Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Biện pháp hoàn thiện hoạt động khai thác đội tàu hàng rời của công ty TNHH thương mại nguyên phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được đúc kết từ
quá trình học tập, nghiên cứu và thực tiễn công tác trong thời gian qua dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Hồng Vân.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, tuân thủ theo đúng các qui định về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Hải Phòng, ngày 31 tháng 8 năm 2015

Nguyễn Hoài Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ quý thầy cô đã giảng dạy trong chương
trình cao học Quản lý kinh tế của viện đào tạo sau đại học, trường Đại học Hàng
Hải Việt Nam đã truyền đạt những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi hoàn thành
luận văn này. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Hồng Vân đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ tập thể, các đơn vị phòng ban của
công ty TNHH Thương Mại Nguyên Phúc đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong
suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………..…



i

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………....

ii

MỤC LỤC……………………………………………………………......

iii

MỤC



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.…………………………………………..….

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH.…………………………………………..…..

ix

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………

1

1. Lý do chọnđề tài……………………………………………….....……


1

DANH

CÁC

CHỮ

VIẾT

TẮT



HIỆU….………………...

2.

Mục

tiêu

nghiên

cứu

đề

của


tài…………………………….……….…...
3.

Đối

tượng



2
2

phạm

vi

nghiên

cứu…………………………….…….…..

2
2

4. Phương pháp nghiên cứu………………………………….…………....
5.

Ý

nghĩa


khoa

học



thực

tiễn

của

đề

tài…………………...….….…….
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
TÀU HÀNG RỜI

3

1.1 Khái niệm về hoạt động khai thác tàu hàng rời…………....…..….

3

1.1.1 Tàu chở hàng rời………………………...……………….……..…..

3

1.1.2 Khai thác tàu………………….………………………….……...….


3

1.2 Các phƣơng thức vận tải………..……………………….……..…....

4

1.2.1 Phương thức thuê tàu chợ……………..……………….……………

4

1.2.2

tàu

4

thác

5

Phương

thức

thuê

chuyến…………...…………….……………..
1.3




sở

pháp



trong

hoạt

tàu………….……...…….

iii

động

khai


1.3.1 Qui định về đăng ký, đăng kiểm tàu, các giấy chứng nhận tàu
biển…………………………………………………….……….……........

5

1.3.2 Nguồn luật quốc gia được áp dụng để giải quyết tranh chấp
trong

việc


thực

hiện

hợp

đồng

vận

7

1.4 Các tiêu chí đánh giá hoạt động khai thác tàu hàng rời……...…..

7

chuyển……………….……….……….
1.4.1 Nghiên cứu thị trường hàng hóa, tìm kiếm hàng vận chuyển và
các đơn hàng…………………………………………….…………..........

8

1.4.2 Phân tích dữ liệu, lựa chọn lô hàng phù hợpđể vận chuyển………..

10

1.4.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng………………………………...........

11


1.4.4 Thực hiện hợp đồng…………………………………………...….....

15

1.4.5 Tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc thực hiện hợp đồng..…….

16

1.4.6 Kết quả thực hiện hoạt động khai thác tàu……………………...…..

19

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐỘI
TÀU HÀNG RỜI CỦA CÔNG TY TNHH TM NGUYÊN PHÚC

21

2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty……………………………..…........

21

2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Thương Mại Nguyên Phúc……..……

21

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng các phòng ban công ty…..…..

22


2.1.2.1 Sơđồ cơ cấu tổ chức công ty………………………………..…….

22

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban………………….….…..

23

2.1.3 Các loại hàng hóa và tuyến vận tải…………………………….……

26

2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác đội tàu hàng rời của
công

ty

TNHH

Thƣơng

mại

Nguyên

28

Phúc……………………………………
2.2.1 Đánh giá thực trạng nghiên cứu thị trường hàng hóa, tìm kiếm hàng
vận chuyển và các đơn hàng của công ty Nguyên Phúc……………….…


28

2.2.2 Đánh giá thực trạng phân tích dữ liệu, lựa chọn lô hàng phù hợp để
vận chuyển của công ty Nguyên Phúc……………………………………
2.2.3 Đánh giá thực trạng đàm phán và ký kết hợp đồng của công ty

iv

33


Nguyên Phúc……………………………………………………….……..

36

2.2.4 Đánh giá thực trạng thực hiện hợp đồng của công ty……………….

42

2.2.5 Đánh giá thực trạng tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc thực
hiện

hợp

đồng

của

công


ty

Nguyên

47

Phúc…………………….....................
2.2.6 Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động khai thác đội tàu của công
ty……………………………………………………………………..……

56

2.2.6.1 Các chỉ tiêu khai thác và sử dụngđội tàu của công ty……………..

56

2.2.6.2 Khối lượng hàng hóa vận chuyển của hoạtđộng khai thácđội
tàu…………………………………………………………………………
2.2.6.3

Doanh

thu

-

chi

phí………………………………………………...


60
65

2.3 Hạn chế, bất cập và những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hoạt
động khai thác đội tàu hàng rời của công ty TNHH Thƣơng mại
Nguyên

70

Phúc……………………………………………………………………….
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC ĐỘI TÀU HÀNG RỜI CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG
MẠI NGUYÊN PHÚC

73

3.1 Định hƣớng chiến lƣợc phát triển hoạt động khai thác đội tàu
của

công

ty

đến

năm

73


2020…………………………………………………..
3.2 Biện pháp hoàn thiện hoạt động khai thác đội tàu hàng rời của
công

ty

TNHH

Thƣơng

mại

Nguyên

75

nhân

75

3.2.2 Mở rộng qui mô đội tàu, nâng cao năng lực chuyên

76

Phúc……………………………...
3.2.1

Nâng

cao


chất

lượng

nguồn

lực………………………………..
chở…………..…

v


3.2.3 Quản lý tập trung, chuyên môn hóa hoạt động khai thác

77

tàu…….….
3.2.4

Lập

kế

hoạch

khai

thác


tuyến

liên

78

3.2.5 Thực hiện ký kết hợp đồng trực tiếp với người thuê

79

tiếp………………………............
tàu………….....
3.2.6 Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển……………………….…..

80

3.2.7 Hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn hàng hải, kỹ thuật, vật

81

tư….….
3.2.8 Hạn chế những rủi ro tranh chấp phát sinh trong khai thác…………
Hoàn

công

83

3.2.10 Mở rộng các chi nhánh đại diện của công ty tại nước


84

3.2.9

thiện

khâu

thanh

toán

quốc

tế

tại

82

ty………………….….
ngoài………..
3.2.11 Áp dụng công nghệ thông tin, đầu tư trang bị hệ thống phần mềm
hiện

đại,

bảo

mật.


Xây

dựng

quảng



website

công

85

Kết luận…………………………………………………………………....

89

Tài

90

ty……………………
liệu

tham

khảo……………………………………………………........


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

BENDS

Both ends – 2 đầu cảng xếp, dỡ

BM

Beam – chiều rộng lớn nhất

CQD

Customary quick despatch – xếp dỡ nhanh theo phong tục tập
quán của cảng

vi


DO

Diesel oil – dầu diesel, chạy máy đèn

DOC

Document of compliance – giấy chứng nhận phù hợp

DWT


Deadweight - trọng tải toàn phần của tàu

FIOST

Free in out stowed and trimed - miễn chi phí xếp dỡ, san cào,
đánh tẩy hàng hóa

FO

Fuel oil – dầu nặng, chạy máy chính

GCN

Giấy chứng nhận

GRT

Gross registered tonnage – tổng dung tích tàu

HO/HA

Hold/ Hatch – hầm hàng/ nắp hầm hàng

IMO

International Maritime Organization – tổ chức hàng hải quốc tế

ISM


International safety management code – bộ luật quản lý an toàn
quốc tế

L/C

Letter of credit – tín dụng thư

LOA

Length over all – chiều dài lớn nhất

LOI

Letter of indemnity – thư bảo đảm bồi thường

M

Mét

MLC

Maritime labor convention – công ước lao động hàng hải

MOLCO

More or less at Charterer’s Option – nhiều hay ít theo lựa chọn
của người thuê tàu

MT


Metric ton – đơn vị tấn

NOR

Notice of readiness – thông báo sẵn sàng

NT

Net tonnage – dung tích thực dụng

P&I

Protest and insurance – bảo hiểm trách nhiệm dân sự

PKE

Palm Kernel Expeller – cám cọ

PSC

Port state control – kiểm tra của chính quyền cảng

PWWD

Per weather working day – theo ngày làm việc thời tiết tốt

S/F

Stowage Factor – hệ số chất xếp


SBP

Safe berth port – cầu cảng an toàn

SHEXEU

Sunday holiday excepted even if used – không tính chủ nhật và
vii


ngày lễ cho dù có làm
SHEXUU

Sunday holiday excepted unless used- chủ nhật ngày lễ không
tính trừ khi có làm

SHINC

Sunday holiday include – bao gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ

SOF

Statement of fact – bảng kê thời gian bốc dỡ hàng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WBP


Wheat Bran Pellet – cám lúa mỳ

WOG

Without guarantee – không chắc chắn

WTO

World trade organization – tổ chức thương mại quốc tế

XNK

Xuất nhập khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Đội tàu công ty

22

2.2

Các loại hàng hóa và tuyến vận tải


27

2.3

Đánh giá tình hình các đơn chào hàng của công ty Nguyên

29

viii


Phúc từ năm 2011 đến năm 2015
2.4

Đánh giá tình hình phân tích dữ liệu và lựa chọn hàng hóa

34

của công ty Nguyên Phúc từ năm 2011 đến năm 2015
2.5

Đánh giá tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng từ năm

39

2011 – 2015 của công ty Nguyên Phúc
2.6

Đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng vận chuyển của


43

công ty Nguyên Phúc từ năm 2011 đến năm 2015
2.7

Đánh giá tình hình tranh chấp trong hoạt động khai thác tàu

49

từ năm 2011 đến năm 2015 của công ty Nguyên Phúc
2.8

Bảng tính thời gian thưởng phạt làm hàng

51

2.9

Đánh giá các chỉ tiêu khai thác và sử dụng đội tàu của công

57

ty Nguyên Phúc từ năm 2011 đến năm 2015
2.10

Đánh giá khối lượng hàng hóa vận chuyển của đội tàu công

61


ty từ năm 2011 đến năm 2015
2.11

Đánh giá kết quả doanh thu – chi phí của hoạt động khai

66

thác đội tàu từ năm 2011 đến năm 2015

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Hoạt động khai thác tàu hàng rời

7

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

22

2.2


Số lượng các đơn chào hàng từ năm 2011 – 2015

31

2.3

Đánh giá tình hình phân tích dữ liệu và lựa chọn hàng hóa

34

ix


của công ty Nguyên Phúc từ năm 2011 đến năm 2015
2.4

Đánh giá tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng từ năm

39

2011 – 2015 của công ty Nguyên Phúc
2.5

Đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng vận chuyển của

43

công ty Nguyên Phúc từ năm 2011 đến năm 2015
2.6


Đánh giá tình hình tranh chấp trong hoạt động khai thác tàu

49

của công ty từ năm 2011-2015
2.7

Tổng khối lượng hàng luân chuyển từ năm 2011 dến năm

58

2015
2.8

Các hệ số khai thác và sử dụng đội tàu công ty từ năm

59

2011-2015
2.9

Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển của đội tàu

62

từ năm 2011 đến năm 2015
2.10

khối lượng vận chuyển các loại hàng qua các năm


63

2.11

Đánh giá kết quả doanh thu – chi phí của hoạt động khai

66

thác đội tàu từ năm 2011 đến năm 2015
2.12

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu , tỷ suất lợi nhuận theo

67

chi phí
3.1

Phần mềm Netpas Distance

86

3.2

Phần mềm Netpas Estimator

87

3.3


Phần mềm World Shipping Register

88

3.4

Phần mềm Maritime Connector

88

x


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở nước ta, với đặc điểm địa lý có đường bờ biển dài gần 3.260 km và nối
liền nhiều đại dương, nên hình thức được sử dụng chủ yếu trong nghiệp vụ xuất
nhập khẩu là vận tải đường biển. Lợi thế về vị trí địa lý đó khiến cho vận tải biển là
lĩnh vực phát triển mạnh mẽ nhất trong số các lĩnh vực vận tải công nghiệp ở Việt
Nam. Nhận thức được đầy đủ điều đó, những năm qua công ty TNHH Thương Mại
Nguyên Phúc đã không ngừng mở rộng đầu tư, phát triển đội tàu, đưa đội tàu vào
hoạt động khai thác, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước.
Nhờ những nỗ lực trong việc quản lý và khai thác đội tàu, thực hiện vận chuyển
các chuyến hàng an toàn và hiệu quả, thương hiệu và uy tín của công ty TNHH
Thương Mại Nguyên Phúc đang ngày càng được khẳng định vững chắc trong lĩnh
vực vận tải biển không chỉ thị trường trong nước mà còn cả trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, công ty Nguyên Phúc cũng vẫn còn bỏ lỡ rất nhiều cơ hội, thị phần mà
lẽ ra phải đạt được với những tiềm năng, lợi thế sẵn có.Hoạt động khai thác, nghiên
cứu thị trường hàng hóa, tìm kiếm lô hàng vận chuyển, phân tích dữ liệu hiệu quả chuyến
đi, giao nhận hàng hóa, quản lý thuyền viên.. chưa phát triển đồng bộ và được đầu tư bài

bản để tạo nên lợi thế cạnh tranh và giành thị phần trong thị trường hàng hải. Vì vậy, một
nhu cầu quan trọng và cấp thiết đối với các hãng tàu nói chung và công ty TNHH
Thương Mại Nguyên Phúc nói riêng chính là việc phải quản lý và khai thác đội tàu
một cách chuyên nghiệp và hiệu quả, giúp nâng caokhả năng cạnh tranh, phát triển lâu
dài và toàn diện. Đểgóp phần định hướng, hoàn thiện hoạt động khai thác tàu, em
xin lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp hoàn thiện hoạt động khai thác đội
tàu hàng rời của công ty TNHH thương mại Nguyên Phúc” nhằm vận dụng vào
hoạt động khai thác tàucủa công ty.

1


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu hoạtđộng khai thácđội tàu hàng rời của Công ty TNHH TM
Nguyên Phúc, hệ thống hóa cơ sở lý luận về khai thácđội tàuhàng rời. Đánh giá
thực trạng hoạtđộng khai thácđội tàu hàng rời của Công ty TNHH TM Nguyên
Phúc, từđó tìm ra những khó khăn, bất cập, những nguyên nhân và hạn chếảnh
hưởngđến hoạtđộng khai thácđội tàu hàng rời của Công ty. Trên cơ sởđóđề xuất
biện pháp hoàn thiện hoạtđộng khai thácđội tàu hàng rời của Công ty TNHH TM
Nguyên Phúc.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạtđộng khai thácđội tàu hàng
rời của công ty TNHH Thương Mại Nguyên Phúc
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng hoạtđộng khai thácđội tàu hàng
rời của công ty TNHH TM Nguyên Phúc trong khu vực các nước Việt Nam, Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Đông Timor, Philippines và Myanmar từ
năm 2011 đến tháng 6 năm 2015.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Kết hợp lý thuyết, thực nghiệm nhằm chọn ra các phương pháp nghiên cứu
để đạt được kết quả tốt nhất, các phương phápđó là: phương pháp thống kê, tổng

hợp, phân tích; phương pháp chuyên gia; phương pháp dự báo.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀTHỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa thực tiễn: hệ thống hóa cơ sở lý luận hoạtđộng khai thácđội tàu nói
chung vàđội tàu hàng rời của Công ty TNHH TM Nguyên Phúc nói riêng.
Ý nghĩa khoa học: luận văn đãđánh giá thực trạng hoạtđộng khai thácđội tàu
hàng rời của Công ty TNHH TM Nguyên Phúc, trên cơ sởđóđề xuất biện pháp
hoàn thiệnhoạt động khai thác đội tàu hàng rời của Công ty trong tương lai.

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀU HÀNG RỜI
1.1 Khái niệm về hoạt động khai thác tàu hàng rời
1.1.1 Tàu chở hàng rời
Tàu hàng rời là loại tàu chuyên dụngđượcthiết kế phù hợp để chở hàng rời,
tàu có một boong (single deck), cấu trúc vững chắc; có các két hông và các két
đỉnh mạn trong khu vực khoang hàng để làm giảm mặt thoáng hầm hàng và dễ
điều chỉnh trọng tâm tàu khi cần thiết. Tàu hàng rời được thiết kế và duy trì cẩn
thận để có thể chống chịu được sự khắc nghiệt của công việc, nó có thể chở được
các hàng hoá rất nặng, dễ gây mài mòn hay gây trầy xước cho tàu. Tàu có miệng
hầm rộng rãi, thuận tiện cho việc xếp dỡ hàng. Hầm hàng được gia cường chắc
chắn, giúp chịu được sự va đập của hàng hóa và thiết bị trong khi làm hàng. [19]
1.1.2 Khai thác tàu
Công tác tổ chức và quản lý khai thác tàu là việc hướng các phương tiện kỹ
thuật trong hệ thống vận tải thành một hệ thống hoạt độngđiều hòa giữa các tiểu hệ
thống với nhau như cảng, xưởng sửa chữa vàđóng mới, cung ứng dịch vụ… nhằm
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất. Nội dung cơ bản của công tác khai thác tàu bao
gồm những vấn đề sau đây: Xácđịnh cơ cấu quản lý công tác vận tải và công tác
của đội tàu; Hoàn thiện các hình thức vận tải tàu chuyến và tàu chợ; Xácđịnh các

phương phápđịnh mức kỹ thuật về khai thác đội tàu.[2, tr 109]
Việc khai thác đội tàu vận tải biển tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau
đây:
- Nguyên tắc hệ thống
- Nguyên tắc hiệu quả
- Nguyên tắc cân đối
- Nguyên tắc linh hoạt
Những chức năng cơ bản của công tác quản lý và khai thác đội tàu bao gồm:
Lập kế hoạch tác nghiệp vận chuyển hàng hóa, Lập kế hoạch năm và kế hoạch dài
hạn; Chỉđạo tác nghiệp công tác của từng tàu, từng nhóm tàu và toàn bộ đội tàu.

3


Việc quản lývận chuyển và công tác của các tàu được tập trung ở bộ phận khai
thác.Qua đó chúng ta có thể thấyđược hoạtđộng khai thác tàu, người khai thác
tàuđóng vai trò rất quan trọng trong hoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp vận tải
biển.
1.2 Các phƣơng thức vận tải
1.2.1 Phƣơng thức thuê tàu chợ
Tàu chợ là tàu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định (hay gọi là
tàu định tuyến), ghé qua những cảng nhất định theo một lịch trình định trước. Lịch
chạy tàu thường được các hãng tàu công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng để phục vụ khách hàng. Thuê tàu chợ còn gọi là lưu cước tàu chợ (Booking
shipping space), người chủ hàng thông qua người môi giới thuê tàu yêu cầu chủ tàu
hoặc người chuyên chở giành cho thuê một phần chiếc tàu chợ để chuyên chở hàng
hóa từ cảng này đến cảng khác. Mối quan hệ giữa người chủ hàng và người chuyên
chở được điều chỉnh bằng vận đơn đường biển. [5, tr 52]
Theo các công ước quốc tế quy định mỗi vận đơn có hai mặt. Mặt trước vận
đơn thể hiện các thông tin chi tiết của vận đơn như:những khoản mục mô tả hàng

hóa (loại hàng, khối lượng, thể tích, ký mã hiệu v.v…), cách thức trả cước, số vận
đơn (number of bill of lading), người gửi hàng (shipper), người nhận hàng
(consignee), địa chỉ thông báo (notify address),…Thông tin đưa vào vận đơn trên
sẽ dựa trên cơ sở số liệu của biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt). Mặt sau vận đơn
gồm những quy định liên quan đến vận chuyển do hãng tàu in sẵn nhưng phải phù
hợp theo Công ước, tập quán hàng hải quốc tế. Thông thường gồm có các điều
khoản in sẵn sau đây: điều khoản chung, điều khoản thời gian trách nhiệm của
người chuyên chở, điều khoản xếp/dỡ và giao nhận, điều khoản chở hàng trên
boong, điều khoản cước phí và phụ phí, điều khoản cầm giữ hàng hóa, điều khoản
tổn thất chung, điều khoản chiến tranh, điều khoản miễn trách của người chuyên
chở...
1.2.2 Phƣơng thức thuê tàu chuyến.

4


Tàu chuyến là tàu không chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định,
không ghé qua những cảng nhất định và không theo một lịch trình định trước.
Thuê tàu chuyến (Voyage charter) là chủ tàu (Owner) cho người thuê tàu
(Charterer) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ một
hay vài cảng này đến một hay vài cảng khác. [5, tr 57]
Trong phương thức thuê tàu chuyến mối quan hệ giữa người thuê tàu với chủ
tàu được điều chỉnh bằng một văn bản ngắn gọn gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến
(Voyage charter party viết tắt là C/P). Nó là văn bản pháp lý điều chỉnh trực tiếp
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê tàu sau này.
Người chuyên chở (Carrier/owner) trong hợp đồng thuê tàu có thể là chủ tàu
(Owner) hoặc người kinh doanh chuyên chở bằng tàu đi thuê lại của các chủ tàu
khác. Người thuê tàu có thể là người xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa hoặc một
đơn vị thương mại khác tuỳ thuộc vào điều kiện của hợp đồng thương mại.
Hình thức khai thác tàu chuyến khá linh hoạt, có thể vận chuyểnđược hàng

hóa không thường xuyên cũng như các loại hàng hóa xuất nhập khẩu, tận
dụngđược hết trọng tải, dung tích của tàu, nếu tổ chức tìmđược các nguồn hàng tốt
thì hình thức khai thác tàu chuyến cũngđem lại hiệu quả không kém gì so với hình
thức khai thác tàu chợ. [2, tr 118]
1.3 Cơ sở pháp lý trong hoạt động khai thác tàu
1.3.1 Qui định vềđăng ký, đăng kiểm tàu, các giấy chứng nhận tàu biển
Theo Bộ luật Hàng Hải Việt Nam “tàu biển phải có giấy chứng nhận đăng ký
tàu biển, phải được tổ chức Đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước
ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền kiểm tra, phân cấp, cấp các
giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên”. [1, tr 43] Trong đó, công ước quốc tế là cácvăn bản ghi
rõ những việc cần tuân theo và những điều bị cấm thi hành, do một nhóm nước
thoả thuận và cùng cam kết thực hiện, nhằm tạo ra tiếng nói chung, sự thống nhất
về hành động và sự hợp tác trong các nước thành viên. Trên thực tế có rất nhiều

5


công ước hàng hải quốc tế được soạn thảo và đi vào hiệu lực để sử dụng. Sau đây
là một số các công ước quốc tế chính của tổ chức hàng hải thế giới (IMO –
International Maritime Organization) mà ViệtNam là thành viên
- Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948 (Sửa đổi năm 1991, 1993)
- Công ước quốc tế về mạn khô, 1966
- Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969
- Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu, 1992
- Quy tắc quốc tế về phòng ngừa va chạm trên biển, 1972
- Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu, 1973 (sửa đổi 1978)
- Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển, 1974
- Công ước về Tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế, 1976

- Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, thi, cấp chứng chỉ chuyên môn
và bố trí chức danh đối với thuyền viên, 1978, được sửa đổi 1995
- Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn hàng hải, 1979
- Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại do ô nhiễm từ dầu
nhiên liệu, 2001
(Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam ) [15]
Do đó, doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam khi muốn tiến hành hoạtđộng,
khai thácđội tàu của mình thì phảiđảm bảo tàuđượcđăng kí, đăng kiểm và cấp các
giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừaô
nhiễm môi trường… Các giấy chứng nhận phải còn hiệu lực trong suốt quá trình
hoạtđộng, khai thác, vận chuyển hàng hóa vàđượcđánh giá, gia hạn theo qui định.
Một số các giấy chứng nhận (GCN) chủ yếu là: GCN đăng kí tàu biển, GCN khả
năng đi biển, GCN cấp tàu, GCN mạn khô, GCN dung tích quốc tế; các GCN ngăn
ngừaô nhiễm do dầu gây ra, GCN ngăn ngừaô nhiễm không khí, GCN phù hợp
ngăn ngừaô nhiễm do nước thải, GCN an toàn kết cấu tàu hàng, GCN an toàn trang
thiết bị tàu hàng, GCN an toàn vô tuyếnđiện tàu hàng… Đồng thời, bản thân doanh
nghiệp vận tải biển sở hữu tàu cũng phảiđượcđánh giá hệ thống quản lý an toàn
phải thỏa mãn các yêu cầu của Bộ luật quản lý quốc tế về khai thác tàu an toàn và

6


ngăn ngừaô nhiễm (Bộ luậtISM) vàđược cấp GCN DOC (Document of
compliance).
1.3.2 Nguồn luật quốc giađƣợcáp dụngđể giải quyết tranh chấp trong việc
thực hiện hợpđồng vận chuyển
Trong quá trình hoạtđộng khai thác, vận chuyển hàng hóa, trước khi ký kết
hợpđồng, các bên chủ tàu và người thuê tàu cùng nhau đàm phán thỏa thuận việcáp
dụng luật quốc gia nào, hộiđồng trọng tài nào vào hợpđồng thuê tàuđể làm cơ sở
pháp lý giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình thực hiện

hợpđồng vận chuyển. Do hợp đồng thuê tàu trong mỗi chuyến tàu chỉ điều chỉnh
quan hệ của một chủ tàu và người thuê tàu nên các bên đều muốn đưa luật quốc gia
của nước mình vào hợp đồng thuê tàu đó nhằm có lợi cho mình nhất.Hiện nay,
trong các hợpđồng chuyên chở hàng hóa bằngđường biển, các bên thường thỏa
thuậnđiều khoản luậtđiều chỉnh dẫn chiếu đến luật hàng hải của Anh hoặc Mỹ và
hộiđồng xét xử trọng tài London, New York. Đặc biệt các chủ tàu và người thuê
tàu tại khu vực Châu Á thường qui định trong hợpđồng nguồn luật quốc gia
đượcáp dụng theo luật Anh và xử tại Hong Kong hoặc Singapore, đây cũng là một
điều dễ hiểu khi hệ thống luật của nước Anh có bề dày kinh nghiệm phát triển hàng
hải lâu năm, hệ thống pháp luật chặt chẽđồng thời việc xét xử tại hộiđồng
HongKong hoặc Singapore cũngđảm bảo tính chuyên nghiệp và thuận tiện cho các
bên liên quan trong việc di chuyển, tham gia xét xử.
1.4 Các tiêu chí đánh giá hoạt động khai thác tàu hàng rời
Hoạt động khai thác tàu hàng rời bao gồm các công việc sau đây:
Nghiên cứu thị trường hàng hóa, tìm kiếm
hàng vận chuyển và các đơn hàng
Đàm phán và ký kết
hợp đồng

Phân tích dữ liệu, lựa chọn lô hàng phù
hợp để vận chuyển
Thực hiện hợp đồng

Tranh chấp, khiếu nại liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng

7


Kết quả thực hiện hoạt động khai

thác tàu

Hình 1.1 : Hoạt động khai thác tàu hàng rời (Nguồn: phòng khai thác)
Để tiến hành đánh giá hoạt động khai thác tàu hàng rời, tiếp theo chúng ta lần
lượt tìm hiểu từng tiêu chí.
1.4.1 Nghiên cứu thị trƣờng hàng hóa, tìm kiếm hàng vận chuyển và cácđơn
hàng
Thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các nước, hàng hóa có nhu cầu vận
chuyển qua đường biển là một nhân tố rất quan trọngảnh hưởngđến toàn bộ
hoạtđộng khai thácđội tàu hàng rời. Các doanh nghiệp vận tải biển không trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm hàng hóa mà doanh thu của họđến từ việc cung cấp dịch vụ
vận tảiđường biển và thu về cước vận chuyển. Nếu tình hình thị trường hàng hóa
dồi dào, nguồn hàng ổnđịnh sẽ giúp cho các doanh nghiệp có nhiều thị phầnđể
cung cấp dịch vụ vận tải của mình, có nhiều lựa chọnđể ký kết các đơn hàng phù
hợp, đảm bảo tính hiệu quả trong khai thác. Ngược lại, những biếnđộng theo chiều
hướng xấu của hoạtđộng buôn bán ngoại thương, xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ kéo
theo nhiều khó khăn cho hoạtđộng khai thác, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải biển, tăng chi phí, giảm doanh thu do khan hiếm hàng hóa, tàu phải
chạy rỗng, hoặc lô hàng nhỏ không phù hợp, lượng hàng xếp không đủ tải, tuyến
vận tải xa, cước thấp… Chính vì vậy, để duy trì hoạtđộng khai thác và phát triển
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải thường xuyên tập trung, ưu tiên nghiên
cứu thị trường hàng hóa, tìm kiếm nguồn hàng, liên hệ với các kênh liên quan như
người gửi hàng, người thuê tàu, môi giới, đại lý, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu… để thu thập thông tin, nhu cầu về cácđơn hàng cần vận chuyển. Một số
vấnđề trong đơn chào hàng thườngđượcđề cập như sau:
- Hàng hóa: loại hàng, khối lượng hàng vận chuyển, hệ số chất xếp hàng
(stowage factor), cách thức hàng rời hay hàngđóng bao. Ví dụ:5.000- 6.000 MT
Urea in bulk 5% MOLCO (more or less at Charterer’s option) , S/f 1,3 wog.[4], [5]

8



( khối lượng hàng: 5000- 6000 tấn phân Urê rời, thêm bớt 5% theo lựa chọn của
người thuê tàu , hệ số chất xếp hàng 1,3 không chắc chắn)
- Cảng xếp/ cảng dỡ hàng:là điều khoản qui định các cảng mà tàu sẽ xếp/ dỡ
hàng hóa. Ví dụ:1 sbp (safe berth port)[3, tr723], [4]Zhanjiang, S.China / 1 sbp
Bontang, Indonesia. ( cảng xếp là 1 cầu cảng an toàn tại Trạm Giang, Trung
Quốc, cảng dỡ là 1 cầu cảng an toàn tại Bontang, Indonesia)
- Thời gian xếp hàng dự kiến (laycan – laydays/ cancelling date): là thời
gian yêu cầu tàu phải có mặt tại cảng xếp hàngđể xếp hàng lên tàu. Nếu tàuđến
sớm trước layday người thuê không bắt buộc phải xếp hàng xuống tàu nhưng nếu
tàu không đến cảng trong khoảng thời gian qui định trên, người thuê tàu có quyền
hủy hợp. [3, tr 711- 713], [5] Ví dụ:Laycan: 12ND – 17TH May 2014( nghĩa là tàu
không bắt buộc phải có mặt trước ngày 12/5/2014 tại cảng xếp nhưng nếu ngày
17/5/2014 mà tàu không đến, người thuê tàu có quyền hủy hợp đồng)
- Mức xếp/dỡ: là thời gian qui định cho phép người thuê tàu tiến hành việc
xếp/dỡ hàng.Ví dụ:Load/Discharge Rate: Cqd/ Cqd (Customary Quick Despatch)(mức xếp/dỡ theo tập quán hai đầu cảng) hoặc Load/Discharge Rate: 2.000 MT
PWWD SHINC/1.500 MT PWWD SHEXEU-(mức xếp 2.000 tấn theo ngày làm
việcthời tiết tốt bao gồm làm hàng cả chủ nhật và ngày lễ và 1.500 tấn theo ngày
làm việc thời tiết tốt tại cảng dỡ không tính chủ nhật và ngày lễ cho dù có làm).[3,
tr 726- 727], [4], [5]
- Mức cước vận chuyển: thường được tính theo một tấn hàng vận chuyển
hoặc thuê bao tàu (lumpsum), ở mục này sẽ qui định điều khoản về chi phí xếp dỡ
hàng. Ví dụ:22usd/Mt FIOST Bss 1/1 (Cước vận chuyển là 22 dollar mỗi tấn trên
cơ sở 1 cảng xếp 1 cảng dỡ và chủ tàu được miễn chi phí xếp dỡ, san cào đánh tẩy
hàng hóa) hoặc Freight: Invite Owr Offer On Fiost Bss 1/1.(cước vận chuyển đề
nghị chủ tàu tính toán báo giá cước trên cơ sở một cảng xếp và một cảng dỡ , chủ
tàu được miễn chi phí xếp dỡ đánh tẩy hàng)[4], [5]
- Hoa hồng:đây là chi phí hoa hồng trả cho người môi giới lô hàng,
thườngđược chủ tàu thanh toán và khấu trừ vào tiền cước vận chuyển. Mức phí sẽ


9


do Chủ tàu và người môi giới hoặc các bên liên quan thương lượng, thường là các
mức: 1,25%,2,5%, 3,75%, 5%...
- Ngoài ra trong các đơn chào hàng thường có thêm một sốđiều khoản khác
như yêu cầu tàu phải có cẩu tàu hay không, chi phí thuê cẩu bờ cho việc xếp dỡ
hàngdo bên nào chịu, yêu cầu giới hạn về tuổi tàu hoặc các yêu cầu về giấy chứng
nhận vận chuyển các loại hàng hóa nguy hiểm nếu có của tàu….
1.4.2 Phân tích dữ liệu, lựa chọn lô hàng phù hợpđể vận chuyển
Đểđảm bảo hoạtđộng khai thácđội tàu của doanh nghiệpđược hiệu quả, liên
tục, người khai thác phải cập nhật thường xuyên tình hình khai thác củađội tàu,
theo dõi hành trình của tàu khi chạy trên biển, dự kiến thời gian đến cảng xếp/ dỡ,
đồng thời phải kiểm tra tình hình xếp/ dỡ hàng hóa của các tàu tại cảng, dự kiến
thời gian tàu xếp xong hàng, trả xong hàng… trên cơ sởđó, người khai thác có thể
nắm bắtđược kế hoạch củađội tàu, phân tích các dữ liệu về hàng hóađể lựa chọn lô
hàng phù hợpvới laycan và vị trí mở của tàu.
Những lô hàng hiệu quả thường phải đạtđược các yếu tố như loại hàng này
tàu phải xếpđược số lượng lớn, phải tận dụng được hết trọng tải, dung tích của
tàu.Để biếtđược khả năng xếp hàng của tàu, chúng ta phải kiểm tra xem đó là loại
hàng gì vì mỗi loại hàng sẽ có một hệ số chất xếp (s/f) riêng, hệ số chất xếp của
hàng là bao nhiêu? Từđó so sánh với dung tích hầm hàng của tàu. Ví dụ: Lô hàng
4.000 MT WBP in bulk (Wheat Bran Pellets in bulk– cám lúa mỳ rời) s/f: 1,75.
Khi đó, để xếp hết được lô hàng trên, tàu sẽ phải có dung tích hầm hàng tối thiểu là
: 4.000 x 1,75 = 7000 cbm[3], [5]. Tiếp theo giá cước vận chuyển phải tốt, địa
điểm cảng xếp phải gần với vị trí mở của đội tàu để giảm quãng đường và thời gian
chạy rỗng, không tải, xếp, dỡ nhanh, chi phíđại lý, cảng phí hai đầu bến thấp…
Hiệu quả khai thác dự kiến của chuyến đi sẽ được tính toán theo các hạng mục
như: Tổng doanh thu; Tổng chi phí (bao gồm các chi phí như chi phí nhiên liệu, chi

phí cảng phí, đại lý phí, chi phí hoa hồng); Thời gian thực hiện chuyến đi (bao gồm
thời gian chạy rỗng, thời gian xếp hàng, thời gian chạy biển, thời gian dỡ hàng,
thời gian chờ đợi trong quá trình thực hiện chuyến hàng như chờ thủ tục ra vào

10


cảng, chờ đợi hun trùng hàng hóa, giám định), lợi nhuận theo ngày khai thác. [2],
[6]
Việc phân tích dữ liệu hàng hóa giúp cho doanh nghiệp vận tải ký kếtđược
các lô hàng phù hợp, hiệu quả, hạn chế chi phí nhiên liệu, chi phí ngày tàu. Tàu
càng xếpđược lượng hàngđầy tải, hết dung tích hầm hàng thì lượng cước vận
chuyển thu về càng lớn. Tránh tình trạng tàu phải chạy rỗng xa mới tớiđược cảng
xếp hàng cũng như việc xếp những lô hàng nhỏ so với dung tích hầm tàu, lô hàng
không đầy tải.
1.4.3 Đàm phán và ký kết hợpđồng
Trên cơ sởđã lựa chọnđược các lô hàng phù hợp, tàu vận chuyển phù hợp,
người khai thác tiến hànhđàm phán cácđiều khoản liên quan trong hợpđồng vận
chuyển với các bên liên quan như người thuê tàu/ người gửi hàng/ môi giới…
Việcđàm phán cácđiều khoản phải dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa các bên,
đầyđủ cơ sở pháp lý, tuân theo thông lệ tập quán quốc tế, phân chia rõ ràng quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợpđồng. Dướiđây là một sốđiều khoản
chính trong hợpđồng thuê tàu vận chuyển.
- Chủ thể của hợp đồng: thể hiện rõ tên, địa chỉ liên lạc của các bên trong
hợpđồng : Chủ tàu (ship owner) và người thuê tàu (Charterer) [5, tr 70]
- Điều khoản về tàu thực hiện: hai bên thỏa thuận thuê thuê một chiếc tàu
nhấtđịnh, công bố các thông số kỹ thuật tàu như: cờ tàu, năm đóng, trọng tải, dung
tích, kích thước tàu, mớn nước, kích cỡ hầm hàng, số lượng cẩu tàu, sức nâng….
Có thể kèm theo tàu thay thế (Substitute), tàu thay thế phải cóđiều kiện kỹ thuật
tương tự với chiếc tàuđã quy định và nếu thay thế tàu thì chủ tàu phải thông báo

trước cho người thuê tàu. [5, tr 70]
- Điều khoản về hàng hóa: Hai bên thỏa thuận ghi rõ trong hợpđồng mô tả về
chủng loại hàng hóa, đặcđiểm hàng, số lượng, hệ số chất xếp…[5, tr 71]
- Điều khoản về thời gian xếp hàng dự kiến (Laycan):đây làđiều khoản khá
quan trọng trong hợpđồng vận chuyển vì thời gian tàu mở phải phù hợp với thời
gian yêu cầu xếp hàng của người thuê tàu/ người gửi hàng. Trong quá trìnhđàm

11


phán, người khai thác phải cung cấp tình hình tàu, cập nhật quá trình dỡ hàng tại
cảng trước từđó cùng với người thuê tàu/ người gửi hàng xem xét thời gian hàng
hóa tập kết tại cảng cũng như thời gian qui định phải xếp hàng lên tàuđể cùng nhau
đồngý thỏa thuận, đưa ra laycan phù hợp nhất cho cảđôi bên, tránh tình trạng
tàuđến cảng xếp quá sớm hàng không sẵn sàng xếp hoặc tàuđến không kịp laycan.
- Điều khoản về cảng xếp/ dỡ: qui định rõ các cảng xếp hàng, dỡ hàng trong
hợpđồng. Có thể là một hay nhiều cảng xếp/dỡ, nên qui định thứ tự các cảng. Cảng
xếp/ dỡ phải là cảng an toàn về hàng hải (an toàn cho tàu ra vào cảng, xếp dỡ hàng
hóa) và chính trị [5, tr 72]
- Điều khoản về cước phí:đây làđiều khoản quan trọng, các bên phải thỏa
thuận qui định rõ trong hợpđồng. Mức cước (freight rate) là tiền cước tính cho
mộtđơn vị tính cước. Đơn vị tính cước có thể là tấn hoặc có thể là m3 … Trường
hợp thuê bao tàu (lumpsum) thì không phụ thuộc vào số lượng hàng mà phụ thuộc
vào trọng tải hay dung tích tàu.[5, tr 73]Điều khoản này cũng thườngđề cập tới sự
phân chia chi phí xếp dỡ hàng giữa Chủ tàu và người thuê. Một số cácđiều kiện
thườngđượcáp dụng phổ biến như sau:
+ FIO (Free in out): Chủ tàuđược miễn chi phí xếp dỡ hàng tại hai
đầu cảng
+ FIOST (Free in out stowed and trimed): Chủ tàuđược miễn chi phí
xếp dỡ, san cào, đánh tẩy hàng hóa tại cả hai đầu cảng.

+ FILO (Free in liner out): Chủ tàuđược miễn chi phí xếp hàng
nhưng phải chịu chi phí dỡ hàng. [3, tr 717], [5, tr 74]
- Điều khoản về phương thức thanh toán: tạiđiều khoản này qui định rõ thời
gian thanh toán, loại tiền tệ sử dụngđể thanh toán, tài khoản ngân hàng…Hiện nay,
phần lớn các hợpđồng thuê tàuáp dụngđiều khoản như sau: Toàn bộ cước vận
chuyển, sau khi trừđi phí hoa hồng sẽđược chuyển trả vào tài khoản ngân
hàngđược chỉđịnh bởi chủ tàu trong vòng 3 ngày làm việc ngân hàng kể từ lúc tàu
xếp xong hàng và ký phát vậnđơn nhưng phải luôn luôn trước khi mở nắp hầm
hàng (full freight less commission will be paid to owners nominated bank account

12


within three (03) banking days after completion ofloading, signing and releasing
bills of lading but always before break bulk)…
- Điều khoản về thời gian xếp dỡ (Laytime): thời gian xếp dỡ qui định trong
hợpđồng là thời gian cho phépđể người thuê tàu tiến hàng công việc xếp dỡ hàng
hóa. Nếu xếp dỡ hàng vượt quá thời gian cho phép, người thuê tàu sẽ bị phạt xếp
dỡchậm ( Demurrage) ngược lại nếu hoàn thành sớm hơn sẽđược thưởng xếp dỡ
nhanh (Despatch). Mức thưởng thường qui định bằng 50% mức phạt, tiền thưởng
phạt cũngđược tính theo ngày hoặc theo tỷ lệ một phần của ngày (per day or
prorata). Ngoài ra cũng có thể qui định mức xếp dỡ là CQD (custom quick
despatch), khi qui định như vậy thì năng suất xếp dỡ sẽ tùy theo năng suất của
cảng, theo phong tục tập quán của cảngđó, sẽ không có thưởng phạt.[3, tr 727728], [5, tr 75]Ví dụ: Load/discharge rate: 1.500 MT/ 1.000 MT per
WWDSHINC(Năng suất xếp/dỡ: 1.500 tấn / 1.000 tấn mỗi ngày làm việc thời tiết
tốt bao gồm cả ngày lễ, ngày chủ nhật)hoặc load/discharge rate: CQD BENDS
(Năng suất xếp/dỡ theo phong tục tập quán của cảng tại cả 2 đầu cảng xếp dỡ,
không thưởng phạt)[4]
- Điều khoản về tiền phạt lưu tàu (detetion): trong trường hợp mà tàuđã tới
cảng xếp/ dỡ theo đúng qui định laycan trong hợpđồng và sẵn sàng làm hàng mà

người thuê tàu/người gửi hàng/người nhận hàng không thể tiến hành xếp/ dỡ hàng
hóa cho tàu do các nguyên nhân vì hàng hóa hoặc là giấy tờ của hàng hóa không
sẵn sàng thì người thuê tàu sẽ phải bị phạt phí lưu tàu do những ngày chờđợi không
làm hàng của tàu.[5]
- Điều khoản về đại lý: qui định rõ về quyềnđược chỉđịnhđại lý sẽ do bên
nàođượcđảm nhận. Có thể là Chủ tàuđược quyền chỉđịnhđại lý tại cả 2 đầu cảng
hoặc Người thuê tàu được chỉđịnhđại lý tại cả 2 đầu cảng hoặc cũng có thể là
Người thuê chỉđịnh tại cảng xếp và Chủ tàu chỉđịnh tại cảng dỡ… Chi phíđại lý sẽ
do Chủ tàu chi trả, do đó, trong trường hợp Người thuê tàu yêu cầu giành quyền
chỉđịnhđại lý thì phía Chủ tàu thường thêm điều kiện là chi phíđại lý phải phù hợp,

13


dễ chấp nhận và phảiđược sựđồngý của phía Chủ tàu ( subject to owner’s
approval).[3], [4], [5]
- Điều khoản về hoa hồng: Chi phí hoa hồng cho môi giới sẽ do Chủ tàu chi
trả và thường sẽđược khấu trừ vào tiền cước vận chuyển của tàu. Ở mục này cần
qui định rõ mức phí hoa hồng (1,25%, 2,5%, 3,75% hoặc 5%..) phụ thuộc vàođàm
phán và thỏa thuận của phía Chủ tàu với môi giới hoặc các bên liên quan.[5]
- Điều khoản về cách thức xếp dỡ hàng hóa: sử dụng cẩu bờ, cẩu nổi, băng
tải hay sử dụng cẩu tàuđể xếp dỡ hàng tại cácđầu cảng. Điều khoản này cũng qui
định thêm trong trường hợp sử dụng cẩu bờ thì chi phí thuê sẽ do bên nào chi trả.
Thông thường người thuê tàu yêu cầuđược sử dụng cẩu tàu miễn phíđể xếp dỡ
hàng hóa, trong trường hợp cẩu tàu bị hỏng hoặc tàu không có cẩu thì chi phí thuê
cẩu bờ, cẩu nổiđể làm hàng sẽ do Chủ tàu chịu.
- Điều khoản về các chi phí khác nhưchi phí vật liệu chèn lót, chằng buộc,
ngăn tách hàng hóa, chi phí chuyển tải, phí kiểm đếm, thuế cước...các chi phí này
cũng sẽ được qui định rõ trong hợp đồng là sẽ do bên nào chi trả.
- Các điều khoản về quyền và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng

nhưlà Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp tàuđủ khả năng đi biển, có cácđặcđiểm kỹ
thuật nhưđã qui định trong hợpđồng, phảiđưa tàuđến cảngđúng thời gian qui định,
bảo quản, giữ gìn hàng hóa, cung cấp vậnđơn…. Người thuê tàu/ người gửi hàng
phải tập kết hàng tại cảng sẵn sàng làm hàngđúng theo thời gian qui định, đảm bảo
cung cấpđầyđủ các giấy tờ, chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa hợp pháp, chịu chi
phí cước khống trong trường hợp không có hàng hoặc hàng không đủ như qui định
trong hợpđồng…[3], [5]
- Điều khoản về cách thức giao hàng tại cảng dỡ: hàng sẽđược giao dựa vào
việc xuất trình bộ vậnđơn gốc hay là giao hàng theo thư bảo lãnh có ký hậu của
ngân hàng của người nhận hàng (receiver’s bank guarantee endorsement) hoặc là
giao hàng theo thư bảođảm của người thuê tàu LOI ( letter of indemnity)… đây
làđiều khoản khá quan trọng cầnđược thỏa thuận rõ trong hợpđồngđể tránh các

14


tranh chấp, kiện cáo, thiệt hại có thể phát sinh trong trường hợp giao trả hàng hóa
cho người nhận hàng.[3], [4], [8]
- Điều khoản qui định hội đồng trọng tài: hội đồng trọng tài xét xửởđâu, xét
xử theo luật quốc gia nào cũng sẽđược thỏa thuận và thể hiện trong hợpđồng nếu
có các tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Các điều khoản khác: các điều khoản khác nếu không đề cập trong
hợpđồng thường các bên sẽ thỏa thuận với nhau “other terms and details as per
GENCON charter party 94” (cácđiều khoản khác không đề cập trong hợpđồng sẽ
theo như hợpđồng chuyên chở GENCON 94)
Việcđàm phán, thỏa thuận ký kết cácđiều khoản trong hợpđồng tácđộng trực
tiếpđến hoạtđộng khai thác của tàu. Hợpđồng càng chặt chẽ, phân chia quyền và
trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện một cách rõ ràng sẽ giúp cho
người khai thác tàu có thể thu xếp, lên kế hoạch và tiến hành cho tàu hoạtđộng một
cách trơn tru, tiết kiệm thời gian khai thác, giảm chi phí và hạn chếđược những

tranh chấp, rủi ro phát sinh.
1.4.4 Thực hiện hợpđồng
Trên cơ sở hợpđồng vận chuyểnđãđược ký kết, người khai thác tàu phải lên
kế hoạch chuẩn bị chuyếnđi cho tàu. Trước tiên, cần phải cập nhật trạng thái khai
thác của tàu, tàuđang dỡ hàngở cảng nào, lượng hàngđã dỡđược là bao nhiêu, thời
gian dự kiến hoàn thành dỡ hàng… Khi đó, khai thác viên sẽ nắm bắtđược về thời
gian khai thác, đôn đốc việc dỡ hàng nhằmđảm bảo cho tàu sau khi hoàn thành dỡ
hàng, kết toán hàng, hoàn tất các thủ tục rời cảng thì có thểđiềuđộng tàuđến cảng
xếp hàngđúng thời hạn nhưđã qui định trong hợpđồng vận chuyển…. Đồng thời
tiến hành chuẩn bị cho chuyếnđi tới cảng xếp tiếp theo như cung cấp lương thực
thực phẩm, cung cấp dầu, nhớtđảm bảođầyđủ cho tàu hành trình, cung cấp các
hảiđồ, ấn phẩm hàng hải liên quan nhằmđảm bảo an toàn cho tàu ra vào cảng làm
hàng.
Trước khi tàuđến cảng xếp/ dỡ, người khai thác tàu cần phải chỉđịnhđại lý cho
tàu tại các cảng, việc chỉđịnhđại lý cũng dựa trên điều khoản qui định trong

15


×