Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuyền viên của công ty cổ phần hàng hải liên minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 90 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có diện tích biển so với lãnh thổ đất
liền khá lớn so với các nước trên thế giới, là quốc gia cửa ngõ cho hoạt động trung
chuyển vận tải biển quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Hội nghị
Trung ương 4 khoá X Đảng đã có Nghị quyết số 09/2007 về chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 và Chính phủ đã quyết định phê duyệt đề án “Hợp tác quốc tế
về biển đến năm 2020” trong đó nhấn mạnh: cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu thuyền viên, sĩ quan hàng hải trên cơ sở nghiên
cứu thị trường bài bản, dài hạn: xây dựng chương trình đào tạo và xuất khẩu lao
động hàng hải, đồng thời tranh thủ hợp tác với các tổ chức hàng hải quốc tế để tận
dụng sự trợ giúp đào tạo nhân lực cho ngành hàng hải Việt Nam nói chung.
Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng cũng đang
trên đà phục hồi sau khủng hoảng năm 2008. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
đang tiếp tục phát triển mạnh đóng góp một phần giá trị lớn vào tăng trưởng kinh
tế Việt Nam. Trong khi đó, hàng hoá xuất nhập khẩu được chủ yếu chuyên chở
bằng vận tải biển. Hoạt động vận tải biển đóng góp không nhỏ vào sự phát triển đất
nước. Số lượng tàu biển của các nước trên thế giới và Việt Nam nói riêng gia tăng
nên ngành Hàng hải quốc tế đã đang và còn tiếp tục thiếu hụt thuyền viên. Dự báo
thị trường thuyền viên sẽ lại tiếp tục nóng lên cùng với hoạt động vận tải biển nên
việc các Trung tâm cung ứng thuyền viên đang định hướng chiến lược phát triển
trong tương lai sẽ là vô cùng quan trọng.
Công ty Cổ phần Hàng hải Liên Minh (Alliance JSC) thành lập vào năm
2009, cho tới nay là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực cung ứng
thuyền viên. Công ty có những hoạt động tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, cung
ứng thuyền viên cho chủ tàu trong nước và chủ tàu nước ngoài. Công ty đã có
những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của ngành Hàng hải trong nước nói
chung và dịch vụ xuất khẩu thuyền viên nói riêng, từng bước khẳng định vị thế của
mình trên thị trường cung ứng thuyền viên trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, hoạt

1




động cung ứng thuyền viên tại công ty cho đến nay vẫn còn tồn tại những hạn chế
làm ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty. Vì vậy, yêu cầu
cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng hoạt động cung ứng
thuyền viên của công ty cổ phần Hàng hải Liên Minh trong những năm qua, nhằm
đưa ra các biện pháp cụ thể để khắc phục, xử lý những vướng mắc, tồn tại sao cho
hoạt động cung ứng thuyền viên của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy
mà tác giả quyết định chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung
ứng thuyền viên của công ty cổ phần Hàng hải Liên Minh (Alliance JSC)”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thị trường thuyền viên và đánh
giá thực trạng hoạt động cung ứng thuyền viên của công ty cổ phần Hàng hải Liên
Minh trong những năm qua, rút ra những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại để đề
xuất một số biện pháp cơ bản, có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
quả cung ứng thuyền viên của công ty cổ phần Hàng hải Liên Minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ hoạt động cung ứng thuyền viên
của công ty Cổ phần Hàng hải Liên Minh, bao gồm nghiên cứu thị trường thuyền
viên của công ty, các nghiệp vụ, cơ cấu thuyền viên, chất lượng thuyền viên, trình
độ thuyền viên, ý thức tổ chức kỷ luật và hiệu quả kinh tế của hoạt động cung ứng
thuyền viên những năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động cung ứng thuyền viên của công
ty cổ phần Hàng hải Liên Minh cho các đội tàu trong nước và xuất khẩu thuyền
viên cho đội tàu nước ngoài trong những năm gần đây và những năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.Bằng phương pháp phân tích số liệu, tình
hình thực tiễn của hoạt động cung ứng thuyền viên của công ty cổ phần Hàng hải
Liên Minh nhằm tìm ra những tồn tại, nguyên nhân cần khắc phục. Đồng thời

thông qua những tài liệu và công trình nghiên cứu đã được công bố và hiện đang
2


được ứng dụng phục vụ cho hoạt động cung ứng thuyền viên và đề tài tiến hành
tổng kết các kinh nghiệm để làm cơ sở nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuyền viên của công ty cổ phần Hàng hải Liên
Minh (Alliance JSC).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
công tác cung ứng thuyền viên.
Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu, phân tích đánh giá những mặt mạnh,
những tồn tại, bất cập cùng cơ hội, thách thức trong tương lai của công tác cung
ứng thuyền viên của công ty, góp phần xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh và
phát triển bền vững.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động cung ứng thuyền viên của công ty cổ phần Hàng hải Liên Minh
(Alliance JSC)” được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cung ứng thuyền viên
Chương 2: Thực trạng hoạt động cung ứng thuyền viên tại công ty cổ phần
Hàng hải Liên Minh
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuyền viên của
công ty cổ phần Hàng hải Liên Minh

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN

1.1.

Khái quát về cung ứng thuyền viên

1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm tàu biển: “Tàu biển là tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác chuyên
dùng hoạt động trên biển.” [1, tr.20]
Khái niệm thuyền bộ: “Thuyền bộ là những thuyền viên thuộc định biên của
tàu biển, bao gồm thuyền trưởng, các sỹ quan và các chức danh khác được bố trí
làm việc trên tàu biển.” [1, tr. 32].
Khái niệm hợp đồng lao động: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận bằng
văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ lao động.” [2, tr. 37]
Khái niệm hợp đồng thuê thuyền viên: “Hợp đồng thuê thuyền viên là hợp
đồng lao động được giao kết bằng văn bản giữa chủ tàu hoặc người sử dụng thuyền
viên với thuyền viên để làm việc trên tàu biển.” [1, tr. 38]
Khái niệm xuất khẩu lao động: “Xuất khẩu lao động là hoạt động trao đổi,
mua bán hay thuê mướn hàng hoá sức lao động giữa chính phủ một quốc gia hay tổ
chức, cá nhân cung ứng sức lao động của nước đó với chính phủ, tổ chức, cá nhân
sử dụng sức lao động nước ngoài trên cơ sở hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao
động.” [2, tr.54], [2, tr.76]
Khái niệm xuất khẩu thuyền viên: Xuất khẩu thuyền viên là công việc đưa
thuyền viên từ nước sở tại đi làm việc trên các tàu biển của chủ tàu nước ngoài có
nhu cầu thuê mướn thuyền viên tại các chức danh khác nhau.
Khái niệm hợp đồng cung ứng lao động: “Hợp đồng cung ứng lao động là sự
thoả thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với
bên nước ngoài về điều kiện, nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp
nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.” [3, tr.1]
Khái niệm hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: “Hợp
đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là sự thỏa thuận bằng văn bản


4


giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với người lao động về quyền, nghĩa vụ của
các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.” [3, tr.1]
1.1.2. Đặc diểm của cung ứng thuyền viên
1.1.2.1. Đặc thù lao động của thuyền viên
Thứ nhất, thuyền viên phải làm việc trên những con tàu lênh đênh trên đại
dương xa đất liền, xa Tổ quốc, gia đình, người thân, bạn bè. Họ phải làm việc cả
ngày lễ, ngày nghỉ. Điều đó ảnh hưởng nhiều đến tâm lý người lao động, cản trở họ
làm việc hiệu quả.
Thứ hai, thuyền viên phải làm việc trong môi trường lao động khắc nghiệt,
phụ thuộc vào thiên nhiên và thời tiết. Họ thực hiện các công việc nặng nhọc và
độc hại trong hầm hàng hay trong buồng máy nóng bức với tiếng ồn suốt cả ngày.
Những con tàu luôn luôn chao đảo trước sóng gió đặc biệt là khi có bão trong khi
họ đang làm việc hay khi họ ăn uống nghỉ ngơi.
Thứ ba, lao động trong vận tải biển bao gồm nhiều ngành nghề như: quản lý,
thuỷ thủ, thợ máy, thợ điện, cấp dưỡng, y tế, phòng cháy chữa cháy. Vì vậy, một
mặt đòi hỏi đủ các dạng lao động, một mặt phải xác định quan hệ thống nhất, cân
đối, cũng như kiêm nhiệm các chức vụ.
Thứ tư, những sai sót dù lớn hay nhỏ của thuyền viên trong khi đang ở trên
tàu biển đều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Lịch sử đã chứng kiến rất
nhiều tai nạn Hàng hải nghiêm trọng, có thể gọi là những thảm họa. Biển đã nuốt
trôi những con tàu khổng lồ, cuốn theo nhiều sinh mạng, của cải và gây ô nhiễm
môi trường biển. Theo thống kê của các chuyên gia thì khoảng 80% tai nạn Hàng
hải là do sai sót của con người. Hầu như (nếu không muốn nói là tất cả) các vụ
đâm va và mắc cạn đều do sai sót của con người. Các vụ cháy nổ chủ yếu do thiếu
sót của con người gây ra. Việc chìm đắm tàu do thời tiết có thể là do bất khả
kháng, nhưng cũng có thể hạn chế được nếu sử dụng dịch vụ dẫn đường để tránh

thời tiết xấu. Ngay cả các vụ tai nạn liên quan đến hỏng hóc cơ khí đôi khi cũng có
thể do lỗi bảo dưỡng thiết bị gây nên.

5


Thứ năm, hệ số luân chuyển lao động cao, đây là chỉ tiêu phản ánh sự luân
chuyển lao động trong doanh nghiệp hay sự biến động về nhân sự do thay đổi lao
động nghỉ việc. Do những đặc điểm kể trên mà dẫn đến cường độ công việc tương
đối cao cộng thêm công việc mang tính chuyên môn hoá cao tạo ra sự buồn chán
cho người lao động. Vì vậy, thuyền viên thường đi tàu một đát khoảng 6 đến 10
tháng rồi lại nghỉ khoảng 2 đến 3 tháng và đi được 2 đến 4 đát thì lại nghỉ để tiếp
tục đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ, hoặc ôn thi gia hạn một số chứng chỉ. Điều
này dẫn đến hệ số luân chuyển lao động trong ngành vận tải biển tương đối cao.
1.1.2.2. Đặc diểm của cung ứng thuyền viên
Cung ứng thuyền viên là cung ứng sức lao động, nó liên quan đến con người
từ tuyển dụng, đào tạo đến hệ thống quản lý, đối xử với con người.
Cung ứng thuyền viên nói chung bao gồm cung ứng thuyền viên cho chủ tàu
trong nước và cung ứng thuyền viên cho chủ tàu nước ngoài. Cung ứng thuyền
viên cho chủ tàu nước ngoài là xuất khẩu thuyền viên hay còn là xuất khẩu lao
động làm việc trên các tàu biển mang quốc tịch nước ngoài. Xuất khẩu thuyền viên
cũng mang những đặc điểm của xuất khẩu lao động nói chung.
Việc cung ứng thuyền viên cần đặc biệt quan tâm đến yếu tố con người.
Trong an toàn hàng hải, IMO đã có những bộ luật như: Công ước Quốc tế về Tiêu
chuẩn huấn luyện, cấp giấy chứng nhận và trực ca của thuyền viên (STCW). Một
bộ luật về yếu tố con người (Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế ISM Code) cũng đã
được áp dụng. Ngoài ra, IMO cũng chuẩn hóa chương trình đào tạo cho các trường
và các viện Hàng hải theo các chương trình mẫu, được biên soạn bởi các chuyên
gia có kinh nghiệm, để cung cấp tài liệu đào tạo thuyền viên, phổ biến những
nghiên cứu về Hàng hải [8].

Các trường Hàng hải các cấp của các quốc gia trên thế giới có nhiệm vụ đào
tạo và huấn luyện cho các sỹ quan, thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển của
đội tàu biển quốc gia và phục vụ cho xuất khẩu thuyền viên ra nước ngoài. Ngoài
ra, các trung tâm huấn luyện thuyền viên của các trường Hàng hải ở các quốc gia
còn được giao nhiệm vụ huấn luyện và cấp các chứng chỉ chuyên môn cho thuyền

6


viên theo công ước công ước của IMO. Do đó, trách nhiệm của các trường Hàng
hải hiện nay rất nặng nề. Vì chất lượng một con tàu đi biển phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ chuyên môn của đội ngũ sỹ quan, thuyền viên trên tàu, mặt khác trình độ
của họ lại phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đào tạo, huấn luyện của các cơ sở
đào tạo, huấn luyện Hàng hải. Chính vì lẽ đó mà chất lượng đào tạo, huấn luyện sỹ
quan, thuyền viên tại các cơ sở này đang được Chính phủ của tất cả các quốc gia
có ngành Hành hải nói chung và Việt Nam nói riêng rất quan tâm. [10]
Ngành Hàng hải là một trong những ngành đang sử dụng nhiều lao động đa
quốc tịch thuộc nhiều dân tộc. Nguồn lao động do nhiều nước tham gia vào quá
trình đào tạo, huấn luyện dựa theo những tiêu chuẩn của các công ước quốc tế
được thế giới thừa nhận.
Ngoài ra, do phải làm việc trên các tàu quốc tịch khác nhau nên thuyền viên
cùng một lúc phải chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật: pháp luật nước
tàu treo cờ, pháp luật của nước có cảng tàu ghé qua và của nước mà thuyền viên
mang quốc tịch. Thêm vào đó là một loạt những quy định của các Công ước Hàng
hải quốc tế, của các công ty chủ tàu, thuê tàu và các đại lý thuyền viên. [9]
Nguồn thuyền viên đạt chất lượng cao là những thuyền viên có sức khoẻ tốt,
ý thức tổ chức kỷ luật cao, có trình độ học vấn, có kỹ năng nghề nghiệp, giỏi
chuyên môn, thích ứng tốt với công nghệ cao, đồng thời phải hiểu rõ pháp luật,
thành thạo Quốc tế ngữ (tiếng Anh), thích nghi với môi trường lao động trên biển
và hoà nhập tốt trong cộng đồng đa quốc tịch, đa văn hoá và đa tôn giáo.

Tuy nhiên, nghề đi biển khá phù hợp với những quốc gia đang phát triển,
đông dân vì nghề này tuy vất vả nhưng đem lại thu nhập tương đối cao so với
nhiều ngành nghề khác.
1.1.3. Cơ sở lý luận về quản lý thuyền viên
1.1.3.1. Mục tiêu của quản lý thuyền viên
Công tác quản lý nguồn nhân lực vận tải biển có hai mục tiêu cơ bản sau:
- Sử dụng có hiệu quả nhân lực nhằm đáp ứng việc nâng cao năng suất lao
động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.

7


- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất
tại nơi làm việc và tận tâm với doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các nguyên tắc quản lý thuyền viên
1.1.3.2.1. Nguyên tắc về thang bậc trong quản lý
Nguyên tắc này khẳng định để có một tổ chức hoạt động phải có lãnh đạo và
các cá nhân làm việc tuân theo sự lãnh đạo nhất định. Mỗi cá nhân đều có lãnh đạo
và phải xác định vị trí của mình trong tổ chức. Đặc biệt là khi làm việc trên tàu
biển thì vai trò của người lãnh đạo, quản lý điều hành luôn giữ vai trò chủ đạo bởi
vì khi hàng hải trên biển, vấn đề an toàn sinh mạng con người cũng như đảm bảo
an toàn chuyến đi được đặt trược tiếp lên hàng đầu. Với môi trường làm việc đặc
biệt của vận tải biển thì nguyên tắc ở đây cần chú ý là cũng cần tôn trọng người
điều hành trực tiếp tại chỗ. Đối với con tàu thì thuyền trưởng luôn là :tư lệnh mặt
trận”.
1.1.3.2.2. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý và điều hành
Theo nguyên tắc này, mỗi cán bộ nhân viên, thuyền viên chỉ chịu trách
nhiệm trước một và chỉ một cấp trên ở mỗi một nhiệm vụ được phân công rõ ràng.
Nguyên tắc này được tuân thủ một cách chặt chẽ và các hoạt động được điều phối

nhịp nhàng sẽ tránh được tình trạng mâu thuẫn nội bộ.
1.1.3.2.3. Nguyên tắc uỷ quyền
Mức độ uỷ quyền trong quản lý thuyền viên trong hoạt động cung ứng
thuyền viên phụ thuộc vào:
- Năng lực, trình độ, uy tín, độ tin cậy của người được uỷ quyền.
- Điều kiện hoàn cảnh, tình huống công việc cụ thể, tổ chức cụ thể.
Trên thực tế có sáu mức uỷ quyền:
- Cấp dưới thu thập thông tin cho quyết định của người quản lý cấp trên.
- Cấp dưới có thể đưa ra giải pháp để cấp trên lựa chọn.
- Cấp dưới đề xuất ý kiến về sự phê chuẩn của người quản lý.

8


- Cấp dưới có quyền ra quyết định nhưng phải báo cấp trên trước khi tiến
hành.
- Cấp dưới có toàn quyền ra quyết định nhưng phải báo cáo cho người
quản lý biết kết quả việc thực hiện quyết định đó.
1.2.

Thị trƣờng cung ứng thuyền viên

1.2.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường cung ứng thuyền viên
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tổng lượng hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển chiếm một tỷ lệ lớn trong toàn bộ lượng hàng xuất nhập khẩu vận
chuyển hàng năm trên thế giới. Những nước phát triển đang tiếp tục tăng cường
mạnh mẽ đội tàu thương mại của mình nhằm dành thế chủ động trong vận tải hàng
hóa và tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, có một nghịch lý là đội tàu của
các nước phát triển ngày càng tăng mạnh thì lực lượng thuyền viên ngày càng giảm
do tính hấp dẫn của nghề này so với các nghề khác trên bờ không còn như trước.

Tại các nước có truyền thống về Hàng hải (Anh, Hà Lan, các nước Bắc Âu, Nhật
Bản,…) số lượng nhân lực tham gia và tiếp tục làm việc trong lực lượng vận tải
biển đang giảm đi nhanh chóng. Nguyên nhân chủ yếu là do đời sống của các quốc
gia này đang ở mức rất cao, các công việc vất vả, xa nhà không còn thu hút được
lực lượng lao động nữa. Điều này dẫn đến nhu cầu cần thuê thuyền viên. Ngay lập
tức, sự thiếu hụt sĩ quan, thuyền viên của các nước này sẽ được bù đắp từ các nước
đang phát triển đặc biệt là các nước ở khu vực châu Á như Philipines, Indonesia,
Myanma, Việt Nam,…[5]
Trước đây, nhiều nước như Hàn Quốc, Đài Loan xuất khẩu thuyền viên
Quốc tế là thế mạnh, hàng năm đem lại khoản thu nhập hàng trăm triệu USD,
nhưng hiện tại họ đã từng bước nhập khẩu thuyền viên để làm việc trên đội tàu và
xuất khẩu sang nước thứ ba.
Bên cạnh đó, nhằm giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh trong vận tải
biển, đối phó với tình hình kinh tế có những biến đổi khó lường và chi phí nhiên
liệu tăng cao cũng như phí thuyền viên ngày một cao, các chủ tàu nước ngoài có xu
hướng thuê cờ thuận tiện để giảm chi phí quản lý tàu cũng như dễ dàng trong việc

9


sử dụng thuyền viên ngoại quốc cho đội tàu của mình với mức tiền lương thấp hơn
rất nhiều.
Mặt khác, để tăng cường tính chuyên môn hóa trong hoạt động thương mại
Hàng hải và khai thác tàu biển, xu thế chuyên môn hóa việc khai thác kinh doanh quản lý tàu, quản lý thuyền viên được tách rời thành hai bộ phận độc lập ngày càng
nhiều. Do vậy các công ty cung cấp thuyền viên trên thế giới đã mau chóng ra đời
và trở thành những doanh nghiệp cung cấp thuyền viên cho các hãng tàu để thu lợi
nhuận. Thị trường cung ứng thuyền viên cũng đã nhanh chóng được hình thành.
Vận chuyển đường biển là phương thức vận chuyển có giá cước thấp với
khối lượng lớn. Việc tăng nhanh lượng hàng vận chuyển bằng đường biển đòi hỏi
phải mở rộng đội tàu biển quốc tế về số lượng, chất lượng, cơ cấu từ đó kéo theo

việc tăng nhu cầu sử dụng thuyền viên. Theo thống kê của Liên đoàn vận tải biển
quốc tế - ITF (Internetional Transportation Federation) về nhu cầu thuyền viên cho
thấy: số lượng thuyền viên hiện có không đáp ứng được nhu cầu kể cả về số lượng
và chất lượng cho vận tải biển quốc tế.
1.2.2. Khái niệm thị trường cung ứng thuyền viên
Trước tiên, chúng ta sẽ đi tìm hiểu thế nào là thị trường lao động. Thị trường
lao động là nơi thực hiện các quan hệ mua bán sức lao động giữa người lao động
làm thuê và người sử dụng sức lao động, thông qua các hình thức thỏa thuận về
tiền công, tiền lương và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao
động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận
khác. [2]
Thị trường thuyền viên là một bộ phận của hệ thống thị trường lao động mà
ở đó người thuyền viên đóng vai trò là người lao động với những hình thái đặc thù
lao động riêng. Từ đó ta có thể đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh về thị trường thuyền
viên như sau: Thị trường thuyền viên là nơi thực hiện các quan hệ mua bán sức lao
động giữa thuyền viên (người lao động làm thuê) và chủ tàu (người sử dụng sức
lao động), thông qua các hình thức thỏa thuận về tiền công, tiền lương và các điều

10


kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, hoặc thông
qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác.
Cần phân biệt thị trường thuyền viên và thị trường cung ứng thuyền viên.
Thị trường cung ứng thuyền viên là một bộ phận của thị trường thuyền viên. Thị
trường cung ứng thuyền viên là một bộ phận phát triển tiếp của thị trường thuyền
viên, điều này đã được làm rõ ở phần sự hình thành và phát triển của thị trường
cung ứng thuyền viên. Ta có thể liên tưởng thị trường cung ứng thuyền viên như là
thị trường thứ cấp của thị trường thuyền viên.
Tóm lại, thị trường cung ứng thuyền viên là nơi thực hiện các quan hệ mua

bán hàng hoá là sức lao động của thuyền viên giữa người cung cấp sức lao động
gián tiếp và người sử dụng sức lao động, thông qua các hình thức thỏa thuận về
tiền công, tiền lương và các điều kiện làm việc khác của thuyền viên và phí cung
ứng thuyền viên của người cung cấp đó, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng
văn bản, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác.
Tiếp theo đó, nếu các công ty, tổ chức lại cung ứng thuyền viên cho các
công ty chủ tàu nước ngoài thì đó là xuất khẩu thuyền viên và hình thành nên thị
trường xuất khẩu thuyền viên với ý nghĩa tương tự thị trường cung ứng thuyền
viên.
1.2.3. Yếu tố cung của thị trường cung ứng thuyền viên
Cung về một loại hàng hoá cho ta biết số lượng hàng hoá mà người sản xuất
sẵn sàng cung ứng và bán ra tương ứng với các mức giá khác nhau. Ở mỗi mức giá
nhất định của sức lao động mà ta đang xem xét, bên cung ứng thuyền viên sẵn lòng
cung cấp một số lượng thuyền viên nhất định.“Cung của thị trường cung ứng
thuyền viên” là số lượng thuyền viên mà bên cung ứng có thể cung cấp với một
mức yêu cầu và mức giá nhất định.
Lượng cung thuyền viên được xác định bằng tổng số lượng thuyền viên của
các công ty thực hiện dịch vụ cung ứng thuyền viên có khả năng cung ứng.
1.2.4. Yếu tố cầu của thị trường cung ứng thuyền viên

11


Khái niệm cầu ở thị trường cung ứng thuyền viên cũng gần giống như cầu
của thị trường thuyền viên. “Cầu thuyền viên” là số lượng thuyền viên mà các
công ty vận tải biển hay chủ tàu cần và mong muốn thuê tại mức yêu cầu và mức
giá nhất định.
Trong định nghĩa này cần lưu ý: Nói đến cầu về thuyền viên, trước hết ta
quan tâm đến số lượng thuyền viên theo chức danh mà chủ tàu, các công ty vận tải
biển muốn thuê và có khả năng thuê trong giới hạn một khoảng thời gian nào đó.

Số lượng này lại tuỳ thuộc vào từng mức giá thuê ở thời điểm và các yêu cầu mà
người thuê ra quyết định. Mức giá thuê này bao gồm cả tiền lương, tiền công của
người lao động – thuyền viên và phí quản lý – cung ứng thuyền viên của các công
ty cung ứng.
Các chỉ tiêu đánh giá, nhân tố ảnh hƣởng và quy trình cung ứng thuyền

1.3.
viên

1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cung ứng thuyền viên
1.3.1.1. Các chỉ tiêu số lượng thuyền viên
Như chúng ta đã biết, về đặc điểm của cung ứng lao động nói chung, cung
ứng thuyền viên nói riêng, nó liên quan đến con người từ tuyển dụng, đào tạo đến
hệ thống quản lý, đối xử với con người. Hơn nữa, lao động trong ngành Hàng hải
mang những nét đặc thù riêng như là: môi trường lao động khắc nghiêt, lao động
đòi hỏi tính chuyên môn hoá và trình độ cao đặc biệt là trên các con tàu cỡ lớn hiện
đại, các thuyền viên phải có chế độ nghỉ dự trữ hợp lý, lao động đòi hỏi phải
thường xuyên học tập nâng cao trình độ và ôn thi gia hạn các chứng chỉ. Do đó, ta
có các chỉ tiêu về số lượng thuyền viên như sau:
 Số lượng thuyền viên đã cung ứng cho các chủ tàu
Số lượng thuyền viên đã cung ứng cho các chủ tàu là số lượng thuyền viên
mà doanh nghiệp cung ứng theo hợp đồng thoả thuận với công ty chủ tàu, đơn vị
tính là người.
Chỉ tiêu số lượng thuyền viên đã cung ứng đóng vai trò quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động cung ứng thuyền viên của doanh nghiệp đó.

12


 Tổng số lượng thuyền viên hiện có ở doanh nghiệp

Tổng số lượng thuyền viên hiện có ở doanh nghiệp bao gồm thuyền viên
đang đi tàu, thuyền viên sẵn sàng để điều động và thuyền viên không thể điều động
ngay.
Thuyền viên sẵn sàng để điều động là thuyền viên mới tuyển dụng nhưng có
kinh nghiệm và đạt yêu cầu để nhập tàu ngay, thuyền viên đã hết thời gian nghỉ dự
trữ, thuyền viên hết thời hạn hợp đồng trước không muốn nghỉ dự trữ có nguyện
vọng đi tàu đát mới luôn, thuyền viên làm cán bộ quản lý trên bờ có thể điều động
ngay khi cần.
Thuyền viên không thể điều động ngay là tất cả thuyền viên đang phải hoàn
thành các khoá học ở các trung tâm huấn luyện thuyền viên, thuyền viên đang
trong thời gian nghỉ dự trữ, nghỉ phép theo nguyện vọng của thuyền viên, thuyền
viên đang trong thời gian phục hồi sau tai nạn hoặc ốm đau.
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô của doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng
thuyền viên.
 Số lượng thuyền viên mới tuyển dụng
Số lượng thuyền viên mới tuyển dụng bao gồm số thuyền viên mới đạt yêu
cầu để đi tàu ngay và số thuyền viên không có kinh nghiệm cần phải đào tạo, huấn
luyện thêm.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng nguồn thuyền viên đầu vào và tính hiệu
quả của công tác tuyển dụng. Nếu số thuyền viên có kinh nghiệm này càng lớn và
số thuyền viên không có kinh nghiệm càng nhỏ thì công tác tuyển dụng càng hiệu
quả vì doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí đào tạo.
 Số lượng thuyền viên không thực hiện hết thời hạn hợp đồng
Số lượng thuyền viên không thực hiện hết thời hạn hợp đồng là những
thuyền viên không đạt yêu cầu về chuyên môn, ngoại ngữ, ý thức, sức khoẻ bị chủ
tàu trả lại hoặc yêu cầu thay thế.

13



Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt
động cung ứng thuyền viên của doanh nghiệp, phản ánh hình ảnh, uy tín của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt và nếu bằng 0 thì là tối ưu nhất.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu tài chính của hoạt động cung ứng thuyền viên
Chỉ tiêu tài chính đánh giá mức độ lớn mạnh của một công ty, khả năng kinh
doanh và phát triển, đặc biệt là hiệu quả kinh doanh. Trong phạm vi đề tài này, chỉ
tiêu tài chính được đề cập đến là doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động cung
ứng thuyền viên.
 Doanh thu hoạt động cung ứng thuyền viên
Trước hết, doanh thu là khái niệm dùng để chỉ giá trị sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ mà đơn vị đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.
Doanh thu hoạt động cung ứng thuyền viên là toàn bộ số tiền thu được do
doanh nghiệp cung cấp thuyền bộ hay thuyền viên theo chức danh cho khách hàng
là các công ty chủ tàu.
Doanh thu hoạt động

Số lượng thuyền bộ hoặc

cung ứng thuyền viên = số lượng thuyền viên

Giá cung ứng 1 thuyền
x bộ hoặc 1thuyền

theo chức danh

viên theo chức danh

 Chi phí hoạt động cung ứng thuyền viên
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những khoản mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để phục vụ hoạt động cung ứng thuyền viên. Trong kế toán, chi phí là biểu hiện

bằng tiền của toàn bộ hao phí vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình.
 Lợi nhuận từ hoạt dộng cung ứng thuyền viên
Lợi nhuận từ hoạt động cung ứng thuyền viên là khoản chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí của hoạt động cung ứng thuyền viên.
Lợi nhuận từ hoạt
động cung ứng thuyền viên

= Doanh thu hoạt động
cung ứng thuyền viên

- Chi phí hoạt động
cung ứng thuyền viên

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuyền viên
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp cung ứng thuyền viên
14


Doanh nghiệp cung ứng thuyền viên đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
cung ứng thuyền viên. Các doanh nghiệp cung ứng thuyền viên hoạt động hiệu quả
thì hoạt động cung ứng thuyền viên càng phát triển gặt hái càng nhiều lợi ích.
a. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động cung ứng thuyền viên tại các doanh
nghiệp
 Về tổ chức bộ máy
Các doanh nghiệp cần thực hiện quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến và
chức năng tham mưu. Mô hình này có nhiều ưu thế, vừa đảm bảo tính thống nhất
trong mọi hoạt động vì được điều hàn trực tiếp theo chiều dọc từ trên xuống, đồng
thời mỗi bộ phận lại được giao đảm nhận các chức năng riêng và tự chịu trách
nhiệm với chức năng đó nên đã giảm bớt gánh nặng trong quản lý, tăng cường tính

trách nhiệm của các bộ phận chuyên trách. Các bộ phận này còn có nhiệm vụ tham
mưu cho Giám đốc những kế hoạch chiến lược thuộc lĩnh vực phụ trách, giúp cho
việc định hướng tốt hơn cũng như nâng cao hiệu quả các quyết định và hoạt động
quản lý tại các doanh nghiệp. [11]
 Về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động cung ứng
thuyền viên tại các doanh nghiệp
Theo quyết định của Bộ LĐTBXH, doanh nghiệp phải có ít nhất 9 cán bộ
chuyên trách có đủ các điều kiện sau: Có trình độ Cao đẳng trở lên; Có lý lịch rõ
ràng; Không có thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành bản án hình
sự của tòa án, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn hoặc đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục (điều 6 của quy định). Ngoài những quy định
chung trên thì cũng điều 6 tại khoản 2 quy định các điều kiện cụ thể đối với cán bộ
chuyên trách từng loại hình nghiệp vụ (như cán bộ chuyên trách về thị trường, cán
bộ chuyên trách về quản lý lao động, cán bộ chuyên trách về bồi dưỡng kiến thức
và cán bộ nghiệp vụ tài chính). Như vậy cũng theo quy định này, đội ngũ cán bộ
(tùy từng nghiệp vụ) phải có các chuyên ngành kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ, có
kinh nghiệm, có phẩm chất trong hoạt động xuất khẩu lao động. [6]
Cụ thể về hoạt động cung ứng thuyền viên

15


Về quy mô, các doanh nghiệp phải có cán bộ quản lý cung ứng thuyền viên,
cán bộ chuyên trách.
Về chất lượng, đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động cung ứng thuyền viên trong
các doanh nghiệp có trình độ cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý hoạt động
cung ứng thuyền viên. Chuyên ngành được đào tạo (theo bằng cấp) của cán bộ
quản lý hoạt động cung ứng thuyền viên ở các doanh nghiệp phải phù hợp và đáp
ứng yêu cầu công việc. Cán bộ quản lý hoạt động cung ứng thuyền viên tại các
doanh nghiệp có các kỹ năng thực tế về ngoại ngữ, máy tính, đặc biệt là các kỹ

năng chuyên môn về sư phạm, thuyết phục, tư vấn, ngoại giao, giao tiếp,…Cán bộ
được tham gia lớp đào tạo nghiệp vụ xuất khẩu lao động.
b. Cơ sở vật chất, địa điểm đào tạo
Các doanh nghiệp có cơ sở vật chất và địa điểm đào tạo, đáp ứng được yêu
cầu. Tại các cơ sở đào tạo các doanh nghiệp đã trang bị phòng học và trang thiết bị
đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu. Nếu các khóa đào tạo không thể tiến hành tại các cơ
sở của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải liên hệ với các cơ sở đào tạo - huấn
luyện được cấp phép.
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về thuyền viên
Các nhân tố thuộc về thuyền viên đóng vai trò quan trọng nhất, vai trò quyết
định trong hoạt động cung ứng thuyền viên bởi vì những thuyền viên có chất lượng
cao thì tạo thương hiệu cho thuyền viên Việt Nam, đem lại nhiều cơ hội việc làm
cho người lao động với thu nhập cao cũng như đem lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp và quốc gia.
a. Về quy mô, chuyên môn kỹ thuật
Số lượng thuyền viên Việt Nam ở các chức danh quản lý còn thấp, đặc biệt
là thuyền trưởng, máy trưởng có trình độ chuyên môn cao đang còn hạn chế về số
lượng. Đây cũng là một khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuyền
viên khi cung ứng thuyền bộ.
b. Về ý thức kỷ luật

16


Ý thức kỷ luật và chấp hành pháp luật của thuyền viên Việt Nam còn yếu
kém. Tâm lý chung của thuyền viên xuất khẩu là hướng vào các thị trường có thu
nhập cao (như Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản), tuy nhiên tiêu chuẩn mà các
nước này đòi hỏi cũng khá cao. Trong khi nhận thức của thuyền viên còn còn chưa
cao, thêm vào đó trình độ ngoại ngữ và tay nghề còn hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu. Đặc biệt là ý thức kỷ luật và chấp hành pháp luật còn yếu kém. Điều này

cũng ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thuyền viên Việt Nam đối với các chủ tàu nước
ngoài và khó khăn cho việc các doanh nghiệp tìm kiếm, ký kết hợp đồng cung ứng
thuyền viên với đối tác.
c. Về đặc trưng vùng, miền của thuyền viên xuất khẩu
Nguồn thuyền viên xuất khẩu hiện nay chủ yếu đi ra từ những vùng nông
thôn miền Trung Việt Nam. Đa phần thuyền viên là đi từ các vùng nông thôn, trình
độ ngoại ngữ rất hạn chế, kinh tế khó khăn. Đây cũng một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động xuất khẩu thuyền viên tại các doanh nghiệp.
1.3.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Các chính sách, quy định về xuất khẩu lao động để tăng cường quản lý và
đảm bảo quyền và lợi ích các bên tham gia xuất khẩu lao động nói chung và cung
ứng thuyền viên nói riêng ngày càng được Nhà nước bổ sung và hoàn thiện.Tuy
nhiên, cơ chế, chính sách pháp luật của Việt Nam hiện nay vẫn còn hạn chế là chưa
điều chỉnh kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế. Chính sách chuẩn bị nguồn
thuyền viên xuất khẩu còn thiếu tính chiến lược. Chính sách hỗ trợ chưa thực sự
tạo sự chuyển biến mạnh thay đổi chất lượng thuyền viên. Một số chính sách đã có
nhưng thực hiện chưa hiệu quả như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị
trường, chính sách tín dụng, chính sách khen thưởng,…
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát từ phía quản lý Nhà nước đối với các
doanh nghiệp cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến quản lý
hoạt động xuất khẩu thuyền viên tại các doanh nghiệp. Hiện nay, công tác thanh
tra, kiểm tra đã được Nhà nước tăng cường và chú trọng vào việc phát hiện, hướng
dẫn và chấn chỉnh việc chấp hành pháp luật tại các doanh nghiệp xuất khẩu thuyền

17


viên về đăng ký hợp đồng, tuyển chọn, đào tạo - giáo dục định hướng và quản lý.
Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, sự phối hợp kiểm tra,
kiểm soát giữa các chức năng còn lỏng lẻo, chưa xử lý triệt để các hiện tượng cạnh

tranh không lành mạnh, tranh dành đối tác bằng cách phá giá giữa các doanh
nghiệp đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và quản lý hoạt động
cung ứng thuyền viên tại các doanh nghiệp. Vẫn còn tình trạng người lao động
phải chịu chi phí cao, không hợp lý, thậm chí xảy ra các hiện tượng lừa đảo chưa
được phát hiện kịp thời.
Các doanh nghiệp thường bị thanh tra, kiểm tra khi có các vụ việc phát sinh,
các khiếu nại, tố cáo. Còn thanh tra định kỳ, thường xuyên và thanh tra đột xuất
chưa được tăng cường. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến một số doanh nghiệp
thực hiện không nghiêm túc công tác tuyển chọn, đào tạo, thanh tra - kiểm tra chưa
hoàn toàn được các doanh nghiệp chú trọng, thậm chí nhiều doanh nghiệp còn
buông lỏng công tác này.
1.3.2.4. Các yếu tố thuộc về quốc gia sử dụng thuyền viên
a. Cầu về thuyền viên
Cầu thuyền viên Việt Nam của các nước sử dụng thuyền viên là một trong
những yếu tố ảnh hưởng lớn đến cung ứng thuyền viên tại các doanh nghiệp.
Các quốc gia như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Na Uy, Singapore, Pháp
là các thị trường truyền thống của Việt Nam. Trong thời gian qua nền kinh tế của
các nước này vẫn ổn định và phát triển, nhu cầu tiếp nhận thuyền viên ngoài nước
cao, trong đó có thuyền viên Việt Nam. Bên cạnh đó các nước này cũng đã có sự
thay đổi chính sách của mình đối với việc tiếp nhận thuyền viên nước ngoài theo
hướng thuận lợi cho các doanh nghiệp.
b. Luật pháp và các chính sách liên quan của nước sử dụng thuyền viên
Các nhân tố liên quan đến môi trường, thể chế, chính sách và công tác quản
lý thuyền viên nước ngoài của các nước cũng ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
xuất khẩu thuyền viên tại các doanh nghiệp.

18


1.3.3. Quy trình chung của hoạt động cung ứng thuyền viên

Trong giai đoạn hiện nay quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam đã có nhiều
thay đổi. Các doanh nghiệp phải tự vận động tìm kiếm và xúc tiến xuất khẩu lao
động còn Nhà nướcchỉ đóng vai trò hỗ trợ trong việc đàm phán cấp cao chứ không
đóng vai trò chủ đạo như trước kia. [11]
Quy trình xuất khẩu lao động nói chung ở Việt Nam có thể tóm tắt ở sơ đồ
sau:

19


Hình 1.1. Quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [11]

Các nội dung của quản lý hoạt động cung ứng, xuất khẩu thuyền viên tại các
doanh nghiệp có thể tóm tắt theo quy trình ở sơ đồ sau:

20


Lập kế

Tổ chức

hoạch cung

thực hiện

Kiểm tra -

ứng thuyền


cung ứng

Đánh giá –

Giám sát

Điều chỉnh

viên

thuyền viên

Hình 1.2. Quy trình quản lý hoạt động cung ứng thuyền viên tại các
doanh nghiệp.
Lập kế hoạch cung ứng thuyền viên căn cứ vào các yếu tố sau đây: Căn cứ
vào định hướng phát triển của doanh nghiệp và các chính sách của Nhà nước; quan
điểm phát triển của lãnh đạo doanh nghiệp. Quan điểm và các chỉ đạo của lãnh đạo
doanh nghiệp là rất quan trọng. Đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cung ứng
thuyền viên, không ngừng phát triển và mở rộng thị trường, đảm bảo nguồn thuyền
viên đáp ứng yêu cầu của các chủ tàu. Kế thừa, vận dụng kinh nghiệm phát triển
trong những năm qua, các chỉ tiêu đưa ra phải xác thực và có tính khả thi làm tiền
đề để xây dựng kế hoạch trong từng giai đoạn; căn cứ vào kết quả của việc phân
tích môi trường, đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là phân tích thị trường thuyền viên các
nước; zcăn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu của từng doanh nghiệp; căn cứ vào các số
liệu về tình hình thực hiện kế hoạch trong quá khứ.
Tổ chức thực hiện cung ứng viên được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Tìm
kiếm, ký
kết và
thẩm định

hợp đồng

Tuyển
chọn
thuyền
viên

Đào tạo,
giáo dục
và định
hướng

Quản lý
thuyền
viên đang
làm việc
trên tàu

Thanh
lý hợp
đồng

Hình 1.3. Quy trình tổ chức thực hiện cung ứng thuyền viên
Hoạt động kiểm tra - giám sát tại các doanh nghiệp hiện nay còn chưa hiệu
quả. Nội dung kiểm tra - giám sát chưa bao phủ. Kiểm tra - giám sát vẫn manh tính
hình thức, việc xử lý sau kiểm tra - giám sát chưa nghiêm khắc đối với các trường

21



hợp vi phạm, chưa gắn kết quả kiểm tra - giám sát với các chế độ đãi ngộ tại doanh
nghiệp.
Công tác đánh giá - điều chỉnh hiện nay chưa được các doanh nghiệp chú
trọng, chất lượng đánh giá - điều chỉnh thấp. Nội dung đánh giá điều chỉnh chỉ tập
trung vào các nghiệp vụ đào tạo - giáo dục định hướng, quản lý thuyền viên trên
tàu, chưa bao phủ hết các hoạt động cụ thể của quản lý hoạt động cung ứng thuyền
viên tại doanh nghiệp. Đặc biệt, đánh giá - điều chỉnh cán bộ quản lý hoạt động
cung ứng thuyền viên được ít các doanh nghiệp thực hiện.
1.4.

Hệ thống pháp luật chi phối hoạt động cung ứng thuyền viên

1.4.1. Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974
(International Convention for the Safety of Life at Sea - SOLAS 1974). [15]
Đây là Công ước bao trùm lên tất cả các vấn đề liên quan tới an toàn, an
ninh Hàng hải và bảo vệ môi trường. Công ước đã đặt ra các tiêu chuẩn tối thiểu để
đảm bảo an toàn về kết cấu, trang thiết bị và hoạt động khai thác một con tàu.
Các điều khoản đã được sửa đổi trong Nghị định thư 1978. Theo sự phát
triển không ngừng của khoa học - công nghệ, cũng như các vấn đề phát sinh trong
thực tiễn hoạt động của ngành hàng hải (các tai nạn, sự cố, hư hỏng...), các yêu cầu
kỹ thuật của công ước đã được bổ sung, sửa đổi liên tục. Cho đến nay, cấu trúc của
công ước SOLAS 74 đã được tăng lên 14 chương (trong đó có 1 chương về quy
định chung và 13 chương kỹ thuật).
1.4.2.Công ước Quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca đối
với thuyền viên năm 1987, sửa đổi năm 2010 (International Convention on
Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers- STCW
78/10). [15]
Công ước thiết lập các yêu cầu cơ bản về đào tạo, cấp chứng chỉ và trực ca
đối với người đi biển theo tiêu chuẩn quốc tế. Công ước này bao gồm các yêu cầu
tổng quát về chất lượng và chứng chỉ cho các bộ phận boong, máy, vô tuyến điện

và thủy thủ trực ca. Tất cả các thuyền viên làm việc trên tàu phải có các giấy chứng
nhận thỏa mãn các yêu cầu của Công ước và tuân theo mẫu thống nhất. Các chứng

22


chỉ dành cho thuyền trưởng, các sĩ quan và thủy thủ sẽ được cấp cho những đối
tượng đáp ứng các yêu cầu thỏa mãn với đòi hỏi của Chính quyền hành chính về:
thâm niên đi biển (Sea service), tuổi đời (Age), sức khỏe (Medical Fitness), huấn
luyện (Training), khả năng chuyên môn (Qualification), các kỳ thi (Examination).
Công ước cũng quy định các nguyên tắc cơ bản cho việc trực ca boong máy
và các yêu cầu huấn luyện đặc biệt với những người làm việc trên một số loại tàu
như tàu dầu, tàu hóa chất và chất khí hóa lỏng.
Công ước cho phép chính quyền hành chính của nước thành viên được kiểm
tra các chứng chỉ khả năng chuyên môn: các con tàu khi đang hoạt động tại cảng
của Quốc gia thành viên sẽ phải chịu sự kiểm tra bởi các sỹ quan được Quốc gia
thành viên đó ủy quyền, nhằm thẩm định lại rằng tất cả các thuyền viên làm việc
trên tàu, những người mà bắt buộc phải được cấp chứng chỉ theo Công ước, đều đã
được cấp chứng chỉ một cách thích hợp hoặc được áp dụng miễn trừ một cách thích
hợp. Các chứng chỉ này sẽ công nhận trừ khi có chứng cứ rõ ràng rằng chứng chỉ
được cấp giả, hoặc người đang giữ chứng chỉ không đúng chủ.
1.4.3. Công ước Lao động Hàng hải năm 2006 (Maritime Labour Convention –
MLC 2006)
Từ các vụ việc trong lịch sử, các thuyền viên bị bỏ rơi ở nước ngoài đó
không phải là một rủi ro để được bảo hiểm. Công ước Lao động Hàng hải 2006 yêu
cầu các chủ tàu phải có nguồn tài chính an toàn để chi trả cho các thuyền viên bị bỏ
rơi ở nước ngoài. Nếu một chủ tàu phá sản thì chi phí hồi hương, tiền lương chưa
thanh toán của thủy thủ, sẽ được ưu tiên nếu tàu sau đó được bán đấu giá hợp pháp.
Công ước Lao động Hàng hải 2006 - có hiệu lực vào 8/ 2013 – sẽ chuyển các rủi ro
này cho các công ty bảo hiểm và yêu cầu chủ tàu phải có nguồn tiền an toàn để bù

đắp rủi ro như vậy.
Những tác động, ảnh hưởng của Công ước:
Tác động, ảnh hưởng đến đội ngũ thuyền viên Việt Nam: Bằng việc triển
khai thực hiện Công ước, đội ngũ thuyền viên sẽ được hưởng các quyền và lợi ích
hợp pháp với những điều kiện bảo hộ tốt hơn cho họ, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp

23


đồng lao động, tiền công, điều kiện ăn ở, giải trí, chăm sóc y tế và phúc lợi xã
hội… khi làm việc trên tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài. [27]
Mức lương cơ bản trả theo nguyên tắc làm việc tối đa 8h/ ngày và 48h/ tuần.
Thuyền viên không được làm việc vượt quá 14h/ ngày và 72h/ tuần, lương ngoài
giờ bằng 1,25 lần lương cơ bản tính theo giờ.
Tác động, ảnh hưởng đến các chủ tàu Việt Nam: Đội ngũ chủ tàu Việt Nam
sẽ phải tăng thêm chi phí để bổ sung trang thiết bị cần thiết trên tàu theo quy định
của Công ước (chỉ đối với những tàu thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước được
đóng mới sau khi Công ước có hiệu lực); bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết để
được cấp Giấy chứng nhận lao động hàng hải và Tuyên bố tuân thủ luật lao động;
phải chi trả các phí tổn liên quan đến sức khỏe thuyền viên, việc hồi hương của
thuyền viên…[27]
1.4.4. Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005.
Trong Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005, phần chương III có các điều
quy định về Thuyền bộ, Thuyền viên làm việc trên tàu biển, Nghĩa vụ của thuyền
viên, Chế độ lao động và quyền lợi của thuyền viên, Địa vị pháp lý của thuyền
trưởng, Nghĩa vụ của thuyền trưởng, Quyền của thuyền trưởng, các điều khoản về
trách nhiệm của thuyền trưởng, Hợp đồng thuê thuyền viên, Trách nhiệm của chủ
tàu đối với thuyền bộ.
1.4.5. Các Nghị định và Thông tư về vấn đề thuyền viên
Ngày 21/3/2012, Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số

07/2012/TT-BGTVT về:Quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của
thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam. Sau đó, Bộ
trưởng đã ban hành Thông tư số 04/2013/TT-BGTVT:Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 07/2012/TT-BGTVT. [22]
Ngày 12/4/2012, Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư
số11/2012/TT-BGTVT về:Quy đi ̣nh về tiêu chuẩn chuyên môn , chứng chỉ chuyên
môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam, trong đó

24


có dựa trên Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca
cho thuyền viên 1978 sửa đổi 2010 mà Việt Nam là thành viên.[22]
Nghị định số 121/2014/NĐ-CP ngày 24/12/2014 của Chính phủ về: Quy định
một số điều của Công ước Lao động hàng hải năm 2006 về chế độ lao động của
thuyền viên làm việc trên tàu biển. [23]
1.5.

Một số kinh nghiệm về cung ứng thuyền viên của một số nƣớc

1.5.1. Philippines
Philippineslà đất nước luôn chịu thảm họa của bão tố, họ coi thuyền viên
xuất khẩu là một nghề đặc thù, được Chính phủ Philippines coi là ngành chiến
lược để thu ngoại tệ cho quốc gia. Hiện nay Philippines là nước đứng đầu thế giới
về cung cấp thuyền viên, Philippines xuất khẩu khoảng 460.000 thuyền viên (theo
số liệu thống kê vào năm 2013). [20]
Hàng năm, xuất khẩu thuyền viên đem lại nguồn thu hàng tỷ USD, chiếm
khoảng 25% số ngoại tệ mà lao động xuất khẩu nước này gửi về qua đường chính
thức. Sở dĩ, thuyền viên Philippines được tuyển dụng nhiều nhất trên thế giới đặc
biệt là những nước có ngành Hàng hải phát triển vì những lý do sau:

Bản thân những thuyền viên Philippines nhìn chung đều có những phẩm chất
tốt như sau:
- Giỏi ngoại ngữ (tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha);
- Có sức khoẻ tốt, có khả năng chịu đựng cường độ lao động caođiều kiện
làm việc khắc nghiệt;
- Được đào tạo và huấn luyện theo mô hình thực tế của phương Tây, được
thực hành nhiều nên rất thành thạo công việc;
- Ý thức tổ chức kỷ luật và khả năng hội nhập cộng đồng rất tốt;
- Có tác phong công nghiệp và thực thi nhiệm vụ cao, luôn sẵn sàng như
một người lính nhận nhiệm vụ bất cứ lúc nào. Đây là một thực tế quan
trọng với công tác điều động và mang lại thiện cảm với chủ tàu.
Các thuyền viên này được đào tạo, huấn luyện tại 95 cơ sở. Trong số này
duy chỉ có duy nhất Học viện Hàng hải do Nhà nước quản lý, còn lại là các trường

25


×