Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại công ty TNHH hiệp hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.83 KB, 73 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Vũ Thị Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện sau đại học, Trường Đại học
Hàng Hải Việt Nam, các Quý Thầy Cô đã giúp tôi những kiến thức, cách nghiên
cứu khoa học, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập
và thực hiện Luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới
PGS.TS. Từ Sĩ Sùa đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên của Công ty
TNHH Hiệp Hòa đã hợp tác, chia sẻ thông tin và cung cấp nhiều tài liệu hữu ích
cho đề tài nghiên cứu.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii


MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ......................... 4
1.1. Một số vấn đề lý thuyết về hiệu quả kinh doanh ............................................... 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ...................................................................... 4
1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh ......................................................................... 5
1.1.3. Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh........................................................... 7
1.1.4. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh........................................................ 8
1.1.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh......................................................................... 9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ............................................ 12
1.2.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................ 12
1.2.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................................... 17
1.3. Đặc điểm dịch vụ nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng ........................................... 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ NHẬP KHẨU Ô TÔ ĐÃ QUA SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY
TNHH HIỆP HÒA .................................................................................................. 22
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Hiệp Hòa .......................................................... 22
iii


2.1.1. Thông tin chung ............................................................................................ 22
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................... 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................................... 24
2.2. Hoạt động nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại Công ty TNHH Hiệp Hòa ....... 28
2.2.1. Tình hình nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại Việt Nam ............................... 28
2.2.2. Tình hình nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại Công ty TNHH Hiệp Hòa ..... 32
2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của hoạt động kinh doanh dịch vụ nhập khẩu ô

tô đã qua sử dụng tại Công ty TNHH Hiệp Hòa giai đoạn 2011-2015................... 43
2.3.1. Thuận lợi ....................................................................................................... 43
2.3.2. Khó khăn ....................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH DỊCH VỤ NHẬP KHẨU Ô TÔ ĐÃ QUA SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY
TNHH HIỆP HÒA .................................................................................................. 46
3.1. Định hướng về dịch vụ nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng đến năm 2020........... 46
3.1.1. Định hướng của cả nước ............................................................................... 46
3.1.2. Định hướng của Công ty TNHH Hiệp Hòa................................................... 47
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng ............ 52
tại Công ty TNHH Hiệp Hòa................................................................................... 52
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................ 52
3.2.2. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm các khoản mục chi phí, đặc biệt là các
chi phí kinh doanh ................................................................................................... 54
3.2.3. Tăng cường quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ......................................... 55
3.2.4. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định ................................................ 57
iv


3.2.5. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường ................................................. 58
3.2.6. Chủ động tiếp cận các đối tác trong nước và ngoài nước ............................. 60
3.2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu ................................... 60
3.2.8. Tổ chức tốt công tác bán hàng ...................................................................... 61
3.2.9. Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nghiệp vụ nhập khẩu ........................... 61
3.2.10. Nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng................................................. 62
3.3. Một số điều kiện để thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại Công ty TNHH Hiệp Hòa ................... 63
3.3.1. Lao động........................................................................................................ 63
3.3.2. Vốn ................................................................................................................ 64
3.3.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật................................................................................... 64

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 66

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
2.1
2.2

Tên bảng

Trang

Hệ thống 10 thị trường nhập khẩu ô tô lớn nhất của Việt Nam

34

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Hiệp Hòa giai đoạn 2011-2015

38

2.3

Sức sinh lời của tài sản giai đoạn 2011-2015

41


2.4

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011-2015

41

2.5

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí giai đoạn 2011-2015

42

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình
2.1

Tên hình
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Hiệp Hòa

vii

Trang
24



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, thị trường ô tô tại Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh
với nhiều mẫu mã xe đa dạng. Tín hiệu đáng mừng này một phần là do các chính
sách, quy định về nhập khẩu ô tô đã thông thoáng hơn, lạm phát giảm, lãi suất
ngân hàng thấp, cơ sở hạ tầng được đầu tư cải thiện, giá xăng dầu giảm mạnh,...;
một phần vì đời sống người dân được nâng cao, nhiều người muốn mua ô tô để
thuận tiện cho việc đi lại. Do đó, nhu cầu mua và đổi ô tô mới ngày càng tăng, kéo
theo thị trường ô tô đã qua sử dụng cũng sôi động, náo nhiệt không kém. Người
mua xe đã qua sử dụng có rất nhiều lựa chọn, từ những dòng xe cao cấp đến phổ
thông, từ xe sedan đến xe suv.
Người dân Việt Nam luôn có ước mơ được mua ô tô với giá rẻ. Ước mơ này
tưởng chừng như sẽ thành sự thật khi Việt Nam kí kết hiệp định thương mại tự do
AFTA, hiệp định thương mại tự do với liên minh châu Âu và Hàn Quốc hay hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TTP,... cam kết giảm thuế nhập khẩu
ô tô theo lộ trình. Nhưng chính phủ lại ban hành Nghị định 108 quy định về sửa
đổi một số điều luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.
Trước đây, thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo giá vốn thì bây giờ chuyển sang tính
trên giá bán buôn. Giá bán buôn bao gồm giá vốn và các phần chi phí như vận
chuyển, bán hàng, quảng cáo,... Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp sẽ phải đóng
thêm thuế tiêu thụ đặc biệt và đồng thời tăng giá bán xe để đảm bảo lợi nhuận. Quy
định này đã ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhập khẩu
ô tô đã qua sử dụng.
Trước những vấn đề bất cập về chính sách, quy định nhập khẩu ô tô đã qua
sử dụng, em chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại Công ty TNHH Hiệp Hòa” làm đề tài luận
văn thạc sĩ. Công ty Hiệp Hòa là công ty có uy tín, nhiều năm kinh nghiệm trong
1



lĩnh vực nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã đạt
được nhiều thành tựu và hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng cao.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động kinh doanh dịch vụ nhập khẩu ô tô
đã qua sử dụng ở Việt Nam từ trước đến nay nhưng chưa có ai nghiên cứu về biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại
Công ty TNHH Hiệp Hòa và đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại Công ty TNHH Hiệp Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: Đến năm 2020.
4. Mục đích và nội dung nghiên cứu
Mục đích của luận án là trên cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh
dịch vụ nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng của Công ty TNHH Hiệp Hòa, tìm ra kết
quả đạt được và những hạn chế của công ty. Từ đó, đưa ra một số biện pháp góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng tại công
ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê,
phương pháp thu thập và xử lí thông tin, phương pháp phân tích và phương pháp
tổng hợp, phương pháp nghiên cứu lí luận kết hợp quan sát - tìm hiểu và khảo sát
thực tế. Các phương pháp này được kết hợp chặt chẽ với nhau theo một kết cấu
logic.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, kết luận; kết cấu luận án chia làm 3 chương:
2


Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh

Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ nhập
khẩu ô tô đã qua sử dụng tại Công ty TNHH Hiệp Hòa
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
nhập khẩu ô tô cũ tại công ty TNHH Hiệp Hòa

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Một số vấn đề lý thuyết về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn
thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và
thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận.
Như vậy, “Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu
quả cao nhất”.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kì quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền
vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích
tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt
khác hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị
trường.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu cần được xem xét gần với
thời gian, không gian và môi trường của các chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt khác, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp còn đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và
trách nhiệm bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên của đất nước.

Phân tích hiệu quả kinh doanh cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu hiệu quả ở các
bộ phận, các mặt của quá trình kinh doanh như chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài
hạn, tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, chi phí,... Ta cũng có

4


thể đi phân tích từ chỉ tiêu tổng hợp đến chỉ tiêu chi tiết. Từ đó, khái quát để đưa ra
các thông tin hữu ích là cơ sở đưa ra các quyết định phục vụ quá trình kinh doanh.
1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Bất kì một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao
nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách. Vì nó là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả
xã hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xem xét trong một kỳ nhất định,
tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh
hiệu quả kinh doanh, là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý,
căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các
chỉ tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian
phân tích.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau:
Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với kết quả đầu vào được tính theo công
thức:

Hoặc sự so sánh giữa yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra:

5



Ở chỉ tiêu (1), kết quả tính được càng lớn, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
càng cao và chỉ tiêu (2) thì ngược lại.
Kết quả đầu ra, chi phí đầu vào có thể đo bằng thước đo hiện vật, thước đo
giá trị tùy theo mục đích của việc phân tích.
Dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu kết quả đầu ra bao gồm:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Dựa vào Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu yếu tố đầu vào bao gồm: Tổng
tài sản bình quân, tổng nguồn vốn chủ sở hữu bình quân, tổng tài sản dài hạn bình
quân, tổng tài sản ngắn hạn bình quân.
Chỉ tiêu (1) phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị,...) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra (doanh thu, lợi
nhuận,...) trong một kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Chỉ tiêu (2) phản ánh cứ 1 đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận, giá
trị sản lượng hàng hóa,... thì cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào như vốn, nguyên
vật liệu, nhân công,... Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kì phân tích.
Do vậy, số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kì phân
tích. Nhưng tùy theo mục đích của việc phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân
tích có thể tổng hợp các số liệu từ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Khi đó, các chỉ tiêu phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa.

6


1.1.3. Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh

Thông tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cung cấp cho mọi
đối tượng quan tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích cho các đối
tượng khác nhau.
Đối với các nhà quản trị kinh doanh như chủ tịch hội đồng quản trị, giám
đốc, trưởng các bộ phận,... thu nhận các thông tin từ việc phân tích để đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí. Từ đó, phát huy những mặt tích cực
và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để
khai thác tiềm năng sử dụng của từng yếu tố, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư như các cổ đông, các công ty liên doanh, thông qua
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận, cổ
tức,... để tiếp thêm sức mạnh đưa ra quyết định đầu tư thêm hay rút vốn nhằm thu
lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư.
Đối với các đối tượng cho vay như ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính,...
thông qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh để có cơ sở khoa học đưa ra
các quyết định cho vay ngắn hạn, dài hạn, nhiều hay ít vốn nhằm thu hồi được vốn
và lãi, đảm bảo an toàn cho các công ty cho vay.
Các cơ quan chức năng của nhà nước như cơ quan thuế, kiểm toán, thống
kê,... thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân
sách nhà nước, thực hiện luật kinh doanh, các chế độ tài chính có đúng không,
đánh giá tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp, các ngành. Thông qua phân tích
để kiến nghị với các cơ quan chức năng góp phần hoàn thiện chế độ tài chính nhằm
thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh còn cung cấp cho cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp biết được thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
7


như thế nào, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ an

tâm công tác, tâm huyết với nghề nghiệp.
Tóm lại, thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối
tượng khác nhau. Để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi cho từng đối
tượng.
1.1.4. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh
Xuất phát từ mục tiêu và nhu cầu quản trị của các nhà quản lý, khi phân tích
hiệu quả kinh doanh cần phải xây dựng chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp
nhằm cung cấp các thông tin chinh xác cho các đối tượng để đưa ra các quyết định
phù hợp.
Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp cho từng mục tiêu và nội dung cụ
thể như vậy mới đảm bảo quá trình phân tích đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí
cho doanh nghiệp. Mỗi một phương pháp thường phù hợp với những mục tiêu và
nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh khác nhau. Để đánh giá khái quát hiệu quả
kinh doanh, các chuyên gia phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh và
phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên các góc độ như sức sinh lời kinh tế
của tài sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, lãi cơ bản trên cổ phiếu, tỷ suất lợi
nhuận trước thuế so với doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi
phí,... Mặt khác, khi phân tích hiệu quả kinh doanh của từng nội dung cần kết hợp
nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ.
Phương pháp loại trừ mới xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích bằng định lượng cụ thể. Từ đó, xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân
tố, đâu là nhân tố tích cực, tiêu cực, đâu là nhân tố bên trong và bên ngoài. Từ đó,
đưa ra các biện pháp tương ứng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh.
Tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh chủ yếu là báo cáo kêt
quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu
8


chuyển tiền tệ. Bên cạnh đó, còn kết hợp các sổ chi tiết, sổ tổng hợp của kế toán tài

chính và kế toán quản trị.
Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh được xét trên mọi góc độ như phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng chi
phí. Tùy theo mục tiêu các nhà quản trị kinh doanh có thể phân tích chi tiết, đánh
giá khái quát,... sau đó tổng hợp để đưa ra các nhận xét.

1.1.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, cần phải nghiên cứu một cách
toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Về môi trường kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích vị thế của mình
hiện tại và nắm bắt được môi trường bên ngoài để từ đó dự đoán những khả năng
có thể xảy ra trong tương lai, từ đó có các biện pháp ứng xử kịp thời.
Về thời gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thường là kết quả của một quá
trình đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Do vậy, khi phân tích các chỉ
tiêu thường gắn với thời gian cụ thể để tiện so sánh: tháng, quý, năm.
Về không gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thường gắn với các địa
điểm cụ thể như doanh nghiệp A hay thị trường B. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh
cũng thường gắn với các hoạt động thực hiện trong mọi bộ phận kinh doanh của
doanh nghiệp: hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoạt động đầu tư tài
chính,... từ tổng công ty đến các công ty con và các chi nhánh,..
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm biết hiệu quả kinh doanh ở
mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng.
Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội như tôn trọng
pháp luật, quyền lợi cho cán bộ nhân viên, bảo vệ tài nguyên, môi trường,...
9


Do vậy, trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khái

quát hiệu quả kinh doanh phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. Sau đó
phải biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc đánh giá phải được tiến
hành trên cơ sở phân tích từng phần rồi tổng hợp lại. Đánh giá khái quát hiệu quả
kinh doanh thường bao gồm nhiều nội dung. Đánh giá hiệu quả kinh doanh thông
qua báo cáo kết quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu hiệu quả và mô hình tài chính.
Các chỉ tiêu thường sử dụng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh:
• Sức sinh lời của tài sản:
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mong
muốn lấy thu bù chi và có lãi bằng cách so sánh lợi nhuận với tài sản đầu tư, ta sẽ
thấy khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ tài sản, có thể xác định bằng
công thức:

Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay được lấy từ chỉ tiêu mã số 50.23.01
thuộc báo cáo kết quả kinh doanh.
Chỉ tiêu trên có thể tính cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
mã số 20, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh mã số 30, lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp mã số 60, thuộc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tùy
theo người sử dụng thông tin.
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài sản
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh
nghiệp và lãi vay, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt. Đó
là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
10


• Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động kinh doanh , chỉ tiêu này được tính như sau:


Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 60
thuộc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu bình quân được xác định bằng trung bình giữa vốn chủ sở
hữu cuối năm, đầu năm mã số 400 trên bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này cho biết , trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng
vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
• Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí
Khả năng tạo ra lợi nhuận của chi phí là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh hiệu quả số tiền chi ra trong kỳ của doanh nghiệp, thể hiện trình độ tổ chức, sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất, chỉ tiêu này thường được xác định như sau:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi
phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng
11


các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp tốt, góp phần nâng cao mức lợi nhuận trong
kỳ.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế được lấy từ chỉ tiêu mã số 50, tổng chi phí
trong kì bằng tổng cộng của các chỉ tiêu mã số 11, 22, 24, 25,32 trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
• Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Khả năng tạo ra lợi nhuận của các cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong
kỳ phân tích, chỉ tiêu này thường được xác định như sau:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các cổ đông đầu tư 1 đồng cổ phiếu
phổ thông theo mệnh giá thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng
cao, càng hấp dẫn các nhà đầu tư.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Các nhân tố khách quan
1.2.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Một trong những sự khác biệt giữa các quốc gia là môi trường chính trị pháp luật; bao gồm các chính sách, quy định, bộ luật, hướng dẫn thi hành,... Khi
muốn mở rộng kinh doanh sang một thị trường mới, các doanh nghiệp thường quan
tâm, nghiên cứu rất kỹ về sự ổn định chính trị, các chính sách của chính phủ hay hệ
thống luật pháp,... để nhận ra cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra quyết định có nên
đầu tư hay không.

12


Môi trường chính trị - pháp luật tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh sự phát triển của mỗi quốc gia. Một môi
trường mà ở đó hệ thống chính trị - luật pháp ổn định; có nhiều chính sách hỗ trợ,
bảo vệ doanh nghiệp; lành mạnh; công bằng sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư.
Các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm túc những quy định pháp luật
đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nước (nộp thuế, bảo vệ môi
trường,...), với người lao động (môi trường làm việc an toàn, chế độ bảo hiểm,
lương – thưởng,...).
1.2.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò rất quan trọng. Mỗi quốc gia có một môi
trường kinh tế khác nhau. Sự ổn định về kinh tế tác động trực tiếp đến chiến lược
phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một vài yếu tố
chính của môi trường kinh tế, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp:
-

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Khi kinh tế vĩ mô ổn định, niềm


tin của người tiêu dùng được cải thiện và các khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp được giải quyết triệt để thì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế sẽ cao. Các
doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều cơ hội đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
-

Lãi suất: Các doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn lớn để duy trì

hoạt động của mình. Và thông thường họ phải đi vay. Lãi suất cao sẽ hạn chế việc
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, làm tăng chi phí trả lãi vay và hạn chế tiêu
dùng (vì người dân sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn), kéo theo hiệu quả kinh
doanh giảm. Ngược lại, mức lãi suất phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp mạnh dạn
đầu tư, cải tiến công nghệ, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó
tăng hiệu quả kinh doanh.

13


-

Chính sách về tỷ giá hối đoái: Tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng tích cực

hoặc tiêu cực đến các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tùy từng thời
điểm. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm tăng giá trong nước của hàng nhập khẩu và
ngược lại.
-

Lạm phát: Không phải bao giờ lạm phát cũng là xấu. Khi lạm phát ở

mức cho phép sẽ khuyến khích đầu tư, gia tăng tiêu dùng; phân phối lại thu nhập

và các nguồn lực trong xã hội; giảm bớt thất nghiệp;… Chính phủ cần duy trì, ổn
định và điều tiết lạm phát ở tốc độ vừa phai để thức đẩy kinh tế tăng trưởng, giúp
các doanh ngiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-

Thuế suất: Sự thay đổi các chính sách về thuế tác động trực tiếp đến

hiệu quả kinh doanh vì nó có thể làm tăng hay giảm chi phí của doanh nghiệp,
kích thích hay hạn chế tiêu dùng. Vì vậy, các chính sách về thuế cần có tính ổn
định và lâu dài để tránh gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.
1.2.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội
Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp
nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể.
Văn hóa thường được định nghĩa là hệ thống những giá trị và đức tin, truyền
thống và những chuẩn mực hành vi. Văn hóa được hình thành và phát triển qua
nhiều thế hệ, được truyền từ đời này sang đời khác. Văn hóa thường được hấp thụ
ngay từ buổi đầu trong đời sống gia đình, giáo dục, tôn giáo, trong công việc và
bằng giao tiếp với những người khác trong cộng đồng. Có thể xem văn hóa là
nguyên nhân đầu tiên, cơ bản quyết định đến nhu cầu và hành vi của con người.
Những điều cơ bản về cảm thụ, giá trị thực sự, sự ưa thích, thói quen, hành vi ứng
xử mà chúng ta quan sát được qua việc mua sắm đều chứa đựng bản sắc văn hóa.
Hành vi ứng xử và mua hàng của người tiêu dùng chịu tác động rất nhiều từ văn
hóa. Những người hưởng nền văn hóa khác nhau sẽ có hành vi tiêu dùng khác
nhau. Sản phẩm chỉ có thể được tiêu thụ rộng rãi nếu nó phù hợp với các chuẩn
14


mực văn hóa ở thị trường bày bán. Doanh nghiệp cần lựa chọn chính xác sản phẩm
để tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài yếu tố văn hóa, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến các đặc điểm xã

hội như dân số, tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, điều kiện sống,... Nơi nào
tập trung nhiều dân cư nơi đó sức mua sẽ lớn. Nếu không có tình trạng thất nghiệp
thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ tăng do người lao động có nhiều
cơ hội lựa chọn việc làm, vì vậy hiệu quả kinh doanh giảm và ngược lại. Trình độ
giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực. Đội ngũ công nhân
viên trình độ cao, năng động, chuyên nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
1.2.1.4. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm thời tiết khí hậu, đất đai, sông biển, các nguồn
tài nguyên,… Các yếu tố của môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì chúng là yếu tố đầu vào của các ngành như nông
nghiệp, công nghiệp khai thác, du lịch,… Bên cạnh đó, các yếu tố của môi trường
tự nhiên còn tác động đến việc làm và thu nhập của người dân, ảnh hưởng đến mức
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề báo động đối với toàn nhân
loại. Tài nguyên thiên nhiên đang dần khan hiếm và cạn kiệt. Ngoài việc chấp hành
nghiêm chỉnh thuế môi trường, các doanh nghiệp phải chủ động tìm ra các phương
án sản xuất kinh doanh vừa mang lại hiệu quả cao vừa bảo vệ môi trường. Nếu
không, chính con cháu chúng ta sẽ hứng chịu hậu quả vô cùng lớn từ sự xuống cấp
của môi trường.
1.2.1.5. Môi trường công nghệ
Thời đại hiện nay, khó có doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển được nếu
không áp dụng các thành tựu công nghệ – kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất kinh
15


doanh. Với công nghệ - kĩ thuật mới, doanh nghiệp có thể sản xuất ra những sản
phẩm chất lượng hơn, nhiều tính năng hơn với chi phí rẻ hơn và thời gian được rút
ngắn. Từ đó, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ sẽ tạo áp lực lớn cho các doanh

nghiệp. Để không bị lỗi thời, doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư cải tiến công
nghệ. Công nghệ phát triển càng nhanh thì vòng đời của sản phẩm càng ngắn, đồng
thời làm xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh kinh doanh các sản phẩm thay
thế.
1.2.1.6. Môi trường ngành
Nền kinh tế mà ở đó khó khăn nhiều hơn thuận lợi thì mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng sẽ ngày càng gay gắt, không
những cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện hữu mà còn phải cạnh tranh với các
đối thủ tiềm năng sắp gia nhập thị trường. Mức độ cạnh tranh ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp vì nó tác động đến tốc độ tiêu thụ, doanh thu, giá
bán,...sản phẩm.
Ngoài việc cạnh tranh trong ngành, doanh nghiệp còn phải đối mặt với các
sản phẩm và dịch vụ thay thế. Chất lượng, mẫu mã, giá cả,… sản phẩm thay thế
đều ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng có ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp vì họ có khả năng ép
giá, tăng (giảm) số lượng - chất lượng - dịch vụ sản phẩm,... Nếu yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp quan trọng thì sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào nhà cung ứng
là rất lớn, chi phí cao, giảm hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, nếu yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp có sẵn hoặc có thể thay thế thì nó sẽ trở nên thông thường, doanh
nghiệp không phải chịu áp lực từ các nhà cung ứng.
Các doanh nghiệp luôn đặc biệt quan tâm và chăm sóc khách hàng chu đáo.
Tâm lý, thị hiếu, thu nhập, nhu cầu,... của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng cũng có khả năng gây sức ép giảm
16


giá, tăng chất lượng và dịch vụ sản phẩm,... với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
có thể lựa chọn nhóm khách hàng để giảm quyền lực họ.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp

Chất lượng của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh. Nếu bộ máy lãnh đạo được tổ chức phù hợp, làm việc có hiệu quả,
gọn nhẹ, có tinh thần trách nhiệm cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
cao. Ngược lại, nếu bộ máy lãnh đạo cồng kềnh, nhiệm vụ giao chồng chéo hoặc
không rõ ràng, thiếu năng lực quản lý sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém.
Nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp là xây dựng cho doanh nghiệp
một chiến lược kinh doanh và phát triển cụ thể, hợp lý đồng thời tổ chức thực hiện
và kiểm tra đánh giá.
1.2.2.2. Lao động và tiền lương
Một trong những yếu tố đầu vào hết sức quan trọng đó là lao động. Lao động
tham gia vào vào mọi giai đoạn, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ, năng lực của người lao động tác động trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Trong đó, công tác tổ chức và quản trị lao động là một trong những
vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh,
có cơ sở vật chất tốt, đội ngũ nhân viên trình độ cao nhưng không phân công đúng
người đúng việc để phát huy tốt nhất sở trường của từng người, không quản lý một
cách khoa học thì doanh nghiệp đó rất khó tồn tại trên thị trường. Ngược lại, một
doanh nghiệp đang hoạt động kém nhưng biết cách sắp xếp lại công việc phù hợp
với khả năng từng người; sa thải những nhân viên không có tinh thần trách nhiệm,
17


làm việc không hiệu quả và tuyển nhân viên mới tốt hơn thì hoàn toàn có thể khôi
phục và phát triển.
Bên cạnh đó, tiền lương của người lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì tiền lương là một trong những chi phí
của doanh nghiệp và đồng thời tạo động lực cho người lao động. Nếu doanh
nghiệp phải trả tiền lương cao thì sẽ tăng chi phí và làm giảm hiệu quả kinh doanh.

Nhưng nó lại tác động đến ý thức, tinh thần trách nhiệm của người lao động, làm
tăng năng suất, dẫn đến hiệu quả kinh doanh tăng. Và ngược lại với mức lương
thấp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến các chính sách lương thưởng
sao cho phù hợp, khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động để hiệu quả
kinh doanh đạt mức cao nhất.
1.2.2.3. Tài chính của doanh nghiệp
Tiềm lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh và tốc độ tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó, nó tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính dồi dào sẽ đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp được trôi chảy và đồng thời giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư công
nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, giúp giảm chi phí, tăng năng suất, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn thực hiện được các chương
trình hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như khuyến mãi, giảm giá,...
1.2.2.4. Đặc tính của sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay trên thị trường, có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh một
mặt hàng. Do đó, chất lượng sản phẩm là uy tín, là công cụ tạo nên sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các yếu tố như mẫu mã, bao bì,… cũng góp phần
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Người tiêu dùng bây giờ không chỉ cần một
sản phẩm có chất lượng tốt mà họ còn cần hình thức đẹp, bắt mắt. Nắm bắt được
tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ giúp doanhh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
18


×