Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số biện pháp sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả, trong giảng dạy vật lí lớp 9 ở trường THCS và THPT nghi sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.57 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG
Danh mục chữ viết tắt
2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
3
1. Lí do chọn đề tài
3
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Phạm vi nghiên cứu
4
4. Phương pháp nghiên cứu
4
II. II. PHẦN NỘI DUNG
5
1. Cơ sở lí luận
5
1.1. Thiết bị dạy học
5
1.2. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học
5
1.3. Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy và học
6
1.4. Yêu cầu đối với thiết bị dạy và học
6
2. Thực trạng
6
2.1. Thực trạng thiết bị dạy học


6
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng thiết bị dạy học
7
7
3. Các biện pháp sử dụng thiết bị dạy học
7
3.1. Đối với thí nghiệm biểu diễn
3.2. Đối với loại bài trong đó có thí nghiệm thực hành của học sinh
10
4. Thực nghiệm
12
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ
Phương pháp dạy học
Thiết bị dạy học

VIẾT TẮT
PPDH
TBDH
Trang 1


Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Giáo viên

Học sinh
Thí nghiệm

THCS
THPT
GV
HS
TN

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát triển của khoa
học Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức Vật lý có giá trị lớn
trong đời sống và trong sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu trong xã hội. Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và đào tạo
Trang 2


đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh trong hoạt động học tập. Nhận thức được tầm
quan trọng của giáo dục, trước hết mỗi chúng ta - những nhà giáo dục, đặc biệt
là đội ngũ giáo viên phải luôn trau rồi trí thức, rèn luyện nghiệp vụ chuyên môn,
học hỏi kinh nghiệm, đổi mới PPDH để đáp ứng với yêu cầu của giáo dục.
Trong đổi mới phương pháp dạy học thì thiết bị dạy học (TBDH) là yếu tố
không thể thiếu được.
Thiết bị dạy học là công cụ hỗ trợ giáo viên truyền thụ kiến thức và làm cho bài
giảng thêm sinh động, phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên và tính tích cực

tiếp thu kiến thức của học sinh.
Qua thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy kỹ năng học tập của học sinh rất yếu, nhất
là kỹ năng tự học với các thiết bị học tập. Kênh hình trong sách giáo khoa và các
thiết bị dạy học có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình
dạy và học. Học sinh có kỹ năng làm việc với các thiết bị học tập sẽ dễ dàng
hiểu những vấn đề giáo viên muốn diễn đạt, làm rõ những điều giáo viên định
giới thiệu.
Những tiết học có sử dụng TBDH sẽ cuốn hút được học sinh tích cực vào bài
giảng, làm cho lớp học sôi động, không buồn tẻ hiệu quả giảng dạy tốt hơn,
khuyến khích học sinh chuyển giao những điều đã học qua phương tiện dạy học.
Những năm qua, ngành Giáo dục và đào tạo đã quan tâm đầu tư kinh phí mua
sắm TBDH cho các sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Tuy nhiên, quá trình dạy học tại các cơ sở, các nhà trường hiện nay cho thấy
TBDH chưa thực sự phát huy hết giá trị sử dụng, nhiều trường vẫn còn thiếu
phòng học chức năng nên có TBDH không được dùng. Có khi TBDH được đầu
tư song không phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trình độ giáo viên hoặc sử
dụng theo kiểu đối phó của một số giáo viên gây lãng phí TBDH...Một số
TBDH được cấp về chất lượng thấp hoặc không sử dụng được, hệ thống công
nghệ thông tin không cập nhật cũng gây khó khăn trong việc sử dụng TBDH.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn vấn đề: “ Một số biện
pháp sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả, trong giảng dạy Vật lý lớp 9 ở trường
THCS và THPT Nghi Sơn” để làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả trong dạy học Vật lý
lớp 9 ở Trường THCS và THPT Nghi Sơn, nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng
dạy học môn Vật lý ở trường, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi chỉ
tập trung nghiên cứu việc sử dụng thiết bị dạy học trong dạy học Vật lý lớp 9 - ở

Trường THCS và THPT Nghi Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trang 3


a. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập những thông tin sử dụng thiết bị dạy học ở cấp THCS qua các tài liệu.
- Triển khai đổi mới dạy học ở THCS (Vụ giáo viên - Bộ Giáo dục và đào tạo)
- Tâm lý học (Bộ giáo dục và đào tạo)
- Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học - Bồi dưỡng thường xuyên
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh
+ Dự giờ thăm lớp
- Phương pháp điều tra:
+ Trò chuyện trao đổi với giáo viên và học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Tham khảo kinh nghiệm của các trường bạn
+ Tham khảo những báo cáo tổng kết hàng năm của nhà trường
- Phương pháp thử nghiệm:
+ Áp dụng các giải pháp vào việc sử dụng thiết bị dạy học môn vật lý dành cho
học sinh khối 9 ở trường THCS và THPT Nghi Sơn

II. PHẦN NỘI DUNG
Mục tiêu

1. Cở sở lí luận
1.1 Thiết bị dạy học:
Là hệNội
thống

được pháp
giáo viên và
dungđối tượng vật chất và tất cả những phương tiện
Phương
học sinh sử dụng trong quá trình dạy học. [1,7]
1.2 Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học:
- Là thành tố trong quá trình dạy học, nó có mối quan hệ tương hỗ với các thành
tố khác trong quá trình dạy học.
Giáo viên
Học sinh
TBDH

Trang 4


[1,7]
-Thiết bị dạy học là điều kiện để thực hiện nguyên lý giáo dục "học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn".[2]
- Thiết bị dạy học được coi là tiền đề đổi mới phương pháp dạy học, góp phần
làm sáng tỏ lý thuyết, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động với tư cách là trung
tâm của quá trình dạy học.
- Thiết bị dạy học là yếu tố cần thiết không thể thiếu được trong quá trình dạy
học, chúng có tác dụng tích cực và có tính động lực, tác động một cách có hiệu
quả đối với quá trình dạy của thầy và học của trò.
-Thiết bị dạy học đẩy mạnh hoạt động nhận thức và phát triển năng lực nhận
thức của học sinh, giúp hoc sinh tự khám phá, chiếm lĩnh tri thức mới nhằm phát
triển tư duy, óc quan sát, năng lực ghi nhớ, khả năng vận dụng sáng tạo, củng cố
rèn luyện kỹ năng.
- Cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn, chính xác và trực quan; do đó
hấp dẫn và kích thích được hứng thú học tập của HS.

- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm HS lĩnh hội đủ nội dung học tập.
- Gia tăng cường độ lao động của cả GV và HS; do đó nâng cao hiệu quả dạy
học.
- Thể hiện được những yếu tố trong thực tế khó hoặc không quan sát, tiếp cận
được.[3]
1.3. Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy và học
- Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp HS học tập có hiệu quả.
- Giúp HS tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
- Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội
và môi trường sống.
- Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp
cận được thành cái có thể tiếp cận được. Điều này thực sự đúng khi thực hiện
phim ảnh mô phỏng và các phương tiện tương tự.
- Cung cấp kiến thức chung, qua đó HS có thể phát triển các hoạt động học tập
khác nhau.
Trang 5


- Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập và khuyến khích HS
tham gia chủ động vào quá trình học tập.[7]
1.4. Yêu cầu đối với thiết bị dạy và học
Trên cơ sở phân tích thực trạng các thiết bị dạy và học ở trường phổ thông,
người ta đã bổ sung các tiêu chí đánh giá đối với các thiết bị dạy học cụ thể đó
là:
- Phù hợp với nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học
mới;
- Dễ sử dụng, tốn ít thời gian trên lớp;
- Kích thước, màu sắc phù hợp;
- Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng;
- Có tài liệu hướng dẫn cụ thể bằng tiếng việt.[7]

2. Thực trạng
2.1. Thực trạng thiết bị dạy học
a. Ưu điểm :
- Bộ thiết bị tương đối đầy đủ và đồng bộ.
- Giáo viên dễ sử dụng từ đó có điều kiện để thực hiện tốt các nội dung trong
từng bài dạy.
- Học sinh được quan sát, thực hành, làm thí nghiệm giúp cho quá trình lĩnh hội
tri thức được chủ động, sáng tạo.
b. Tồn tại:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu các phòng
thiết bị, phòng học bộ môn.
- Công tác quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản thiết bị còn gặp nhiều khó khăn
do chưa có kinh nghiệm, chưa có thực tế.
- Nhiều thiết bị chưa chính xác, hư hỏng, chất lượng thấp, thao tác sử dụng thiết
bị chưa khoa học, chưa thành thạo, việc tổ tập huấn sử dụng thiết bị dạy học còn
ít hiệu quả chưa cao.
- Hiện nay nhiều thiết bị đã bị hỏng và hết. Kinh phí các nhà trường không đủ để
mua sắm bổ xung thường xuyên.
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng thiết bị dạy học.
a. Ưu điểm:
- Nhà trường thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của ngành về sử dụng
TBDH.[6]
- Ngay khi có thiết bị cung cấp về nhà trường. Nhà trường đã tiến hành tiếp
nhận, kiểm kê, bố trí sắp xếp và đưa vào sử dụng.[4]
- GV cơ bản nhận thức rõ vai trò của TBDH trong đổi mới phương pháp dạy
học.
b. Tồn tại:
- Cán bộ phụ trách công tác thiết bị dạy học chưa có nghiệp vụ chuyên môn nên
hiệu quả cán bộ phụ trách thiết bị dạy học chưa đạt yêu cầu.


Trang 6


- Công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên đôi
lúc còn hình thức chưa đi vào chất lượng.[4]
- Một số giáo ngại sử dụng TBDH, sử dụng không hiệu quả, sử dụng một cách
chống đối. [4]
3. Các biện pháp sử dụng thiết bị dạy học
Giáo viên cần nắm thiết bị dạy học Vật lý THCS đặc biệt là lớp 9 chủ yếu dùng
cho hai loại bài đó là: Thiết bị dùng cho bài dạy các thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên và thí nghiệm thực hành của học sinh hoặc cả hai.
3.1. Đối với thí nghiệm biểu diễn:
Trước hết giáo viên phải nắm bắt được cấu trúc của thí nghiệm biểu diễn gồm:
- TN đặt vấn đề
- TN chứng minh
- TN kiểm chứng (củng cố)
Nên trước khi vào bài dạy: Giáo viên cần dùng các thiết bị thí nghiệm đã chuẩn
bị và dựa vào mục tiêu của bài dạy mà đưa ra thí nghiệm đặt vấn đề để gây hứng
thú học tập cho học sinh cả lớp. Sau đây là một ví dụ:
Với bài "Sự khúc xạ ánh sáng" ở lớp 9 giáo viên có thể làm thí nghiệm đặt vấn
đề như sau: Một chiếc đũa đặt trong bình không có nước:
- Đặt mắt nhìn dọc theo chiếc đũa từ đầu trên xem có nhìn thấy đầu dưới của đũa
không ?
(Học sinh: Phát hiện được, ta không nhìn thấy đầu dưới của chiếc đũa).
- Giữ nguyên vị trí đặt mắt, đổ nước vào bình, liệu có nhìn thấy đầu dưới của
đũa hay không?
(Học sinh: Phát hiện được, bây giờ ta nhìn thấy đầu dưới của chiếc đũa).
Giáo viên: Vậy để giải thích được hiện tượng trên ta cùng nghiên cứu bài học
hôm nay...[8]
Nhìn chung với tất cả các thí nghiệm: Đặt vấn đề, thí nghiệm kiểm chứng, thí

nghiệm chứng minh. Để tiến hành thí nghiệm đạt được hiệu quả cao giáo viên
phải tiến hành theo những bước sau:
Bước 1: Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
Chú ý: Mỗi nhóm nên có đủ cả ba đối tượng học sinh và số thành viên trong các
nhóm không được quá nhiều nhằm tạo điều kiện cho các em có thời gian tranh
luận với nhau về kết quả thí nghiệm.
Bước 2: Xác định mục tiêu của thí nghiệm
- Với các thí nghiệm đơn giản giáo viên có thể cho học sinh đọc sách giáo khoa
sau đó các em thảo luận và nêu ra mục tiêu của thí nghiệm đó song giáo viên
nhấn mạnh lại.
- Nếu các thí nghiệm khó và phức tạp thì giáo viên nên chia thành nhiều bước
nhỏ và nêu mục tiêu của từng bước trong thí nghiệm.
Lưu ý: Giáo viên cần phải xác định đúng và đủ mục tiêu của thí nghiệm vì nó có
liên quan trực tiếp đến nội dung của bài học.
Bước 3: Giới thiệu dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm:
+ Phần giới thiệu dụng cụ thí nghiệm:
Trang 7


Yêu cầu giáo viên cần giới thiệu đầy đủ thông tin về các dụng cụ có trong thí
nghiệm. Cụ thể là: Tên gọi, đặc điểm mềm, dẻo, đàn hồi, chịu nhiệt, chịu lực...
nhằm giúp các em hiểu được tác dụng của mỗi đồ dùng và sử dụng các thiết bị
trên được hiệu quả và an toàn.
Ví dụ như: Cần thực hiện các biện pháp an toàn khi học phần điện học và điện từ
học ở lớp 9.
+ Đối với phần cách tiến hành thí nghiệm:
Giáo viên phải nêu rõ từng bước của thí nghiệm để học sinh tiện quan sát và
thực hành, nhưng đôi khi với một số thí nghiệm đơn giản thì có thể cho học sinh
đọc cách tiến hành thí nghiệm trong sách giáo khoa sau đó thảo luận nêu lên
cách tiến hành thí nghiệm. Cuối cùng giáo viên nhấn mạnh cách tiến hành thí

nghiệm trước khi cho học sinh thực hành.
Bước 4: Cách bố trí thí nghiệm:
- Nếu các thiết bị của phòng thí nghiệm của trường mà phù hợp với thiết bị nêu
ra trong sách giáo khoa thì giáo viên có thể tiến hành theo phương án của sách
giáo khoa.
- Nếu các thiết bị trong phòng thí nghiệm không có hoặc còn thiếu so với các đồ
dùng bố trí ở sách giáo khoa thì giáo viên tìm cách thay thế các đồ dùng khác
như chúng ta có thể lợi dụng các thiết bị của môn công nghệ (ở phần điện) để
phục vụ môn Vật lý. Ví dụ: Máy biến thế xoay chiều, các loại bóng đèn...có như
thế mới thực hiện tốt mục tiêu bài học.
Bước 5: Tiến hành thí nghiệm.
- Trước khi bắt tay vào làm thí nghiệm giáo viên phát cho các nhóm phiếu học
tập để các em ghi lại các hiện tượng, số liệu, kết quả mà các em quan sát được
qua thí nghiệm đó nhằm giúp cho quá trình thảo luận nhóm và từ đó xử lí kết
quả thí nghiệm được tốt hơn.
- Giáo viên thao tác khi tiến hành thí nghiệm phải thật rõ ràng, không lúng túng
để học sinh tiện theo dõi.
- Để đạt được hiệu quả cao, trong khi tiến hành thí nghiệm giáo viên có thể đặt
các câu hỏi khắc sâu về các tình huống trong thí nghiệm nhằm tạo cho học sinh
những tình huống có vấn đề để các em cùng suy nghĩ tháo gỡ từ đó các em hiểu
sâu hơn về thí nghiệm đang làm.
- Tùy theo từng bài mà giáo viên có thể nêu thêm thí nghiệm thay thế hoặc cho
học sinh tự nghĩ ra thí nghiệm thay thế khác để cho bài học phong phú đa dạng
nhằm phát triển được vốn hiểu biết của học sinh. Nhưng các thí nghiệm thay thế
đó đòi hỏi phải đảm bảo đúng và chính xác mục tiêu của thí nghiệm.
Ví dụ: với bài "Sự khúc xạ ánh sáng" ở lớp 9.
Có thể làm thí nghiệm dùng tia sáng chiếu từ nước sang không khí để thay thế
cho thí nghiệm cắm các đinh ghim ở sách giáo khoa....[8]. Càng tạo ra được
nhiều các thí nghiệm thay thế tốt thì càng làm cho giờ học sôi động và phát triển
được óc tưởng tượng và tư duy cho học sinh.


Trang 8


- Với các thí nghiệm thay thế giáo viên có thể hỏi học sinh tại sao thí nghiệm
này có thể thay thế được? Nhằm khắc sâu hơn cho các em về tính chặt chẽ, đúng
đắn của thí nghiệm thay thế đó.
- Nếu cần thì trên các dụng cụ phải có các vật chỉ thị để làm nổi bật lên các bộ
phận đặc biệt cần quan sát hoặc dùng các vật, chất khác hỗ trợ cho vấn đề cần
nghiên cứu.
Ví dụ: Ở thí nghiệm quan sát các tia sáng truyền qua thấu kính hội tụ và thấu
kính phân kì để quan sát rõ hơn các tia sáng thì giáo viên có thể cho thêm ít
khói hương vào sẽ có kết quả tốt hơn...
+ Chỉ bày ra trước mắt học sinh những dụng cụ cần thiết để minh họa hoặc làm
thí nghiệm, không được bày la liệt trước mắt học sinh những dụng cụ đã dùng
xong hoặc chưa dùng tới nhằm tránh trường hợp học sinh không tập chung vào
thí nghiệm của giáo viên.
+ Các thiết bị dùng để tiến hành trong bài yêu cầu cần phải được kiểm tra và làm
trước để đảm bảo giờ thực hành thành công và gây được niềm tin vào khoa học
ở học sinh.
+ Khi các thí nghiệm xảy ra nhanh giáo viên cần lặp lại thí nghiệm để học sinh
có thể theo dõi được.
Bước 6: Xử lí các hiện tượng và kết quả thí nghiệm.
Sau khi tiến hành thí nghiệm xong giáo viên kết hợp ứng dụng công nghệ thông
tin chiếu lên để cho các nhóm lần lượt báo cáo hiện tượng hoặc kết quả thí
nghiệm mà học sinh thu thập được qua thí nghiệm của giáo viên. Sau đó dựa vào
bảng kết quả của giáo viên, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích kết quả thí
nghiệm và rút ra kết luận.
Chú ý: Trong phần này nếu kết quả thí nghiệm có sự sai số nhỏ thì giáo viên
phải giải thích thật rõ cho các em để gây được niềm tin của học sinh vào thí

nghiệm .
Có thể đưa ra một số gợi ý về việc giải thích kết quả thí nghiệm có sự sai số
trong thí nghiệm biểu diễn của giáo viên cho học sinh như sau:
- Thứ nhất giáo viên phải nắm chắc bản chất của hiện tượng trong thí nghiệm để
dựa vào đó mà giải thích vấn đề .
- Thứ hai có thể giải thích kết quả thí nghiệm có sai số là do cách đặt mắt quan
sát đọc kết quả và các thiết bị đo chỉ mang tính chất tương đối đó cũng là
nguyên nhân thường hay gặp ở các thí nghiệm.
Ví dụ: ở chương quang học lớp 9 phần đo độ lớn các góc tới, góc khúc xạ chúng
ta rất hay gặp hiện tượng sai số như nguyên nhân đã nêu.
- Thứ ba: Có thể là do các thiết bị thí nghiệm lâu không dùng đến dẫn đến các
tính chất lý, hóa của nó bị ảnh hưởng.
Ví dụ như: các điện trở nếu lâu không sử dụng đến thì giá trị của nó không còn
đúng giá trị đã ghi trên nhãn mác nữa. Hoặc các vôn kế, ampe kế nếu lâu không
dùng đến kết quả đo cũng không còn chính xác do ảnh hưởng của môi trường
bên ngoài dẫn đến điện trở của chúng bị thay đổi.
Bước 7: Kết luận.
Trang 9


Giáo viên gọi 2 đến 3 học sinh đọc lại nội dung kết luận vừa tìm ra ở trên. Giáo
viên nhấn mạnh lại kết luận đó và có thể cho học sinh liên hệ thực tế các vấn đề
có liên quan đến thí nghiệm vừa là để khắc sâu kết luận mới tìm được, vừa là
làm cho bài dạy thêm sinh động.
3.2. Đối với loại bài trong đó có thí nghiệm thực hành của học sinh:
Để dạy tốt được loại bài này thì trước hết giáo viên phải hiểu được thế nào là thí
nghiệm thực hành của học sinh, cách tổ chức như thế nào và tác dụng của nó ra
sao?
- Thí nghiệm thực hành: Là thí nghiệm do học sinh tiến hành dưới sự chỉ dẫn
của giáo viên để từ đó các em tự khám phá kiến thức của bài và nắm bắt kiến

thức bài đó.
- Thí nghiệm thực hành có tác dụng: Giúp học sinh nắm vững hơn nội dung bài
học vì học sinh được tự tay gây ra hiện tượng vật lý, đo lường các đại lượng, tìm
ra quy luật, hiện tượng hoặc kiểm tra lại định luật, hiện tượng, do đó học sinh sẽ
chú ý hơn, tin tưởng hơn và hiểu vấn đề một cách cụ thể và sâu sắc hơn.
- Thí nghiệm thực hành rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo sử dụng những
dụng cụ đo lường cơ bản như thước, cân, lực kế, ampe kế, vôn kế... do đó có tác
dụng rất lớn trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp đối với học sinh.
- Thí nghiệm thực hành tạo điều kiện cho học sinh tự lực quan sát, phân tích,
phán đoán để đi đến kết luận, do đó có tác dụng lớn trong việc phát triển năng
lực tư duy của học sinh và giúp các em làm quen với phương pháp nghiên cứu
khoa học vật lý.
- Thí nghiệm thực hành còn kích thích ở học sinh óc tò mò khoa học, lòng ham
muốn học vật lý, lòng ham muốn vận dụng kiến thức vật lý vào đời sống và rèn
luyện cho học sinh ý thức tổ chức, ý thức làm việc có kế hoạch, ý thức bảo vệ
của công.
Vì thí nghiệm thực hành có tác dụng rất lớn như đã phân tích ở trên nên với
giáo viên dạy vật lý để tổ chức thành công được loại bài này thông qua các thiết
bị dạy học thì cần phải thực hiện các công việc sau:
- Việc chuẩn bị cho bài dạy: Trước hết giáo viên phải đọc trước nội dung bài dạy
xác định được đúng và đủ mục tiêu của bài học. Từ đó kết hợp với đồng chí phụ
trách thiết bị lập ra kế hoạch về số lượng các thiết bị để dùng cho bài học được
tốt và cũng như các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên thì với thí nghiệm thực
hành, giáo viên cũng phải tiến hành trước tất cả các thí nghiệm để kiểm tra khả
năng thành công của các thí nghiệm đó nhằm gây được niềm tin vào thí nghiệm
cho các em.
- Đặc biệt với loại bài này giáo viên cần dùng bảng phụ, máy chiếu, ứng dụng
công nghệ thông tin và phiếu học tập để cho các em thảo luận nhận xét và báo
cáo kết quả của nhóm mình.
- Với những thí nghiệm nào phức tạp, khó thì giáo viên kết hợp với đồng nghiệp

cùng chuyên môn sẽ bố trí trước cho các nhóm, còn những thí nghiệm nào đơn
giản thì có thể cho học sinh tự bố trí thí nghiệm và giáo viên đi kiểm tra uốn nắn
kịp thời nếu cần.
Trang 10


- Những thí nghiệm khó và có thể gây nguy hiểm mà giáo viên cần bố trí trước
cho các em đó là các thí nghiệm có liên quan đến các thí nghiệm có sử dụng tia
laze (như phần quang học lớp 9) cũng như các thí nghiệm có sử dụng đến dòng
điện xoay chiều 220V...có như vậy thì mới đảm bảo giờ học đạt hiệu quả cao và
an toàn. Trong phần này cũng đặc biệt chú ý giáo viên cũng cần có một bộ thí
nghiệm của riêng mình để có thể làm mẫu các thí nghiệm khi học sinh bắt gặp
khó khăn.
Sau khi làm xong công tác chuẩn bị thì giáo viên tiến hành các bước dạy như
sau:
Bước 1: Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm,
chú ý số em trong một nhóm không quá đông để đảm bảo đủ thời gian cho tất cả
các thành viên đều được tiến hành thí nghiệm.
- Các nhóm nên có cả ba đối tượng học sinh để các em giúp đỡ lẫn nhau trong
quá trình tiến hành thí nghiệm, thảo luận đưa ra nhận xét.
Bước 2: Cho học sinh cả lớp tự đọc hướng dẫn thí nghiệm trong sách giáo khoa
nhằm giúp các em nắm bắt được phần nào mục đích của thí nghiệm, cách tiến
hành thí nghiệm. Trong phần này giáo viên có thể phát phiếu học tập cho các
nhóm để các em nêu dự đoán về mục đích của thí nghiệm hoặc dự đoán các hiện
tượng có thể xảy ra khi tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của sách giáo khoa.
Nhằm tạo cho các em có cảm giác, hứng thú muốn tiến hành các thí nghiệm đó
ngay để kiểm tra nhận xét lý thú trên.
Bước 3: Giáo viên nêu mục đích của thí nghiệm cho học sinh nắm chắc để tiến
hành thí nghiệm theo đúng yêu cầu của bài học. Với các thí nghiệm dễ có thể
cho học sinh thảo luận nêu ra mục đích thí nghiệm sau đó giáo viên chốt lại.

Bước 4: Giới thiệu dụng cụ và cách bố trí thí nghiệm.
- Với dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên cũng cần nêu rõ như phần dụng cụ ở thí
nghiệm biểu diễn của giáo viên như đã phân tích.
- Cách bố trí thí nghiệm có thể tiến hành như phần chuẩn bị nêu trên.
Bước 5: Tiến hành thí nghiệm.
- Nếu thí nghiệm nào khó thì giáo viên có thể làm thao tác trước cho các nhóm
theo dõi.
- Cho các nhóm làm thí nghiệm theo kế hoạch đã vạch, các nhóm ghi nhanh
những số liệu, hiện tượng quan sát vào một bảng thống kê (mẫu báo cáo thí
nghiệm).
- Khi tiến hành thí nghiệm giáo viên cần theo dõi uốn nắn sai sót (nếu có) cho
các em và đảm bảo cho mọi học sinh trong các nhóm đều được làm thí nghiệm,
được quan sát, nhận xét và thảo luận. Nếu các nhóm khi làm thí nghiệm có gặp
khó khăn nào đó thì giáo viên yêu cầu toàn bộ lớp tạm ngừng và hướng dẫn bổ
sung thêm, giáo viên có thể trực tiếp làm lại thí nghiệm đó cho học sinh theo dõi
hoặc kiểm tra lại cách lắp thí nghiệm, cách đọc, đo kết quả thí nghiệm của từng
nhóm từ đó đảm bảo cho thí nghiệm được thành công.
Bước 6: Xử lý kết qủa thí nghiệm thảo luận đưa ra kết luận của từng phần hoặc
cả bài.
Trang 11


- Sau khi làm thí nghiệm xong từng phần giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét
để đi đến kết luận của phần đó hoặc cả bài.
Tới đây giáo viên chú ý sử dụng hệ thống bảng phụ, máy chiếu hoặc phiếu học
tập để giúp các nhóm cùng tìm ra nhận xét một cách chính xác.
- Giáo viên cần tôn trọng các nhận xét của từng nhóm.
- Nếu có nhận xét sai giáo viên cần khéo léo hướng dẫn các em tìm ra nguyên
nhân dẫn đến cái sai như: So sánh với nhận xét các nhóm khác, làm lại thí
nghiệm của mình một cách cẩn thận.

- Nếu thí nghiệm có độ chính xác chưa cao thì giáo viên có thể trình bày một thí
nghiệm thay thế. Nhưng với thí nghiệm thay thế do giáo viên làm phải đơn giản,
dễ làm mà vẫn đảm bảo tính chính xác khoa học.
* Lưu ý: Trong phần này để xử lý sai số trong các thí nghiệm giáo viên cần lưu ý
học sinh sai là do ở những nguyên nhân sau:
- Cách đặt mắt đọc kết quả chưa đúng, hoặc cách đặt các thiết bị đo chưa đúng.
Ví dụ: Cách đặt mắt ở bài “hiện tượng khúc xạ ánh sáng" các học sinh
thường đặt mắt nhìn ở các góc độ khác nhau nên có thể dẫn đến các kết quả
không theo mong đợi.
- Do cách bố trí thí nghiệm chưa đúng, cẩu thả cũng là nguyên nhân dẫn đến kết
quả có sai số lớn hoặc không thành công.
- Do chưa chú ý nghe hướng dẫn tiến hành thí nghiệm của giáo viên hoặc ở sách
giáo khoa cũng như chưa nắm bắt được mục tiêu của thí nghiệm hoặc chưa hiểu
rõ tính chất lý, hóa của các thiết bị.
- Với các nguyên nhân dẫn đến kết quả thí nghiệm có sai số như đã nêu thì giáo
viên phải bám sát vào đó để giúp đỡ các em sửa chữa có như vậy mới giúp học
sinh tin tưởng vào khoa học và có ý thức, kinh nghiệm hơn khi xử lý các kết quả
thí nghiệm.
4. Thực nghiệm
Để có cơ sở về tính khả thi đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại 2 lớp:
lớp 9A và lớp 9D ở trường Trường THCS và THPT Nghi Sơn, hai lớp được
chọn tương đương nhau về mọi mặt: sĩ số, nề nếp, lực học...
+ Lớp 9A: Đổi mới phương pháp dạy học có sử dụng thiết bị dạy học.
+Lớp 9D: Dạy học sử dụng giáo án thông thường.
- Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi chọn bài 45: Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì
- Tiến hành thực nghiệm.
- Sau khi học xong bài, cho hai lớp làm bài trắc nghiệm nhanh trong 5
phút.
- Kết quả thực nghiệm:

+Kết quả lấy phiếu điều tra: 70% học sinh của lớp 9D trả lời hứng thú với
giờ học môn Vật lý. Ngược lại 60% học sinh lớp 9A trả lời ngại giờ học môn
Vật lý
+ Bảng kết quả điểm số/ bài kiểm tra 5 phút:
Đối
Lớp Sĩ
Điểm
Trang 12


tượng

số

0 > 3.5
SL %

Thực
nghiệm

9D

32

0

0

Đối chứng


9A

34

2

5.9

3.5 > 5
SL %
12.
4
5
20.
7
6

5 > 6.5
SL %
28.
9
1
55.
19
9

6.5 > 8.0
SL %
53.
17

1
17.
6
6

8.0 – 10
SL %
2

6.3

0

0.0

- Từ kết quả trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
+ Phổ điểm của lớp 9D tăng dần và tập trung nhiều nhất ở học sinh đạt
điểm khá (chiếm 53.1%), giảm ở học sinh giỏi (6.3%).
+ Phổ điểm của lớp 9A tăng dần và tập trung nhiều nhất ở tỉ lệ học sinh
đạt điểm trung bình (55.9%) và giảm dần ở học sinh khá (17.6%), giỏi (0.0%).
-> Như vậy, đề tài là có tính khả thi.

III. PHẦN KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là một số vấn đề sử dụng thiết bị trong dạy và học bộ môn Vật lý. Việc
sử dụng thiết bị được tiến hành thường xuyên liên tục có hiệu quả sẽ tạo ra hứng
thú học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo rèn kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức giải tích hiện tượng Vật lý đặc biệt là " tạo vết " trong quá trình ghi
nhớ của học sinh. Qua học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp đúc rút kinh
nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy :

- Cần tạo ra hứng thú , niềm say mê môn học kích thích tư duy của học sinh từ
đó xoá bỏ tâm lý lo sợ ngại học.
- Xây dựng đội ngũ cán sự tự quản tốt kết hợp với giáo viên trong quá trình tổ
chức dạy học (phân nhóm , phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm)
- Xây dựng và sử dụng phòng học bộ môn kiểm tra độ chính xác của từng thiết
bị sắp xếp thiết bị theo đúng trình tự khoa học phát hiện nguyên nhân sai số tìm
biện pháp khắc phục.
- Rèn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị
dạy học đúng quy trình mục đích khoa học chính xác.
2. Một số kiến nghị.
Qua nghiên cứu, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
* Đối với giáo viên:
- Đọc nội dung bài dạy trong chương trình sách giáo khoa, xác định kiến thức, kĩ
năng cần đạt của từng phần để nắm được mục tiêu của thí nghiệm phần đó là gì,
giáo viên biểu diễn thí nghiệm hay học sinh tự tiến hành thí nghiệm, từ đó chuẩn
bị đầy đủ thiết bị phù hợp cho tiết học.
- Giáo viên phải làm trước các thí nghiệm đó (đây là bước bắt buộc) để xem
mức độ thành công của từng thí nghiệm từ đó điều chỉnh kịp thời (nếu cần) đảm

Trang 13


bảo thí nghiệm phải chắc chắn thành công, có như vậy mới đem lại cho học sinh
niềm tin vào khoa học.
- Phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học, đi
theo một trình tự nhất định thì mới đạt được hiệu quả bài dạy.
- Giáo viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi vừa sức với học sinh, tránh
những câu hỏi thách đố để các em rơi vào thế bí điều đó chỉ làm mất thời gian
tiết dạy. Giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như miêu tả,
tường thuật, phân tích, hướng dẫn nhằm huy động tối đa kỹ năng làm việc của

học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết phân tích suy luận vấn đề.
- Việc sử dụng đồ dùng trực quan không được lạm dụng quá nhiều thời gian,
không làm loãng trọng tâm bài dạy.
- Khi dạy tiết học có sử dụng thiết bị giáo viên cần quản lý,tổ chức dạy học hợp
lý nhằm huy động mọi học sinh cùng tham gia vào việc học.
* Đối với người phụ trách thiết bị dạy học:
- Sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm một cách hợp lý, khoa học, tiện sử dụng.
- Cùng giáo viên dạy vận chuyển đồ dùng lên lớp khi chưa có phòng học bộ
môn. Có thể trực tiếp hướng dẫn học sinh cùng với giáo viên dạy để quản lý học
sinh một cách chặt chẽ hơn.
- Đồng chí phụ trách phải thường xuyên kiểm tra lại các thiết bị sau mỗi giờ dạy
để có thể đưa ra phương án kịp thời mua bổ sung cho các năm học tiếp theo.
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám Hiệu.
Việc mua sắm trang thiết bị dạy học với số lượng lớn sẽ rất tốn kém, do
đó cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của Sở Giáo Dục và Đào Tạo, của ban giám hiệu
nhà trường.
Trong quá trình xây dựng và áp dụng sáng kiến, chúng tôi không thể
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Chúng tôi rất mong được sự nhận xét,
góp ý của Hội đồng khoa học và đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện đề tài
này.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 04 tháng 04 năm 2017

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết


Ngô Đức Dũng

Trang 14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Sỹ Đức, Những vấn đề cơ bản về thiết bị dạy học, NXBGD, 2009.
2. Luật giáo dục.
3. Nguồn Internet
4. Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016; 2016 - 2017 của trường THCS và
THPT Nghi Sơn
5. Các chỉ thị năm học, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016;
2016 - 2017 của Sở GD - ĐT Thanh Hóa
6. Các tài liệu hướng dẫn, quản lý, sử dụng bảo quản thiết bị dạy học của ngành
giáo dục các cấp hàng năm.
Trang 15


7. Tài liệu BDTX - Module THCS20: Tăng cường năng lực sử dụng thiêt bị dạy
học với ứng dụng CNTT trong dạy học
8. SGK Vật lí 9 - Vũ Quang, Đoàn Duy Hinh - NXB Giáo dục
9. Giáo trình Phương pháp dạy học vật lí - Nguyễn Đức Thâm - NXB Giáo dục

Trang 16



×