Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải khách bằng taxi trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự giúp đỡ,
hƣớng dẫn của PGS.TS Dƣơng Văn Bạo và chƣa đƣợc sử dụng trong các công
trình đã công bố.
Tài liệu tham khảo và nội dung trích dẫn đảm bảo sự đúng đắn, chính xác,
trung thực và tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 11 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Quang Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nƣớc ta đã tiến hành hàng loạt
chính sách và biện pháp lớn trên các lĩnh vực để đạt đƣợc mục tiêu trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN dƣới sự quản
lý, điều tiết của Nhà nƣớc. Đối với lĩnh vực hoạt động vận tải, Chính phủ và Bộ
GTVT đã ban hành nhiều văn bản nhằm tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động, đồng thời tăng cƣờng hiệu lực quản lý Nhà
nƣớc.
Nhằm định hƣớng sự phát triển của các doanh nghiệp vận tải khách bằng
xe ô tô nói chung và vận tải khách bằng taxi nói riêng trên địa bàn TP Hải Phòng
phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của thành phố, của đất nƣớc và tuân
thủ theo đúng các quy định về điều kiện kinh doanh của pháp luật; công tác quản
lý hoạt động vận tải khách bằng taxi cần có những biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực vận tải góp phần vào công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,


dân chủ, văn minh.
Là cán bộ đƣợc giao nhiệm vụ quản lý hoạt động vận tải khách bằng taxi
trên địa bàn thành phố, trong thời gian nghiên cứu luận văn tôi đã đƣợc Phó
Giáo sƣ, Tiến sĩ Dƣơng Văn Bạo cùng các thầy cô giáo Viện Đào tạo sau Đại
học - Đại học Hàng hải, lãnh đạo, đồng nghiệp tại Sở GTVT Hải Phòng cùng
các doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng taxi trên địa bàn thành phố đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tốt chƣơng trình học tập
và luận văn cũng nhƣ việc trau dồi kiến thức phục vụ cho công tác chuyên môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó và đặc biệt tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS-TS Dƣơng Văn Bạo đã tận tình hƣớng dẫn,
chỉ bảo và có các ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ............................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ .................... 5
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG TAXI .................................... 5
1.1. Vận tải hành khách công cộng bằng taxi ........................................................ 5
1.1.1. Vận tải hành khách công cộng ................................................................... 5
1.1.2. Vận tải hành khách công cộng bằng taxi..................................................... 7
1.2. Quản lý Nhà nƣớc về vận tải hành khách công cộng bằng taxi ....................... 9
1.2.1. Khái niệm Quản lý Nhà nƣớc về vận tải hành khách công cộng................... 9
1.2.2. Vai trò của quản lý Nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng taxi . 11
1.2.3. Nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc về vận tải hành khách công cộng

bằng taxi .......................................................................................................... 14
1.2.4. Công cụ và phƣơng pháp quản lý Nhà nƣớc về vận tải hành khách công
cộng bằng taxi .................................................................................................. 21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc về vận tải hành khách công
cộng bằng taxi .................................................................................................. 25
1.3.1. Hệ thống văn bản quản lý Nhà nƣớc về vận tải ......................................... 25
1.3.2. Bộ máy, nhân sự quản lý ......................................................................... 25
1.3.3. Công nghệ, trang thiết bị, phƣơng pháp quản lý ........................................ 26
1.3.4. Các nhân tố khác ..................................................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm phát triển và quản lý vận tải hành khách công cộng bằng taxi
của các nƣớc trên thế giới và trong khu vực ....................................................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ ............................................................................... 27
1.4.2. Kinh nghiệm của Pháp ............................................................................. 27
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................. 28
iii


1.4.4. Kinh nghiệm của Thái Lan ...................................................................... 28
1.4.5. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VẬN
TẢI KHÁCH BẰNG TAXI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....... 31
2.1. Giới thiệu về hệ thống giao thông vận tải thành phố Hải Phòng ................... 31
2.1.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng..................... 31
2.1.2. Giới thiệu về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị thành phố Hải Phòng............ 32
2.1.3. Giới thiệu hệ thống vận tải hành khách trên địa bàn TP Hải Phòng ............ 39
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải khách bằng taxi trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2014 và cho đến nay ........................ 55
2.2.1. Thực trạng công tác ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp
luật về vận tải khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hải Phòng ....................... 55
2.2.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nƣớc về vận tải

khách bằng taxi trên địa bàn TP Hải Phòng........................................................ 62
2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về kinhdoanh
vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hải Phòng .......................... 66
2.3. Kết quả đạt đƣợc và những hạn chế ............................................................ 69
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 69
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế ......................................................................... 71
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ..................... 75
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VẬN TẢI KHÁCH BẰNG TAXI ......................... 75
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................. 75
3.1. Định hƣớng phát triển triển vận tải khách bằng taxi tại Hải Phòng ............... 75
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng........................ 75
3.1.2. Định hƣớng phát triển vận tải hành khách công cộng tại TP Hải Phòng ..... 75
3.2. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về vận tải khách bằng taxi
trên địa bànthành phố Hải Phòng ....................................................................... 76
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp
luật .................................................................................................................. 77
iv


3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu quản lý VTHKCC bằng taxi tại TP Hải Phòng.............. 78
3.2.3. Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quản lý
nhà nƣớc về vận tải khách bằng taxi .................................................................. 81
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải khách bằng taxi . 83
3.2.5. Các biện pháp hỗ trợ phát triển dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi........ 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 93

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hiện trạng mạng lƣới đƣờng bộ thành phố Hải Phòng ..................... 32
Bảng 2.2. Hiện trạng các bến xe khách trên địa bàn TP Hải Phòng.................. 36
Bảng 2.3. Hiện trạng bãi đỗ xe trên địa bàn TP Hải Phòng ............................. 37
Bảng 2.4. Hiện trạng các điểm đỗ xe trên địa bàn TP Hải Phòng..................... 38
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động VTHK bằng taxi tại Hải Phòng.......................... 42
Bảng 2.6. Cơ cấu doanh nghiệp và phƣơng tiện taxi TP Hải Phòng ................. 44
Bảng 2.7. Tổng hợp các hãng taxi tại thành phố Hải Phòng ............................ 45
Bảng 2.8. Tổng hợp diện tích đất làm bãi để xe của các hãng taxi trên địa bàn 47
TP Hải Phòng năm 2010-2014 ...................................................................... 47
Bảng 2.9. Điều kiện kinh doanh vận tải taxi ................................................... 61

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình quản lý nhà nƣớc về vận tải khách bằng taxi ..................... 17
Hình 2.1. Vị trí các bến xe trên địa bàn thành phố năm 2014 .......................... 35
Hình 2.2. Tăng trƣởng về số lƣợng hành khách sử dụng taxi trên địa bàn thành
phốgiai đoạn 2010-2014 ............................................................................... 43
Hình 2.3. Tăng trƣởng về số lƣợng phƣơng tiện taxi trên địa bàn thành phốgiai
đoạn 2010-2014............................................................................................ 44
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý nhà nƣớc về vận tải khách tại Hải Phòng ...... 79

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Chữ viết tắt


Giải thích

ATGT

An toàn giao thông

BTC

Bộ Tài chính

ĐVKDVT

Đơn vị kinh doanh vận tải

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc


PTCN

Phƣơng tiện cá nhân

PTVT

Phƣơng tiện vận tải

PTVTKCC

Phƣơng tiện vận tải khách công cộng



Quyết định

QL

Quốc lộ

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

TNGT

Tai nạn giao thông

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TTATGT

Trật tự an toàn giao thông

TTLT

Thông tƣ liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân

VTHK

Vận tải hành khách

VTKCC

Vận tải khách công cộng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


XHH

Xã hội hóa

NXB

Nhà xuất bản

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vận tải nói chung và vận tải ô tô nói riêng có vai trò thiết yếu đối với
sản xuất và đời sống của con ngƣời. Hiện nay ở nƣớc ta, vận tải ô tô đảm
nhiệm trên 90% tổng khối lƣợng vận chuyển hành khách và trên 70% tổng khối
lƣợng vận chuyển hàng hóa. Vì vậy, vận tải ô tô có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta.
Kể từ khi Nhà nƣớc chủ trƣơng xã hội hoá lực lƣợng vận tải đƣờng bộ,
các thành phần kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, các phƣơng tiện kinh doanh vận
tải gia tăng nhanh chóng cả về số lƣợng và chất lƣợng, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu đi la ̣i của ngƣời dân . Cùng với sự phát triển của lực lƣợng vận tải,
công tác quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ cũng đã có nhƣ̃ng chuy ển biến
tích cực và ngày càng đƣợc hoàn thiện.
Trong các loại hình vận tải hành khách bằng ô tô nói chung thì vận tải
hành khách bằng taxi nói riêng là loại hình vận tải không thể thiếu trong các đô
thị, các thành phố văn minh, hiện đại đặc biệt là những thành phố, đô thị phát
triển mạnh về kinh tế - chính trị - xã hội, giao lƣu văn hóa, trung tâm thƣơng
mại và nhu cầu đi lại của ngƣời dân.

Thành phố Hải Phòng là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ƣơng,
tăng trƣởng kinh tế của Hải Phòng tăng cao (tốc độ tăng trƣởng bình quân giai
đoạn 2005 – 2013 đạt 10,96%), cùng với đó là tốc độ tăng trƣởng PTGT hàng
năm tăng nhanh chóng, đặc biệt là phƣơng tiện giao thông cá nhân nhƣ xe máy,
ô tô con; cho nên trong những năm qua, cùng với tốc độ tăng trƣởng của nền
kinh tế, tại Hải Phòng hoạt động vận tải đƣờng bộ đã có những bƣớc phát triển
vƣợt bậc và hoạt động vận tải hành khách bằng taxi cũng nằm trong nhu cầu
phát triển đó.
Nhƣ tình hình quản lý hoạt động vận tải hiện tại của cả nƣớc, quản lý vận
tải đƣờng bộ của Hải Phòng đến nay vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề tác động tiêu
cực đến chất lƣợng dịch vụ vận tải và an toàn giao thông, làm hạn chế những
1


thành công trong quá trình phát triển của vận tải đƣờng bộ. Tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh, mất an toàn giao thông, mất an ninh trật tự … vẫn còn
diễn ra . Hiện tƣợng “xe dù”, taxi “dù” đón trả khách không đúng nơi quy định,
tranh giành khách, bán khách,… vẫn tồn tại; quản lý Nhà nƣớc thiếu sự kết hợp
đồng bộ giữa các ban ngành để thắt chặt hoạt động VTHK bằng xe ô tô đặc
biệt là VTHK bằng taxi, việc thực hiện các chế tài xử phạt đối với các đơn vị
kinh doanh vận tải taxi, các lái xe còn nhiều hạn chế, tình trạng ùn tắc giao
thông, ô nhiễm môi trƣờng xảy ra ở một số tuyến đƣờng phố.
Trên địa bàn thành phố Hải Phòng, ngoài việc gia tăng số lƣợng phƣơng
tiện nhanh chóng, sự phân bố không đồng đều tại các khu vực dân cƣ đã làm nảy
sinh những bất cập nhƣ: ùn tắc, tai nạn giao thông, ô nhiễm không khí, tiếng
ồn..từ đó tạo ra áp lực lớn lên hệ thống điểm đỗ xe, bãi đỗ xe taxi trong trung
tâm thành phố. Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh vận
tải bằng taxi có xu hƣớng gia tăng, từ đó gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng dịch vụ
và giảm năng lực trong kinh doanh. Theo điều tra khảo sát của các tổ chức, cá
nhân thì các đơn vị kinh doanh VTK bằng taxi tại Hải Phòng chỉ nghiêng về

hiệu quả sản xuất kinh doanh mà bỏ qua chất lƣợng dịch vụ, an toàn giao thông,
đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng taxi hoạt động lộn xộn,
không đúng quy định và cũng là một trong các nguyên nhân chủ yếu gây ảnh
hƣởng đến trật tự ATGT, văn minh đô thị của Thành phố.
Để khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế đó và thúc đẩy sự phát triển của
lực lƣợng vận tải đƣờng bộ cả nƣớc cũng nhƣ của Thành phố Hải Phòng một
cách ổn định, theo hƣớng hiện đại hoá, đảm bảo an toàn với chất lƣợng dịch vụ
phục vụ ngày càng cao đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc trƣớc hết cần đổi mới công tác quản lý vận tải đƣờng bộ theo hƣớng hiện
đại nhằm tăng cƣờng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nƣớc
cũng nhƣ quản lý tại các đơn vị trong lĩnh vực vận tải bằng ô tô với mục tiêu
nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận tải, đảm bảo an toàn giao thông đáp ứng nhu
cầu đi lại của ngƣời dân, sau đó tập trung phát triển các loại hình VTHK nhƣ xe
2


buýt, taxi, đƣờng sắt đô thị, …; trong đó, tập trung vào nghiên cứu các biện pháp
để phát triển loại hình VTHK bằng xe taxi với ƣu điểm: cơ động, tiện nghi, an
toàn, … theo hƣớng hiện đại hóa, đổi mới công tác quản lý tổ chức, nâng cao
chất lƣợng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao thông.
Trên cơ sở đó với kinh nghiệm làm công tác quản lý vận tải của bản thân,
với kiến thức về luật pháp, QLNN về vận tải đƣợc trang bị, với mục tiêu quản
lý, định hƣớng hoạt động vận tải khách bằng taxi đáp ứng nhu cầu KTXH của
thành phố. Viê ̣c nghiên cƣ́u đ ề tài: “Biê ̣n pháp hoàn thiê ̣n công tác qu ản lý
Nhà nước về vâṇ tải khách bằ ng taxi trên địa bàn thành phố Hải Phòng” sẽ
góp phần nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc trong vận tải khách bằng taxi, để
hoạt động taxi phù hợp với nhu cầu đi lại và sự phát triển KTXH của thành phố
trong từng giai đoạn cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng dịch vụ, đảm bảo an toàn
giao thông.
2. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống lại cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng và định hƣớng phát
triển VTHK bằng taxi tại Hải Phòng, từ đó nêu ra các biện pháp, kiến nghị, đề
xuất giúp tăng cƣờng năng lực quản lý chuyên môn của cơ quan QLNN và nâng
cao hiệu quả kinh doanh VTHK bằng taxi tại thành phố, phù hợp với tình hình
phát triển KTXH.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu:
- Các đơn vị kinh doanh VTHK bằng taxi;
- Công tác quản lý Nhà nƣớc tại Hải Phòng về quản lý kinh doanh VTHK
bằngtaxi.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi tại thành
phố Hải Phòng;
- Công tác quản lý Nhà nƣớcvề kinh doanh VTHK bằng xe taxitrong
VTHK công cộng tại thành phố Hải Phòng,
3


- Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội, phát triển vận tải hành khách từ nay
đến năm 2020 của TP Hải Phòng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chung nhƣ: phƣơng
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu các
vấn đề một cách khách quan và toàn diện. Trên nguyên tắc tiếp cận hệ thống
luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành nhƣ: thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá để làm rõ hiệu quả, bản chất hoạt động
của hoạt động vận tải khách bằng taxi.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo luận văn kết
cấu gồm 3 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận của Quản lý Nhà nước về vận tải khách công
cộng bằng taxi
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận
tải khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước
về vận tải khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

4


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG TAXI
1.1. Vận tải hành khách công cộng bằng taxi
1.1.1. Vận tải hành khách công cộng
* Khái niệm:
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con ngƣời nhằm đáp
ứng nhu cầu di chuyển vị trí của đối tƣợng vận chuyển, đối tƣợng vận chuyển
gồm con ngƣời (hành khách) và vật phẩm (hàng hoá). Sự di chuyển vị trí của
con ngƣời và vật phẩm trong không gian rất đa dạng, phong phú và không phải
mọi di chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những di chuyển do con
ngƣời tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi nhuận) để đáp ứng yêu cầu về sự di
chuyển đó mà thôi.
Theo thuật ngữ khoa học, thông lệ quốc tế mà nhiều nƣớc đang sử dụng,
trong luận văn này sử dụng một phần khái niệm về vận tải hành khách công
cộng nhƣ sau: Vận tải hành khách công cộng là tập hợp các phƣơng tiện vận tải
hành khách trong đô thị để đáp ứng khối lƣợng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng
lớp dân cƣ một cách thƣờng xuyên, theo thời gian xác định, theo hƣớng và tuyến
cố định.
Qua định nghĩa trên có thể thấy, phƣơng tiện vận tải hành khách công
cộng có đặc điểm là sức chứa lớn, chuyên chở đƣợc nhiều hành khách, phục vụ

đông đảo nhân dân, diện tích chiếm dụng đƣờng rất nhỏ so với các loại phƣơng
tiện khác (tính trên một hành khách). Phƣơng tiện vận tải có thể phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau nhƣ: chức năng sử dụng, vị trí xe chạy, đặc điểm xây
dựng đƣờng xe chạy, động cơ sử dụng, sức chứa của phƣơng tiện,… Phƣơng
tiện vận tải bao gồm: xe điện bánh sắt, tàu khách chạy điện, tàu điện ngầm, tàu
điện trên cao, ô tô buýt, xe điện bánh hơi, taxi, xe lam, xích lô, xe thô sơ.
* Phân loại vận tải hành khách công cộng

5


Hệ thống vận tải hành khách công cộng có thể phân loại theo nhiều cách
khác nhau. Nhƣng tựu chung lại, hệ thống VTHKCC có thể bao gồm một số loại
hình cơ bản nhƣ sau:
- VTHKCC bằng ô tô buýt (vận tải xe BUÝT)
- VTHKCC bằng ô tô tắcxi (vận tải TAXI)
- VTHKCC bằng tàu điện bánh hơi (vận tải TROLAYBUS)
- VTHKCC bằng tàu điện bánh sắt (vận tải TRAMWAY)
- VTHKCC bằng tàu điện ngầm (vận tải bằng METRO )
- VTHKCC bằng tàu điện trên cao. (Monoray)
* Vai trò của vận tải hành khách công cộng
Vận tải hành khách công cộng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển chung của kinh tế - xã hội cũng nhƣ nhu cầu của ngƣời dân:
Vận tải hành khách công cộng phục vụ cho sự di chuyển của ngƣời dân:
trƣớc sự phát triển ngày càng cao của xã hội, vận tải hành khách công cộng
không những thỏa mãn nhu cầu theo đúng thời gian và không gian xác định, còn
đảm bảo cho hành khách khỏi một số tác nhân tác động khi di chuyển bằng
phƣơng tiện cá nhân nhƣ mƣa, nắng, bụi, khói, …
Vận tải hành khách công cộng có vai trò tạo thuận lợi cho việc phát triển
chung của đô thị: Đô thị ngày càng phát triển dẫn đến tăng cả về số lƣợng và

quy mô dân cƣ, khu công nghiệp, khu thƣơng mại, trung tâm văn hóa, … Do đó
xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất lớn, khoảng cách xa, … nằm ngoài
khả năng đáp ứng của phƣơng tiện vận tải cá nhân.
Vận tải hành khách công cộng có vai trò là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần tiết kiệm thời gian đi lại của ngƣời dân, tăng cao năng suất lao
động xã hội: Khi tần suất đi lại ngày một tăng lên, cự ly đi lại bình quân lớn dẫn
đến tổng hao phí thời gian đi lại trung bình trên một ngƣời dân ngày càng tăng
cao. Vận tải hành khách công cộng là một giải pháp hữu hiệu góp phần tiết kiệm
thời gian đi lại cho ngƣời dân, đảm bảo an toàn, giữ gìn sức khỏe giúp tăng năng
suất lao động xã hội.
6


Vận tải hành khách công cộng có vai trò góp phần bảo vệ môi trƣờng:
Một trong những tác nhân lớn hủy hoại môi trƣờng sinh thái là do khí thải của
các phƣơng tiện vận tải gây ra. Do đó, căn cứ đặc điểm của vận tải hành khách
công cộng có thể thấy hiệu quả về giảm thiểu khí thải, mật độ bụi, cƣờng độ ồn,
… ra môi trƣờng của hình thái vận tải này.
Vận tải hành khách công cộng có vai trò là một trong những nhân tố quan
trọng đảm bảo trật tự ổn định xã hội: Khi xã hội ngày càng phát triển, cƣờng độ
đi lại của ngƣời dân ngày càng tăng cao. Do đó, khi ngƣời dân sử dụng vận tải
hành khách công cộng sẽ góp phần giúp cho việc kiểm soát dòng ngƣời và
phƣơng tiện dễ dàng hơn, đảm bảo đƣợc trật tự ổn định xã hội.
1.1.2. Vận tải hành khách công cộng bằng taxi
- Xe taxi là loại xe ôtô có không quá 9 ghế (kể cả ghế ngƣời lái) đƣợc
thiết kế để vận chuyển khách đáp ứng các điều kiện vận chuyển taxi.
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi:
“+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình
theo yêu cầu của hành khách; cƣớc tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô
mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi;

+ Xe có hộp đèn với chữ "TAXI" gắn cố định trên nóc xe;” [15].
- Điểm đỗ xe taxi là nơi cơ quan có thẩm quyền quy định cho xe taxi đƣợc
đỗ chờ đón khách hoặc đỗ trong thời gian ngừng vận hành.
Vận tải taxi rất phổ biến trong vận tải hành khách ở các nƣớc, đặc biệt ở
các thành phố lớn nó bổ sung hỗ trợ cho các hình thức vận tải hành khách khác.
Taxi thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến trong các trƣờng hợp sau:
- Những chuyến đi yêu cầu nhanh chóng khẩn trƣơng;
- Những chuyến đi yêu cầu vận chuyển từ cửa đến cửa (đi và đến tận cửa
nhà);
- Những chuyến đi mà ở vùng đó mạng lƣới hành trình vận tải công cộng
không đảm bảo hoặc chƣa có;
- Những chuyến đi mà hành khách mang theo nhiều hành lý;
7


- Những chuyến đi vào những thời điểm mạng lƣới vận tải công cộng
không làm việc.
* Yêu cầu đối với vận tải taxi
- Với phƣơng tiện:
+ Có không quá 9 ghế (kể cả ghế ngƣời lái) đƣợc thiết kế để vận chuyển
khách; có niên hạn sử dụng không quá 12 năm; có chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ.
+ Có máy bộ đàm liên hệ với Trung tâm điều hành của doanh nghiệp.
+ Có phù hiệu “XE TAXI”; trên nóc taxi phải gắn cố định hộp đèn có chữ
“TAXI” hoặc “METER TAXI” bằng chữ in nhãn từ đƣợc cả phía trƣớc và phía
sau hộp đèn. Trên hộp đèn có thể ghi thêm tên doanh nghiệp, số điện thoại của
doanh nghiệp với cỡ chữ và số nhỏ hơn cỡ chữ “TAXI” hoặc “METER TAXI”.
Hộp đèn phải đƣợc bật sáng khi xe không có khách và tự tắt khi xe có khách.
+ Phía mặt ngoài hai bên thành xe phải ghi tên, số điện thoại doanh
nghiệp, biểu trƣng lôgô của doanh nghiệp (nếu có), số thứ tự xe taxi (theo số thứ

tự của doanh nghiệp quản lý).
- Đồng hồ tính tiền: Xe taxi phải có đồng hồ tính tiền theo quy định sau:
+ Đồng hồ tính tiền đƣợc tính bằng tiền Việt Nam (VNĐ) đơn giá trên số
ki lô mét lăn bánh.
+ Đồng hồ đƣợc lắp ở vị trí hợp lý để khách đi xe và lái xe quan sát dễ
dàng.
+ Đồng hồ tính tiền phải đƣợc định kỳ kiểm định, kẹp chì theo quy định
của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Khi thay đổi giá cƣớc doanh nghiệp phải
báo cáo với cơ quan kiểm định để kiểm tra và kẹp chì lại.
* Đặc điểm của vận tải taxi
- Nhu cầu sử dụng taxi thay đổi theo thời gian (theo giờ trong ngày: giờ
rất sớm, khuya; theo ngày trong tuần: ngày làm việc và ngày nghỉ; theo mùa;
theo hƣớng).

8


- Khối lƣợng hành khách do vận tải taxi đảm nhận chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng khối lƣợng hành khách vận chuyển.
- Số chuyến sử dụng taxi trong năm của ngƣời dân phụ thuộc vào nhiều
yếu tố (phong tục tập quán, thu nhập bình quân đầu ngƣời, giá cả vận tải taxi...)
- Độ dài chuyến đi trong vận tải taxi hết sức đa dạng phụ thuộc nhiều yếu tố.
- Số ngƣời cùng đi (nhóm) trên 1 xe taxi có thể: từ 1 đến sức chứa tối đa
của xe.
- Phƣơng tiện sử dụng trong vận tải taxi yêu cầu có tính năng tốc độ cao, có
chỗ để hành lý, có thiết bị tính tiền tự động, có đèn hiệu, có ký hiệu riêng.
- Thời gian hoạt động bình quân của một xe trong ngày từ 14 - 15 giờ,
thời gian làm việc của taxi thƣờng là suốt cả ngày đêm (đối với những thành phố
lớn), quãng đƣờng xe chạy trong ngày lớn từ 200 - 300 Km / ngày.
- Giá cƣớc trong vận tải taxi thƣờng đƣợc tính theo số lần mở cửa xe, số

Km xe lăn bánh và thời gian chờ đợi đƣợc trả tiền.
- Các hình thức vận tải taxi bao gồm taxi tự do và taxi hành trình.
1.2. Quản lý Nhà nƣớc về vận tải hành khách công cộng bằng taxi
1.2.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước về vận tải hành khách công cộng
Quản lý Nhà nƣớc xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc, đó là quản lý
toàn xã hội. Nội hàm của quản lý Nhà nƣớc thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính
trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia qua các giai đoạn lịch sử. Xét về mặt chức năng, quản lý Nhà nƣớc bao gồm
3 chức năng: thứ nhất, chức năng lâp pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện;
thứ hai, chức năng hành pháp (hay chấp hành và điều hành) do hệ thống hành
chính Nhà nƣớc đảm nhiệm; và thứ ba, chức năng tƣ pháp do các cơ quan tƣ
pháp thể hiện. “Có thể hiểu quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc
biệt, mang tính quyền lực Nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều
chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do
các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.”[10, tr. 3]
9


“Quản lý Nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ là sự tác động
của bộ máy quản lý Nhà nước vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội
trong hoạt động giao thông vận tải đường bộ.”[11].
Quản lý Nhà nƣớc về hoạt động vận tải đƣờng bộ nói chung gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
- Quản lý về quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển vận tải bằng xe
ôtô;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vận tải
đƣờng bộ;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động vận tải: Việc
tuyên truyền, phổ biến nhằm mục đích để các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu

và thực hiện đúng nội dung văn bản;
- Công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong
hoạt động vận tải do các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện
[11].
Quản lý Nhà nƣớc về hoạt động vận tải hành khách bằng taxi cũng nằm
trong quản lý Nhà nƣớc về hoạt động vận tải đƣờng bộ bằng xe ô tô và là toàn
bộ những hoạt động quản lý của các cơ quan chấp hành và điều hành của bộ
máy Nhà nƣớc để tác động vào các quá trình, các quan hệ thuộc hoạt động vận
tải hành khách bằng taxi. Gồm các nội dung sau:
- Xây dựng mục tiêu quy hoạch, chiến lƣợc, kế hoạch định hƣớng phát triển
đối với hoạt động VTHK bằng taxi, quan tâm, khuyến khích các doanh nghiệp
vận tải bằng taxi phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh bình đẳng nhằm đảm bảo
hoạt động theo định hƣớng phát triển của Nhà nƣớc.
- Nghiên cứu, xem xét các vƣớng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp để
có những chỉ đạo tháo gỡ kịp thời. Hƣớng dẫn doanh nghiệp hoạt động theo
đúng pháp luật, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp và phát huy
đƣợc vai trò của họ trong nền kinh tế quốc dân đồng thời đảm bảo cạnh tranh
lành mạnh trong kinh doanh vận tải khách bằng taxi.
10


- Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật
- Tổ chức đăng ký kinh doanh, hƣớng dẫn việc đăng ký kinh doanh loại
hình vận tải taxi phải bảo đảm thực hiện đúng chiến lƣợc, quy hoạch và kế
hoạch định hƣớng phát triển kinh tế – xã hội.
- Tổ chức thực hiện và đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất
đạo đức kinh doanh cho ngƣời quản lý doanh nghiệp, phẩm chất chính trị,
nghiệp vụ cho ngƣời cán bộ quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp, đào tạo và
xây dựng đội ngũ lái xe tay nghề cao và có thái văn minh, lịch sự .
- Thực hiện chính sách ƣu đãi đối với doanh nghiệp theo định hƣớng và

mục tiêu của chiến lƣợc quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
- Kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, giám sát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua chế độ báo cáo tài chính định kỳ và báo cáo khác.
Nhƣ vậy, có thể tổng hợp nội dung của công tác quản lý Nhà nƣớc về vận
tải hành khách công cộng bằng taxi bao gồm:
- Ban hành, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà
nƣớc về vận tải hành khách công cộng bằng taxi;
- Tổ chức thực hiện việc quản lý Nhà nƣớc về vận tải hành khách công
cộng bằng taxi;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện;
- Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về vận tải hành khách công cộng
bằng taxi.

1.2.2. Vai trò của quản lý Nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng taxi
1.2.2.1. Vai trò của quản lý Nhà nước về vận tải
Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động vận tải là yêu cầu tất yếu nhằm đảm
bảo hoạt động vận tải đƣợc trật tự, an toàn và đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa
và đi lại của nhân dân với chất lƣợng dịch vụ ngày càng nâng cao. Quản lý Nhà
nƣớc về hoạt động vận tải bằng ôtô có những vai trò chính nhƣ sau:
Đối với xã hội:

11


Quản lý Nhà nƣớc về vận tải có mục tiêu xã hội sâu sắc. Mọi tác động quản
lý đối với hoạt động vận tải nói chung và vận tải hành khách nói riêng đều trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Tính chất phục vụ
của vận tải hành khách đƣợc thể hiện ở việc nó đáp ứng đƣợc nhu cầu đi lại của
con ngƣời và ngày càng làm cho cuộc sống của con ngƣời trong xã hội đƣợc
thuận tiện hơn, kích thích sự giao lƣu, phát triển văn hóa, xã hội...

Đối với chính trị:
Giao thông vận tải đƣợc coi là mạch máu của một quốc gia và đóng vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo cho công tác an ninh quốc phòng của đất nƣớc.
Chiến lƣợc an ninh quốc phòng đƣợc xây dựng ngoài việc tập trung xây dựng
lực lƣợng quốc phòng lớn mạnh, tính sẵn sàng chiến đấu, cũng phải có các biện
pháp bố trí, xây dựng một mạng lƣới giao thông vận tải đảm bảo phục vụ yêu
cầu trong mọi tình huống. Ngoài ra quản lý Nhà nƣớc về vận tải bằng ôtô cũng
phải đảm bảo sao cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh đƣợc cạnh
tranh lành mạnh, phát triển ổn định, đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an
ninh, trật tự, điều này cũng gián tiếp tạo ổn định về mặt chính trị của đất nƣớc.
Đối với kinh tế:
- Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc thông qua thu thuế các đơn vị
tham gia kinh doanh vận tải bằng ôtô.
- Góp phần phát triển kinh tế của đất nƣớc.
- Tạo môi trƣờng kinh doanh cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia. Tạo điều kiện để các đơn vị hoạt động đúng pháp luật và có hiệu quả.
- Đảm bảo lợi ích của hành khách với chất lƣợng dịch vụ cao do quá trình
vận tải hành khách mang lại. Với các chỉ tiêu nhanh chóng, thuận lợi, an toàn,
tiện nghi và lịch sự.
Vai trò cụ thể :
- Hiện đại hóa công tác quản lý hoạt động vận tải nhằm nâng cao chất
lƣợng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông;

12


- Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch từng bƣớc đổi mới công tác quản lý
vận tải đảm bảo hiệu quả, ổn định;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh vận tải phát triển và
triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về vận tải, tăng
cƣờng công tác quản lý tại các đơn vị kinh doanh vận tải nhằm đảm bảo an toàn

giao thông và nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận tải.
1.2.2.2. Vai trò của quản lý Nhà nước về vận tải hành khách bằng taxi
Loại hình vận tải taxi hiện nay đã rất phổ biến và có mặt ở hầu hết các tỉnh,
thành phố trên cả nƣớc với tổng số lƣợng xe taxi vào khoảng 50 ngàn xe, hoạt
động trên địa bàn 59/63 tỉnh, thành phố và dần dần trở thành một loại hình vận
tải hành khách không thể thiếu tại các đô thị, thành phố, trung tâm thƣơng mại...
Trên cơ sở lý luận chung về vai trò của quản lý Nhà nƣớc trong hoạt động
vận tải bằng xe ô tô thì vận tải hành khách bằng taxi là loại hình vận tải hành
khách công cộng, về mặt hiệu quả xã hội taxi không thể so với các loại hình vận
tải khách công cộng nhƣ xe buýt, tàu điện ngầm, tàu điện trên cao khác nhƣng
taxi hiệu quả hơn các loại hình sử dụng phƣơng tiện cá nhân (hệ số ngƣời trên xe
lớn hơn, thời gian sử dụng xe trong ngày lớn hơn). Do vậy hoạt động VTHK
bằng xe taxi vẫn cần đƣợc phát triển ở mức độ phù hợp nhằm hỗ trợ cho
VTHKCC để đáp ứng nhu cầu đi lại của ngƣời dân trong khi hệ thống VTHKCC
thành phố chƣa hoàn thiện
Quản lý Nhà nƣớc đối với loại hình vận tải hành khách bằng taxi có vai trò
rất quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động vận tải taxi đƣợc trật tự, an toàn và đáp
ứng nhu cầu đi lại của nhân dân với chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao, đại diện
một phần cho VTHKCC của địa phƣơng trong quá trình giao lƣu hội nhập với
thế giới.
Quản lý Nhà nƣớc về VTHK bằng taxi có vai trò quan trọng cả về mặt kinh
tế và xã hội. Mọi tác động quản lý đối với hoạt động VTHK đều trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Tính chất phục vụ của
VTHK đƣợc thể hiện ở việc nó đáp ứng đƣợc nhu cầu đi lại của con ngƣời và
13


làm cho cuộc sống của con ngƣời trong xã hội ngày càng đƣợc thuận tiện hơn,
kích thích sự giao lƣu, phát triển văn hóa, xã hội… thể hiện qua một số nội dung
sau:

- Đảm bảo nhu cầu đi lại của ngƣời dân một cách nhanh chóng, thuận tiện,
an toàn trên cơ sở phát triển KCHT giao thông.
- Đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi.
- Tạo điều kiện về việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động tại các doanh
nghiệp, góp phần ổn định và phát triển KTXH của đất nƣớc.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về vận tải hành khách công cộng
bằng taxi
1.2.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật vềhoạt động vận tải
Công tác quản lý Nhà nƣớc về vận tải có vai trò quan tro ̣n g, tạo hành lang
pháp lý, định hƣớng cho sự phát triển và đảm bảo trật tự, an toàn trong hoạt
động vận tải. Để tổ chức và quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ, hiện nay cơ
quan quản lý Nhà nƣớc đã ban hànhnhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan, riêng đối với hoạt động vận tải hành khách bao gồm một số văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành sau:
- Luật Giao thông đƣờng bộ 2008: về cơ bản đã có những thay đổi cơ bản
với Luật Giao thông đƣờng bộ 2001.
- Nghị định số 86/2014/NĐ - CP ngày 10 tháng 09 năm 2014 của Chính
phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: Về cơ bản đã
quy định tƣơng đối đầy đủ các điều kiện cấp phép cho tổ chức, cá nhân tham gia
đối với từng loại hình kinh doanh vận tải đƣờng bộ.
- Nghị định số 171/2013/NĐ – CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng
sắt; Nghị định số 107/2014/NĐ – CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ – CP: quy định xử lý vi
phạm về vận tải đƣờng bộ: đối với ngƣời điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô

14


chở ngƣời; với tổ chức, cá nhân vi phạm về vận tải đƣờng bộ, dịch vụ hỗ trợ vận

tải đƣờng bộ.....
- Thông tƣ 63/201/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ GTVT:
Thông tƣ về cơ bản đã hƣớng dẫn công tác tổ chức quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô cho các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo các điều kiện
quy định tại tại Luật GTĐB 2008 và Nghị định 86/2014/NĐ – CP.
- Thông tƣ số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ GTVT ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách: Thông tƣ đảm bảo các điều
kiện, quy chuẩn, nội dung kinh doanh tại bến, bãi đỗ xe… công tác quản lý và
điều hành, trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý khai thác bến, bãi.
- Thông tƣ số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ Giao thông vận
tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô:
Thông tƣ có quy định trách nhiệm cũng nhƣ các hình thức xử lý cụ thể đối với
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ.
- Thông tƣ số 73/2014/TT-BGTVT ngày 15/12/2014 của Bộ giao thông vận
tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô
tô, chức năng,… của thiết bị giám sát hành trình cũng nhƣ các quy định về trách
nhiệm của tổ chức thử nghiệm thiết bị giám sát hành trình, trách nhiệm của đơn
vị sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình, trách nhiệm của
chủ phƣơng tiện phƣơng tiện kinh doanh vận tải.
- Thông tƣ số 09/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của xe ô tô, các quy định cho đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình,
hƣớng dẫn cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc cũng nhƣ các đơn vị kinh doanh vận
tải quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, đảm bảo an toàn giao thông và tăng cƣờng công tác giám sát của
quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động vận tải bằng xe ô tô thông qua thiết bị giám
sát hành trình.
15



- Thông tƣ liên tịch số 152/2014/TT-BTC – BGTVT giữa Bộ Tài chính và
Bộ GTVT quy định về việc kê khai, niêm yết giá cƣớc vận tải bằng xe ô tô.
- Ngoài ra Bộ Giao thông vận tải cũng đã phê duyệt và chuẩn bị ban hành:
Tiêu chuẩn cơ sở của Bộ Giao thông vận tải về chất lƣợng dịch vụ vận tải hành
khách bằng xe ô tô: Nội dung của Tiêu chuẩn nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất
cho việc thực hiện chất lƣợng dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh vận tải; có sự
quản lý về chất lƣợng dịch vụ của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; tạo cơ chế để hành khách lựa chọn và giám sát chất lƣợng dịch vụ vận
tải hành khách; trên cơ sở đó tạo cơ chế để khuyến khích phát triển các đơn vị có
chất lƣợng dịch vụ tốt, loại bỏ dần những đơn vị chất lƣợng dịch vụ kém, thúc
đẩy ngành vận tải phát triển theo hƣớng văn minh, hiện đại.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện việc quản lý Nhà nước về hoạt động vận tải
Mô hình quản lý Nhà nƣớc về vận tải khách bằng taxi:

16


Quốc Hội

Chính phủ
HĐND TP
Bộ Giao thông
vận tải

Bộ Công
an

Bộ Tài
chính


Bộ Kế hoạch
đầu tƣ

Tổng Cục
thuế

Bộ, ngành
khác

Cục thuế

Ban, ngành khác

UBND TP

Sở GTVT

P. Quản lý
vận tải

Công an TP

Sở Tài
chính

Sở Kế hoạch
đầu tƣ

Thanh tra

Sở

Doanh nghiệp Taxi

Hình 1.1. Mô hình quản lý nhà nước về vận tải khách bằng taxi
17


×