Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi trong dạy luyện từ và câu nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC TRÒ CHƠI
TRONG DẠY LUYỆN TỪ VÀ CÂU NHẰM GÂY
HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 2.

Người thực hiện: Trần Anh Vân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Tiểu học Ngọc Trạo
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Tiếng Việt

THANH HÓA NĂM 2017


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Anh Vân
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường tiểu học Ngọc Trạo

TT

Tên đề tài SKKN

1 Bồi dưỡng Ban chỉ huy Liên
Đội



Cấp đánh
giá xếp
loại
(Phòng,
Sở,
Tỉnh...)

Kết
quả
đánh
giá xếp
loại (A,
B, hoặc
C)

Năm học đánh
giá xếp loại

Phòng
GD&ĐT
Bỉm Sơn

C

2008 -2009


MỤC LỤC
Trang

A. MỞ ĐẦU................................................................................................................................1


A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là một trong những
việc làm quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước.
Chính vì vậy, trên bục giảng có nhiều giáo viên trăn trở, suy tư, chưa hài lòng
với chất lượng giờ dạy nên đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi những sáng kiến
mới, những kinh nghiệm hay nhằm đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp
với đặc thù của môn học và phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp các em
học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà lại hiệu quả. Đây là một trong
những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
Qua thực tế giảng dạy lớp 2 nói chung và ở môn Tiếng Việt 2 nói riêng, tôi
nhận thấy rằng: sách giáo khoa Tiếng Việt 2 giúp học sinh hình thành kĩ năng sử
dụng tiếng Việt (nghe- nói- đọc- viết), kĩ năng thực hành giao tiếp cụ thể. Nội
dung sách giáo khoa tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực mang tính cập
nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học trong thời đại mới hiện
nay.
Đối với học sinh lớp 2, vốn từ của các em còn rất hạn chế, việc tìm hiểu và
sử dụng từ còn lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn cần phải được bổ sung và phát
triển để đáp ứng nhu cầu học tập và giao tiếp. Muốn nói hay viết giỏi đều phải
dùng từ. Từ là vật liệu để cấu thành ngôn ngữ. Hiểu được nghĩa của từ đã khó,
còn phải biết dùng từ như thế nào cho hợp văn cảnh, đúng ngữ pháp còn khó
hơn. Cho nên, việc dạy cho học sinh nắm vững Tiếng Việt không thể không coi
trọng việc dạy phân môn luyện từ và câu, đặt nền móng cho việc tiếp thu tốt các
môn học khác ở các lớp học trên. Để dạy học luyện từ và câu ở lớp 2 có hiệu
quả, không những đòi hỏi người thầy phải biết cách khai thác từ ngữ qua vốn
sống của trẻ nhằm xây dựng hệ thống kiến thức trên cơ sở khai thác qua các câu
có từ thuộc chủ đề nhằm bổ sung, củng cố, khắc sâu hệ thống kiến thức cho trẻ.

Ngoài ra người giáo viên phải biết phối hợp một cách linh hoạt các phương
pháp đặc trưng của môn học như phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận
nhóm, hỏi đáp theo cặp, tổ chức trò chơi… để học sinh được thực sự tham gia
xử lí các tình huống có vấn đề, lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên,
hiệu quả.
Qua dự giờ trên lớp và thực tế giảng dạy ở đơn vị mình công tác tôi nhận
thấy : ở trường Tiểu học về việc dạy luyện từ và câu, bên cạnh những thành công
còn nhiều hạn chế. Học sinh của chúng ta kĩ năng thực hành giao tiếp chưa đạt
được yêu cầu đề ra. Những năng lực giao tiếp, ứng xử của học sinh không phải
tự nhiên mà có. Nhà trường phải từng bước hình thành và trường tiểu học nhận
nhiệm vụ đặt viên gạch đầu tiên.
Trong suốt quá trình dạy học, tôi luôn trăn trở, suy ngẫm, nghiên cứu để tìm
ra cách dạy học thích hợp sao cho tiết dạy nhẹ nhàng, tự nhiên, đạt hiệu quả cao,
để rồi giáo viên sẽ là người " Thắp sáng lên những ngọn lửa" trong mỗi học sinh.
1


Đặc biệt với lứa tuổi học sinh lớp 2. Một trong những hoạt động tạo hứng thú
học tập cho học sinh rất hiệu quả, học sinh học mà chơi, chơi mà học, nâng cao
chất lượng giờ dạy. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra " Một số kinh nghiệm tổ chức
trò chơi trong dạy luyện từ và câu nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh
lớp 2". Đây là một vấn đề bản thân tôi tâm đắc và muốn góp phần nhỏ bé vào
lĩnh vực này.
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng tổ chức trò chơi trong dạy và học luyện từ và câu
nói riêng của giáo viên và học sinh lớp 2 trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
nâng cao chất lượng dạy luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 theo chương trình
tiểu học nói chung.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu về phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy luyện từ

và câu nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh lớp 2 . Tổng kết những kinh
nghiệm đạt được tại lớp 2B trường Tiểu học Ngọc Trạo – Bỉm Sơn – Thanh Hóa.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Thường xuyên sưu tầm tra cứu sách
báo tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài, qua đó phân tích tổng hợp hệ thống
hóa theo mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm : áp dụng trong quá trình dạy học trên lớp
- Phương pháp điều tra phỏng vấn : Tiến hành một số câu hỏi dạng trắc
nghiệm và tự luận cho các nhóm học sinh và điều tra qua phiếu liên qua đến việc
phân tích đánh giá việc học của học sinh, hay thông qua phỏng vấn trực tiếp qua
đó nắm bắt được thực trạng.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm : Qua các hoạt động, giáo viên ghi
chép từ đó đúc rút kinh nghiệm được và chưa được tổng hợp đi đến kết luận.
- Phương pháp thống kê toán học : sử dụng phương pháp thống kê toán
học nhằm phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu.

2


B. NỘI DUNG.
I. Cơ sở lí luận:
1. Trò chơi học tập là gì?
Trò chơi học tập là trò chơi mà luật chơi của nó bao gồm các quy tắc gắn
với với kiến thức kĩ năng có được trong hoạt động học tập, gắn với nội dung bài
hoc, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua
chơi học sinh được vận dụng các kiến thức đã học vào các tình huống trò chơi
và do đó học sinh được luyện tập thực hành củng cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng
đã học.

Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, tạo bầu
không khí dễ chịu thoải mái trong giờ học, giúp học sinh tiếp thu kiến thúc một
cách tự giác tích cực. Giúp học sinh rèn luyện củng cố kiến thức đồng thời phát
triển vốn kinh nghiệm được tích lũy qua hoạt động chơi.
Trò chơi học tập rèn kĩ năng , kĩ sảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử
dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành hoạt động vui và hấp dẫn
hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn.
Trò chơi học tập không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo
dục. Như Bác Hồ đã nói: “ Trong lúc học cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui
cũng cần cho chúng học”.
2. Cơ sở lí luận của phân môn luyện từ và câu:
Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động
ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực đó thể hiện trong bốn hoạt động tương ứng với
chúng là: nghe, đọc, nói, viết. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi.
Phân môn luyện từ và câu là một phân môn thực hành có vai trò và nhiệm
vụ vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ lớn nhất của nó là hình thành năng lực giao
tiếp cho học sinh.
Ở lớp 2 mục tiêu và nhiệm vụ nói trên được cụ thể hóa thành những yêu
cầu cơ bản về kĩ năng và kiến thức đối với học sinh như sau: học sinh nói đủ
câu, biết sử dụng từ để đặt câu theo các mẫu câu cho sẵn, biết dùng từ cho sẵn
để đặt câu.
Qua việc nghiên cứu nội dung chương trình và phương pháp dạy học phân
môn luyện từ và câu ở lớp 2, tôi thấy: Luyện từ và câu lớp 2 tập trung thực hiện
yêu cầu cơ bản: Hình thành kĩ năng giao tiếp cụ thể qua các chủ đề, chủ điểm
mà các em được học. Học sinh biết dùng từ đặt câu cho hợp văn cảnh, đúng ngữ
pháp.
Ở lớp 2 với đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh giai đoạn từ 7 đến 8 tuổi,
năng lực ngôn ngữ và vốn sống còn quá ít, việc dạy luyện từ và câu chưa đòi hỏi

quá cao, thông qua các hình thức tổ chưc dạy học(cá nhân, nhóm, lớp,...) Giáo
3


viên tổ chức cho học sinh các hoạt động trò chơi để giúp các em có hứng thú học
tập.
Với những lí do trên, cùng với những băn khoăn, suy nghĩ, trăn trở của
người giáo viên đứng lớp, tôi mạnh dạn tìm hiểu nội dung chương trình, tài liệu
hướng dẫn, thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, trao đổi chuyên môn cùng
đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với từng
kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tượng học sinh trong lớp.
Vì điều kiện và năng lực bản thân không cho phép nên tôi chỉ đi sâu vào
việc nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2 ở một số kiểu bài đặc trưng
trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2.
II.Thực trạng của vấn đề:
Để điều tra về thực tế về trình độ hiện nay của học sinh lớp 2B ở trường
Tiểu học Ngọc Trạo, tôi đã đưa vào 3 dạng mẫu câu ở 3 dạng bài khác nhau: Ai
là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Cụ thể:
- Bài Luyện từ và câu : Tuần 3 - SGK Tiếng việt 2 - Tập 1 - Trang 26
- Bài Luyện từ và câu : Tuần 13- SGK Tiếng việt 2- Tập 1 Trang 108
- Bài Luyện từ và câu : Tuần 15 - SGK Tiếng việt 2 - Tập 1 - Trang 122 và có
kết quả như sau:
Mức
đạt
Lớp
(sĩ số)

Giải nghĩa từ
Hoàn
thành

tốt

Đặt câu

Chưa
Hoàn

hoàn

thành

thành

Đạt

Chưa
đạt

Đạt

Chưa
đạt

2A - 35

14

16

5


29

6

29

6

2B - 37

15

17

5

30

7

30

7

Qua thực tế kiểm tra, tôi thấy học sinh trong lớp còn tồn tại những lỗi sau:
- Về cách đặt câu theo mẫu: Vẫn còn một số ít học sinh khi đặt câu còn
nhầm lẫn giữa các mẫu câu với nhau.
- Về cách trình bày cấu tạo câu: Một bộ phận học sinh khi viết câu hỏi cuối
câu không ghi dấu hỏi chấm,như em Hà Linh, em Hòa , em Kiệt,..

- Về cách dùng từ đặt câu: Học sinh vốn từ còn nghèo dẫn đến câu văn chưa
phong phú, chưa phù hợp với văn cảnh.
- Về cách mở rộng vốn từ : Do năng lực ngôn ngữ và vốn từ của các em
còn quá ít nên việc nên việc mở rộng vốn từ của các em còn hạn chế. Cụ thể như
em Thức, em Khang, em Phạm Đức ..
4


- Về năng lực giao tiếp: Còn 1 số em chưa mạnh dạn trong giao tiếp như em
Phạm Đức, em Thảo Mi, em Châu Anh,...
Nhìn chung việc dạy luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên người giáo viên cần phải linh hoạt trong quá trình dạy học, tìm
ra những phương pháp dạy học phù hợp thì sẽ nâng cao được hiệu quả trong dạy
luyện từ và câu nói riêng và dạy các môn học khác nói chung .
III. Các giải pháp thực hiện:
1.

Một số nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập:

Trò chơi học tập trong mỗi chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều
kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các trò chơi cho phù hợp, song
muốn tổ chức được trò chơi trong dạy luyện từ và câu có hiệu quả cao đòi hỏi
mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục.
- Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học.
- Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lí của học sinh lớp, phù hợp với khả
năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường.
- Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú.
- Trò chơi phải chuẩn bị chu đáo.

- Trò chơi phải gây hứng thú với học sinh.
2.

Cấu trúc của trò chơi:

- Tên trò chơi.
- Mục đích: Nêu rõ mục đích của trò chơi nhăm ôn luyện, củng cố kiến
thức, kĩ năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ quy định hành động chơi được
thiết kế trong trò chơi.
- Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong trò chơi
học tập.
- Nêu lên luật chơi: Chỉ rõ quy tắc của hành động chơi qui định đối với
chơi, quy định thắng thua của trò chơi.
- Số người tham gia chơi: Cần chỉ rõ số người tham gia chơi.
3.
Cách tổ chức trò chơi:
- Thời gian tiến hành từ 5 – 7 phút ( tiến hành ngay đầu tiết học hoặc có thể
lồng ghép trong mỗi bài tập, cuối bài học) nhằm thu hút sự chú ý và củng
cố kiễn thức một cách vững chắc hơn qua mỗi loại bài tập tương ứng với
mỗi loại kiễn thức.
- Đầu tiên là giới thiệu trò chơi:
+ Nêu tên trò chơi.
+ Hướng dẫn trò chơi bằng cách mô tả thực hành, nêu rõ qui định chơi.
- Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi.
- Chơi thật..
- Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu
thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai làm thường
5



tránh.
- Thưởng – phạt: phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận
thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học
sinh. Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản,
vui hát một bài, nhảy lò cò,...
IV. Một số trò chơi được áp dụng trong quá trình dạy Luyện từ và câu lớp 2:
1. Trò chơi : Ghép nhanh tên sự vật
Mục đích:
- Ghép nhanh được từ với đồ vật
hoặc hình vẽ tương ứng.
- Có biểu tượng cụ thể về nghĩa
của từ.
Chuẩn bị:
- 2 bộ đồ dùng để chơi, mỗi bộ
gồm một số đồ vật thật hoặc tranh
ảnh đại diện cho nghĩa của từ
được nêu trong sách giáo khoa,
các thẻ từ ghi tên các đồ vật (tranh
ảnh).
VD: Tranh bài tập 1 (tuần 3- T26); bài tập 2 (tuần 7-T59); bài tập 3 (tuần
16- T134) trong sách giáo khoa TV2 tập 1; bài tập 1 (tuần 22-T35)…Một số
mảnh bìa ghi từng từ tương ứng với từng đồ vật hoặc tranh ảnh để dán hoặc gài.
- Giáo viên (cử 1 học sinh) làm trọng tài để đánh giá kết quả.
Cách tiến hành:
- Chơi theo từng cặp 2 học sinh hoặc 2 nhóm học sinh (mỗi nhóm 2- 4 em).
- Các đồ vật hoặc tranh ảnh đã được sắp xếp hoặc treo thành 2 nhóm. Mỗi học
sinh (mỗi nhóm) tham gia trò chơi được phát 1 bộ thẻ từ ghi tên các đồ vật
(tranh ảnh). Học sinh của nhóm nào dán hoặc gài đúng và nhanh nhất tên các đồ
vật hoặc tranh thích hợp thì thắng cuộc.
Sử dụng trò chơi này vào các bài Luyện từ và câu:

VD: Dán nhãn cho đồ dùng học tập (tuần 6- T52); Đồ dùng trong nhà (tuần
11 – T90)_ TV2 tập 1. Các con vật nuôi (tuần 21, 22 T27, 35); các loài thú (tuần
23, 24 T45, 55); Các loài cá (tuần 25, 26 T64, 73); Các loài cây (tuần 28, 29
T87, 95); Những người có nghề nghiệp khác nhau (tuần 33, 34 T129; 137) sách
TV2 tập 2.
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh ghép nhanh được từ với đồ vật hoặc hình vẽ tương ứng và có biểu
tượng cụ thể về nghĩa của từ.

6


2. Trò chơi: Tìm nhanh từ cùng
chủ đề
Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên
tưởng, so sánh.
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí
thông minh và cách ứng xử nhanh.
Chuẩn bị:
Bảng phụ hoặc giấy nháp
Cách tiến hành:
- Trò chơi có từ 2- 4 nhóm, mỗi
nhóm có từ 3- 4 học sinh tham gia.
- Sau khi giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên chủ đề.
(VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập; vật
nuôi là những con vật nuôi trong nhà…), Giáo viên (người dẫn trò) nêu yêu cầu:
+ Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình cảm
gia đình…).
+ Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã được chia theo số lượng

nhóm), hoặc ghi vào giấy nháp để đọc lên. Thời gian viết khoảng 2- 3 phút.
+ Mỗi từ viết đúng được nhận 1thẻ đỏ, nhóm nào nhận nhiều thẻ đỏ nhất sẽ đứng ở vị
trí số 1, các nhóm khác dựa theo số thẻ đỏ để xếp vào các vị trí 2, 3, 4…
Sử dụng trò chơi này vào các bài Luyện từ và câu:
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 1:
+ Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, Trang 59).
+ Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, Trang 108).
+ Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật (tuần 15, Trang 122).
+ Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, Trang 134).
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2:
+ Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, Trang 35).
+ Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, Trang 64).
+ Kể tên các con vật sống ở dưới nước (tuần 26, Trang 74).
+ Kể tên các loài cây (tuần 28, Trang 87)
+ Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 Trang 129);
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh mở rộng được vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh. Đã rèn được
tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử nhanh.
3. Trò chơi: Tìm nhanh từ có phụ âm
đầu giống nhau
Mục đích:
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ (1
tiếng) có phụ âm đầu cho trước.
- Rèn kĩ năng huy động vốn từ nhanh,
viết nhanh.
7


Chuẩn bị:
- Phấn, bảng hoặc giấy bút.

- Băng dính để dính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp.
Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ 1 tiếng có phụ âm đầu cho trước.
- Cá nhân (từ 2- 4 người) hoặc nhóm (từ 2- 4 nhóm) tham gia chơi.
- Dựa vào phụ âm đầu đã cho ở đề bài, trong khoảng thời gian quy định (3 hoặc
5 phút); mỗi người ( nhóm) cố gắng tìm thật nhiều từ ghi vào mảnh giấy (hoặc
phần bảng) đã ghi sẵn tên mình ( hoặc nhóm mình). Hết thời gian quy định, cô
giáo nhận xét kết quả, Học sinh (hoặc nhóm) nào tìm được nhiều từ nhất sẽ
thắng cuộc.
Có thể sử dụng trò chơi như sau:
+ Giáo viên có thể cho học sinh tự ghi các từ theo sự liên tưởng, không theo các
bước lựa chọn thứ tự kết hợp âm vần.
VD: Với phụ âm đầu b, học sinh có thể đưa ra: Bà, bố, bi, bánh, bạn, biết,
bò. bút…; với phụ âm đầu c, học sinh có thể đưa ra: Cá, cơm, cò, cỏ, cờ, cấm,
canh, cột…
Cũng có thể tiến hành tìm các từ theo các bước sau:
- Ghép phụ âm đầu đã cho với 1 nguyên âm: a,o, ô, ơ, e, ê…rồi thay đổi lần lượt
các thanh huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Xét trong các tiếng đã ghép được, tiếng
nào có nghĩa thì ghi lại:
VD : b-ba, bà, bá, bả, bạ, bo, bò, bó, bỏ, bõ, bọ…
- Ghép phụ âm đầu đã cho với vần có 2 bộ phận( âm chính và âm cuối, âm đệm,
âm chính) đến vần có 3 bộ phận (âm đệm, âm chính, âm cuối) rồi thay đổi lần
lượt các thanh và chọn ra các tiếng có nghĩa.
VD: ban, bàn, bán, bản, bạn, bần, bấn, bẩn, bận…
+ Có thể kết hợp tìm từ đơn cũng có phụ âm đầu với từ theo chủ đề hoặc kết hợp
với tìm từ theo từ loại (Chỉ sự vật, chỉ hành động, chỉ tính chất)
VD: -Tìm từ chỉ đồ dùng trong nhà có phụ âm đầu ch (chén, chõng, chăn,
chiếu, chạn, chai…)
- Tìm từ chỉ gia đình họ hàng có phụ âm đầu ch (cha, chín, cháu, chắt..)
- Tìm từ chỉ nguời, vật có phụ âm đầu c (cô, cơm, cá, cò, cỏ…)

- Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu đ (đi, đứng, đo, đếm, đong, đem.)
- Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu b (bám, bò, bán, bắn, bàn, băm.)
Hiệu quả của trò chơi:
Học sinh mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ (1 tiếng) có phụ âm đầu cho
trước.
Rèn kĩ năng huy động vốn từ nhanh, viết nhanh.
4. Trò chơi: Tìm nhanh từ
có tiếng giống nhau
Mục đích:
- Mở rộng vốn từ bằng cách
tạo từ một tiếng đã cho
8


- Rèn kỹ năng huy động vốn từ nhanh viết nhanh.
Chuẩn bị:
- Phấn bảng, ( giấy bút) để ghi lại các từ tìm được.
- Băng dính để đính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp (nếu có)
Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ có tiếng cho trước.
- Dựa vào tiếng đã cho ở đề bài, cá nhân hoặc nhóm tham gia chơi. Trong
khoảng thời gian nhất định (2 hoặc 3 phút) học sinh cố gắng tìm thật nhiều từ và
ghi vào giấy nháp hoặc bảng lớp. Hết giờ quy định, ai tìm được nhiều từ nhất sẽ
thắng cuộc.
- Trọng tài (giáo viên , học sinh ) có thể chấp nhận một số từ ngữ như: học
chăm…
Trò chơi tìm nhanh từ có tiếng giống nhau có thể được sử dụng ở các
bài Luyện từ và câu trong SGK TV2 như:
- Tìm từ có tiếng học, có tiếng tập (tuần 2, T17- SGK TV 2 tập 1)
- Tìm các từ có tiếng "biển" (Tuần 25 T64 – SGK TV 2 tập 2)

Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ một tiếng đã cho. Rèn được kỹ năng
huy động vốn từ nhanh viết nhanh.
5. Trò chơi: Tìm nhanh từ đồng nghĩa
Mục đích:
- Nhận biết nhanh các từ ngữ đồng
nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh
- Luyện trí thông minh, nhanh mắt,
nhanh, tay.
Chuẩn bị:
- Từ 2 đến 4 bộ quân bài có nội dung
như nhau nhưng khác màu để khỏi bị lẫn
(xanh, đỏ , vàng…) tương tự quân bài
trong cỗ tam cúc. Mỗi bộ có 10 hoặc 12 quân bài đã ghi sẵn các từ.
- Một bộ quân bài dành cho người cầm cái (trọng tài) khác màu với các bộ quân
bài của nguời chơi. Trên mỗi quân bài này có ghi từng từ đồng nghĩa với từ được
ghi trên quân bài của nguời chơi.
- Mỗi quân bài này đều được ghi từ ở cả hai đầu để người chơi dễ nhìn khi cầm
bài trên tay.
Học tập

Siêng năng

Cách tiến hành:
Từ hai đến 4 nguời chơi. Mỗi người có 1 bộ quân bài như nhau (10, 12
quân)
9


- Trọng tài lật 1 quân trong bộ bài của mình (có từ đồng nghĩa với từ trong bộ

bài của nguời chơi).
- Những nguời chơi phải chọn thật nhanh quân bài của mình có từ đồng nghĩa
với quân bài của trọng tài để đánh ra.
- Trọng tài công nhận quân bài đánh ra là từ đồng nghĩa thì người đánh quân bài
đó sẽ được ''ăn''; nếu sai thì nguời đánh quân bài đúng tiếp theo sẽ được ''ăn''.
Trường hợp 2, 3 người cùng ra quân bài đúng thì cùng được ''ăn''.
- Đánh hết bộ quân bài, ai có số lượng quân bài được ''ăn'' nhiều nhất sẽ thắng
cuộc. Như vậy, người thắng là người nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa.
Sử dụng trò chơi này vào các bài Luyện từ và câu:
Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ bài để chơi và bộ
bài để cầm cái: Học hành- học tập; siêng năng- chăm chỉ; vui vẻ- phấn khởi; bài
tập- bài vở; chăm chú - chú ý…
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh
Luyện được trí thông minh, nhanh mắt, nhanh, tay.
6. Trò chơi: Tìm kẻ trú ẩn
Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên
được các sự vật ẩn trong tranh.
- Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng
tượng, liên tưởng giỏi
Chuẩn bị :
- Phóng to tranh có trong hai bài luyện
từ và câu ở tuần 6 (T52); tuần 11(T90)
– sách giáo khoa TV 2 tập 1.
- Mỗi nhóm chơi (4; 5 học sinh ) cần
chuẩn bị giấy, bút (ghi sẵn tên nhóm
vào giấy khổ to đã chuẩn bị. VD: Nhóm Mực tím; nhóm Tuổi thơ…)
- Băng dính hoặc hồ dán.
Cách tiến hành :

1. Giáo viên nêu yêu cầu: Tìm số đồ vật được vẽ ẩn trong tranh( gọi là kẻ
trú ẩn) rồi ghi ra giấy đã chuẩn bị. Trong khoảng 3 phút, nhóm nào tìm được đủ
số lượng đồ vật ( tìm hết được những kẻ trú ẩn) là nhóm đạt giải nhất.
2. Các nhóm chơi cùng quan sát bức tranh do giáo viên đưa ra ( hoặc trong
sách giáo khoa TV 2) ghi lại các từ gọi tên các đồ vật đã quan sát được và số
lượng mỗi loại đồ vật đó vào giấy khổ to có ghi tên nhóm (thời gian 3 phút)
3. Hết thời gian, các nhóm lên đính tờ giấy ghi kết quả lên bảng. Giáo viên
hướng dẫn cả lớp hô ''đúng'' (hoặc ''sai'', hoặc ''thiếu'') giáo viên trợ giúp việc xác
nhận kết quả của từng nhóm.
- Khi các nhóm đọc xong kết quả, giáo viên cùng cả lớp dựa vào số lượng
đồ vật tìm được để xếp giải nhất, nhì, ba (có thể xếp đồng giải nhất, nhì, ba hoặc
yêu cầu trả lời thêm câu hỏi phụ để phân rõ thứ hạng).
10


Trò chơi này áp dụng cho bài tập 3 tiết luyện từ và câu tuần 6- T52; bài tập
1 tiết luyện từ và câu tuần 11- T 90.
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh.
Luyện được kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi.
7. Trò chơi: Ghép tiếng thành từ
Mục đích:
- Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng.
- Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác
phong nhanh nhẹn.
Chuẩn bị :
- Dựa theo bài tập 1, tiết luyện từ và
câu tuần 12 ( sách giáo khoa TV 2 tập
1- T99) Giáo viên làm các bộ quân bài
ghi tiếng ( đủ cho số nhóm học sinh

tham gia thi); mỗi bộ quân bài có kích
thước khoảng 5 cm x 15 cm . Mỗi bộ gồm 24 quân ghi các tiếng sau: yêu (8
quân); thương (4 quân); quý (3 quân); mến ( 6 quân); kính (3 quân).
- Băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng thành một từ (2 tiếng).
Cách tiến hành:
1. Căn cứ vào số bộ quân bài đã chuẩn bị, giáo viên lập các nhóm thi ghép
tiếng thành từ (mỗi nhóm khoảng 4; 5 học sinh ); Cử nhóm trưởng điều hành và
vào ban giám khảo.
VD: Có 4 bộ quân bài- lập 4 nhóm thi- cử 4 nhóm trưởng tham gia vào ban
giám khảo cùng với giáo viên .
2. Giáo viên nêu yêu cầu:
- Mỗi nhóm có 1 bộ quân bài ghi các tiếng dùng để ghép thành các từ có 2 tiếng,
các nhóm dùng bộ quân bài để ghép từ (xếp lên mặt bàn, hoặc dùng băng dính
để ghép 2 quân bài ghi tiếng lại để thành 1 từ).
- Sau khoảng 5 phút, các nhóm dừng lại; ban giám khảo (Giáo viên cùng các
nhóm trưởng) lần lượt đi đến từng nhóm để ghi kết quả và phát thẻ đỏ (cứ xếp
được 1 từ đúng, được 1thẻ đỏ).
3. Giáo viên trao các bộ bài cho các nhóm thi ghép từ; phát lệnh ''bắt đầu''
cho các nhóm làm bài. Ban giám khảo đánh giá kết quả ghép từ theo nội dung
bộ bài đã chuẩn bị (mục B) như sau:
- Ghép đúng, đủ 12 từ (mỗi từ có 2 tiếng) VD: Yêu thương, thương yêu, yêu
mến, mến yêu, kính yêu, yêu kính, yêu quý, quý yêu, thương mến, mến thương,
quý mến, kính mến.
- Ghép đúng mỗi từ được 1 thẻ đỏ; đúng cả 12 từ được 12 thẻ đỏ.
- Dựa vào số thẻ đỏ, ban giám khảo xếp giải nhất, nhì, ba, (hoặc đồng giải nhất,
nhì, ba).
11


Hiệu quả của trò chơi:

- Học sinh mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng. Rèn khả năng nhận ra từ, rèn
tác phong nhanh nhẹn.
8. Trò chơi: Đoán từ
Mục đích:
- Rèn kỹ năng đoán nhanh 1 từ khi
biết nghĩa hoặc một số dấu hiệu
hình thức của từ đó.
- Củng cố về nghĩa của từ và mở
rộng vốn từ ngữ cho học sinh .
Chuẩn bị :
- Một số câu đố về từ, ghi sẵn vào
các phiếu.
VD: - Viên màu trắng dùng để viết lên bảng (Là gì?)
Có sắc để uống hoặc tiêm
Thay sắc bằng nặng là em nhớ bài (Là từ gì?)
- Nơi em đến học hàng ngày (Là gì?)
Còn sắc thì để nấu canh
Đến khi mất sắc theo anh học trò. (Là từ gì?)
Bóng gì treo ở trên cao
Đem bao ánh sáng tràn vào phòng em. (Là gì?)
- Mỗi phiếu ghi 1 câu đó, theo thứ tự 1,2,3…..làm các bộ phiếu giống nhau đủ
cho số nhóm chơi ( mỗi lần chơi chỉ nên 5 phiếu/ 1 nhóm x 4 nhóm)
- Giấy khổ to (hoặc bảng phụ) viết sẵn kết quả các từ (ghi theo số thứ tự trong
phiếu câu đố)
- Mỗi nhóm có đủ giấy bút để ghi kết quả.
- Giáo viên cùng 2; 3 học sinh (không tham gia chơi) làm trọng tài, phát thẻ đỏ
của 1 nhóm tham gia chơi.
Cách tiến hành :
1. Giáo viên lập 4 nhóm chơi (mỗi nhóm 4; 5 học sinh ) nêu yêu cầu:
- Sau khi nhận 1 bộ phiếu ghi các câu đố về từ, các nhóm thảo luận với nhau để

giải câu đố, tìm từ và ghi kết quả vào tờ giấy của nhóm (nhớ ghi từ theo đúng số
thứ tự trên phiếu)
- Hết 3 phút, các nhóm dừng lại, lần lượt đọc kết quả để tổ trọng tài nhận xét
(mỗi từ tìm đúng được nhận 1thẻ đỏ)
2. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 bộ phiếu và phát lệnh: ''Bắt đầu'' để các nhóm
bắt đầu chơi. Hết thời gian quy định, tổ trọng tài bắt đầu đánh giá kết quả của
từng nhóm bằng cách:
- Dán tờ giấy khổ to (hoặc đưa bảng phụ) ghi kết quả giải đáp các từ theo đúng
thứ tự ghi trên từng phiếu câu đố.
12


- Lần lượt đọc và đối chiếu kết quả của từng nhóm với giải đáp từ đã ghi trên
bảng (giấy); phát thẻ theo quy định.
- So sánh số thẻ của các nhóm để xếp loại nhất nhì…..
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh được rèn kỹ năng đoán nhanh 1 từ khi biết nghĩa hoặc một số dấu
hiệu hình thức của từ đó. Củng cố về nghĩa của từ và mở rộng vốn từ ngữ.
9. Trò chơi: Thi ghép tiếng thành từ
Mục đích:
- Nhận biết nghĩa của từ bằng cách
tìm ra những điểm giống nhau của sự
vật mà từ gọi tên.
- Rèn trí thông minh, khả năng phân
tích, khái quát nhanh của đối tượng.
Chuẩn bị :
- Làm các thẻ quân bài trên mỗi thẻ
ghi một từ cần phân nhóm.
VD: Chia các từ sau thành 2
nhóm:

+Ngô, khoai, bắp cải, bí.
+ Ngô, lúa , su su, sắn, mướp
- Số lượng người chơi là 2 nhóm chơi; mỗi người chơi đều có bút để đánh dấu
Cách tiến hành :
1. Giáo viên phát cho mỗi người (nhóm) chơi một bộ bài hoặc một bảng từ,
nêu luật chơi. VD: Dựa vào những đặc điểm của các loại cây được gọi tên trong
bộ bài (bảng từ) hãy sắp xếp các từ trong bộ bài thành 2; 4 nhóm.
2. Mỗi người (nhóm) chơi cầm bảng từ hoặc bày các quân bài ra, đọc một
lượt các từ rồi dựa đặc điểm giống nhau của sự vật, hành động….(cũng là nghĩa
của từ ghi trong bảng hoặc trong các quân bài); Xếp các quân bài theo các nhóm
hoặc dùng bút đánh dấu các từ trong bảng theo nhóm (1; 2)
3. Hết thời gian quy định (khoảng 3 phút) cá nhân (nhóm) nào phân loại
được đúng và nhanh sẽ được khen thưởng (mỗi từ phân loại đúng được tính 1
thẻ đỏ)
Trò chơi áp dụng cho các tiết luyện từ và câu sách giáo khoa TV 2 tập 2.
- Tuần 23- T45 (bài tập 1)
- Tuần 26 - T73 (bài tập 1)
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra những điểm giống nhau
của sự vật mà từ gọi tên. Rèn trí thông
minh, khả năng phân tích, khái quát
nhanh của đối tượng.
10. Trò chơi: Ai đúng ai sai
Mục đích :
13


- Rèn kĩ năng dùng từ đúng, nhận biết được kết hợp từ (từ chỉ người, chỉ sự vật
với từ chỉ hoạt động…) phục vụ cho kiểu câu: Ai làm gì?
- Luyện phản ứng nhanh, nhạy, tập vận động.

Chuẩn bị :
- Chuẩn bị một số kết hợp từ (từ chỉ người, sự vật với từ chỉ hoạt động hoặc cụm
từ có từ chỉ hoạt động…) VD: Chim bay, người chạy, chim hót, gà gáy, trâu cày
ruộng, bác thợ rèn quai búa, học sinh đọc sách…trong đó có cả những kết hợp từ
sai. VD: Bò bay, người hót, vịt gáy…
Cách tiến hành :
- Học sinh chia làm 2 nhóm (A; B) đứng trong lớp hoặc ở sân chơi theo từng cặp
(1 người nhóm A, 1 người nhóm B). Người ở mỗi nhóm thay nhau "xướng" trò.
VD: Người nhóm A hô 1 kết hợp từ; người cùng cặp ở nhóm B sẽ thực hiện
hành động mô phỏng hoặc đứng im, nếu làm đúng thì vẫn được đứng ở hàng,
nếu làm sai sẽ phải nhẩy lò cò một vòng và ra khỏi hàng.
Tiếp tục chơi cặp thứ 2, người ở nhóm B sẽ "xướng" (hô lên một kết hợp
từ), người cùng cặp ở nhóm A "hoạ" (thực hiện 1 hành động mô tả động tác
tương ứng)
Kết thúc, nhóm nào có ít người bị đứng ra khỏi hàng hơn sẽ thắng.
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh rèn kĩ năng dùng từ đúng, nhận biết được kết hợp từ (từ chỉ người,
chỉ sự vật với từ chỉ hoạt động…) phục vụ cho kiểu câu: Ai làm gì?. Luyện phản
ứng nhanh, nhạy, tập vận động.
11. Trò chơi: " Ai tài so sánh"
Mục đích :
- Luyện sử dụng từ ngữ bằng cách tạo
nhanh các cụm từ có hình ảnh so sánh
đúng.
- Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí
tưởng tượng liên tưởng cho học sinh
Chuẩn bị :
-Một số mẫu so sánh kiểu: nhanh như
cắt, đẹp như tiên, hót như khướu, học
như vẹt…

Cách tiến hành:
- Nhóm người chơi không hạn chế số lượng, đứng tại chỗ trong lớp hoặc đứng
vòng tròn ngoài sân chơi.
- Giáo viên hô lên 1 từ (VD: Nhanh) và giơ tay chỉ định người chơi.
- Học sinh được chỉ định nêu được so sánh đúng (VD: nhanh như cắt, nhanh như
chớp, nhanh như tên bắn,…) thì đứng yên. Nếu không nói được hoặc nói sai, giáo
viên sẽ hô: "nhẩy", người đó sẽ phải nhẩy tại chỗ 3 lần hoặc nhẩy lò cò 1 đoạn.
- Tiếp tục chơi, giáo viên có thể hô lại từ đó (nếu còn cách so sánh nữa) hoặc hô
từ khác và chỉ định người thứ 2 chơi.
14


Hiệu quả của trò chơi: - Học sinh được luyện sử dụng từ ngữ bằng cách
tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh so sánh đúng. Luyện phản ứng nhanh, trau dồi
trí tưởng tượng liên tưởng.
12. Trò chơi: Đặt câu theo tranh
Mục đích:
- Luyện cho học sinh biết dựa
vào ý mà các bức tranh gợi ra, đặt
được câu đúng ngữ pháp, đúng nội
dung tranh.
- Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý,
đặt câu, luyện tác phong nhanh
nhẹn.
Chuẩn bị :
- Tranh vẽ dùng để đặt câu theo
tranh đã được phóng to (theo sách giáo khoa TV 2).
- Các băng giấy, hồ dán để đính băng giấy lên bảng; bút dạ để viết câu lên băng
giấy.
- Tên các nhóm chơi ghi sẵn lên bảng lớp (khoảng 3; 4 nhóm chơi mỗi nhóm 3;

4 người)
Cách tiến hành :
1. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 4 hoặc 5 băng giấy để viết câu (hoặc yêu
cầu viết lên bảng lớp) và hướng dẫn cách chơi.
- Treo bức tranh lên bảng, yêu cầu các nhóm quan sát.
- Mỗi nhóm chơi nhanh chóng suy nghĩ để đặt câu (có thể viết câu kể hoặc
câu hỏi) và viết câu của mình lên băng giấy rồi dán lên bảng lớp đúng cột ghi
tên nhóm mình (nếu không có giấy, mỗi nhóm viết các câu lên bảng lớp).
2. Hết thời gian chơi (khoảng 5 – 7 phút) giáo viên cùng các nhóm đánh
giá, rà soát từng câu trên bảng. Nhóm nào có số lượng câu đặt đúng ngữ pháp,
đúng nội dung, tranh nhiều nhất sẽ được thắng cuộc.
VD: Trò chơi có thể áp dụng cho các bài tập 3; Tiết LTVC tuần 1 (TV2 tập
1- trang9)
- Bài tập 3 – tiết LTVC tuần 30 TV2 tập 2 T104.
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinhđược luyện biết dựa vào ý mà các bức tranh gợi ra, đặt được câu
đúng ngữ pháp, đúng nội dung tranh. Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, đặt câu, luyện
tác phong nhanh nhẹn.
13. Trò chơi: Thi đặt câu với từ cho trước
Mục đích:
- Rèn kĩ năng dùng từ đặt câu
đúng ngữ pháp.
- Luyện phản ứng nhạy, tác phong
nhanh nhẹn.

15


Chuẩn bị : - Các từ cần dùng để đặt câu thuộc các chủ đề đã học (theo yêu
cầu của bài tập trong sách giáo khoa TV2…)

- Số học sinh tham gia không hạn chế.
Cách thực hiện:
- Giáo viên nêu ra một từ cần đặt câu và chỉ định 1 học sinh bất kỳ đứng lên
đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng, giáo viên sẽ đưa ra 1 số từ khác để học sinh
đó chỉ định người tiếp theo đặt câu sai sẽ phải nhảy tại chỗ 5 lần. Giáo viên sẽ
chỉ người kế tiếp.
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh được rèn kĩ năng dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp. Luyện phản
ứng nhạy, tác phong nhanh nhẹn.
14. Trò chơi: Thi đặt câu với từ cho trước
Mục đích:
- Rèn kĩ năng nói, viết câu
đúng mẫu: Ai là gì? có sự tương
hợp về nghĩa giữa thành phần chủ
ngữ và thành phần vị ngữ.
- Luyện óc so sánh, liên tưởng
nhanh, tác phong nhanh nhẹn.
Chuẩn bị :
- Giáo viên chuẩn bị một số từ
ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp
với đối tượng học sinh lớp 2, phục
vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu Ai là gì? trong sách giáo khoa TV2.
Cách tiến hành :
- Những người chơi chia thành từng cặp (2 người) hoặc thành 2 nhóm (A;
B) Người thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu.
(VD: Học sinh) ; người thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ
(VD: Là người đi học). Sau đó 2 người (hoặc 2 nhóm) đổi lượt cho nhau. Người
nào (hoặc nhóm nào) không nêu được sẽ không nhận được thẻ đỏ. Hết giờ chơi,
ai hoặc nhóm nào được nhiều thẻ đỏ hơn sẽ thắng cuộc.
Các kiểu mẫu câu khác (Ai làm gì? Ai thế nào?…) có thể tiến hành tương

tự.
Hiệu quả của trò chơi: - Học sinh được rèn kĩ năng nói, viết câu đúng
mẫu: Ai là gì? có sự tương hợp về nghĩa giữa thành phần chủ ngữ và thành phần
vị ngữ. Luyện óc so sánh, liên tưởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn.
15. Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu ( Ai là gì ?)
Mục đích:
- Luyện sử dụng các câu nói phù
hợp trong các tình huống gián tiếp
khác nhau.
- Tăng cường vốn sống, rèn khả
năng nhập vai, ứng xử, sử dụng lời
nói đúng có văn hoá.
16


Chuẩn bị :
- Tạo tình huống giao tiếp phù hợp với các chủ đề học tập ở lớp 2.
- Một số đồ vật, tranh ảnh phục vụ cho chủ đề lựa chọn.
Cách tiến hành :
1. Chủ trò (giáo viên ) dùng lời, tranh ảnh, đồ vật gợi ra tình huống giao
tiếp.
2. Người tham gia chơi theo từng cặp đối đáp phù hợp chủ đề đã nêu. Cặp
nào đối đáp được lâu, nói được nhiều cặp thoại (hỏi- đáp) nhất, không sai chủ
đề, sử dụng câu đúng thì được xem là cặp đối đáp giỏi, là cặp thắng cuộc.
VD: Trò chuyện với bạn trong trường:
- Học sinh A: Bạn học lớp nào?
- Học sinh B: Mình học lớp 2A. Thế bạn ở đâu?
- Học sinh A: Mình học lớp 2D. Lớp bạn ở đâu?
- Học sinh B: Lớp mình ở tầng 2, phòng đầu tiên bên trái.
- Học sinh A: Cô giáo của bạn tên là gì?

- Học sinh B :…
Hiệu quả của trò chơi:
- Học sinh được luyện sử dụng các câu nói phù hợp trong các tình huống
gián tiếp khác nhau.Tăng cường vốn sống, rèn khả năng nhập vai, ứng xử, sử
dụng lời nói đúng có văn hoá.
V. Những kết quả đạt được:
Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn áp dụng các trò chơi phù hợp trong mỗi
bài tập, mỗi tiết dạy. Kết quả thu được là các em tiếp thu bài tốt, phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh , giúp các em học tập một cách tự
nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả. Chất lượng học sinh học môn Tiếng Việt nâng lên
rõ rệt. Câu văn của các em ít có từ dùng sai hơn. Đặc biệt rèn kĩ năng nói, diễn
đạt của các em rất mạch lạc, phong phú, tự nhiên. Nhiều câu văn hay, từ ngữ
''đắt'' gây sự bất ngờ thú vị, có sức gợi cảm lớn. Điều đó chứng tỏ vốn từ của các
em được nâng lên, các em biết sử dụng vốn từ một cách hợp lý hơn, sinh động
hơn. Sau mỗi giờ học gây được sự sảng khoái ham thích học tập.
Để có kết quả đối chiếu, tôi tiến hành khảo sát tại lớp 2B do tôi chủ nhiệm
và lớp 2A bên cạnh (không áp dụng tổ chức trò chơi). Kết quả khả quan:
Mức
Giải nghĩa từ
Đặt câu
đạt
Chưa
Hoàn
Hoàn
Hoàn
Chưa
Chưa
thành
Đạt
Lớp

thành Thành Đạt
đạt
đạt
tốt
(sĩ số)
2A-35
16
14
5
30
5
31
4
2B-37
19
18
0
37
0
37
0
17


C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Những kết luận về vấn đề nghiên cứu:
Với phân môn luyện từ và câu, để học sinh lớp 2 bước đầu có được vốn từ
phong phú, dùng từ tương đối chuẩn xác, có chọn lọc nhằm giúp các em học tốt
tiếng mẹ đẻ cũng như các môn học khác thì không thể ''nhồi nhét'' một cách
cứng nhắc kiến thức vào đầu học sinh mà đòi hỏi cả giáo viên và học sinh phải

kiên trì. Học sinh phải thực hành nhiều tạo thói quen, từ đó hình thành kĩ năng,
kĩ xảo. Tuỳ theo từng bài, từng đối tượng học sinh để có những phương pháp và
những hình thức trò chơi khác nhau, thích hợp, giúp học sinh nắm vững kiến
thức.
2. Đề xuất kiến nghị với các cấp:
Là một giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy cũng như năng lực sư phạm hạn
chế còn phải học hỏi và rèn luyện nhiều. Để nâng cao tay nghề vừa hồng vừa
chuyên cho bản thân, cũng như nâng cao chất lượng dạy và học tôi xin được đề
xuất, kiến nghị một số điểm sau:
* Đối với giáo viên :
- Phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của phân môn (củng cố và mở rộng vốn
từ, giải nghĩa từ, sử dụng từ) để có các hình thức tổ chức và phương pháp dạy
cho phù hợp, tránh dạy nhồi nhét, cứng nhắc áp đặt; mất hứng thú cho trẻ.
- Giáo viên phải tự trau dồi cho mình có kiến thức từ ngữ phong phú, ngôn
ngữ phải chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng gần gũi đời sống
ngôn ngữ trẻ thơ.
- Xác định rõ mục tiêu của tiết dạy để chuẩn bị bài dạy một cách chu đáo và
đầy đủ các phương tiện dạy học phục vụ cho bài dạy. ở mỗi bài dạy, giáo viên
phải xác định được: bài dạy cần những gì? và dạy như thế nào? Để tiết dạy nhẹ
nhàng, tự nhiên và hiệu quả từ đó lựa chọn phương pháp và cách tổ chức các trò
chơi phù hợp với nội dung bài học, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
- Biết cung cấp chọn lọc vừa phải số lượng từ ngữ theo chủ đề, song cũng
phải biết lựa chọn những từ xa lạ không cần thiết với vùng địa lý, với cuộc sống
hàng ngày của trẻ chỉ mang tính chất cung cấp để tham khảo, khi cần dùng tới.
Coi trọng nguyên tắc dạy học vừa sức nhằm phát huy tiềm lực và năng khiếu
tiếng Việt ở mỗi học sinh.
- Phân loại đối tượng học sinh trong lớp (vốn từ, đặt câu…) để có biện pháp
giúp đỡ, động viện sự cố gắng của các đối tượng trong lớp.
- Biết lựa chọn hệ thống phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với nội
dung bài dạy và đối tượng học sinh trong lớp tạo nên sự hoạt động đồng bộ giữa

thầy và trò, tạo sự hứng thú học tập của học sinh một cách tự nhiên, thoải mái.
Để đạt yêu cầu đó yêu cầu giáo viên phải biết khai thác vốn kiến thức của trẻ
vào việc xây dựng kiến thức bài học.
18


* Đối với học sinh :
- Phải tích cực học tập, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Cần phải có đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập của các môn học.
- Có sự quan tâm, giúp đỡ, bảo ban, nhắc nhở của phụ huynh trong thời
gian tự học ở nhà.
- Tích cực tham gia các hoạt động trên lớp rèn luyện cho mình phương
pháp học tập tích cực, bản lĩnh tự tin, biết ứng xử thông minh các tình huống
trong cuộc sống.
* Đối với các cấp lãnh đạo:
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua việc bồi
dưỡng thường xuyên và hội nghị chuyên đề để từng bước tháo gỡ khó khăn,
nâng cao chất lượng giờ dạy.
- Đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo phục
vụ kịp thời cho giáo viên dạy học. Từng bước hiện đại hoá các phương tiện dạy
học trong nhà trường tiểu học.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã vận dụng vào dạy học luyện
từ và câu lớp 2B tôi phụ trách. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chắc
không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và của
các bạn đồng nghiệp để bài viết hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ngọc Trạo, ngày 25 tháng 3 năm 2017

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Trần Anh Vân
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN THỊ XÃ BỈM SƠN

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 – Tập 1 + 2, Nhà xuất bản Giáo dục năm
2016.
2. Sách Giáo viên Tiếng Việt lớp 2 – Tập 1 + 2, Nhà xuất bản Giáo dục năm
2009.
3. Bài soạn Tiếng Việt lớp 2 – Tập 1 + 2, Nhà xuất bản Giáo dục năm 2009.
4. Sách Phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu học. Nhà xuất bản Giáo dục năm
2010.
5. Sách tuyển tập các trò chơi trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Nhà xuất
bản Giáo dục năm 2008.
6. Sách phương pháp dạy trò chơi học tập cho học sinh Tiểu học. Nhà xuất
bản Giáo dục năm 2011.

20



×