Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng NoPTNT việt nam chi nhánh quận hồng bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.32 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thày cô giáo, Cán bộ chuyên viên
Viện sau đại học đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian theo học khóa học cao học 2004 - 1, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Hùng đã tận tâm
giúp đỡ chỉ bảo hƣớng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh quận Hồng Bàng và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu

để hoàn thành luận văn này.

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi về Biện pháp nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh quận
Hồng Bàng nơi hiện tôi đang công tác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận

văn đếu nang tính trung thực, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc, nội dung của luận văn nay đƣợc chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Tác giả

Đặng Thị Ngọc Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i


LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ................................................................. 4
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ......................... 4
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 4
1.1.2 Vai trò ............................................................................................................... 4
1.2 Khái niệm và các hình thức huy động vốn .......................................................... 6
1.2.1 Khái niệm ......................................................................................................... 6
1.2.2 Các hình thức huy động vốn ............................................................................ 6
1.2.2.1 Tạo vốn trên cơ sở mở rộng tiền gửi của khách hàng ................................... 6
1.2.2.2 Tạo vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá ................................................. 7
1.2.2.3 Nguồn vốn huy động từ vốn vay ................................................................... 8
1.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn .......................... 8
1.2.3 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn ....................................................... 9
1.2.3.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động.............................................. 9
1.2.3.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng ................................. 10
1.2.3.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lƣơng ................................................. 11
1.2.4 Nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả huy động vốn ............................................. 12
1.2.4.1 Nhân tố khách quan ..................................................................................... 12
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan......................................................................................... 14
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

HUY ĐỘNG VỐN TẠI

AGRIBANK HỒNG BÀNG ................................................................................... 16
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển. .................................................... 16

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Việt Nam .......................... 16
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Hồng Bàng. ...................... 21
iii


2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Hồng Bàng .......................... 23
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại Agribank Hồng Bàng ........................... 29
2.2.1 Thực trạng về quy mô vốn huy động ............................................................. 29
2.2.2 Thực trạng về kết cấu huy động vốn .............................................................. 29
2.2.3.Các biện pháp đƣợc sử dụng nhằm tăng cƣờng huy động vốn. ..................... 37
2.3 Đánh giá chung về công tác huy động vốn tại Agribank Hồng Bàng .............. 38
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân .................................................................. 38
2.3.1.1 Kết quả đạt đƣợc ......................................................................................... 38
2.3.1.2 Nguyên nhân................................................................................................ 40
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 40
2.3.2.1.Hạn chế ........................................................................................................ 40
2.3.2.2.Nguyên nhân................................................................................................ 41
CHƢƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI AGRIBANK HỒNG BÀNG ................................................................. 48
3.1. Định hƣớng về hoa ̣t đô ̣ng huy động vốn tại Agribank Hồng Bàng ................. 48
3.2. Các biện pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Agribank Hồng Bàng ................ 50
3.2.1. Biện pháp nhằm đa dạng hóa hình thức huy động vốn ................................. 50
3.2.2 Giải pháp phát triển quan hệ với khách hàng ................................................. 53
3.2.3 Biện pháp để đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng ................................ 53
3.2.4. Biện pháp cho chính sách lãi suất ................................................................. 54
3.2.5 Biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn ...................................................... 55
3.2.6 Biện pháp hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ................................................ 57
3.2.7 Biện pháp liên quan đến Marketing ............................................................... 58
3.3. Các kiến nghị .................................................................................................... 62
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc .............................................................. 62

3.3.2 Kiến nghị với Agribank Việt Nam ................................................................. 64
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 66

iv


DANH CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

Agribank

Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động và sử dụng vốn ....................................................... 26
Bảng 2.2: Kết quả tình hình tài chính .................................................................... 28

Bảng 2.3: Tình hình tăng trƣởng nguồn vốn huy động ........................................... 30
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền ............................................................. 32
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế ............................................ 33
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn ............................................................... 35

vi


MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới đã và đang trong quá
trình toàn cầu hóa thì việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung và
ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng là yêu cầu cấp thiết, khách quan. Hiện nay
các NHTM nhất là các NHTM quốc doanh còn nhỏ bé, vốn tự có nói chung và vốn
điều lệ nói riêng còn thấp so với các Ngân hàng trong khu vực và trên Thế giới.
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế, ngành Ngân hàng nƣớc ta sẽ đƣợc khá nhiều
đó là cơ hội, trao đổi, hợp tác và tranh thủ nguồn vốn, tiếp cận nhanh hơn với công
nghệ ngân hàng mới, về tổ chức quản lý và điều hành của các ngân hàng tiên tiến...
Bên cạnh những cơ hội và thách thức lớn, trƣớc hết là sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt giữa các ngân hàng không những với các ngân hàng nƣớc ngoài mà ngay
cả giữa các ngân hàng trong nƣớc với nhau. Quán triệt quan điểm và chủ trƣơng
của Đảng và Nhà nƣớc là chủ động tham gia, tận dụng tối đa lợi thế đang có, chấp
nhận cạnh tranh, mở cửa để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động, an toàn, hiệu
quả, bình đẳng, cùng có lợi.
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cũng nhƣ các ngân hàng khác,
Agribank Việt Nam đang đối mặt với không ít khó khăn, thách thức trong chặng
đƣờng hoàn thành mục tiêu là một trong những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam
và trở thành một định chế tài chính ngang tầm khu vực. Để thực hiện hiệu quả mục
tiêu trên, việc tìm giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn luôn là
một nội dung trọng tâm trong quá trình hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của

Agribank.
“Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, là tiền đề cho sự tăng trƣởng
kinh tế. Mức tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả của vốn đầu tƣ.
Vốn cho đầu tƣ phát triển có thể đƣợc tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên
trong điều kiện thị trƣờng tài chính nƣớc ta đang trong giai đoạn bƣớc đầu hình

1


thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu
quả nhất.”
Nhu cầu vốn đầu tƣ của nền kinh tế ngày càng tăng cũng tƣơng đƣơng với
việc huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại cần đƣợc tăng cƣờng, mở rộng
cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cƣờng huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đƣợc an toàn, hiệu quả hơn.
Thực hiện chiến lƣợc kinh doanh của Agribank trong thời gian tới để phát huy
hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế việc tìm ra
những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động và sử dụng vốn là rất thiết thực
và cấp bách.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, kết hợp kiến thức đã đƣợc học cùng với
quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại Agribank Hồng Bàng vừa qua, tác giả đã
chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động

vốn tại Ngân hàng

No&PTNT Việt Nam- Chi nhánh quận Hồng Bàng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị
trƣờng.
Đánh giá tình hình huy động vốn tại Agribank Hồng Bàng.

Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank
Hồng Bàng.
3. Nội dung nghiên cứu:
Tìm hiểu những khái niệm và lý luận cơ bản huy động vốn của NHTM trong
nền kinh tế thị trƣờng
Phân tích môi trƣờng kinh doanh: Môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng cạnh
tranh.

2


Phân tích nội bộ doanh nghiệp: Đặc điểm và thực trạng huy động vốn tai
Agribank Hồng Bàng.
Phân tích thuận lợi và hạn chế dựa trên những tiềm lực của Agribank Hồng
Bàng.
Đề xuất các biện pháp, các kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Agribank Hồng Bàng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong quá trình thực
hiện đề tài bao gồm: phƣơng pháp thống kê, phân tích hệ thống, so sánh, và sử
dụng một số phƣơng pháp khác nhằm rút ra những kết luận có tính quy luật đối với
các vấn đề nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu, phân tích đƣợc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm
luận giải, đánh giá những vấn đề quan trọng phục vụ mục đích nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, lời mở đầu và kết luận. Luận
văn đựơc chia làm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thƣơng
mại trong nền kinh tế thị trƣờng.

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank Hồng Bàng.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank
Hồng Bàng.

3


CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
“Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
đƣợc, dùng để cho vay, đầu tƣ hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.”[2]
“Thực chất nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngƣời chủ sở
hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau, nhƣng
chính những mục đích đó là một phần quan trọng trong việc quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối
toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của
NHTM.”[2]
1.1.2 Vai trò
* Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
“Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Vốn
càng lớn thì ngân hàng càng mạnh, điều đó chứng tỏ việc xử lý khả năng thanh
khoản của ngân hàng là lớn mạnh hay yếu kém. Nếu khách hàng rút vốn mà ngân
hàng đủ tiền trả thì ngân hàng đủ khả năng thanh khoản, nếu khách hàng rút vốn
mà ngân hàng không đủ vốn để trả thì ngân hàng không đủ khả năng thanh khoản
dù đó là bất kỳ ai, bất kỳ tổ chức nào.”[6]
“Vốn lớn quyết định ngân hàng có dự trữ sơ cấp lớn. Điều này cho thấy là

ngân hàng chống lại đƣợc việc rút tiền đột ngột của khách hàng. Dự trữ sơ cấp của
ngân hàng chủ yếu là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi các tổ chức kinh tế, các NHTM
khác. Vốn càng lớn thì khả năng đầu tƣ vào thứ cấp càng cao. Vốn càng lớn thì
ngân hàng càng dễ đi vay các ngân hàng khác và cho các ngân hàng khác vay. Vốn
4


càng lớn thì sự hỗ trợ của cơ quan quản lý vĩ mô càng cao và rất khó có khả năng
thanh khoản.”[6]
Chính vì vậy, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày
càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và
nâng cao vị trí của ngân hàng trên thị trƣờng.
* Vốn nhiều quyết định mở rộng phát triển khả năng sinh lời cao
“Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh hàng hóa đặc biệt trên thị trƣờng
tiền tệ và thị trƣờng chứng khoán. Chúng ta có thể thấy đƣợc vai trò quan trọng
của vốn đối với hoạt động của ngân hàng, vốn của ngân hàng càng lớn thì quyết
định khả năng mở rộng và phát triển chi nhánh càng cao đồng thời quyết định khả
năng sinh lời của ngân hàng. Nếu ngân hàng có nhiều vốn thì sẽ mở rộng cho vay
và dễ tiếp cận với khách hàng lớn nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15% giá trị vốn tự
có của ngân hàng. Vốn lớn thì khả năng đƣợc đầu tƣ của ngân hàng càng nhiều
nhƣng không đƣợc vƣợt quá 40% giá trị vốn tự có của ngân hàng.” [5]
Chính vì thế, có thể nói: “vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng. Do đó, vốn nhiều hay ít quyết định rất lớn đến ngân hàng, đòi hỏi ngân
hàng luôn luôn quan tâm tới việc đáp ứng đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh, phải giữ cho nguồn vốn tăng tƣơng đối và ổn định, vững mạnh.”
* Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trƣờng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trƣờng là điều trọng yếu. Uy
tín đó phải đƣợc thể hiện trƣớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho

khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng
thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn
khả dụng của ngân hàng nói riêng. “Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt
5


động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thị trƣờng.”
* Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
“Vốn càng lớn thì khả năng nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng càng
tốt, vốn lớn thì đào tạo con ngƣời hiện đại và công nghệ hiện đại. Đồng thời phần
mềm thanh toán là nhanh và hiện đại vì công nghệ tiên tiến hơn. Điều đó chứng tỏ
ngân hàng lớn thì có lợi về cạnh tranh và tuyển dụng con ngƣời.”
Tóm lại, vai trò của vốn đối với hoạt động ngân hàng là rất quan trọng. Do
vậy, trong quá trình hoạt động của mình ngân hàng luôn trú trọng việc đảm bảo sự
tăng trƣởng một cách ổn định các nguồn vốn của ngân hàng kể cả vốn huy động và
vốn tự có.
1.2 Khái niệm và các hình thức huy động vốn
1.2.1 Khái niệm
Theo khoản 13, điều 4 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì huy động vốn
hay hoạt động nhận tiền gửi đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động
nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và cách
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
ngời gửi tiền theo thỏa thuận”.
Nói cách khác “huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các tổ chức và các cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình
thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.”[3]
1.2.2 Các hình thức huy động vốn

1.2.2.1 Tạo vốn trên cơ sở mở rộng tiền gửi của khách hàng
Nguồn vốn này đƣợc huy động từ số tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế. Do những thành phần này họ có thu nhập cao, muốn tiết
6


kiệm để đầu tƣ cho tƣơng lai, phòng ngừa rủi ro. Nguồn vốn này đƣợc huy động
dƣới các hình thức sau:
“+ Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào
ngân hàng nhƣng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Mục đích chính của khách hàng gửi không kỳ hạn là đảm bảo
an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng và do vậy nó
thƣờng đƣợc gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.”[4]
“+ Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhƣng có thỏa thuận trƣớc về thời gian rút tiền và theo nguyên tắc không
đƣợc rút trƣớc hạn. Mục đích loại dịch vụ này là khách hàng gửi chủ yếu để hƣởng
lãi và ngân hàng có thể kế hoạch việc sử dụng nguồn vốn này vì tính có thời hạn
của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của
ngân hàng cũng nhƣ quan hệ cung- cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo
nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn và do đó mà hấp dẫn khách hàng, ngân
hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trƣớc hạn với những khoản phạt đáng
kể.”[4]
1.2.2.2 Tạo vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Trong lĩnh vực huy động vốn, các Ngân NHTM luôn phải tìm mọi biện
pháp để có thể tạo lập đủ nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của
mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn
mà còn đƣa ra những công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ
dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình. “Đây chính là lý do cho việc ra đời của kỳ
phiếu và trái phiếu ngân hàng. Thực chất về mặt nguyên lý hai loại này giống nhƣ

loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng nhƣng khác nhau là kỳ phiếu phải chiết
khấu lại cho ngân hàng còn tiền gửi có quyền sở hữu bằng tiền mặt nhƣng kỳ
phiếu có tính thanh khoản cao hơn. Đây là loại hình huy động do NHTM hoàn

7


toàn chủ động. Tuy nhiên, lãi suất của hình thức này thƣờng cao hơn so với các
hình thức huy động truyền thống.”[6]
1.2.2.3 Nguồn vốn huy động từ vốn vay
Vốn đi vay nhằm để giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng. Vốn
vay bao gồm từ hai nguồn: Vay NHTW và vay NHTM khác.
+ Vay từ NHTW
“Bất kỳ NHTM nào khi đƣợc NHTW cho phép thành lập hoạt động đều
đƣợc hƣởng quyền vay tiền tại NHTW trong trƣờng hợp bổ sung nhu cầu vốn khả
dụng. Khi NHTM thiếu hụt vốn trong thanh toán thì NHTW cho vay để tạm thời
bù đắp khoản thiếu hụt trong thanh toán và khoản vay trong 24h. NHTW cấp tín
dụng cho NHTM chủ yếu dƣới hai hình thức: tái cấp vốn mà chủ yếu dƣới hình
thức tái chiết khấu các chứng từ có giá; cho vay thế chấp hay ứng trƣớc.”[3] Với
vai trò là ngƣời cho vay cuối cùng cũng nhƣ điều hành chính sách tiền tệ NHTW
luôn cho các NHTM vay khi cần để điều tiết kinh tế vĩ mô, tùy thuộc vào đặc
điểm của nền kinh tế. Nhƣng NHTW thƣờng chỉ cho phép NHTM vay khi thực sự
lâm vào tình trạng khó khăn.
+ Vay từ NHTM khác
Mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả
dụng trong thời gian ngắn. Trong thực tế, các NHTM không có sự cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn. Vì vậy, “khi thiếu hụt NHTM đi vay của NHTM khác
thông qua thị trƣờng liên ngân hàng. Chi phí của khoản vay này thƣờng cao nhƣng
thời gian vay ngắn. Vì vậy hiệu quả mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này
thƣờng liên quan nhiều đến quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM.”[3]

1.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn
Một hình thức huy động vốn đƣợc đánh giá là tốt ngoài những yếu tố nhƣ
đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có sự thay
đổi đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng.
8


Nếu ngân hàng huy động đƣợc một nguồn vốn lớn đáp ứng đƣợc yêu cầu tín
dụng nhƣng lại không đánh giá đƣợc khả năng ổn định của nguồn vốn đó sẽ gây
cho ngân hàng những rủi ro khó lƣờng trƣớc đƣợc. Ngƣợc lại, nếu ngân hàng chỉ
huy động đƣợc nguồn vốn nhỏ nhƣng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu tƣ
của ngân hàng từ nguồn vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này đƣợc đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu vốn
huy động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì vốn đó
đƣợc coi là có hiệu quả trong việc huy động.
1.2.3 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một NHTM ta cần dựa
vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn
của NHTM. Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.2.3.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động
“Vốn của NHTM đƣợc chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ. Vốn chủ
sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhƣng có thể
sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là
đƣợc dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.”[3]
“Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của NHTM, nó là nguồn vốn hoạt
động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản nợ của NHTM đều
liên quan đến chi phí huy động vốn.”[3]
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi
suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách

hàng, chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm
theo,... Tuy nhiên, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng
là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí

9


khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy
động đƣợc chia nhỏ ra lam hai chỉ tiêu khác. Đó là:
“- Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động đƣợc một đồng
vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách
hàng.
- Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy động
đƣợc ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo
quản,...”[3]
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động đƣợc dùng để đánh giá
xem một đồng vốn ngân hàng huy động đƣợc cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
Nhƣ vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn
phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp đƣợc chi phí này và có lợi
nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả.
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi
suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách
tối ƣu nhất. Việc đƣa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất
không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng không quá thấp – thu hút đƣợc
khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu
quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiệu quả hơn.
1.2.3.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn thì các ngân hàng cũng thƣờng sử dụng
chỉ tiêu chêch lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối liên
hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng nhƣ hiệu quả hoạt động huy động vốn.

“Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:

10


Chênh lệch thu chi lãi

Thu lãi – Chi lãi
=

Chi phí trả lãi

Chi phí trả lãi

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ
thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó.”[3] Chỉ tiêu này càng cao thì
cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong
việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh
lệch thu chi lãi trƣớc thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch
thu, chi lãi/ chi phí trả lãi cao cũng có thể do chí phí tăng và thu nhập trƣớc thu
nhập khác và chi khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
giảm của thu nhập đó.
1.2.3.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lƣơng
Trƣớc tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thông qua chỉ
tiêu này, cần phải đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động của 1 cán bộ huy động
vốn.
Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng tổng số vốn mà ngân hàng huy động đƣợc trong
một thời kỳ từ khách hàng cá nhân chia cho tổng số lao động trong hoạt động huy
động vốn của ngân hàng trong thời kỳ đó.
Quy mô vốn huy động


Tổng số vốn huy động
=

1 cán bộ huy động vốn

Tổng số lao động huy động vốn

Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nhất định, một lao động của ngân
hàng huy động đƣợc bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết năng
suất huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn trong ngân hàng.
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên một lao động hoạt động huy động vốn
tăng qua các năm cho thấy hiệu quả trong việc huy động vốn của ngân hàng. Tuy
nhiên chỉ tiêu này cũng chỉ cho thấy một cách định lƣợng về khả năng huy động
11


vốn của lao động hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Chúng không nêu lên
đƣợc cơ cấu nguồn vốn huy động cũng nhƣ các chi phí phải bỏ ra để huy động
vốn, sự phù hợp của nguồn vốn huy động với mục tiêu sử dụng vốn
Đối với chỉ tiêu quy mô vốn huy động / chi phí tiền lƣơng phải trả cho
tổng cán bộ huy động vốn cho thấy một đồng chi phí phải trả cho một cán bộ huy
động vốn sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng vốn huy động.
Quy mô vốn huy động

Tổng số vốn huy động
=

Chi phí tiền lƣơng


Tổng tiền lƣơng trả cho cán bộ huy động vốn

Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện rõ hiệu quả trong huy động vốn của
ngân hàng. Bởi chỉ tiêu này cao khi chi phí thấp và quy mô vốn huy động cao hoặc
là chi phí huy động tăng nhƣng tốc độ tăng lại không nhanh bằng quy mô vốn huy
động. Tuy nhiên, cũng phải xét tới sự giảm sút của 2 yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu
này. Bởi nếu quy mô vốn giảm nhƣng vẫn nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí sẽ
làm cho chỉ tiêu này vẫn phản ánh đƣợc hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
Nhƣ vậy, chỉ tiêu sẽ cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng về mặt lƣợng
một cách cụ thể.
1.2.4 Nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng đƣợc đánh giá bằng
tỷ lệ giữa kết quả và chi phí để thu đƣợc kết quả đó. Nhƣ vậy các nhân tố ảnh
hƣởng tới kết quả và chi phí chính là các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động
huy động vốn.
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
* Khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm nhiều đối tƣợng khác nhau. Mỗi loại
khách hàng lại mang những đặc điểm riêng của mình. Vì vậy, để đáp ứng đƣợc
yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng ngân hàng cần phải có các chính sách,
12


chiến lƣợc phát triển phù hợp để có đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất trong hoạt động
kinh doanh.
* Môi trường kinh tế
Hoạt động của hệ thống NHTM bị tác động trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế
nhƣ tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn,
tỷ lệ lạm phát.... Khi nền kinh tế trong thời kỳ hƣng thịnh, có tốc độ phát triển
nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cƣ sẽ có nguồn tiền gửi dồi

dào vào ngân hàng. Ngƣợc lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế
trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động vốn của ngân
hàng nói chung và các hoạt động khác của ngân hàng nói chung sẽ gặp nhiều khó
khăn bởi ngƣời dân không tin tƣởng gửi tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để mua
các tài sản có tính ổn định cao, còn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất,
lƣợng tiền gửi vào ngân hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân
hàng.
* Môi trường xã hội
Môi trƣờng xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Đối với những khu vực
đông dân cƣ, thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn đối với
ngân hàng. Tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của dân cƣ cũng ảnh
hƣởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của ngƣời có thu
nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết
định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tƣ bất động sản, động sản, chứng
khoán.
* Môi trường pháp lý
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt, hàng hoá tiền tệ nên
chịu tác dụng bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính Phủ và của Ngân hàng
Nhà nƣớc. Sự thay đổi chính sách của Chính Phủ, của Ngân hàng Nhà nƣớc về tài
chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hƣởng đến khả năng thu hút vốn cũng nhƣ
13


chất lƣợng của nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách
ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một NHTM với các quốc gia khác
trong khu vực và trên thế giới.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
* Chính sách lãi suất của ngân hàng
“Lãi suất đƣợc coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng

sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi nhƣ một công cụ quan trọng trong việc huy động
tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn.”[4] Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn,
ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ƣu đãi về giá cho
những khách hàng lớn, gửi tiền thƣờng xuyên, hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù
hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
* Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng
Mạng lƣới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng đa
dạng, phóng phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lƣợng do việc thực
hiện đƣợc dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Với một mạng lƣới
rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của ngƣời dân thì ngân
hàng sẽ dễ dàng thu hút đƣợc các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
* Hoạt động marketing của ngân hàng
Hoạt động marketing có ảnh hƣởng quan trọng đến khả năng huy động vốn
nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Mục tiêu cuối cùng là thoả mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an
toàn trong kinh doanh thì marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu đƣợc
trong ngân hàng thƣơng mại hiện nay.
Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trƣờng, nhu cầu sẽ giúp ngân
hàng đƣa ra đƣợc những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần dáp ứng đƣợc nhu
cầu của khách hàng đồng thời thu hút đƣợc lƣợng vốn lớn.

14


Mặt khác giúp ngƣời dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về ngân hàng thông qua
phƣơng tiện thông tin đại chúng xây dựng một hình ảnh nhân viên ngân hàng tận
tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn,... sẽ tạo lòng tin với khách hàng.
* Tổ chức nhân sự
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì một yêu cầu đƣợc đặt ra là ngân
hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, đƣợc đào tạo một cách bài bản,

có chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt đƣợc những kiến thức ở
nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ ngân
hàng phải có tƣ cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các
quy định của ngân hàng. Mặt khác tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp
lý đối với nguồn nhân lực nhƣ vậy, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt
hơn.

15


CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HỒNG
BÀNG
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Việt Nam
“Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đƣợc thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nƣớc: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc huyện, Phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành
phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW đƣợc hình thành trên cơ sở tiếp nhận
Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nƣớc và một số cán bộ của Vụ Tín
dụng Thƣơng nghiệp, Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn
vị.”[7]
“Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng thƣơng mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình trƣớc pháp luật.”[7]
“ Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc có Quyết định số
18/NH-QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố
Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp
thuận cho Ngân hàng nông nghiệp đƣợc thành lập văn phòng miền Trung tại
Thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định.”
16


Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành
phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại
Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao
dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh,
thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi
nhánh.”
“Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ , Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nƣớc với
cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao
gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và
chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.”[7]
“Ngày 31/08/1995, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg
thành lập Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo là
một tổ chức tín dụng của Nhà nƣớc hoạt động trong phạm vi cả nƣớc, có tƣ cách
pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại
Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thƣơng 100 tỷ đồng và Ngân
hàng Nhà nƣớc 100 tỷ đồng. Hoạt động của Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo vì

mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn
vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng Phục vụ Ngƣời nghèo thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và
phát triển mạnh.”
“Ngày 15/11/1996, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô
17


hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nƣớc hạng đặc biệt, hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thƣơng mại, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đƣợc xác định thêm nhiệm vụ đầu tƣ
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tƣ vốn trung, dài
hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải
sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.”
“Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lƣợng tín dụng, xử lý nợ
tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho
vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tƣ phát triển
nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các tổ chức tín dụng có
hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh huy
động vốn trong và ngoài nƣớc chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự an nƣớc
ngoài uỷ thác, cho vay các chƣơng tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng
cho vay hộ sản xuất hợp tac sản xuất đƣợc coi là những biện pháp chú trọng của
Ngân hàng Nông nghiêp kế hoạch tăng trƣởng.”
“Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với
các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất

lƣợng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế
đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cƣờng đào
tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ
thống thông tin quản lý hiện đại.”[7]
“Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND,
tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán
bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam),
ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn
18


hảo…...Đến nay, tổng số Dự án nƣớc ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và
triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua
NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932
ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ
chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.”[7]
“Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tƣơng đƣơng với 20 tỷ
USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dƣ nợ cho vay nền kinh tế
đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với
trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với
gần 3 vạn doanh nghiệp dƣ nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần nhƣ hoàn
toàn là vốn huy động.”[7]
“Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đƣờng 20 năm xây dựng và trƣởng thành
của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế theo chủ trƣơng của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lƣợc phát triển của
mình, Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt
động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ƣu
tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trƣờng tài chính nông
thôn, luôn là ngƣời bạn đông hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; đảy
mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn

theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản
phẩm , nâng cao chất lƣợng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đảm
bảo các lợi ích của ngƣời lao động và phát triển thƣơng hiệu- văn hóa
Agribank.”[7]
“Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng,
tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dƣ nợ nền
kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062
tỷ đồng.

19


×