Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn ngữ văn 8 (văn bản trung đại)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 17 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG

TRƯỜNG THCS NGUYỄN BÁ NGỌC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY-HỌC
MÔN NGỮ VĂN 8( PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI)

Người thực hiện: Hoàng Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Ngữ văn

THANH HOÁ, NĂM 2016


MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

Trang

1

Mục lục

1


2

Phần mở đầu

2

3

Phần nội dung SKKN

3

4

Cơ sở lí luận

3

5

Thực trạng

4-5

6

Giải pháp

7


Giáo án minh họa

8

Hiệu quả SKNN

9

Kết luận , kiến nghị

6
7-15
16
17-18


1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Trong xu thế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình sách giáo khoa,
phương pháp dạy học hiện nay, bên cạnh những thành công những kết quả đáng
phát huy vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định: Chẳng hạn, học sinh giờ đây
không còn yêu thích môn Văn; cách tiếp cận, học tập môn Ngữ Văn vẫn còn thụ
động. Nhiều em không thuộc nổi một bài thơ ngắn, không tóm tắt được một văn
bản tự sự…. Bởi vậy dẫn đến rất nhiều hiện tượng dở khóc dở cười. Đặc biệt với
các tác phẩm văn học, khoảng thời gian lịch sử cách xa, như Văn học Trung
đại học sinh tiếp cận học tập hầu như thụ động, lúng túng. Lúng túng không chỉ
vì vấn đề đặt ra khác thời đại sống; tư tưởng, giá trị thẩm mỹ hoàn toàn khác
thời đương đại, mà một phần do các em rất khó tiếp cận, không hiểu hoặc hiểu
chưa sâu mục đích của văn chương thời bấy giờ: Văn dĩ tải đạo, thơ dĩ ngôn chí.
Thụ động học tập còn thể hiện ở chỗ, tác phẩm bao giờ cũng là trung hòa của

các yếu tố nghệ thuật, tư tưởng, văn hóa, phong tục tập quán, địa lý, lịch sử….
Do đó giúp học sinh tiếp cận đúng các tác phẩm trung đại, tìm ra được phương
pháp đúng nhất người giáo viên phải cung cấp, rèn luyện, tạo cho các em thói
quen học đa chiều, tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết tốt một vấn đề.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Với môn ngữ văn (phần văn bản) việc giảng dạy bám sát đặc trưng bộ môn
là yếu tố quan trọng nhất. Không nắm vững đặc trưng thể loại sẽ vô cùng khó
khi tiếp cận giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. Tuy nhiên với các tác phẩm
khác thời đại bên cạnh đặc trưng thể loại còn phải bám sát bối cảnh lịch sử, hệ tư
tưởng thẩm mỹ của thời đại nữa.
Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Văn nói chung,
phần văn học Trung đại nói riêng sẽ mang lại một cách tiếp cận mới đa chiều, đa
kênh để các em bước vào tác phẩm một cách hiệu quả nhất. Bởi vì tác phẩm văn
học nào cũng phản ánh dấu ấn của thời đại. Dấu ấn của thời đại bào giờ cũng in
đậm nhất cũng là hệ tư tưởng, giá trị thẩm mỹ, có tầng chiều sâu văn hóa. Bất kể
tác phẩm nào cũng phản ánh một giái đoạn lịch sử, một vùng đất….và tất nhiên
đối với tác phẩm văn học, ngôn ngữ là phương tiện để phản ánh. Bởi thế trong
văn, trong thơ có cả âm nhạc, hội họa, điêu khắc…..
Dạy học văn theo hướng tích hợp kiến thức liên môn còn giúp giáo viên chủ
động hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng; giúp học sinh có thói quen tìm hiểu,
biết vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết một vấn đề. Từ đó bồi dưỡng cho
các em học sinh tinh thần tự học, sáng tạo, bồi dưỡng tư duy, bồi dưỡng tâm
hồn.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Các tác phẩm văn học thời trung đại lớp 8 – học kỳ II.
+ Tiết 91: chiếu dời đô – Lí Công Uẩn.
+ Tiết: 94, 95: Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn.
+ Tiết 98: Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi.
+ Tiết 102: Bàn luận về phép học – Nguyễn Thiếp.



- Kiến thức lịch sử văn hóa, địa lý, tư tưởng thời: Lí, Trần, Lê, Tây Sơn.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết .
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế ở 2 lớp 8B và lớp 8C.
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp khái quát số liệu, khái quát tổng hợp.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn,
trước tiên xuất phát từ ý tưởng: làm thế nào để dạy – học văn thêm hứng thú?
Làm thế nào để học sinh tiếp cận tác phẩm một cách chủ động, hiệu quả? Làm
thế nào để đến với các tác phẩm trung đại một cách tự nhiên, gần gũi? Làm thế
nào để học sinh có thể vận dụng mọi hiểu biết của mình để giải quyết một vấn
đề khoa học và có hiệu quả tốt nhất?
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng môn
Ngữ Văn nói riêng và trên hết là dạy học theo hương tích cực. Học sinh được
chủ động tiếp cận tác phẩm, chọn được phương pháp phù hợp để học tập với
hiệu quả cao nhất mà không bị gò bó căng thẳng.
Mặt khác tích hợp chủ đề, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một vấn
đề cũng đang là phong trào của mỗi địa phương, trường học, giáo viên, học sinh
cũng tích cực thực hiện. Bởi vậy, đề tài của tôi cũng bám sát những mục tiêu và
sự định hướng đó. Nó sẽ là một cái nhìn mới, một cách tiếp cận mới trong giảng
dạy Ngữ Văn nói chung, phần văn bản Trung đại nói riêng.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học
phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội,
đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn

học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào quá trình dạy học các môn học như : trong văn có sử, trong văn có địa, trong
văn có văn hóa âm nhạc có hội họa , có tư tưởng giá trị thẩm mỹ. Làm thế nào
để một tác phẩm mãi sống, mãi lung linh tỏa sáng, thấm ngấm vào tâm hồn mỗi
học sinh để các em không chỉ hiểu mà còn biết sống đẹp,sống cần lao động là
vấn đề dặt ra với mỗi giáo viên dạy Ngữ văn.
Đối với giáo viên- thuận lợi
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm
hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này
chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã
có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó;


Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo
viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học;
Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn
trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho
giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn
có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên,
góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên
có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai
sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp, liên môn ngay trong quá trình đào tạo giáo
viên ở các trường sư phạm.
Giáo viên gặp khó khăn
Giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học

khác,mà lâu nay vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn, nên khi dạy chủ đề tích hợp
giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem xét, rà soát nội dung chương trình sách giáo
khoa hiện hành để loại bỏ thông tin cũ đồng thời bổ sung cập nhật những thông
tin mới phù hợp.
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường còn hạn
chế,bản thân mỗi giáo viên để soạn một giáo án liên môn, xây dựng bài giảng
điện tử phải mất nhiều thời gian nghiên cứu, đầu tư công sức cho bài dạy và gặp
không ít khó khăn khi tìm hình ảnh minh họa và tư liệu dẫn chứng phù hợp với
bài dạy.
Đối với học sinh
Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động,
hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh
không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát
cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn
2.3. Giải pháp thực hiện đề tài
1. Thiết lập mục tiêu bài học
Bước đầu tiên là thiết lập mục tiêu bài học.
2. Xác định tâm điểm tổ chức tích hợp tiềm năng
3. Xác định câu hỏi cốt lõi và các câu hỏi gợi mở
Trong bài này câu hỏi gợi mở:
- câu hỏi 1 : tác giả đã nêu ra những sự kiện gì trong lịch sử?
- câu hỏi 2: theo tác giả các lần dời đô này nhằm mục đích gì? Kết quả của
việc dời đô ấy ?
Câu hỏi cốt lõi:



- câu hỏi 1 : Vì sao phải dời đô? Dời đô có thuận lợi hay không?
- câu hỏi 2: Vì sao thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đề vương muôn đời?
4. Thiết kế, sơ đồ hóa các hoạt động
Hoạt động 1: Họp, chia nhóm, phân công nhóm trưởng và giao nhiệm vụ.
Hoạt động 2:Hoạt động nhóm thu thập tài liệu và hoàn thiện nhiệm vụ được
giao.
Nhóm hình ảnh
1 Địa lí: thu thập tài liệu, hình ảnh về địa thế Thăng Long.
2 Ngữ văn: thu thập tài liệu và thảo luận nhóm về nội dung chiếu dời đô của Lý
Công Uẩn
3 Lịch sử: thu thập tài liệu, hình ảnh về Lí Công Uẩn và sự kiện Lí Công Uẩn
dời đô từ Hoa Lư về Đại La
Hoạt động 3: Đại diện các nhóm trình bày kết quả
5. Đánh giá bài học tích hợp
Vận dụng các kiến thức đã học với thực tiễn cuộc sống xã hội từ đó giúp cho
học sinh yêu thích môn học hơn và yêu cầu cuộc sống, có trách nhiệm giữ gìn ,
phát huy truyền thống văn hóa của thủ đô Hà Nội nói riêng và bản sắc văn hóa
dân tộc nói chung.
6.Giáo án minh họa
Tiết 91
Chiếu dời đô
( Thiên đô chiếu )
- Lí Công Uẩn I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Nắm chắc khái niệm và đặc điểm cơ bản của thể Chiếu .
- Thấy được khát vọng của nhân dân về đất nước độc lập thống nhất, hùng
cường và khí phách của dân tộc Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua
Chiếu dời đô.Thấy được lợi thế phát tiển kinh tế của Thăng Long.
- Thấy được sức thuyết phục của Chiếu dời đô là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình

cảm .
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc diễn cảm , phân tích lí lẽ và dẫn chứng trong văn nghị luận trung
đại .Vận dụng làm văn nghị luận, có kĩ năng trong tổ chức hoạt động nhóm.
- Tích hợp kiến thức liên môn : Môn Lich sử, môn Địa lí, môn Giáo dục công
dân và lồng ghép với giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh.
3. Thái độ :
- Yêu mến, trân trọng,tự hào về đất nước , về thủ đô Hà Nội
- Chú ý nghe giảng và thực hiện hướng dẫn của giáo viên.
- Có tinh thần tập thể, tích cực trong học tập, có ý thức trong hoạt động nhóm .
II. Chuẩn bị phương tiện
Giáo viên: máy chiếu, phiếu học tập, bảng nhóm, tranh ảnh, bút dạ
Học sinh: chuẩn bị bài, sưu tầm tranh ảnh , liên hệ kiến thức địa lí, lịch sử
III. Phương pháp : phân tích , điều tra, khảo sát, nêu số liệu , tổng quát, so sánh


IV. Các hoạt động trên lớp
Hoạt động 1
GV giới thiệu vào bài
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh và văn bản chiếu dời đô Thiên
đô chiếu viết bằng chữ Hán để giới thiệu vào bài học


Gv cho học sinh quan sát tượng đài Lí Công Uẩn và Lí Công uẩn lên ngôi
vua

TƯỢNG ĐÀI LÍ THÁI TỔ
VUA(1009)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
Hướng dẫn đọc:

GV: Đọc giọng trang trọng, chú ý những chỗ
cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết, chân
thành.
GV đọc mẫu.
Gọi HS đọc
Câu hỏi 1 ? Quan sát tranh và sự hiểu biết của
mình em hãy giới thiệu đôi nét về Lí Công Uẩn
- Lí Công Uẩn (974-1028), tức Lí Thái Tổ. Sáng
lập triều nhà Lí.
Câu hỏi 2
? Văn bản được viết theo thể loại nào? Nêu đặc
điểm của thể loại Chiếu
Văn bản này được viết vào thời gian nào? Và
viết với mục đích gì?

LÍ CÔNG UẨN LÊN NGÔI
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I.TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả - tác phẩm

- Lí Công Uẩn (974-1028), tức
Lí Thái Tổ. Sáng lập triều nhà


- Thể loại : Chiếu
- Viết năm Canh Tuất (1010 )

Hướng dẫn tìm hiểu từ khó.
2. Đọc, từ khó, bố cục
Bài chiếu có kết cấu 3 phần. P1: Nêu sử sách - Kết cấu: 3 phần.



làm tiền đề; P2: Soi tiền đề vào thực tế; P3:
Khẳng định Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm
kinh đô, dựa vào gợi ý đó hãy xác định các phần
của văn bản.
Dựa trên cơ sở kết cấu đó ta sẽ đi vào phân tìm
hiểu nội dung và nghệ thuật của bài chiếu.
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động cá nhân
1. Dẫn sử sách làm tiền đề.
Câu hỏi
- Lịch sử từng có những cuộc
Tác giả đã nêu ra những sự kiện gì trong lịch sử? dời đô.
Theo tác giả, các lần đơi đô đó nhằm mục đích - Mục đích vì sự phát triển.
gì?
Kết quả của việc dời đô ấy?
Kết quả: Đất nước bền vững, phát
triển phồn thịnh.
Theo em tác giả viện dẫn về việc dời đô xưa để -»Nêu gương – làm cơ sở cho ý
làm gì?
tưởng dời đô.
GV giảng giải: Thời trung đại, người ta thường có tâm
lí noi theo tiền nhân, dựa vào mệnh trời, coi thời hoàng
kim là thời đã qua, khuôn mẫu được làm bởi tiền nhân,
nên thường trích dẫn điển tích, điển cố. Mệnh trời ở đây
được hiểu là phù hợp với quy luật khách quan lúc đó.
Việc dẫn sử sách như ở trên là để chuẩn bị cho lí lẽ ở
phần sau. Sau khi nêu tiền đề, tác giả đã đối chiếu với
tình hình hai nhà Đinh, Lê, chúng ta sẽ tìm hiểu xem tác

giả đối chiếu như thế nào.

2. Soi vào tiền đề
GV tổ chức học sinh thảo luận nhóm
Gv chia lớp làm 2 nhóm
Nhóm 1
Theo Lí Công Uẩn kinh đô cũ Hoa Lư có còn
thích thích hợp để đóng đô nữa không?
Lí Công Uẩn đã phê phán hai nhà Đinh , Lê điều
gì? Họ đã phạm sai lầm như thế nào và kết quả
ra sao?

Kinh đô cũ Hoa Lư không còn
thích hợp để đóng đô, không thể
phát triển đất nước về mọi mặt.
Hai nhà Đinh, Lê không chuyển
đô.
- Khinh thường mệnh trời
- Không học người xưa
Triều đại ngắn ngủi, trăm họ hao
tốn, khổ cực

Nhóm 2
Việc Lí Công Uẩn nhận xét và phê phán như vậy Lời văn vừa có lí vừa có tình
có phù hợp không ? vì sao? Ở đoạn văn này Lí
Công uẩn bày tỏ thái độ tình cảm gì? Câu văn
nào thể hiện điều đó


(Gv cho học sinh quan sát tranh,tìm hiểu kiến

thức lịch sử,tư tưởng thiên mệnh, đế đô)
Kiến thức lịch sử , địa lí vùng Hoa Lư

CỐ ĐÔ HOA LƯ

ĐƯỜNG VÀO CỐ ĐÔ HOA LƯ

GV: Từ chỗ đau xót trước thực tại của hai nhà
Đinh Lê, Lí Công Uẩn đã bày tỏ ý định dời đô
đến Đại La, vậy Đại La có những lí do gì để ông
lựa chọn, chúng ta sẽ cùng đi vào tìm hiểu ở
phần tiếp sau
Câu hỏi thảo luận chung
3. Khẳng định Đại La là đất
tốt để định đô
1Thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm Lịch sử:
kinh đô của đất nước? (về lịch sử, địa lí; về Từng được chọn làm nơi đóng
chính trị văn hoá)
đô.Kinh đô cũ của Cao Vương
Tích hợp kiến thức lich sử :
Địa lí tốt:Trung tâm trời đất:
Nơi đây đã là kinh đô trong lich sử
rồng cuộn, hổ ngồi , đất đai cao
Tích hơp kiến thức địa lí, thuật phong thủy :
rộng bằng phẳng.
Đại La –đất trắng địa
Chính trị, văn hóa:
Là chốn hội tụ trọng yếu.
Học sinh quan sát bản đồ về địa thế thành Đại Xứng đáng là nơi định đô muôn
La

đời bền vững.


2Từ thực tế, theo các em quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La của lí Công
Uẩn có chính xác không? Vì sao?( Hs trả lời – Gv chốt kiến thức)
GV cho học sinh quan sát ảnh di tích Thăng Long xưa và Hà Nội nay, giáo dục
cho học sinh lòng tự hào, tinh thần dân tộc; lòng biết ơn tiền nhân...
THĂNG LONG XƯA


HÀ NỘI NAY


Hội trường Ba Đình
HỘI TRƯỜNG BA ĐÌNH

Thủ đô Hà Nội


THỦ ĐÔ HÀ NỘI
III. TỔNG KẾT :
HOẠT ĐỘNG NHÓM ( CÁC NHÓM THẢO LUẬN –CỬ ĐẠI DIỆN
TRÌNH BÀY)
Nhóm 1
Qua quá trình tìm hiểu, hãy nêu những đặc điểm chính về nội dung và nghệ
thuật của văn bản.
Nhóm 2
Vì sao có thể nói Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự
phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
GV củng cố bài học bằng sơ đồ tư duy



2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Với SKKN này hiệu quả, trước tiên tôi nhận được chính là sự hứng thú, chủ
động của học sinh trong việc học các tác phẩm trung đại vốn khô khan, khó
hiểu. Khi các em có kiến thức về hệ tư tưởng phong kiến, xác định đúng giai
đoạn lịch sử, chắc kiến thức địa lí, văn hóa các em tiếp cận văn bản đơn giản, dễ
hiểu hơn rất nhiều. Thứ nữa, tạo cho các em thói quen và kĩ năng tự học, tự
nghiên cứu và đặc biệt luôn biết khai thác kiến thức đã có để giải quyết một vấn
đề mới. Đó cũng là yêu cầu mà môn học nào cũng đặt ra. Thứ ba, dạy tích hợp
trong phàn văn bản trung đại cũng tạo ra cho giáo viên thói quen luôn tự làm
mới mình. Đặc biệt với những giáo viên chỉ đào tạo một môn ngữ văn sẽ có điều
không tìm hiểu kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa liên quan để bổ sung cho tư duy
của mình. Và một hiệu quả nữa là việc thiết kế bài bài học sẽ đơn giản, tránh
máy móc cầu kì. Bởi vì nó luôn được thiết kế theo xu hướng mở nên dất dễ
trong lựa chọn thiết bị dạy học, cách tổ chức các hoạt động dạy học
Kết quả thực hiện


Năm học 2015-2016 với 2 lớp dạy. Một lớp thử nghiệm tôi đã thu được
những kết quả khác nhau. Điều tích cực là lớp dạy theo hướng tích hợp (8C) kết
quả đã có sự chuyển biến rõ nét:
- Học sinh hứng thú hơn với môn học, tích cực trong học tập, tìm hiểu.
- Khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói quen tìm hiểu, vận
dụng, tích hợp kiến thức.
- Kết quả khảo sát độ tin cậy, nắm chắc bài hiểu biết kiến thức cũng được nâng
lên.
Sau đây là bảng tiêu chí đánh giá kết quả thông qua khảo sát độ tin cậy, nắm
vững kiến thức

Xếp loại
Lớp
Giỏi
Khá
Đạt
Chưa đạt
8B
01
06
21
04
8C
03
08
18
02
Đánh giá theo tiêu trí hứng thú tích cực:
Đánh giá
Lớp
Hứng thú
Có hứng thú
Chưa hứng thú
8B
7
20
5
8C
14
14
3

- Đánh giá theo sự hiểu biết – Lí giải:
Đánh giá
Lớp
Lí giải được vấn
Lí giải tốt vấn đề
Còn khúc mắc
đề
8B
7
19
6
8C
12
15
4
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
Nhìn chung SKKN đã được tiến hành, thử nghiệm đúng quy trình, có sự
quan tâm góp ý của đồng nghiệp. Do đó, bước đầu tôi đánh giá là thành công.
Một là tạo ra được phong trào thi đua vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
một vấn đề, tích hợp được nội dung kiến thức. Hai là tạo ra không khí sôi nổi
trong sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, góp phần tự bồi dưỡng cho mối giáo viên
bộ môn. Ba là học sinh tích cực, chủ động bước đầu sáng tạo và có thói quen
học tập chủ động. Bốn là SKKN tạo cái nhìn mới, cách nghĩ mới trong việc làm
thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giúp học sinh yêu thích và
hứng thú với môn học nói riêng. Đơn giản khóa được khâu thiết kế bài giảng,
chủ động trong chọn phương pháp, phương tiện dạy học. Và quan trọng nhất là
làm cho các tác phẩm văn học trung đại vốn triết lí, khó hiểu trở lên gần gũi, hấp
dẫn hơn với cả người dạy và người học.



SKKN áp dụng tốt cho các văn bản văn học trung đại. Với các tác phẩm
văn học khác cần bổ sung tri thức theo tiến trình lịch sử, sự thay đổi hệ tư tưởng,
thẩm mĩ của xã hội.
3.2 Kiến nghị
- Với giáo viên: Cần cố gắng học hỏi các đồng nghiệp để có những bài dạy tích
hợp kiến thức liên môn sáng tạo hơn, tạo cho học sinh yêu thích môn học Ngữ
văn hơn
Với các nhà trường: Coi việc dạy học tích hợp là nhu cầu, động lực của mỗi
giáo viên, học sinh và cần có kiểm tra đánh giá. Đặc biệt điều tra độ hứng thú
học tập bộ môn của học sinh.
Với phòng giáo dục: Tham mưu, cung cấp nhiều tư liệu về lịch sử, văn hóa, tư
tưởng của các triều đại phong kiến Việt Nam.
Tôi xin cam đoan SKKN trên là do sự tích lũy của
bản thân
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN XÁC
VỊ

Quảng xương, ngày 10 tháng 4 năm
2016
Người thực hiện

Hoàng Thị Hương

* Tài liệu Tham khảo:
- Kiến thức Lịch Sử, Địa Lí, Văn Hóa, Tư Tưởng của các triều đại phong kiến
Việt Nam.
- SGK, sách hướng dẫn, thiết kế bài giảng Ngữ Văn lớp 6, lớp 7, lớp 8 và lớp 9.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn lớp 8




×