Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hướng dẫn giải bài tập phần nhiệt học lớp 8 nhằm nâng cao kĩ năng trong giải bài tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.27 KB, 21 trang )

I. MỞ ĐẦU
Thực hiện chung nhiệm vụ của toàn ngành là đổi mới nội dung, hình thức,
đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và
học tập. Song song với nhiệm vụ đó thì chúng ta cũng thực hiện nghiêm túc các
cuộc vận động của ngành GD&ĐT. Trên phương diện trong đó không để học
sinh ngồi nhầm lớp là một khâu rất quan trọng ... Đồng thời nó cũng quyết định
đến chất lượng giảng dạy của giáo viên. Trong quá trình thực hiện nghiêm túc
cuộc vận động thì nảy sinh ra một vấn đề đó là tỉ lệ học sinh yếu kém xuất hiện
rất nhiều và kiến thức của các học sinh này cũng cần báo động cho các cấp làm
công tác quản lí giáo dục và các nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy. Đó là làm
thế nào để giảm dần học sinh yếu kém và ngồi nhầm lớp mà vẫn đảm bảo chất
lượng giáo dục ngày càng đi vào thực chất và chất lượng ngày một tốt hơn.?
Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực hoá hoạt
động của nhiều đối tượng học sinh trong một lớp học (HS là chủ thể của việc
lĩnh hội kiến thức, còn giáo viên là người chủ đạo trong việc tổ chức, hướng dẫn
cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Vật lý là một bộ môn khoa học thực nghiệm, học sinh muốn học tốt bộ
môn này cần có kỹ năng làm bài tập Vật lý thành thạo. Bài tập Vật lý giúp học
sinh khắc sâu thêm phần lí thuyết, hiểu sâu hơn những quy luật, những hiện
tượng, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt, tự giải quyết những tình
huống cụ thể khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt nhận thức tích luỹ thành vốn
kiến thức của mình và giúp học sinh có phương pháp, kĩ năng giải các dạng bài
tập.
Bài tập vật lí có nhiều dạng khác nhau và mỗi dạng có những phương
pháp dạy khác nhau. Vì vậy đối với giáo viên giảng dạy môn vật lí ở trường
THCS không chỉ đơn thuần truyền thụ những kiến thức cơ bản mà phải nêu lên
được phương pháp giải từng dạng bài tập để từ đó học sinh nhận đúng dạng bài
tập và giải bài tập ngày càng tốt hơn. Qua thực tế nhiều năm giảng dạy, tôi luôn
trăn trở suy nghĩ tìm ra các phương pháp giúp học sinh giải tốt các dạng bài tập.
Tuy nhiên trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ xin trao đổi kinh nghiệm nhỏ của
mình trong việc "Hướng dẫn giải bài tập phần nhiệt học lớp 8 nhằm nâng cao kĩ


năng trong giải bài tập của học sinh". Hy vọng rằng sẽ góp tiếng nói chung cùng
các bạn đồng nghiệp để không ngừng tìm ra các phương pháp hay, giúp học sinh
học tốt môn vật lý, đặc biệt là kĩ năng giải bài tập.

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.

1


- Cơ sở dạy học nói chung và vấn đề cụ thể của bài nói riêng:
Nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức vân dụng thực tế
từ đó nâng cao chất lượng bộ môn.
- Mục đích nguyên cứu.
Môn vật lý lớp 8 đã bước đầu cho học sinh biết phân tích, tổng hợp các
dữ kiện để giải thích các hiện tương, quy luật vật lý trong thực tế, hay dựa trên
những qui luật để giải các bài tập. Với lượng bài tập định lượng chiếm nhiều
trong trương trình vật lý THCS nên học sinh cần biết phân dạng để giải bài tập.
Trong trương trình vật lý 8 phần nhiệt học chiếm lượng kiến thức nhiều
trong đó có rất nhiều các hiện tượng vật lý được ứng dụng trong thực tế. Vì vậy
khi làm bài tập, học sinh bắt buộc nhớ lại kiến thức đã học và vận dụng, đào sâu
kiến thức vì vậy đây là phương tiện tự kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
- Đối tượng nguyên cứu.
Thực trạng đi dạy trên lớp qua dự giờ của một số đồng nghiệp trong và
ngoài trường các tiết dạy phần (( Nhiệt học )) lớp 8 tôi nhận thấy:
Khi gặp các bài toán phần nhiệt học nói chung các em còn gặp nhiều khó
khăn, lúng túng như: Chưa nắm được lí thuyết, chưa hiểu bản chất vật lí còn học
vẹt…
Khả năng nhận dạng bài tập và định hướng cách giải ở một số em chưa
tốt, kể cả những học sinh được tuyển chọn để bồi dưỡng học sinh giỏi.

Đối với giáo viên:
Giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc đặt và giải quyết vấn đề .
Việc hướng dẫn học sinh giải bài tập còn gặp khó khăn như: Chưa phân rõ
được từng dạng bài tập cụ thể, do đó cũng ảnh hưởng không ít đến việc tiếp thu
kiến thức và hình thành kĩ năng giải bài tập của học sinh.
- phương pháp nghiên cứu
Giảng dạy phù hợp với yêu cầu bộ môn, đặc biệt là giảng dạy phần nhiệt
học này. Đồng thời giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn kiến thức trong sách giáo
khoa, hiểu rõ bản chất của các quá trình vật lí, vận dụng tốt các định luật vật lí,
các công thức vật lí. Nắm được phương pháp giải các bài tập từ đó mở rộng,
nâng cao kiến thức, gây hứng thú, niềm say mê với môn học.
2. Thực trạng.
Thực tế chất lượng học tập của học sinh còn thấp, việc vận dụng kiến thức
vào giải bài tập còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay.
Từ kết quả của thực trạng trên. Để nâng cao được chất lượng bộ môn
trong giảng dạy tôi đã tìm ra một số giải pháp và đã áp dụng trong các năm học
2013-2014 và 2014-2015 mà tôi cho là đã có những thành công bước đầu.
3. Giải quyết thực trạng.
Giải pháp 1: Xây dựng yêu cầu, định hướng học tập cho phần học.
Giải pháp 2: Tìm hiểu cơ sở lí thuyết để áp dụng vào dạy các dạng bài
tập từ cơ bản đến nâng cao.
Giải pháp 3: Phân dạng bài tập và định hướng học sinh học tập.

2


Giải pháp 4: Phân chia các dạng bài vào các tiết dạy và bài tập tham
khảo( VD: lý thuyết và hướng dẫn ) sau khi học song các dạng bài tập.
Giải pháp 5 : Tổ chức kiểm tra đánh giá sau khi học song phần nhiệt học.
4. Các biện pháp tổ chức thực hiện các giải pháp trên.

Biện pháp 1: Xây dựng yêu cầu, định hướng học tập cho bộ môn.
a) Đối với nhà trường.
Từ thực trạng của môn vật lí 8 trong những năm học qua nhà trường đã
chỉ đạo:
Môn vật lí 8 ngoài giờ học chính khoá học sinh phải được rèn luyện thêm
về kĩ năng giải bài tập nhằm củng cố nâng cao kiến thức cho học sinh vì vậy
ngay từ đầu năm học nhà trường đã chỉ đạo dạy thêm 2 tuần/buổi dạy buổi
chiều.
Sau khi có kết quả thi khảo sát chất lượng đầu năm nhà trường tổ chức
họp phụ huynh để trao đổi tình hình học tập của các em tới phụ huynh, động
viên nhắc nhở phụ huynh quan tâm đầu tư cho việc học tập của con em mình để
các em đạt được kết quả tốt trong học tập.
Về hình thức bồi dưỡng:
Phải được đổi mới theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học
sinh, luôn tạo ra tình huống có vấn đề để học sinh tìm ra kiến thức mới để rèn
luyện năng lực tự học cho các em.
Về nội dung. Thực hiện giảng dạy kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa,
mở rộng các bài tập có trong tài liệu tham khảo, tăng cường những nội dung gần
gũi với đời sống hiện tại thực sự có ích với đa số học sinh.
Về hình thức trình bày. Dễ học, phù hợp với tâm lí lứa tuổi của học sinh
lớp 8.
b) Đối với giáo viên.
Để khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy, suy nghĩ và tìm cách giải khác,
nếu có từ đó cho học sinh thảo luận để chọn ra cách giải hay nhất dễ hiểu, dễ
nhớ nhất.
Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra các bước giải khái quát đối
với mỗi loại toán và những lưu ý khi giải mỗi loại bài tập đó. Để giúp các em
nhớ kiến thức sâu hơn và làm bài tập thành thạo, sau mỗi dạng bài tập giáo viên
cần cho học sinh làm các bài tập vận dụng theo mức độ từ dễ đến khó và các bài
tập nâng cao tạo cho các em có kĩ năng giải các loại bài tập. Đồng thời tạo nền

tảng kiến thức vững chắc cho học sinh nhất là đối với những em đựợc chọn vào
đội tuyển thi học sinh giỏi.
Để có thể đạt được kết quả như vậy, giáo viên cần có lòng yêu nghề có
tâm huyết với nghề, đọc nhiều sách tham khảo để chọn lọc ra các bài tập hay
phù hợp với nhận thức của học sinh, tìm tòi phân loại các bài tập đó thành các
dạng để luyện kĩ năng giải cho các em. Giáo viên cần biên soạn thành giáo trình
riêng cho mình, qua mỗi năm giảng dạy với mỗi đối tượng học sinh, giáo viên
cần rút ra kinh ngiệm và có những điều chỉnh phù hợp .
c) Đối với học sinh.
3


Để giải tốt các bài tập phần này, học sinh cần nắm chắc kiến thức lí
thuyết, hiểu rõ bản chất của quá trình vật lí và phải biết các dạng bài toán lí.
Có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, vở ghi, vở bài tập.
Có ý thức tốt trong các giờ học, tích cực hoạt động và đào sâu suy nghĩ để
tự tìm ra kiến thức cho mình.
d) Về phía phụ huynh:
Tạo điều kiện tốt về thời gian, sách giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng
học tập.
Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các em học tập.
Biện pháp 2: Tìm hiểu lí thuyết áp dụng vào bài tập.
- Để giúp các em giải loại toán này được tốt thì giáo viên cần khắc sâu
cho các em phần kiến thức sau:
Nội năng - sự truyền nhiệt.
Công thức vật thu nhiệt là:
Nhiệt lượng thu vào: Qthu = m.c. ∆ t
Trong đó ∆ t = t2-t1 điều kiện t1 < t2
Lưu ý: Cách nhận biết vật thu nhiệt t2 > t1
Vậy công thức tính nhiệt lượng vật thu nhiệt có thể dùng công thức:

Qthu = m.c (t2-t1 )
Vật toả ra: Qtoả = m.c. ∆ t
Trong đó: ∆ t = t1-t2 điều kiện t1> t2
Lưu ý: Cách nhận biết vật thu nhiệt t1 > t2
Vậy công thức tính nhiệt lượng vật tỏa nhiệt có thể dùng công thức:
Qtoả = m.c. (t1-t2 )
Trong đó: m là khối lượng của vật (kg).
C là nhiệt dung riêng chất làm vật ( J/kg.k)
t1, t2 lần lượt là nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ sau cân bằng nhiệt. ( 0c).
Qthu, Qtoả là nhiệt lượng thu vào và nhiệt lượng toả ra của hệ vật. ( J ).
Phương trình cân bằng nhiệt.
Qtoả = Qthu
Công thức tính nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn m(kg) nhiên liệu:
Q = q.m
Trong đó: m là khối lượng của nhiên liệu ( kg ).
q là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu ( J/kg ).
- Hiệu suất của bếp đun nhiên liệu.
Sự chuyển thể của các chất.
sơ đồ chuyển thể.
Nóng chảy thu
Q= λm
Thể rắn

Thể lỏng

Qi

H = Q . 100%
tp
Hoá hơi thu

Q = Lm
Thể khí

4


Đông đặc toả
Ngưng tụ toả
λ
Q= m
Q = Lm
Nhiệt lượng thu vào để nóng chảy và toả ra để đông đặc được tính theo
công thức:
Q = λ m.
Trong đó: m là khối lượng vật ( kg ).
λ là nhiệt nóng chảy của chất làm vật ( J/kg)
Nhiệt lượng thu vào để hoá hơi và toả ra để ngưng tụ được tính theo công
thức:
Q = Lm.
Trong đó: m là khối lượng vật ( kg).
L là nhiệt hoá hơi ( J/kg).
Động cơ nhiệt.
- Hiệu suất của động cơ nhiệt:

Qi

A

H = Q = Q . 100%
tp

tp
Trong đó: Qi là phần nhiệt lượng có ích chuyển thành công.
Qtp là nhiệt lượng động cơ nhiệt tiêu thụ ( năng lượng do nhiên liệu cung
cấp).

Qtp = Qi + Qhp

Với Qhp là nhiệt lượng hao phí ( toả ra môi trường hoặc do ma sát).
Ngoài ra các em cần tham khảo các tài liệu có liên quan.

Biện pháp 3: Phân dạng bài tập và định hướng học sinh học tập
( Gồm có 4 dạng)
+Để giúp các em tiếp thu tốt cách giải loại toán này, tôi phân loại và chia
ra các dạng cụ thể của từng loại từ dễ đến khó để các em nắm chắc phương pháp
giải nó, và sau mỗi dạng có những điểm chú ý nhỏ để học sinh phân dạng và
nắm tình huống bài toán của mỗi dạng cụ thể như sau:

Bài tập áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh từ dạng 1 đến 4
Dạng 1: Bài tập áp dụng công thức tính nhiệt lượng.
Đây là dạng bài tập cơ bản vận dụng công thức tính nhiệt lượng hoặc biến
đổi từ công thức nhiệt lượng để tính các đại lượng khác.
Để làm tốt dạng bài tập này học sinh cần: Xác định đúng vật nào, chất nào
nhận nhiệt và toả nhiệt để tính theo công thức nhiệt lượng, cần nắm vững công
thức tính nhiệt lượng để rút ra các đại lượng khác theo yêu cầu của bài toán.
Bài tập 1: Để nung một thỏi Chì có khối lượng 500 g từ 20 0c lên đến 1100c cần
phải cung cấp cho thỏi Chì một nhiệt lượng là bao nhiêu ? Biết c = 130J/kg.k.
Hoạt động của thầy và trò
Yêu cầu cần đạt
GV:Yêu cầu hs tóm tắt bài toán.
Giải

HS: Tóm tắt bài toán.
Nhiệt lượng cần thu vào để thỏi chì
0
0
m = 500g = 0.5kg; t1= 20 c; t2=110 c
tăng nhiệt độ từ 200c lên 1100c là:
c = 130 J/kg.K
áp dụng công thức: Qthu = mc (t2 – t1)
------------------Thay số :
5


Qthu = ?
GV: Ta cần áp dụng công thức nào ?
HS: Qthu = mc (t2 – t1)

Qthu = 0.5.130(110 – 20) = 0.5.130.90
= 5.850J.

Bài tập 2. Một ấm nhôm có khối lượng 0,6kg chứa 2.5l nước tất cả ở 25 0C. Tính
nhiệt lượng tối thiểu dùng để đun sôi nước trong ấm. Cho biết nhiệt dung riêng
của nhôm và nước lần lượt là: c1 = 880J/kg.K; c2= 4200J/kg.K
GV: Yêu cầu hs tóm tắt.
Giải
HS: Tóm tắt bài toán.
Nhiệt lượng tối thiểu cần thiết để
m1= 0,6 kg; 2.5l = 2.5kg = m2
nước trong ấm sôi là:
0
0

t1= 25 C; t2= 100 C
áp dụng công thức:
c1=880J/kg.K; c2=4200J/kg.K
Qthu = Qthu1 + Qthu2
---------------------Với: Qthu1 = m1c1( t2 – t1)
Qthu = ?
= 0,6.880(100 – 25) = 39.600 J.
GV: Ta cần áp dụng công thức nào ?
Qthu2 = m2c2( t2 – t1)
HS: Qthu = Qthu1 + Qthu2
= 2,5.4200(100 – 25) = 787.500 J.
= m1c1( t2 – t1) + m2c2( t2 – t1)
Qthu = 39.600+ 787.500 = 827.100 J.
Chú ý: Các bài tập dạng này chỉ áp dụng công thức và biến đổi từ công
thức tính nhiệt lượng nên việc giải bài toán còn đơn giản chỉ cần học sinh đổi
đúng đơn vị và qui đổi thể tích sang khối lượng. Đối với nước 1lít = 1kg.
Dạng 2: Bài toán áp dụng phương trình cân bằng nhiệt.
Đối với bài tập dạng này yêu cầu học sinh nắm vững phương trình cân
bằng nhiệt và phân tích đúng chất nhận nhiệt và chất toả nhiệt, xác định đúng kí
hiệu trong khi tóm tắt bài toán.
Bài tập 3: Thả 1 quả cầu bằng đồng có khối lượng 200g ở nhiệt độ 150 0C vào
một cốc nước 0.3 lít ở nhiệt độ 200C. Tính nhiệt độ của hỗn hợp khi có cân bằng
nhiệt. Cho nhiệt dung riêng của đồng là 380J/kg.K Cho nhiệt dung riêng của
nước là 4200J/kg.K. Bỏ qua sự truyền nhiệt với môi trường.
Gi¶i
GV: Yêu cầu hs tóm tắt
HS: Tóm tắt.
NhiÖt lîng thu vµo vµ to¶ ra
m1=200g = 0,2kg; m2= 0.3lít = 0,3kg
lµ:

0
0
t1= 150 C;t 2= 20 C; c1= 380 J/kg.K
Qto¶= m1c1( t1 – t); Qthu =
m2c2(t – t2).
Theo ph¬ng tr×nh c©n b»ng
nhiÖt :
c2= 4200J/kg.K
Qto¶ = Qthu
-------------------------Hay m1c1( t1 – t) = m2c2(t – t2)
m1c1t1 + m2c2t2
t=?
⇒ t=
GV: Xác định nhiệt thu vào và toả ra ?
m1c1 + m2 c2
HS:Qtoả = m1c1( t1 – t); Qthu = m2c2(t – t2)
0, 25.100 + 0, 4.20
= 50,8 0C
=
GV: Theo phương trình nhiệt tính t ?
0, 25 + 0, 4
HS: Qtoả = Qthu ⇒ t

6


Bài tập 4: Ngời ta pha một lợng chất lỏng ở 800C vào một bình
chứa 9lít nớc đang có nhiệt độ 220C. Nhiệt độ cuối cùng khi có
cân bằng nhiệt là 360C. Tính lợng chất lỏng đã pha vào bình.
Biết nhiệt dung riêng của chất lỏng và của nớc lần lợt là:

c1=3500j/kg.K; c2=4200J/kg.K
GV: Yêu cầu hs tóm tắt
Giải :
HS: Tóm tắt bài toán.
Nhiệt lợng thu vào và toả ra
0
0
0
t1=80 C; t2=22 C; t= 36 C; là:
m2=9 kg
Qthu= m2c2(t t2).
c1=3500j/kg.K; c2=4200J/kg.K
Qtoả= m1c1(t1- t).
------------------------------------Theo phơng trình cân bằng
m1 = ?
nhiệt :
GV: Xác định chất thu và
Qthu= Qtoả
nhận nhiệt ?
Hay: m2c2(t t2) = m1c1(t1- t)
m c (t t2 )
HS: Qthu= m2c2(t t2); Qtoả=
m1= 2 2
c1 (t1 t )
m1c1(t1- t).
GV: Tính m1 nh thế nào ?
9.4200(36 22)
= 3,43kg.
=


HS: Qthu= Qtoả
m1
3500(80 36)
Bi tp 5. Trụn lõn ru vao nc, ngi ta thu c mụt hn hp nng 140
gam nhiờt ụ t=360C. Tinh khụi lng nc va ru ó pha, biờt rng ban
õu ru co nhiờt ụ t1=190C va nc co nhiờt ụ t2=1000C. Nhiờt dung riờng
cua ru va nc la: c1=2500J/kg.K; c2=4200J/kg.K.
GV: Yờu cõu hs tom tt ?
Gii :
HS: Tom tt bai toan.
Goi m1, m2 la khụi lng ru va
m1+m2=140g = 0,14 kg
nc.
0
0
0
t1= 19 C; t2= 100 C; t = 36 C
Ta co: Qthu = m1c1(t-t1)
c1 = 2500J/kg.K; c2 = 4200J/kg.K
Qtoa = m2c2(t2-t)
--------------------------------------Theo phng trinh nhiờt : Q thu = Qtoa
m1, m2 =?
Hay: m1c1(t-t1) = m2c2(t2-t).
GV: Tinh Qthu va Qtoa
Thay sụ: 42500m1 = 268800m2
425m1 = 2688m2 (1)
HS: Qthu = m1c1(t-t1) ; Qtoa = m2c2(t2-t)
GV: Tinh m1,m2 ?
Theo ờ bai m1 + m2 = 0,14 (2)
HS: Qthu = Qtoa m1,m2

T (1) va (2) ta co:
m1= 120,8(g); m2 = 19,18(g)
i vi bi tp dng ny.Tớnh nhit khi cú cõn bng nhit ca nhiu
cht cú nhit khỏc nhau trn ln vi nhau hc sinh cú th tớnh v kim tra
theo cụng thc:
t=

m1c1t1 + m2 c2t2 + ... + mn cntn
m1c1 + m2 c2 + ...mn cn

Dng 3: Dng nng sut to nhit ca nhiờn liờu v hiu sut ca ng c
nhit.

7


- Đối với dạng bài tập này học sinh cần nắm công thức tính nhiệt lượng
toả ra khi đốt cháy hoàn toàn m kilôgam nhiên liệu. Qtoả= q.m .
- Công thức tính hiệu suất của bếp:
- Công thức hiệu suất của động cơ.

Qi

H = Q .100%
toa
Qi

A

H = Q = Q .100%

tp
tp
Trong đó Qi = A là nhiệt lượng có ích chuyển hoá thành công.
Qtp = Qi + Qhp
Nhiệt lượng hao phí của động cơ là nhiệt toả ra môi trường hoặc do ma
sát…
Ngoài ra học sinh cần nắm công thức:
+ Công suất: p =

A
t

+ Khối lượng riêng: D =

m
V

+ Công thức tính quãng đường: s = v.t
Bài tập 6 :
Một ấm nhôm có khối lượng 200g chứa 2 lít nước ở 25 0C. Để tăng nhiệt độ của
nước trong ấm lên 960C người ta dùng một bếp dầu để đun và tốn hết 100g dầu
hoả. Tính hiệu suất của bếp dầu. Cho năng suất toả nhiệt của dầu là q = 44.10 6
J/kg, nhiệt dung riêng của nhôm và nước là : c1= 880J/kg.K; c2 = 4200 J/kg.K.
GV : Yêu cầu hs tóm tắt.
Giải:
HS: Tóm tắt bài toán.
Nhiệt lượng mà ấm và nước thu vào
m1 = 0,2 kg; m2= 2 kg; m = 0,1 kg
để tăng nhiệt độ từ 250C đến 960C là:
t1 = 250C; t2 = 960C; q = 44.106 J/kg.

Qthu = Qthu 1 + Qthu 2
c1 = 880 J/kg.K; c2 = 4200 J/kg.K
Với: Qthu 1= m1c1(t2-t1)
----------------------------------------= 0,2.880(96-25) = 12496 J
H=?
Qthu 2= m2c2(t2-t1)
GV : Nhiệt lượng có ích là ?
= 2.4200.(96-25) = 596400 J
HS :là nhiệt lượng cần thu vào để nước Vậy Qthu = 608896 J
tăng từ 250C đến 960C
Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn
Qthu = m1c1(t2-t1) + m2c2(t2-t1)
toàn 0,1 kg dầu là:
GV: Nhiệt lượng toàn phần là ?
Qtoả = q.m = 44.106.0,1 = 4,4.106 J
HS :Là nhiệt lượng đốt cháy hoàn toàn Hiệu suất của bếp dầu là:
Qi
0,1 kg dầu. Qtp = Qtoả = q.m .
608896
= 13,8 %
H
=
.100%
=
Qtp
GV : Tính hiệu suất của bếp ?
4400000
Qi

HS : H = Q .100%

tp
Bài tập 7. Một ấm nhôm có khối lượng 250g chứa 1lít nước ở 200C.
a) Tính nhiệt lượng tối thiểu dùng để đun sôi nước trong ấm. Biết nhiệt dung
riêng của nhôm và nước là c1= 880 J/kg.K; c2= 4200J/kg.K
b) Tính lượng củi khô cần để đun sôi lượng nước trên. Biết rằng năng suất toả
nhiệt của củi khô là 2.106 J/kg và hiệu suất của bếp là 20%
8


GV: Yêu cầu hs tóm tắt ?
HS: Tóm tắt bài toán.
m1= 250g = 0,25kg; m2 = 1kg
t1= 200C; t2= 1000C
c1= 880 J/kg.K; c2= 4200J/kg.K
q = 2.106 J/kg; H = 20%
--------------------------------------a) Qthu = ?; b) m = ?
GV : Tính nhiệt lượng thu vào ?
HS : Nhiệt lượng mà nước và ấm thu
vào là:
Qthu = Qthu1 + Qthu2
= m1c1(t2-t1) + m2c2(t2-t1).
GV : Tính lượng củi khô cần dùng ?
Q

Qi

i
HS : Từ: H = Q ⇒ Qtp =
= q.m
H

tp
⇒ m

Giải:
Nhiệt lượng mà nước và ấm thu vào
đến khi sôi là:
Qthu = Qthu1 + Qthu2
= m1c1(t2-t1) + m2c2(t2-t1).
Thay số:
Qthu = 0,25.880(100-20) +
1.4200(100-20) = 350080 J
b) Từ công thức :
Qi

H= Q
tp
⇒ Qtp =

Qi
= 17504 (J)
H

Mặt khác từ công thức: Qtp = q.m
⇒ m=

Qtp
q

= 0.0088 kg


Bài tập 8. Một ô tô chạy 100km với lực kéo không đổi là 500N thì tiêu thụ hết 5
lít xăng. Tính hiệu suất động cơ của ô tô biết năng suất toả nhiệt của xăng là
4,6.107 J/kg. Khối lượng riêng của xăng là 700kg/m3.
GV : Yêu cầu hs tóm tắt.
Giải.
HS : Tóm tắt.
Công mà động cơ của ô tô cần để thực
s = 100km = 100000m ; F = 500 N
hiện là :
3
7
V = 5 l = 0,005 m ; q = 4,6.10 J/kg
A = F.s = 500.100000 J = 5.107 J
D = 700kg/m3.
Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy 5 l
-------------------------------------xăng là : Qtoả = q.m
m
H=?
⇒ m = D.V =
Từ công thức D =
V
GV : Tính công thực hiện ?
700.0,005 = 3,5 kg
HS : A = F.s = 500.100000 J
Ta có Qtoả = 4,6.107.3,5 = 16,1.107 J
GV : Tính nhiệt lượng toàn phần ?
Hiệu suất của động cơ ô tô là :
HS : Qtoả = q.m
Từ công thức D =


m
⇒ m = D.V
V

Hiệu suất động cơ của ô tô là :
A

A

H = Q .100% = Q .100%
tp
toa

A

A

H = Q .100% = Q .100%
tp
toa
=

5.107
.100% = 31%
16,1.107

Bài tập 9. Với 4lít xăng một xe máy có công suất 1,9 kW chuyển động với vận
tốc 36km/h sẽ đi được bao nhiêu km ? Biết hiệu suất của động cơ là 30%, năng
suất toả nhiệt của xăng là 4.6.10 7J/kg, khối lượng riêng của xăng là 700kg/m 3.
Xem chế độ chuyển động của xe trên đường là lí tưởng.


9


GV : Yêu cầu hs tóm tắt ?
HS : Tóm tắt.
p = 1,9 kW = 1900 W
v = 36km/h ;H = 30% ; q = 4.6.107J/kg
D = 700kg/m3 ; V = 4l = 0,004m3
--------------------------------------s=?
GV :Tính công thực hiện của động cơ ?
HS : Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy
hoàn toàn 4l xăng : Qtoả = q.m
Từ công thức D =

m
⇒ m = D.V
V

Từ công thức tính hiệu suất
A

H = Q .100% ⇒ A = H.Qtoa
toa
GV : Thời gian chuyển động ?
HS : Từ công thức p =

A
A
⇒ t=

p
t

Giải.
Nhiệt lượng toàn phần toả ra do đốt
cháy hoàn toàn 4 lít xăng là :
Qtoả = q.m
Từ công thức D =

m
⇒ m = D.V
V

m = 700.0,004 = 2,8 kg
Ta có :
Qtoả = 4,6.107.2,8 = 12,88.107J
Từ công thức tính hiệu suất
A

H= Q .100%
toa

⇒ A = H.Qtoa=38,64.106 J.

- Từ công thức :
p=

A 38, 64.106
A
⇒ t= =

p
t
1900

= 20336,8 s = 5,6 h
Quãng đường ô tô đi được là :
s = v.t = 36.5,6 = 201,6 km

GV : Quãng đường đi được ?
HS : s = v.t
Chú ý : Với bài toán tính hiệu suất của bếp đun nhiên liệu các em cần
nắm được nhiệt lượng có ích là nhiệt lượng mà chất thu vào để tăng nhiệt độ và
tính theo công thức Qi = mc(t2-t1). Nhiệt lượng toàn phần là nhiệt lượng khi đốt
cháy hoàn toàn m ki lô gam nhiên liệu.
Dạng 4: Dạng bài tập về sự chuyển thể của các chất.
Với dạng bài tập này các em cần xác định đúng về sự chuyển thể của các
chất.
+ Nhiệt độ nóng chảy cũng như nhiệt độ đông đặc của nước là 00C.
- Nóng chảy là quá trình biến đối trạng thái của chất từ rắn sang lỏng
- Đông đặc là quá trình biến đối trạng thái của chất từ lỏng sang rắn.
+ Nhiệt độ hoá hơi cũng như nhiệt độ ngưng tụ của nước là 1000C
- Hóa hơi là quá trình biến đối trạng thái của chất từ lỏng sang khí.
- Ngưng tụ là quá trình biến đối trạng thái của chất từ khí sang lỏng.
- khi m kilôgam chất cần thu nhiệt lượng Q = λ m để nóng chảy hoàn toàn
thì nó cũng cần toả ra một nhiệt lượng Q = λ m để đông đặc hoàn toàn.
- Khi m kilôgam của chất cần thu một nhiệt lượng Q = L.m để hoá hơi
hoàn toàn thì nó cũng cần toả ra một nhiệt lượng Q = L.m để ngưng tụ hoàn
toàn.
Bài tập 10: Có 2 lít nước ở 250C . Tính nhiệt lượng cần thiết để nước hoá hơi
hoàn toàn ở 1000C. Cho nhiệt hoá hơi của nước là L = 2,26.10 6J/kg, nhiệt dung

riêng của nước là c = 4200 J/kg.K.
GV : Yêu cầu học sinh tóm tắt.
Giải :
HS: Tóm tắt:
Nhiệt lượng cần thiết thu vào để hoá
10


m = 2 kg; t1 = 250C; t2 = 1000C
hi hoan toan la : Qthu = Q1 + Q2
6
c = 4200 J/kg.K; L = 2,26. 10 J/kg
Vii Q1 = mc(t2 t1) là nhiệt lợng nic
------------------------thu vào để tăng nhiệt đe từ 250C
Qthu = ?
đến 1000C.
GV : ờ hoa hi hoan toan thi nc
Q2 = L.m là nhiệt lợng thu vào
phai thu nhiờt lng nh thờ nao ?
để hoá hơi hoàn toàn ở 1000C.
HS :Thu nhiờt ờ tng ờn 100 0C va Thay vào ta có:
thu nhiờt ờ hoa hi hoan toan Qthu = 2.4200(100 25) + 2. 2,26.106
1000C.
= 630000 + 4520000 = 5150000 J
Qthu = Q1 + Q2 = mc(t2 t1) + L.m
Bài tập 11. Thả một cục nớc đá lạnh có khối lợng 900g vào 1,5
kg nớc ở nhiệt độ 60C, khi có cân bằng nhiệt lợng nớc chỉ còn
lại 1,47 kg. Xác định nhiệt độ ban đầu của cục nớc đá. Cho
nhiệt dung riêng của nớc đá và nơc là c1= 2100J/kg.K, c2=
4200J/kg.K. Nhiệt nóng chảy của nớc đá là = 3,4.105J/kg.

GV : Yờu cõu hs tom tt.
Gii
HS ; Tom tt
Nhõn thõy nc co khụi lng giam
m1= 900g = 0,9kg ;m2= 1,5kg
nờn phõn nc giam o ó ụng c
c1= 2100J/kg.K ; c2= 4200J/kg.K
thanh a, nhng nc khụng ụng
= 3,4.105J/kg ; t2= 60C
c hờt nờn nhiờt ụ khi co cõn bng
----------------------------------nhiờt cua hờ la 00C.
t1= ?
Goi t la nhiờt ụ cua hờ khi co cõn
GV : Nc giam chng t gi ?
bng nhiờt : t = 00C.
HS : Nc co khụi lng giam nờn Goi m la khụi lng nc tao thanh
phõn nc giam o ó ụng c thanh nc a : m= 1,5 1,47 = 0,03 kg.
a, nc khụng ụng c hờt nờn nhiờt + Nhiờt lng cuc nc a thu vao ờ
ụ khi co cõn bng nhiờt la 00C.
tng nhiờt ụ t t1 ờn 00C la :
GV :Tinh nhiờt lng thu vao va nhiờt
Qthu = - m1c1t1 = - 0,9.2100.t1
lng toa ra ?
+ Nhiờt lng cua nc toa ra ờ
HS : Cuc nc a thu nhiờt lng ờ giam nhiờt ụ t 60C xuụng 00C.
tng nhiờt ụ t t1 ờn 00C.
Qtoa1= m2c2(t2 t)
Qthu = - m1c1t1.
+ Nhiờt lng toa ra ờ ụng c
Nhiờt lng toa ra gụm :

thanh a. Qtoa2= m
Nhiờt lng cua nc toa ra ờ giam Theo phng trinh cõn bng nhiờt:
nhiờt ụ t 60C xuụng 00C.
Qthu = Qtoa1 + Qtoa2
Qtoa1= m2c2(t2 t)
Hay - m1c1t1 = m2c2(t2 t) + m
Nhiờt lng toa ra ờ ụng thanh a.
m c (t t ) + m,
t1= - 2 2 2
Qtoa2= m
m1c1
Theo phng trinh cõn bng nhiờt :
Thay sụ :
Qthu = Qtoa1 + Qtoa2
1,5.4200(6 0) + 3, 4.105.0, 03
t
=
1
Hay : -m1c1t1 = m2c2(t2 t) + m
0,9.2100
t1= -

m2c2 (t2 t ) + m,
m1c1

11


=-


48000
= - 25,390C
1890

* Trong bài toán 11 học sinh cần chú ý tới lượng nước giảm và khi đó
nước đá phải tăng, nhưng nước không đông đặc hết nên nhiệt độ khi có cân
bằng của hệ là 00C.
b ) Bài tập nâng cao
Đối với dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải phân tích kĩ các tình huống
của bài toán và chú ý một số điểm sau :
+ Một cục nước đá thả tự do trong nước thì khi cục nước đá tan hết mực
nước hầu như không thay đổi.
Bài tập 12. Sự biến thiên nhiệt độ của khối nước đá ở 0 0C đựng trong ca nhôm
theo nhiệt lượng cung cấp được cho trên đồ thị. Tìm khối lượng nước đá và khối
lượng ca nhôm. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường. Cho nhiệt dung của
nước và nhôm là c1= 4200 J/kg.K ; c2= 880 J/kg.K, nhiệt nóng chảy của nước đá
λ = 3,4.105 J/kg.
t0C

2 ---------------------------

0
GV : Yêu cầu hs tóm tắt.
HS : Tóm tắt.
c1= 4200J/kg.K ; c2= 880J/kg.K
λ = 3,4.105 J/kg.
----------------------m1, m2 ?
GV : Nêu cách giải ?
HS : Trên đồ thị ta nhận thấy khi khối
nước đá tan hoàn toàn nó nhận một

nhiệt lượng là 170 kJ.
Gọi m1 là khối lượng khối nước đá.

170

175 Q(kJ)

Giải
Trên đồ thị ta nhận thấy khi khối
nước đá tan hoàn toàn nó nhận một
nhiệt lượng là 170 kJ.
Gọi m1 là khối lượng của khối nước
đá. Ta có Qthu= λ .m1
⇒ m1=

Qthu
170
= 0,5kg .
=
λ
340

Nhiệt lượng cả nước và nhôm nhận
vào để tăng nhiệt độ từ 00C lên 20C
là : Qthu = m1c1.2 + m2c2.2
Q
Thay số:
Ta có Qthu= λ .m1 ⇒ m1= thu
5000 = 2(0,5.4200 + 880.m2)
λ

0
⇒ m2= 0,45 kg
Nhiệt lượng hệ nhận tăng từ 0 C lên
0
2 C là :
Qthu = m1c1.2 + m2c2.2 = 5000 ⇒ m2
Bài tập 13. Bỏ cục nước đá khối lượng m1= 10kg, ở nhiệt độ t1= - 100C, vào
bình đậy nắp. Xác định lượng nước m còn lại trong bình khi truyền cho cục
12


nước đá nhiệt lượng Q = 2.10 7 J. Cho nhiệt dung riêng của nước, nước đá lần
lượt là cn= 4200 J/kg.k, cđ= 2100J/kg.k , nhiệt nóng chảy của nước đá là λ =
330kJ/kg, nhiệt hoá hơi của nước L = 2300kJ/kg.
GV : Yêu cầu hs tóm tắt.
Giải
HS : Tóm tắt.
-Nhiệt lượng thu vào của cục nước đá
7
m1= 10kg
; Q = 2.10 J
để tăng nhiệt độ từ -100C lên 00C.
cn= 4200 J/kg.k ; cđ= 2100J/kg.k
Qthu1= m1cđ.10 = 210000J.
L = 2300kJ/kg ; λ = 330kJ/kg
- Nhiệt lượng thu vào của cục nước
--------------------------------------đá để nóng chảy hoàn toàn ở 00C.
m=?
Qthu2= λ .m1 = 330000.10 = 3300000
GV : Yêu cầu hs nêu cách giải ?

J.
HS : Tính nhiệt lượng thu vào của cục - Giả sử cục nước đá tăng nhiệt độ tới
nước đá để tăng nhiệt độ từ -10 0C lên 1000C khi đó nhiệt lượng thu vào là :
00C.
Qthu3 = m1cn.100 = 4200000 J
- Qthu1= m1cđ.10 = 10.2100.10 = -Ta có : Qthu= Qthu1 + Qthu2 + Qthu3
210000J.
=7710000J = 0,771.107J < 2.107 J
- Tính nhiệt nóng chảy hoàn toàn ở 00C. Vậy cục nước đá đã đạt tới nhiệt độ
Qthu2= λ .m1 = 330000.10 = 3300000 J. 1000C và một phần có khối lượng m,
- Giả sử nước tăng nhiệt độ tới 1000C : đã hoá thành hơi.
Qthu3 = m1cn.100 = 4200000 J
- Nhiệt lượng dùng để hoá hơi của
-Ta có : Qthu= Qthu1 + Qthu2 + Qthu3
lượng nước m, là : Q – Qthu = L.m,
= 0,771.107J < 2.107 J vậy nước đã đạt
Q − Qthu 1, 229.107
,

m=
=
=5,34kg
tới 1000C và có m,(kg) nước đã hoá
L
0, 23.107
thành hơi.
- Lượng nước còn lại trong bình là :
-Nhiệt lượng để hoá hơi m,(kg) nước m = m1 – m, = 10 – 5,34 = 4,66 kg
là :
Q – Qthu = L.m, ⇒ m,

- Lượng nước còn lại là : m = m1 – m,
Bài tập 14. Dẫn hơi nước ở 1000C vào một nhiệt lượng kế chứa 100g nước đá ở
00C. Sau khi nước đá tan hết lượng nước trong nhiệt lượng kế là bao nhiêu ?
Cho nhiệt nóng chảy của nước đá λ = 3,4. 105J/kg, nhiệt hoá hơi của nước L =
2,26.106J/kg, nhiệt dung của nước c = 4200J/kg.k ; Bỏ qua nhiệt dung của nhiệt
lượng kế.
GV : Yêu cầu hs tóm tắt.
Giải.
HS : Tóm tắt.
- Nhiệt lượng nước đá thu vào để tan
0
0
m1= 0,1kg ; t1= 0 C ; t2= 100 C.
hoàn toàn : Qthu= λ m1
5
6
λ = 3,4. 10 J/kg ; L = 2,26.10 J/kg
- Nhiệt lượng hơi nước toả ra để
c = 4200J/kg.k
ngưng tụ và toả ra để hạ xuống 00C.
-----------------------------------------Qtoả= Lm2+ m2c( 100- 0)
m=?
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta
GV : Nêu cách giải ?
có : Qthu = Qtoả
HS : Nhiệt lượng nước đá thu vào để Hay λ m1 = Lm2+ m2c( 100- 0)
nóng chảy hoàn toàn : Qthu= λ m1
13



Tính nhiệt lượng hơi nước toả ra để
λ m1
3, 4.105.0,1

=
m2 =
ngưng tụ và toả ra để hạ xuống 00C.
L + 100c 2, 26.106 + 4200.100
Qtoả= Lm2+ m2c( 100- 0)
= 126,8g
Theo phương trình cân nhiệt ta có m2 Vậy m = m1 + m2= 100 + 126,8
Nước trong nhiệt lượng kế là:
= 226,8g
m = m1 + m2
Bài tập 15 : Thả một quả cầu bằng thép có khối lượng 2kg được nung tới nhiệt
độ 6000C vào 2kg hỗn hợp nước và nước đá ở 00C.
a) Tính khối lượng nước đá có trong hỗn hợp. Biết nhiệt độ cuối cùng của hỗn
hợp là 50oC. Cho nhiệt dung riêng của thép và nước là : c1=460J/kg.k ; c2=
4200J/kg.k ; nhiệt nóng chảy của nước đá là λ = 3,4.105J/kg.
b) Thực ra trong quá trình trên có một lớp nước tiếp xúc trực tiếp với quả cầu bị
hoá hơi nên nhiệt độ cuối cùng của hỗn hợp chỉ là 48 0C. Tính lượng nước đã hoá
thành hơi. Cho nhiệt hoá hơi của nước là L= 2,3.106J/kg.
GV : Yêu cầu hs tóm tắt.
Giải.
HS : tóm tắt.
Nhiệt lượng thu vào và toả ra là :
m1=2 kg ; m2= 2kg
Qtoả= m1c1.550
0
0

0
t1=600 c ; t2= 0 c ; t = 50 c
Qthu = Qthu1+ Qthu2 = λ m, + 2c2.50
c1= 460J/kg.K ; c2= 4200J/kg.K
Theo phương trình nhiệt : Qthu= Qtoả
5
6
λ = 3,4.10 J/kg ; L = 2,3.10 J/kg.
Hay m1c1.550 = λ m, + 2c2.50 ⇒ m,
550m1c1 − 100c2 2.550.460 − 100.4200
-----------------------------------------=
=
,
λ
3, 4.105
a) m = ?
b) khi t = 480c, m,, = ?
= 0,253 kg
GV : Tính nhiệt thu vào và toả ra ?
b) theo đề bài trong thực tế nhiệt độ
,
λ
Hs :Qthu = Qthu1+ Qthu2 = m + 2c2.50 chỉ 480C nên ta có :
Qtoả= m1c1.550
Qthu = Qthu1+ Qthu2 = 0,253. λ + 2c2.48
Theo phương trình nhiệt :
Qtoả= (m1 – m,,)c1,552 + L.m,,
Qthu= Qtoả ⇒ m,
Theo phương trình nhiệt : Qthu =Qtoa
GV:Tính nhiệt lượng thu vào và toả ra hay 0,253. λ + 2c2.48 = (m1 –

HS:Qthu = Qthu1+ Qthu2
m,,)c1.552 + L.m,,
0, 253λ + 96c2 − 552m1c1
= 0,253. λ + 2c2.48
⇒ m,, =
,,
,,
Qtoả= (m1 – m )c1,552 + L.m
L − 552c1
5

Theo phương trình nhiệt : Qthu= Qtoả
0, 253.3, 4.10 + 4200.96 − 552.460.2
,,
=
m
2,3.106 − 552.460
= 0,00667 kg
Biện pháp 4 : Phân chia dạng bài tập vào tiết dạy và bài tập tham khảo ( có
công thức áp dụng và đáp án) sau khi học song các dạng bài tập.
1- Phân chia bài tập vào các tiết dạy.
Dạng 1 tôi áp dụng dạy tiết 31 chương trình vật lý 8 và các buổi học dạy thêm.
Dạng 2 tôi áp dụng dạy tiết 32 chương trình vật lý 8 và các buổi họcdạy thêm.
Dạng 3 và 4 tôi áp dụng dạy bồi dưỡng và ôn thi HSG.
14


2 – Bài tập tham khảo.
Bài 1: Người ta đun nóng 18l nước từ nhiệt độ ban đầu t 1. Khi hấp thụ một nhiệt
lượng 3820 kJ thì nhiệt độ của nước tăng lên 60 0C. Tính nhiệt độ ban đầu của

nước. Biết nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K
.áp dụng công thức tính nhiệt lượng. Q = mc(t2- t1) ⇒ t1
Đs: 9,50C
Bài 2:Trộn lẫn 250g nước sôi với 400g nước ở nhiệt độ 20 0C. Tính nhiệt độ của
hỗn hợp khi có cân bằng nhiệt. Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K.
Bỏ qua sự truyền nhiệt với môi trường.
áp dụng phương trình cân bằng nhiệt.
Đs: 50,80C.
Bài 3: Đổ một lượng chất lỏng vào 20g nước ở 100 0C. Khi có cân bằng nhiệt,
nhiệt độ của hỗn hợp là 360C, khối lượng hỗn hợp là 140g. Tìm nhiệt dung riêng
của chất lỏng đã đổ vào, biết nhiệt độ ban đầu của chất lỏng là 20 0C. Nhiệt dung
riêng của nước là c2=4200J/kg.K
m2c2 (t2 − t )

0, 02.4200(100 − 36)

= 2666, 7 J / kg .K
Đs: c1 = m (t − t ) =
0,12(36 − 20)
1
1
Bài 4: Một ấm nhôm có khối lượng 350g chứa 0,8l nước tất cả ở 24 0C. Tính
nhiệt lượng tối thiểu dùng để đun sôi nước trong ấm. Cho biết nhiệt dung riêng
của nhôm và nước lần lượt là:
c1 = 880J/kg.K; c2= 4200J/kg.K.
Đs: Qthu = 278768 J.
bài 5 Với 4lít xăng một xe máy có công suất 1,6 kW chuyển động với vận tốc
30km/h sẽ đi được bao nhiêu km ? Biết hiệu suất của động cơ là 30%, năng suất
toả nhiệt của xăng là 4.6.107J/kg, khối lượng riêng của xăng là 700kg/m3.
Đs: s = v.t = 6,7.30 = 201 km

Bài 6: Một cục nước đá có khối lượng 100g ở 0 0C. Tính nhiệt lượng cần thiết tối
thiểu để cục nước đá tan hoàn toàn. Cho nhiệt nóng chảy của nước đá là λ =
3,4.105J/kg.
Đs: Q = λ m = 3,4.105. 0,1 = 3,4.104 J
Bài 7: Người ta đổ m1(kg) nước ở nhiệt độ t1 = 600C vào m2(kg) nước đá ở nhiệt
độ t2 = -50C. Khi có cân bằng nhiệt , lượng nước thu được là m = 50kg có nhiệt
độ t = 250C. Tính m1,m2. Cho nhiệt dung riêng của nước và nước đá lần lượt là
c1= 4200J/kg.K, c2= 2100J/kg.K. Nhiệt nóng chảy của nước đá là λ = 3,4.105
J/kg.
áp dụng công thức tính nhiệt lượng thu vào :
Đs : :
m1= 38,3kg ; m2= 11,7kg.
Bài 8: Một khối nước đá khối lượng 1kg ở nhiệt độ -150C :
a) Tính nhiệt lượng cần cung cấp để khối nước đá trên biến thành hơi hoàn
toàn ở 1000C ?
b) Hãy vẽ đồ thị biến thiên nhiệt độ theo nhiệt lượng cung cấp.

15


Cho nhiệt dung riêng của nước và nước đá là c 1= 4200J/kg.k ; c2= 1800/kg.k,
nhiệt nóng chảy và nhiệt hoá hơi của nước đá và hơi nước là λ = 3,4.105J/kg ; L
= 2,3.106 J/kg.
Đs : Qthu = Qthu1+ Qthu2+ Qthu3+ Qthu4 = 3087000 J = 3087 KJ.
Gồm nhiệt thu vào tăng từ -150c đến 00c, và nóng chảy hoàn toàn ở 00c, rồi từ
00c đến 1000c, và hoá hơi hoàn toàn ở 1000c.
2.5- Biện pháp 5 : Tổ chức kiểm tra để đánh giá kết quả :
(thời gian làm bài 45 phút)
a) Đề bài
Câu 1(3 điểm).

Đổ một lượng chất lỏng vào 20g nước ở 100 0C. Khi có cân bằng nhiệt, nhiệt độ
của hỗn hợp là 360C, khối lượng hỗn hợp là 140g. Tìm nhiệt dung riêng của chất
lỏng đã đổ vào, biết nhiệt độ ban đầu của chất lỏng là 20 0C. Nhiệt dung riêng
của nước là c2=4200J/kg.K
Câu 2 (3 điểm)
Một ấm nhôm có khối lượng 350g chứa 0,8l nước tất cả ở 24 0C. Tính nhiệt
lượng tối thiểu dùng để đun sôi nước trong ấm. Cho biết nhiệt dung riêng của
nhôm và nước lần lượt là:
c1 = 880J/kg.K; c2= 4200J/kg.K.
Câu 3(4 điểm) Bỏ 100g nước đá ở 00c vào 300g nước ở 200c.
a) Nước đá có tan hết không ? Cho nhiệt nóng chảy của nước đá λ =
3,4.105J/kg và nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K.
b) Nếu không tan hết thì tính lượng nước đá còn lại.
b) Đáp án và thang điểm.
Câu 1:
Nhiệt lượng thu vào và toả ra là:
Qthu= m1c1(t – t1).
0,5đ
Qtoả = m2c2(t2- t).
0,5đ
Theo phương trình cân bằng nhiệt. Qtoả = Qthu
Hay: m1c1(t – t1) = m2c2(t2- t).
⇒ c1 =

m2c2 (t2 − t ) 0, 02.4200(100 − 36)
= 2666, 7 J / kg .K
=
m1 (t − t1 )
0,12(36 − 20)


Câu 2:
Nhiệt lượng tối thiểu cần thiết để nước trong ấm sôi là:
áp dụng công thức: Qthu = Qthu1 + Qthu2
Với: Qthu1 = m1c1( t2 – t1) = 0,35.880(100 – 24) = 0,35.880.64 = 23408 J.
Qthu2 = m2c2( t2 – t1) = 0,8.4200(100 – 24) = 0,8.4200.64 = 255360 J.
Thay vào ta có: Qthu = 23408 + 255360 = 278768 J.




0,5đ


0,5đ

Câu 3:
a)
16


Nhiệt lượng nước đá thu vào để tan hoàn toàn ở 00c là :
Qthu = λ m1 = 3,4.105.0,1 = 34.103 J
Nhiệt lượng nước toả ra để giảm nhiệt độ từ 200c xuống 00c là :
Qtoả = m2c(t2 – t1) = 0,3.4200.20 = 25,2.103 J
Nhận tấy Qthu > Qtoả nên nước đá không tan hết mà chỉ tan một phần.
b)
Nhiệt lượng 0,3 kg nước ở 200c toả ra chỉ để làm nóng chảy một khối
lượng nước đá ∆ m.
Do đó : Qtoả = λ . ∆ m = 25,2.103 ⇒ ∆ m =


Qtoa 25, 2.103
=
= 0,074 kg
λ
3, 4.105

0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ


,

Vậy lượng nước đá còn lại là : m = m1 - ∆ m = 0,1 – 0,074 = 0,026 kg

0,5đ

III. HIỆU QUẢ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM.
a- Kế quả sau khi thực hiện đề tài: ( có bảng số liệu đối chứng )
- Năm học 2013 - 2014,2014- 2015. Tôi đã đưa đề tài này vào áp dụng giảng dạy
tại lớp 8A, 8B. Tôi đã tự rút ra cho mình nhiều kinh nghiệm quý trong việc
hướng dẫn học sinh giải các bài tập Vật lí phần (( Nhiệt học)) .Kết quả đáng khích
lệ, số học sinh hiểu và giải quyết được yêu cầu bài tập được nâng cao một cách
rõ rệt, đặc biệt số học sinh biết giải các bài tập nâng cao tăng lên.
- Năm học 2014 – 2015 tôi tiếp tục áp dụng đề tài này vào giảng dạy tại lớp
8A,8B kết quả số học sinh khá giỏi tăng lên số học sinh yếu giảm. Và có 2 em
đạt giải nhì, 2 em đạt giải ba học sinh giỏi cấp huyện .

- Năm học 2015 – 2016 tôi tiếp tục áp dụng đề tài này vào giảng dạy tại trường.
+Số liệu trước khi thực hiện đề tài
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Năm học Lớp Sĩ số
sl
%
sl
%
sl
%
sl
%

2011-2012

2012-2013

8A

23

2

8,6

4


17,3

12

52,1

5

8B

23

1

4,3

5

21,7

11

47,8

6

K8

46


3

6,5

9

19,5

23

30,7

11

8A

23

1

4,3

5

21,7

11

47,8


6

8B

23

2

8,6

4

17,3

12

52,1

5

K8

46

3

6,5

9


19,5

23

50

11

+Số liệu sau khi thực hiện đề tài .
Năm học Lớp Sĩ số
Giỏi

Khá

Trung bình

21,
1
26,
2
24
26,
2
21,
1
24

Yếu

17



2013-2014

2014-2015

sl

%

sl

%

sl

%

sl

%

8A

23

6

26


9

39

7

30,5

1

4,5

8B

23

5

21,7

8

34,8

9

39

1


4,5

K8

46

11

23,8

17

36,9

16

34,8

2

4,5

8A

23

6

26


10

43,5

7

30,5

0

0

8B

23

7

30,5

9

39

7

30,5

0


0

K8

46

13

28,2

19

41,3

14

30,5

0

0

Bản thân tôi khi thực hiện đề tài này với mong muốn tự tìm ra các biện
pháp phù hợp với yêu cầu bộ môn . Đồng thời giúp học sinh dễ dàng phân biệt
được các dạng bài tập nhờ đó mà hiểu rõ, hiểu sâu và có thể tự mình làm được
các dạng bài tập một cách chủ động ,sáng tạo và khoa học. Đặc biệt đối với các
em học sinh có nguyện vọng dự thi học sinh giỏi các cấp môn Vật lí thì đề tài
giúp các em có nền tảng kiến thức vững vàng, và kĩ năng giải bài tập thành thạo.
Để đạt được hiệu quả cao :
+ Giáo viên phải tìm tòi, nghiên cứu, tập hợp và sắp xếp các bài toán theo

những dạng cơ bản.
- Bài tập đưa ra phù hợp với nhận thức của học sinh theo mức độ từ dễ đến khó.
- Nắm đối tượng học sinh để nâng dần các bài toán phù hợp nhận thức của học
sinh.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng đưa thêm dữ liệu mới để khai thác và phát
triển bài toán ở mức cao hơn.
+ Đối với học sinh phải nắm chắc kiến thức cơ bản, chịu khó làm bài tập và tập
hợp các dạng toán cơ bản, vận dụng phương pháp khai thác phát triển bài toán
để có phương pháp định hướng và giải quyết tốt các dạng toán. Biết so sánh và
tìm ra cách giải tốt nhất với mỗi dạng toán đó .

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trong khi viết và áp dụng đề tài này vào giảng dạy mặc dù tôi đã rất cố
gắng và. Rất mong các cấp trong ngành và đồng nghiệp có những ý kiến đóng
góp đối với đề tài này của tôi để đề tài hoàn thiện hơn và giúp tôi có thể đạt
được hiệu quả cao hơn trong giảng dạy cũng như trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi.
2. Kiến nghị
Kiến nghị đối với các cấp lãnh đạo cho đề tài này được triển khai rộng rãi
để kết quả chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao.

18


Đối với giáo viên khi áp dụng sáng kiến này cần thực hiện tốt cách thức
và phương pháp nêu trong sáng kiến, để đạt được kết quả cao nhất trong giảng
dạy, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành giáo dục.
Ý kiến xác nhận
Của thủ trưởng đơn vị

Thọ xuân, ngày 26 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác
Người viết

19


MỤC LỤC
Mục

Nội dung

Trang

A

đặt vấn đề

1
giải quyết vấn đề

B

I- Cơ sở lí luận
II - Cơ sở thực tiễn

1
1


1- Thực trạng

1

2- kết quả của thực trạng

2

III- Các giải pháp và biện pháp tổ chức thực 3
hiện
1- Các giải pháp
3
2- Các biện pháp thực hiện

C

1

3

2.1- Biện pháp 1

3

2.2- Biện pháp 2

5

2.3- Biện pháp 3


6

2.4- Biện pháp 4

17

2.5- Biện pháp 5

18

3- Kết quả và bài học kinh nghiệm

19

KẾT LUẬN

21

20


21



×