mm = 2,605m.
b/ 2035kg = ...tấn... kg: học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0( tạ) 2 (tấn). Điền 2 vào
đơn vị tấn, tất cả các chữ số còn lại viết đúng theo thứ tự vào kg ta được :
2035kg = 2tấn 035kg = 2tấn 35kg. Đây là bài tập ngược của bài a, muốn làm
tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo cần đổi và xác định
đúng giá trị tương ứng của từng đơn vị đo.
Cách 2: Lập bảng.
Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là như nhau song cách thể hiện khác
nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bởi các em đã viết các đơn vị đo theo thứ tự,
chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi và nó hiển thị rõ ràng không như
phương pháp nhẩm ở trên.
Đầu bài

m

dm

cm

mm


Kết quả đổi

26dm 5mm

2

6

0

5

2,605m

11


Đầu bài

tấn

tạ

yến

kg

Kết quả đổi

2035kg


2

0

3

5

2tấn 35kg (20tạ 35kg)

Khi đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo sang số đo đại lượng có hai tên đơn
vị đo như trên, ta phân tích các chữ số vào các đơn vị tương ứng theo thứ tự bảng
đơn vị đo lường từ phải sang trái rồi căn cứ vào yêu cầu của đề bài mà lựa chọn các
giá trị tương ứng với các đơn vị cần đổi.
Dạng 3: Điền dấu >,<, = thích hợp vào ô trống.
*Biện pháp: Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học sinh
tiến hành các bước sau:
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo.
Bước 2: Tiến hành so sánh 2 số như so sánh 2 số tự nhiên hoặc phân số hoặc số
thập phân.
Bước 3: Kết luận.
Ví dụ: a) 3kg 2hg ......... 2300g.
b) 13m 45mm ........ 1345cm
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo. Bước này hướng
dẫn học sinh vận dụng các cách đổi ở trên để đổi. (Giáo viên cần lưu ý học sinh nên
chọn vế có một đơn vị đo làm đích).
a) 3kg 2hg = …..g
b) 13m 45mm =.....cm .

HS vận dụng cách nhẩm hoặc lập bảng và đổi được:
a) 3kg 2hg = 3200g.
b) 13m 45mm = 1304,5cm.
Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên, hai số thập phân.
a) 3200 > 2300.
b) 1304,5 < 1345.
Bước 3: Kết luận:
a)
3kg 2hg > 2300g.
b) 13m 45mm < 1345cm
1.2. Đổi đơn vị đo diện tích:
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
Tương tự như đổi đơn vị đo độ dài muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo
diện tích, đòi hỏi học sinh phải làm thành thạo các bài tập đổi cơ bản ở đầu.
Mỗi phần; nắm vững thứ tự xuôi, ngược của bảng đơn vị đo diện tích và quan
hệ giữa các đơn vị đó để rút ra cách đổi các bài tập đòi hỏi tư duy linh hoạt.
Giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo: 2 đơn vị đo liền
nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị từ lớn sang nhỏ mỗi đơn vị đo liền
nhau nó phải thêm 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang
phải mỗi đơn vị 2 chữ số. Ngoài ra giáo viên cần cho học sinh nắm được rõ:
12


1hm2 = 1ha (hec-ta).
Hec-ta, đây là đơn vị đo diện tích được sử dụng nhiều trong cuộc sống. Vì vậy,
giáo viên yêu cầu học sinh nắm rõ bản chất của ha (hec-ta) chính là hm2.
a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo.
Ví dụ: Viết các số đo sau dưới dạng bằng m2:
1,25km2 ; 16,7ha (Bài 1 trang 76).
Học sinh tính vì: 1km2 = 1000000m2.

Nên: 1,25km2 = 1,25 x 1000000 = 1250000m2
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu cách nhẩm: viết 1 và nhẩm 1 km 2 (chấm nhẹ
đầu bút sau chữ số 1) viết tiếp 2 chữ số 25 và đọc 25 hm 2 (chấm đầu bút vào sau chữ
số 5) viết thêm 00 và đọc 00dam2 (chấm đầu bút vào sau chữ số 0) viết tiếp 00 và đọc
00m2 (chấm đầu bút vào sau chữ số 0).
Như vậy ta được: 1,25km2 = 1250000m2.
Hoặc nhẩm từ km2 đến m2 là 3 đơn vị đo diện tích ta chuyển dấu phẩy sang
phải 2 x 3 = 6 (chữ số). 1,25km2 = 1250000, m2
Dời dấu phẩy sang phải 6 chữ số
b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo.
Ví dụ: 42m2 8dm2 = ........m2; 1,4057m2 = .......... dm2 ..... cm2
Ngoài cách suy luận và tính toán:
42m2 8dm2= 42m2 +

8
m2 = 42m2+ 0,08dm2 = 42,08m2
100

Nhưng với cách làm này HS thường rất hay làm nhầm là 42,8m 2, vì các em khi
thực hiện hay quên chữ số 0 đứng trước số 8 .
Tương tự như đơn vị đo độ dài để tránh nhầm lẫn, tôi yêu cầu học sinh lập
bảng đổi ra nháp.
Đề bài
m2
dm2
cm2
mm2
Kết quả đổi
2
2

42m 8dm
42
08
00
00
42,08m2; 420800cm2
1,4057m2
1
40
57
140dm2 57cm2
Lưu ý khi lập bảng:
- Có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tuỳ theo đơn vị đo trong bài tập
lớn nhất là gì, nhỏ nhất là gì mà chọn số cột dọc cho phù hợp.
- Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột.
- Trong bảng phân tích mỗi cột phải đủ 2 chữ số.
- Tuỳ theo đề bài yêu cầu đổi đến đơn vị nào thì phải đánh dấu phẩy sau 2 chữ
số của đơn vị ấy hoặc chọn giá trị số phù hợp với đơn vị cần đổi.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo.
Khi đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn ta chỉ việc chuyển dời dấu phẩy từ phải sang trái
mỗi đơn vị đo liền trước nó 2 chữ số, nếu thiếu chữ số thì ta thêm chữ số 0 vào bên
trái cho đủ mỗi đơn vị 2 chữ số rồi đánh dấu phẩy sau đơn vị cần đổi.
Ví dụ: từ m2 đổi ra hm2 (hecta) phải qua (2 khoảng cách) 2 lần chuyển đơn
vị đo liền trước nó (m2 →dam2→hm2) nên ta phải dời dấu phẩy sang trái
13


2 x 2 =4 (chữ số)
Lưu ý: 2 chữ số hàng chục và hàng đơn vị của dữ liệu đề bài phải luôn gắn với

tên đơn vị của nó; không cần xét đến phần thập phân.
Khi thực hành học sinh có thể nhẩm như sau:
Ví dụ: 856,5m2 = ..........km2.
1
m2
1000000
856,5
Do đó: 856,5m2 =
km2 = 0,0008565km2
1000000

Vì 1 m2 =

Hay hướng dẫn học sinh lược đồ sau:
0 00 08 56, 5m2 = 0,0008565km2

km2 hm2
dam2
m2

Tương tự như lược đồ phân tích trên ta nên hướng dẫn HS lập bảng như đổi
đơn vị ở trên.
Đề bài
km2
hm2
dam2
m2
dm2
Kết quả đổi
2

856,5m
0
00
08
56
5
0,0008565km2
b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo.
Ví dụ:
a/ 23681cm2 = ...... m2 .....dm2 .......cm2
b/ 3cm2 9mm2 = ......dm2
Cách làm bài tập này tương tự như bài tập ở phần a nhưng để thuận lợi cho
việc đổi nhiều bài tập GV nên hướng dẫn HS lập bảng đổi.
Đề bài
m2
dm2
cm2
mm2
Kết quả đổi
23681cm2
2
36
81
2m2 36dm2 81cm2
3cm2 9mm2
0
03
09
0,0309dm2
Dạng 3: Điền dấu >,<, = thích hợp vào ô trống.

Ví dụ: a)
8m2 5dm2 ....... 805dm2
b)
6hm2 15dam2 ........ 1350dam2 30m2
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo. Bước này hướng
dẫn học sinh vận dụng cách lập bảng đổi ở trên để đổi và kết quả là:
a) 8m2 5dm2 = 805dm2.
b) 6hm2 15dam2 = 61500m2.
1350dam2 30m2 = 135030m2
Bước2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên.
a) 805 = 805.
b) 61500 < 135030.
Bước 3: Kết luận:
14


a) 8m2 5dm2 = 805dm2
b) 6hm215dam2 < 1350dam230m2
1.3. Đơn vị đo thể tích:
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
Sau khi học sinh đã thành thạo phương pháp đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo
diện tích thì giáo viên cho các em so sánh quan hệ của 2 đơn vị đo diện tích liền nhau
với 2 đơn vị đo thể tích liền nhau, khi đó học sinh sẽ dễ dàng đổi đơn vị đo thể tích
từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ.
a. Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo.
Ví dụ: 0,8m3 = ...... dm3
Vì 1m3 = 1000dm3 nên 0,8m3 = 0,8 x 1000 = 800dm3
Như vậy khi chuyển từ đơn vị thể tích lớn sang đơn vị nhỏ, ta chỉ việc chuyển
dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 3 chữ số hoặc nếu là số tự nhiên thì ta chỉ việc viết

thêm mỗi đơn vị liền sau nó 3 chữ số 0.
b. Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo.
Ví dụ : a. 3m316dm3 = .......dm3
b. 1,4528m3 = ........m3.......dm3 .......cm3
Cách 1:
a. 3 m316dm3 = ........... dm3 = 3000dm3 + 16dm3 = 3016dm3
b. 1,4528m3 = ........ m3 ..........dm3 .........cm3
+ Học sinh nhẩm 1 (m3) 452 (dm3) 800 (cm3)
Ta được 1,4528m3 = 1m3 452dm3 800cm3
Lưu ý học sinh tránh nhầm thêm chữ số 0 trước chữ số 8 của đơn vị đo cm3.
Để học sinh không nhầm lẫn giáo viên nên hướng dẫn học sinh lập bảng đổi
như sau:
Cách 2: Lập bảng
Đề bài
m3
dm3
cm3
Kết quả đổi
3
3
3m 16dm
3
016
000
3016dm3
1,4528m3
1
452
800
1m3 452dm3 800cm3

Lưu ý: Khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé thì ô của đơn vị lớn nhất không
cần đủ 3 chữ số. Nếu các đơn vị chưa đủ 3 chữ số thì phải viết thêm chữ số 0 vào
bên trái cho đủ 3 chữ số ở mỗi đơn vị.
Trong dạng bài về đổi đơn vị đo thể tích giáo viên cần lưu ý cho học sinh để
các em nắm được: 1dm3= 1lít (Đây là đơn vị đo mà trong cuộc sống hàng ngày
chúng ta thường được nghe và nó được vận dụng thường xuyên.)
Ngoài ra phần thể tích này còn có dạng:
Điền tên đơn vị vào chỗ … (bài tập 1b trang 204- SGK) như sau:
5100397cm3 = 5 …. 100 … 397 …
Tuy là dạng mới song bài tập này khá đơn giản, học sinh chỉ cần thuộc bảng
đơn vị đo thể tích từ nhỏ đến lớn và làm thành thạo các phép đổi đã học ở trên là học
sinh làm được dễ dàng.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.
15


Dạng bài tập này hầu như không có ở SGK toán 5, vì vậy tôi không đề cập
trong SKKN này.
Dạng 3: Điền dấu >,<, = thích hợp vào ô trống.
Ví dụ: 913,232413m3 ....... 913232413cm3 (bài tập 3a trang 119- SGK Toán 5).
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo. Bước này hướng
dẫn học sinh vận dụng cách lập bảng đổi ở trên để đổi 913,232413m 3 = … cm3 và kết
quả là: 913,232413m3 = 913232413cm3
Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên.
913232413 = 913232413
Bước 3: Kết luận:
Vậy: 913,232413m3 = 913232413cm3 .
Như vậy: Với mỗi dạng bài về đổi đơn vị đo khối lượng, độ dài, diện tích, thể
tích tôi đều đã hướng dẫn học sinh bằng những cách như đã nêu ở trên như: “cách
lập bảng” học sinh dễ đổi, không bị nhầm lẫn, không bỏ sót các chữ số. Đối với học

sinh còn lúng túng, hay sai sót thì cách này là tối ưu nhất. Tuy nhiên đối với học sinh
có khả năng tư duy tốt giáo viên nên định hướng cho học sinh “cách nhẩm” đổi trực
tiếp thì sẽ nhanh hơn.
1.4. Đơn vị đo thời gian:
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
Đây là đơn vị đo lường mà học sinh hay đổi nhất. Vì quan hệ giữa các đơn vị
của chúng không đồng nhất. Khi đổi đơn vị thời gian chỉ có cách duy nhất là thuộc
các quan hệ của đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị đo bằng cách suy
luận và tính toán. Đổi đơn vị đo thời gian là sự kết hợp tổng hoà các kiến thức về số
tự nhiên, phân số, số thập phân và kỹ năng tính toán.
Ví dụ: a/ 4 năm 6 tháng = …tháng
Ta có: 4 năm 6 tháng = 12 tháng x 4 + 6 tháng = 54 tháng.
Vậy: 4 năm 6 tháng = 54 tháng.
b/ 24 phút = .......giờ
Vì 1 giờ = 60 phút. Do đó:
x 60
24 phút = 0,4 giờ
: 60
Vậy: 24 phút = 0,4 giờ
c/ 2 phút 42 giây = …….phút
Nhẩm và ghi 2 phẩy rồi tính 42 giây = 42 : 60phút = 0,7phút
Vậy: 2 phút 42giây = 2,7phút
Dạng 2 : Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.
Ví dụ 1: 90 phút = ..........giờ
Yêu cầu học sinh nhẩm: 1 giờ = 60 phút ; nên ta lấy 90: 60 = 1,5 giờ
Vậy: 90 phút = 1,5 giờ
Ví dụ 2: 100 giờ = ...........ngày ...........giờ
16



Yêu cầu học sinh nêu: 1 ngày = ? giờ. Vậy 100 giờ chia ra được bao nhiêu
ngày ? Còn dư bao nhiêu giờ ?
Học sinh tính: 1 ngày = 24 giờ; 100 : 24 = 4 (dư 4)
Vậy 100 giờ = 4 ngày 4 giờ. Với loại bài tập này giáo viên phải yêu cầu học sinh
thử lại kết quả thì chất lượng đổi đơn vị thời gian mới cao.
Dạng 3: Điền dấu >,<, = thích hợp vào ô trống.
Ví dụ: a) 12 phút 42 giây....... 180 giây.
b) 120 giờ ......... 4 ngày 14 giờ.
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo. Bước này hướng
dẫn học sinh vận dụng cách đổi ở trên để đổi:
a) 12 phút 42 giây = …….giây.
b) 4 ngày 14 giờ = ......giờ
Ta có: a) 24 phút 42 giây = 60 giây x 12 + 42 giây= 762 giây
b) 4 ngày 14 giờ = 24 giờ x 4 + 14 giờ = 110 giờ
Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên.
a) 762 > 180
b) 120 > 110
Bước 3: Kết luận:
a) Điền dấu >. Vậy 12 phút 42 giây > 180 giây.
b) Điền dấu >. Vậy 120 giờ > 4 ngày 14 giờ.
* Đối với dạng bài tập điền dấu >; < = thích hợp vào ô trống. Muốn làm tốt loại
bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững bước đổi đơn vị đo và trình bày tỉ mỉ
tránh làm tắt dễ điền sai dấu.
1.5. Đồ dùng dạy học:
Trong quá trình giảng dạy, để thuận tiện cho học sinh lập bảng đổi các đơn vị đo
lường, tôi không những kiểm tra thường xuyên kiến thức của các em mà tôi còn
hướng dẫn cho các em lập các bảng đơn vị đo tương ứng, khi học đến bài đổi đơn vị
đo lường dạng nào, thì các em chỉ việc lấy bảng đơn vị đo tương ứng ra để thực hiện
đổi ra giấy nháp một cách nhanh chóng, thuận tiện. Và cùng một bảng đơn vị đo ấy,
các em có thể đổi được nhiều bài tập cùng dạng, không mất nhiều thời gian để lập

bảng nữa và các em có thể đọc nhanh được kết quả cần tìm khi thực hiện.
Cụ thể mẫu bảng tôi đã hướng dẫn cho học sinh lập như sau:
Đề bài
tấn
Tạ
yến
kg
hg
dag
g
Đề bài

km

hm

dam

m

dm

cm

mm

Đề bài

km2


hm2

dam2

m2

dm2

cm2

mm2

Đề bài

m3

dm3

cm3

17


3. Lựa chọn phương pháp dạy học.
Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp xếp từ
đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản để củng cố lý
thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp, vì vậy muốn nâng
cao chất lượng đổi đơn vị đo lường giáo viên phải giúp học sinh:
- Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự các đơn vị đo của bảng đó từ nhỏ
đến lớn và ngược lại từ lớn sang nhỏ .

- Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các đơn vị
khác nhau .
- Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo .
Muốn vậy đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh
Tiểu học để lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh, tạo
hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động lĩnh hội kiến
thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo lường.
Các phương pháp thường vận dụng để dạy các bài toán về đo lường là: phương
pháp trực quan, phương pháp luyện tập, thực hành, phương pháp đàm thoại, phương
pháp thảo luận nhóm, phương pháp trò chơi…
4. Xác định các hình thức tổ chức:
Tùy theo từng dạng bài mà xác định các hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
- Với dạng bài lý thuyết thì tổ chức học sinh học theo lớp, nhóm .
- Với dạng bài thực hành thì tổ chức cho học sinh học theo cá nhân, nhóm, hoặc
tổ chức các trò chơi học tập nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, kích thích sự tư
duy suy luận cho học sinh .
*Ví dụ: Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng” (Áp dụng cho các tiết học: Bảng đơn vị
đo độ dài, Bảng đơn vị đo khối lượng, Bảng đơn vị đo diện tích, Xăng - ti- mét khối,
Đề- xi-mét khối)
Mục đích: Giúp HS nắm vững mạch kiến thức về đo đại lượng
Chuẩn bị: 2 bút dạ, 2 tờ giấy khổ lớn (ví dụ ghi nội dung như sau):
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống
a. 6090kg = 6 tấn 9kg
b. 2kg 326g = 2326g
c. 354dm = 3m 54dm
d. 2010m2 = 20dm2 10m2
e. 29dm2 = 2m2 9dm2
g. 154000cm3 = 154dm3
Thời gian chơi: 3 phút
Cách chơi: Mỗi nhóm cử 6 bạn, xếp thành 2 hàng dọc. Sau khi GV hô: “Trò chơi

bắt đầu” thì bạn số 1 sẽ chạy lên và điền Đ, S vào ô thứ nhất. Điền xong thì bạn số 1
chạy về đưa bút cho bạn số 2 và cứ thế tiếp tục đến bạn số 6. Nếu chạy trước khi bạn
chưa chạy xuống đến nơi thì sẽ bị phạm luật. Mỗi đáp án đúng được 2 điểm, phạm
lỗi trừ 1 điểm. Đội nào nhiều điểm hơn đội đó sẽ thắng cuộc.
18


V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

Tôi đã vận dụng những kinh nghiệm của bản thân vào quá trình giảng dạy từ đầu
năm học đến nay đã là giữa học kì 2. Để kiểm tra kết quả học tập của các em một lần
nữa tôi đã tổ chức cho các em làm bài kiểm tra khảo sát và đã thu được kết quả khả
quan như sau:
1) Bài khảo sát:
Điền số thích hợp vào chỗ ………
a, 9m2 9dm2 = ……….
800 cm2 = ……….m2
5ha 37dam2 = ………m2
8,54 m2 = ………dam2
2004 cm2 = …….m2……dm2…..cm2
b,
6m3 272dm3 = ............m3
2,94m3 = ............m3........dm3
1dm3 9cm3 = ..............cm3
3670 cm3 = ...........dm3
c,
2 năm 6 tháng = ........tháng
28 tháng = ........năm.........tháng
150 giây = .........phút........giây
2 giờ 45 phút = ......,......giờ

2) Kết quả khảo sát:
* Đối tượng khảo sát: Lớp 5D
* Kết quả:
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
16
57,2%
8
28,6%
4
14,2%
0
0
Qua bài khảo sát tôi thấy các em làm bài tiến bộ hơn hẳn, các em không còn bị
nhầm lẫn và làm bài chính xác hơn. Như vậy học sinh đã được phát huy tính tích
cực, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức cũng như luyện tập thực hành. Các em đã
rất vui mừng khi mình đã đổi các đơn vị đo một cách nhanh hơn, thuận tiện hơn mà
không bị nhầm lẫn, không bị sai nữa .

C. KẾT LUẬN

I. KẾT LUẬN

Trong các kiến thức cơ bản của môn Toán thì dạng toán đổi các đơn vị đo lường là
dạng toán khó, dễ nhầm lẫn nhưng nó lại được ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày
một cách rộng rãi (đo một đoạn dây, tính diện tích căn phòng, tính lượng nước trong
bể,...). Để giúp học sinh (nhất là học sinh chưa học tốt môn toán) đổi các đơn vị đo
lường một cách chính xác, không sai, không nhầm lẫn, tôi không những hướng dẫn
các em nắm được bản chất của phép đổi, đồng thời thường xuyên cho các em thực
hiện chuyển đổi các đơn vị đo ngay trong cuộc sống hàng ngày (đo chiều dài chiếc
bàn, chiếc ghế, phòng học, sân trường, tính diện tích phòng học, chiếc bàn, sân
trường, tính thể tích bể nước, bình nước,... sau đó yêu cầu học sinh chuyển đổi các
đơn vị đo theo yêu cầu. Lưu ý học sinh đơn vị đo hec-ta, lít). Từ đó các em nắm
vững được kiến thức. Ngoài ra tôi còn mạnh dạn đưa ra biện pháp “Lập bảng” tương
ứng với các bảng đơn vị đo đại lượng như cách làm trên một cách thường xuyên, liên
tục. Dựa vào bảng đó học sinh đối chiếu với yêu cầu bài tập để đổi đơn vị đo các đại
lượng, giúp học sinh chuyển đổi các đơn vị đo nhanh hơn và không bị nhầm lẫn nữa.
19


Nếu ở đầu năm học nhiều học sinh còn lúng túng, đổi các đơn vị đo lường thiếu
chính xác, hay nhầm lẫn, dẫn đến kết quả bài làm sai nhiều thì hiện nay học sinh lớp
tôi đã biết cách đổi các đơn vị đo lường một cách nhanh chóng, chính xác hơn. Cụ
thể kết quả đạt được đã được thông qua bài khảo sát ở trên. Lớp tôi không còn học
sinh chưa hoàn thành, học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt về đổi đơn vị đo lường
tăng lên rõ rệt. Điều này đã góp thành tích đáng kể vào thành công của lớp, cũng như
thành công chung của nhà trường.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

Để nâng cao hiệu quả dạy học đổi đơn vị đo lường ở lớp 5 nói riêng và môn Toán
nói chung giáo viên cần:

- Nắm chắc quy trình dạy học đo đại lượng để giúp học sinh hiểu được bản chất
của phép đo. Nắm chắc quy trình hình thành khái niệm Đại lượng, phương pháp dạy
học phép đo các đại lượng hình học (đo độ dài, đo diện tích, đo thể tích), phép đo
khối lượng, dung tích, phép đo thời gian.
- Phải đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Đây là việc làm đòi hỏi giáo viên phải kiên trì trong nhiều năm
và phải có quyết tâm cao.
- Khuyến khích tăng cường các hình thức dạy học (Cá nhân, nhóm, tập thể, trò
chơi học tập,…), tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đổi mới cách đánh
giá, kiểm tra…
- Dành thời gian để nghiên cứu bài, lập kế hoạch bài dạy, dự kiến những sai lầm
thường gặp. Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lầm đó để đề ra những biện
pháp khắc phục kịp thời.
- Cùng học sinh xây dựng môi trường học tập thân thiện có tính sư phạm cao,
động viên và hướng dẫn học sinh chăm học, trung thực, khiêm tốn, vượt khó trong
học tập.
- Theo dõi, quan tâm, hỗ trợ mọi đối tượng học sinh để các em được hoạt động
thực sự, tìm ra kiến thức mới, như vậy các em sẽ nhớ lâu, phát triển được tư duy, phát
huy tính tích cực của mọi học sinh.
* Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu cùng với sự quan tâm giúp đỡ, luôn tạo điều
kiện trong quá trình giảng dạy của Ban giám hiệu nhà trường, của anh chị em đồng
nghiệp và qua thực hiện giảng dạy tôi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về
“Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5”. Bản thân luôn nhiệt
tình, cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong
được sự quan tâm, góp ý của các cấp lãnh đạo, của bạn bè đồng nghiệp để kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân ngày càng được trau dồi và phát huy hơn nữa.

20



XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thọ Xuân, ngày 20 tháng 2 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Dung

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thọ Xuân, ngày 20 tháng 2 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Dung

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thọ Xuân, ngày 20 tháng 2 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Dung

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

21


PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THỌ XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỌ XƯƠNG

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
RÈN KĨ NĂNG ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
CHO HỌC SINH LỚP 5.

Họ và tên: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường tiểu học Thọ
Xương
SKKN thuộc môn: Toán

Tháng năm 2016

22


23




×