Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của khối ngân hàng thương mại nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ bài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tất cả các trích dẫn đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, Ngày

tháng năm 2015

Học viên

Nguyễn Lê Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm bài luận văn này em đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tổ chức, em xin chân thành cảm ơn những cá nhân,
tổ chức đó đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thanh
Thuỷ, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Hàng Hải Việt
Nam, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học cùng các thầy cô giáo khoa Sau đại học đã
tạo điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vii
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ...................................................................4
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ..........................4
1.2. Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh .............................................6
1.3. Khái niệm về hội nhập kinh tế Quốc tế ..........................................................7
1.4. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh NHTM trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................................................9
1.5. Kinh nghiệm tại một số nƣớc về nâng cao năng lực canh tranh khối ngân hàng
thƣơng mại nhà nƣớc.........................................................................................19
CHƢƠNG 2. BỐI CẢNH KINH TẾ VÀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA KHỐI NHTM NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆN NAY ......................................................................25
2.1. Bối cảnh chung...........................................................................................25
2.2. Vài nét về tình hình hoạt động của các NHTM nói chung và NHTM Nhà nƣớc
nói riêng trong thời gian qua ..............................................................................34
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM nhà nƣớc trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................................38
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH KHỐI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ.........................................................................................58
3.1. Định hƣớng tổng thể về vấn đề cạnh tranh ngân hàng trong tiến trình hội nhập58

iii


3.2. Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của khối các Ngân hàng thƣơng mại
Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập ....................................................................60
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................67
KẾT LUẬN ......................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................73

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

WTO

Tổ chức thƣơng mại Thế giới

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

NHNN

Ngân hàng Nhà Nƣớc

NHTMQD


Ngân hàng Thƣơng mại quốc doanh

NHTMCP

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NHTG

Ngân hàng Thế giới

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu


VTC

Vốn tự có

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

CSTT

Chính sách tiền tệ

TTTT

Chính sách tiền tệ

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

TCTD

tổ chức tín dụng

NHNNg

Ngân hàng nƣớc ngoài

NHTMVN


Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam

BIDV

Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam

VIETCOMBANK

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

VIETINBANK

Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

MHB

Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AFTA


Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng

GATS

Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

Tên bảng
Nguồn vốn huy động của hệ thống NH Việt Nam quy đổi
VNĐ

Trang
35

2.2

Tăng trƣởng dƣ nợ của hệ thống NHTM

36


2.3

Quy mô vốn điều lệ một số NHTM Việt Nam

39

2.4

Tóm tắt một số chỉ tiêu của các tổ chức tín dụng tính đến
30/08/2013

40

2.5

Hệ số an toàn vốn của hệ thống NHTM Việt Nam các năm
2012, 2013, 2014

42

2.6

Nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam các năm 2012,
2013, 2014

42

2.7

Số lƣợng chi nhánh và Phòng giao dịch của các NHTM

Việt Nam

52

2.8

Số lƣợng và thị phần máy ATM, POS của các NHTM Việt
Nam

53

2.9

Doanh số thanh toán thẻ đến 31/12/2014

53

2.10

Tỉ lệ thu dịch vụ ngân hàng của một số NHTM Việt Nam
năm 2014

56

2.11

Tỉ lệ thu dịch vụ ngân hàng của một số ngân hàng trên
Thế giới

56


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Huy động vốn của NHTMVN

44

2.2

Trình độ nhân lực của NHTMVN

45

2.3

Cơ cấu thị phần huy động

47

2.4


Cơ cấu thị phần tín dụng

48

vii


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế phổ biến
trên thế giới, nó đã và đang cuốn hút tất cả các nƣớc kể cả các nƣớc kém phát triển
vào vòng xoáy của mình nhƣ một tất yếu lịch sử. Đối với Việt Nam, việc tham gia
vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một hƣớng đi đúng đắn và quan trọng
làm tiền đề cho việc tạo dựng vị thế trên trƣờng quốc tế, đồng thời mang lại nhiều
cơ hội để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế đất nƣớc.
Ngành ngân hàng Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung của đất
nƣớc và thế giới. Tiến trình hội nhập tài chính - tiền tệ khu vực và thế giới đang
đặt ngành ngân hàng, đặc biệt là các NHTM trƣớc những cơ hội và thách thức to
lớn. Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống các NHTM nƣớc ta đã có nhiều chuyển
biến tích cực trong hoạt động và đã có những kết quả đáng ghi nhận: số lƣợng các
NHTM tăng nhanh chóng, quy mô ngày càng lớn, địa bàn hoạt động kinh doanh
đƣợc mở rộng với mạng lƣới các chi nhánh từ cấp 1 đến cấp 4. Các NHTM ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và điều chuyển các nguồn vốn
phục vụ cho sự nghiệp Công nghiêp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, các NHTM nƣớc ta còn không ít những hạn
chế. Những hạn chế này đã và đang làm giảm năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng, ảnh hƣởng xấu đến uy tín và khả năng của ngân hàng. Đặc biệt khi những
cam kết hội nhập đƣợc thực hiện, chúng ta sẽ phải chạy đua quyết liệt với các định

chế tài chính nƣớc ngoài vốn có tiềm lực mạnh hơn chúng ta rất nhiều. Cuộc chiến
sẽ rất gay gắt và nếu hệ thống các NHTM nƣớc ta không có những biện pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh, chúng ta sẽ thua ngay trên sân nhà. Chính vì thế,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập
là một yêu cầu tất yếu.
Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết trên, đồng thời để khẳng định tinh thần nỗ lực
vƣơn lên trong kinh doanh của ngƣời Việt Nam nói chung, của các cán bộ ngành
1


ngân hàng nói riêng, tôi đã lựa chọn đề tài: "Biện pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của khối Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế” làm đối tƣợng cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích chính của việc nghiên cứu đề tài là hƣớng vào một số vấn đề cơ
bản sau:
- Hiểu rõ thế nào là cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và xây dựng tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh của NHTM nói chung của NHTM Nhà nƣớc nói riêng.
- Trên cơ sở tình hình hoạt động của các NHTM nhà nƣớc, tiến hành phân
tích, đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên các tiêu chí đánh giá đã xây dựng.
- Đề xuất một số biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM
Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong điều kiện hội nhập. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM
nhà nƣớc với nguồn báo cáo tình hình hoạt động của các NHTM nhà nƣớc. Đề
xuất một số biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Nhà nƣớc
trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nội dung của luận văn đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp: thu thập số liệu

thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh biến động của các ngân hàng thƣơng mại
Nhà nƣớc với một số ngân hàng thƣơng mại khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Xác định vị thế cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trong
điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong thời
gian hoạt động vừa qua, nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể trong tình
hình mới, từ đó đƣa ra những biện pháp xây dựng chiến lƣợc nâng cao cạnh tranh
của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc trong thời gian tới.

2


6. Kết cấu bài viết.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài viết bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về cạnh tranh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng.
Chƣơng 2: Bối cảnh kinh tế và thực trang năng lực cạnh tranh khối NHTM
Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Chƣơng 3: Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh khối Ngân hàng thƣơng
mại Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế.

3


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo Luật tổ chức tín dụng của Việt Nam có quy định là ngân hàng đƣợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan

vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM).
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) thể hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Ngân hàng là loại định
chế tài chính trung gian mà quá đó các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội đƣợc tập
trung lại và các nguồn vốn này sẽ đƣợc sử dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho các
thành phần kinh tế trong xã hội với mức lãi suất cao hơn. Ngoài ra thông qua hoạt
động của mình, các ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng đa
dạng phù hợp với nhu cầu của từng thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó tạo lợi
nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng thƣơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt vì Hàng hóa quan trọng
của Ngân hàng là tiền tệ do Nhà nƣớc sử dụng để quản lý nền kinh tế. Vốn tự có
của Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, chịu sự chi phối của
chính sách của Nhà nƣớc; Ngân hàng thƣơng mại là một trung gian tín dụng.
Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc là ngân hàng thƣơng mại trong đó Nhà nƣớc
sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc bao gồm ngân hàng
thƣơng mại do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thƣơng mại cổ
phần do Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ
1.1.2. Một số hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại
- Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng với vai trò là ngƣời đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn
của toàn xã hội sau đó sử dụng để cung cấp tín dụng cho các đối tƣợng khách hàng
4


có nhu cầu để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, đầu tƣ dự án,...Đây là hoạt động rất
quan trọng của ngân hàng thƣơng mại vì hoạt động huy động vốn sẽ tập trung hàng
hóa kinh doanh cho ngân hàng, đối với xã hội thì hoạt động này sẽ giúp tập trung
các nguồn lực phân tán trong xã hội thành các nguồn lực lớn phục vụ nhu cầu phát

triển của xã hội.
- Hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại.
Khả năng cho vay đối với khách hàng chính là điều kiện để ngân hàng tồn tại và
phát triển. Huy động đƣợc vốn rồi, ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn
đó sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Chỉ có lãi thu đƣợc từ hoạt động tín dụng
mới bù đắp đƣợc chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản
lý. Khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng vốn tăng lên, các doanh nghiệp tìm
đến với ngân hàng nhƣ một chỗ dựa.
- Hoạt động trung gian
Các nghiệp vụ trung gian bao gồm: thanh toán hộ, chuyển tiền, thu hộ, bảo
lãnh, mở L/C, cung cấp thông tin về kinh doanh, đầu tƣ và quản trị doanh nghiệp,
quản lý hộ tài sản, kinh doanh ngoại tệ, sản phẩm thẻ ATM…, các nghiệp vụ này
đƣợc thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách hàng trên cơ sở khách hàng có tài
khoản thanh toán tại ngân hàng. Những nghiệp vụ này cũng mang lại cho ngân
hàng một khoản thu nhập dƣới dạng phí dịch vụ. Điều đó có ý nghĩa lớn trong việc
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và nhu cầu phát triển cũng nhƣ
cạnh tranh của ngân hàng.
Nhận xét: Hiện nay hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại rất đa dạng, đáp ứng
đƣợc gần hết các nhu cầu của khách hàng liên quan đến lĩnh vực tài chính. Các
ngân hàng thƣơng mại không ngừng phát triển, nghiên cứu và cải tiến các sản
phẩm dịch vụ của mình cũng nhƣ có những phƣơng pháp quản lý hiệu quả các sản
phẩm của mình nhằm đạt lợi nhuận cao nhất cùng với mức rủi ro thấp nhất.

5


1.2. Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là đặc trƣng cơ bản và là quy luật tất yếu của Kinh tế thị trƣờng.

Do quan điểm và cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều khái niệm về cạnh tranh:
- Cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa là sự ganh đua và đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt và ganh đua giữa các tổ chức, các doanh
nghiệp nhằm giành giật những điều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh để đạt
đƣợc mục tiêu đề ra.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là quá trình giành giật khách hàng, mở
rộng thị trƣờng, thị phần của doang nghiệp để có doanh thu tối đa và lợi nhuận tối
đa.
- Theo quan điểm của Marketing thì cạnh tranh là qúa trình giành giật những
lợi thế từ phía đối thủ về phía doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả tối ƣu.
Các khái niệm trên mặc dù có sự khác nhau nhƣng đều tƣơng đối thống nhất
về bản chất của cạnh tranh doanh nghiệp, đều cho rằng cạnh tranh là sự ganh đua,
đấu tranh gay gắt giữa những ngƣời sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành lấy
những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận cao
nhất.
Cạnh tranh là cuộc chạy đua đƣờng trƣờng về Kinh tế không có đích cuối
cùng nào dừng lại giữa chừng sẽ bị tụt hậu và thất bại. Chính vì vậy, cạnh tranh là
linh hồn sống của thị trƣờng, là động lực phát triển kinh tế của xã hội.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể đƣợc hiểu là khả năng tạo
ra và sử dụng có hiệu quả các điều kiện sản xuất vƣợt trội so với các doanh nghiệp
đối thủ để giành ƣu thế và thắng lợi trên một số phƣơng diện nào đó trong quá
trình cạnh tranh. Các điều kiện sản xuất kinh doanh vƣợt trội đó có thể là lợi thế
6


về chi phí sản xuất thấp, giá thấp, lợi thế về đa dạng hoá và khác biệt hoá sản

phẩm, lợi thế về chất lƣợng hàng hoá cao…
Với tƣ cách là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đặc biệt, Ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) có những điểm thu dịch vụ /
Tổng thu nhập
31,25 %

1

Vietcombank

2

Vietinbank

29,12%

3

BIDV

21,98%

4

Agribank

22,35%

5


ACB

34,51%

6

Đông Á

29,30%
Nguồn: ngân hàng Nhà nước năm 2014

Bảng 2.11: Tỉ lệ thu dịch vụ ngân hàng của một số ngân hàng trên Thế giới
STT

Tên ngân hàng

Tổng thu dịch vụ /
Tổng thu nhập
83,80 %

1

Bank of China (Trung Quốc)

2

Kookmin Bank (Hàn Quốc)

75,10%


3

American Express (Mỹ)

61,87%

4

ANZ Bank( Úc)

55,00%

5

RZB Group (Áo)

45,06%

Nguồn: Regular repost of the World Bank post - 2014
Bảng số liệu trên cũng phần nào cho thấy mức độ đa dạng hóa các sản phẩm
của các NHTM. Ngoài trừ Vietcombank có tỷ lệ thu phí dịch vụ cao hơn các
NHTM cổ phần ngoài quốc doanh, các NHTM nhà nƣớc khác đều có tỷ lệ thu phí
thấp hơn.
Tỷ lệ thu từ dịch vụ ngân hàng/tổng thu nhập theo tiêu chuẩn của thế giới phải
chiếm trên 30% mới là ngân hàng hiện đại. Hiện nay mới chỉ có Vietcombank có
tỷ lệ thu phí dịch vụ /tổng thu nhập cao hơn 30%, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn thấp hơn
khá nhiều so với các nƣớc trên khu vực và thế giới.

56



Kết luận chƣơng 2
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM nhà nƣớc Việt Nam
cho thấy: Mặc dù các NHTM nhà nƣớc đã có nhiều nỗ lực trong việc duy trì và
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đến nay, so với các NHTM ngoài quốc
doanh, các NHTM nhà nƣớc đã có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau:
Ƣu điểm:
- Quy mô về vốn của các NHTM nhà nƣớc khá lớn;
- Thƣơng hiệu, uy tín của các NHTM nhà nƣớc đã đƣợc biết đến rộng rãi
hơn các NHTM ngoài quốc doanh ở thị trƣờng Việt Nam;
- Mạng lƣới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp toàn quốc;
- Năng lực công nghệ đƣợc đầu tƣ khá hiện đại so với các ngân hàng khác tại
Việt Nam;
- Hệ thống các sản phẩm dịch vụ khá đa dạng và linh hoạt so với các NHTM
ngoài quốc doanh.
Nhƣợc điểm:
- Hệ số an toàn vốn CAR còn khá thấp;
- Khả năng sinh lời của các ngân hàng vẫn còn khá thấp so với mức bình quân
của khu vực và toàn thế giới;
- Chất lƣợng đội ngũ nhân viên, quản lý ngân hàng chƣa cao;
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ và hệ thống thanh toán còn lạc hậu so với nhiều
nƣớc trong khu vực và trên thế giới;
- Các sản phẩm dịch vụ tuy đã đa dạng hoá nhƣng vẫn chƣa đa dạng bằng các
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Từ những yếu kém trên sẽ đặt ra yêu cầu cần phải có những biện pháp phù
hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc,
đây cũng là nội dung của chƣơng 3

57



CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH KHỐI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Định hƣớng tổng thể về vấn đề cạnh tranh ngân hàng trong tiến trình hội
nhập
3.1.1. Định hướng tổng thể
3.1.1.1. Các nguyên tắc chỉ đạo
Một là, ngành ngân hàng cần quán triệt quan điểm và chủ trƣơng hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, chủ động tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế và
khu vực nhằm phát huy thế mạnh và khắc phục những nhƣợc điểm của hệ thống
ngân hàng Việt Nam, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện thắng lợi các
mục tiêu của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, nhanh chóng hòa nhập vào thị
trƣờng tài chính quốc tế và khu vực.
Hai là, tận dụng tối đa vị thế của một quốc gia đang phát triển trong các cuộc
đàm phán để đƣợc hƣởng những ƣu đãi hoặc nhƣợng bộ trong thực hiện nghĩa vụ
của một thành viên. Có đủ thời gian để tái cơ cấu và tăng cƣờng sức cạnh tranh
quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Ba là, chấp nhận cạnh tranh và mở cửa để phát triển hoạt động ngân hàng theo
nguyên tắc an toàn, hiệu quả, bình đẳng, cùng có lợi. Trong đó cải cách ngân hàng
phải đƣợc tiến hành toàn diện và đồng bộ với cải cách các khu vực kinh tế khác,
coi đó là cơ sở để nhanh chóng củng cố và tăng cƣờng sức mạnh của hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
Bốn là, lộ trình mở cửa thị trƣờng tài chính phải tiến hành trên cơ sở xem xét
những hạn chế và lợi thế cơ bản của hệ thống ngân hàng Việt Nam, đồng thời phải
tuân thủ nguyên tắc của các tổ chức thƣơng mại quốc tế và khu vực mà Chính Phủ
Việt Nam đã cam kết; việc xóa bỏ bảo hộ và phân biệt đối sử giữa các ngân hàng
trong nƣớc phải đi trƣớc một bƣớc so với cơ chế tự do hóa áp dụng chung đối với
các định chế tài chính nƣớc ngoài; việc mở cửa và nới lỏng các ràng buộc tài chính
đối với các ngân hàng nƣớc ngoài nên đƣợc tiến hành theo trình tự hợp lí, bắt đầu

58


từ các quy định về tín dụng, lĩnh vực mà các NHTM trong nƣớc có khả năng cạnh
tranh, sau đó mở rộng sang các lĩnh vực khác dựa trên sự lớn mạnh của các ngân
hàng Việt Nam.
3.1.1.2. Các mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Tạo lập đƣợc môi trƣờng pháp lí hoàn chỉnh, phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế nhằm tăng sức cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam trên thị trƣờng tài
chính trong nƣớc và nƣớc ngoài, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng, rút ngắn khoảng
cách tụt hậu so với các nƣớc khác, đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
b) Mục tiêu cụ thể:
Thực hiện cam kết hội nhập, từng bƣớc nâng cao sức cạnh tranh của hệ
thống ngân hàng Việt Nam cả về nguồn vốn, cơ sở hạ tầng, thị phần, quy mô và
chất lƣợng hoạt động.
Từ năm 2020, hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động theo chuẩn mực
quốc tế cả về hoạt động quản lí và giám sát, công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu
về vốn và thanh toán chủ yếu của nền kinh tế, đồng thời đã có vai trò nhất định trên
thị trƣờng tài chính khu vực và quốc tế.
3.1.1.3. Triển khai thực hiện
a) Ngân Hàng Nhà Nƣớc:
Cho đến thời điểm hiện nay, NHNN đã tiến hành rà soát các văn bản pháp luật
về lĩnh vực ngân hàng và đối chiếu với nội dung cam kết của tổ chức thƣơng mại
thế giới WTO. Trên cơ sở đó, trình Chính phủ kiến nghị quốc hội đƣa nội dung về
xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho việc thực thi Cam kết;
sửa đổi, bổ xung, điều chỉnh, bãi bỏ những văn bản pháp quy, cơ chế chính sách
không phù hợp với các cam kết song phƣơng và đa phƣơng. Thống đốc NHNN
cũng đã chỉ đạo các Vụ, Cục liên quan của NHNN tiến hành nghiên cứu, sửa đổi,

bổ xung hoặc dự thảo văn bản mới liên quan đến các cam kết trong lĩnh vực ngân
hàng. Mục tiêu của việc khẩn trƣơng ban hành và điều chỉnh các văn bản pháp quy
59


theo các cam kết hội nhập là hình thành môi trƣờng pháp lí đồng bộ, gây sức ép lên
các NHTMVN trên thị trƣờng tài chính trong nƣớc và nƣớc ngoài.
b) Các Ngân Hàng Thƣơng Mại:
Tiến hành sắp xếp và cơ cấu lại các NHTM nhằm tạo ra các ngân hàng có quy
mô đủ lớn, hoạt động theo loại hình tổ chức đã đƣợc quy định trong Luật các
TCTD, tách bạch cho vay chinh sách khỏi hoạt động của các NHTM thông qua:
- Nghiên cứu hƣớng dẫn các NHTM áp dụng phƣơng pháp hạn chế rủi ro lãi
suất, làm cơ sở để xác định lãi suất và tỉ giá theo quan hệ cung cầu trên thị trƣờng,
hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, thực hiện kiểm soát lãi suất thông qua các
công cụ chính sách tiền tệ (2015 - 2020).
- Đảm bảo NHTM huy động vốn và phân bổ tín dụng hiệu quả, an toàn, chủ
động trong việc ra quyết định kinh doanh, phát triển các loại hình dịch vụ, tự tìm
kiếm khách hàng theo nguyên tắc thị trƣờng, từng bƣớc nâng cao hiệu quả hoạt
động, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc.
- Nâng cao năng lực quản lí và tiềm lực tài chính của các NHTM trên cơ sở
đấy mạnh tái đầu tƣ và cơ cấu lại sở hữu. Xây dựng các định chế quản lí phù hợp
với chuẩn mực quốc tế nhƣ: quản trị rủi ro, quản trị tài sản – nợ, quản trị vốn….
3.2. Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của khối các Ngân hàng thƣơng
mại Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập
3.2.1. Tăng cường năng lực tài chính
Hiện nay tiềm lực tài chính của các NHTM nhà nƣớc còn chƣa cao, hệ số an
toàn vốn CAR thấp. Mặt khác, việc tăng vốn tự có của NHTM nhà nƣớc có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Nó sẽ giúp cho các NHTM nhà nƣớc đáp ứng đƣợc các tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế về tỷ lệ an toàn vốn trong kinh doanh ngân hàng; các
NHTM nhà nƣớc sẽ có điều kiện xây dựng trụ sở làm việc, mở rộng hoạt động

kinh doanh và mua sắm các trang thiết bị công nghệ hiện đại; việc tăng vốn tự có
cũng sẽ giúp NHTM nhà nƣớc tăng đƣợc nguồn vốn huy động; điều đặc biệt quan
trọng là giúp tăng cƣờng tổng dƣ nợ cho vay đối với một khách hàng, chủ yếu là

60


các khách hàng lớn nhƣ tổng công ty, các tập đoàn kinh tế lớn đang hình thành và
ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động kinh.
Vấn đề tăng vốn tự có cho các NHTMNN đang là vấn đề cấp thiết và trở
thành trọng tâm để ngành ngân hàng có thể hội nhập thành công. Ngoài biện pháp
tăng vốn điều lệ cho các NHTMNN thông qua việc chính phủ cấp bổ sung vốn cho
các ngân hàng này, việc tự tăng vốn tự có của các NHTMNN thực sự là một vấn đề
nan giải. Để tăng vốn tự có của các NHTM nhà nƣớc nên làm nhƣ sau:
- Thực hiện cổ phần hóa các NHTM nhà nƣớc còn lại. Một thực tế là sau khi
cổ phần hóa các NHTM nhà nƣớc hoạt động hiệu quả, năng động hơn và cũng chủ
động hơn trong việc tăng vốn tự có của mình. Do đó, để tất các NHTM nhà nƣớc
xứng đáng là những con chim đầu đàn trong lĩnh vực ngân hàng thì các NHTM nhà
nƣớc phải thực hiện cổ phần hóa ngân hàng.
- Tiến hành phát hành thêm cổ phiếu đối với các NHTM đã cổ phần nhƣ ngân
hàng Vietcombank, Vietinbank, BIDV, thông qua các hình thức: cân đối quyền lợi
cổ đông để thực hiện chia lợi tức bằng cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu phổ
thông,...
- Nhằm nâng cao khả năng sinh lời các NHTM nhà nƣớc cần Giảm tốc độ
tăng tài sản có rủi ro, nâng cao chất lƣợng tín dụng bằng cách: xây dựng các quy
trình về thẩm định, chấm điểm tín dụng, xét duyệt cho vay, giám sát việc thực hiện
các quy trình tín dụng, thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra sau cho vay… chặt chẽ
và ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế
- Tăng thêm lợi nhuận sau thuế bằng cách:
+ Tăng chênh lệch lãi suất huy động và cho vay: Vấn đề này có thể đƣợc thực

hiện trong dài hạn. Chênh lệch lãi suất cho vay đầu ra và huy động đầu vào cần
phải tính toán hợp lí nhằm đảm bảo đƣợc chi phí hoạt động, trích lập dự phòng rủi
ro và nộp thuế cho NSNN, đồng thời đảm bảo có nguồn lợi nhuận cho ngân hàng
thực hiện bổ xung các quỹ và tăng vốn tự có cho ngân hàng
+ Giảm chi phí: Khả năng này là khó thực hiện vì chi phí hoạt động của các
NHTMNN hiện nay cũng tƣơng đối thấp. (Ví dụ: chi phí hoạt động bình quân của
61


ngân hàng BIDV khoảng 0,8% tài sản có sinh lời, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn khoảng 3% tổng tài sản có sinh lời, so với các NHTM có quy mô
và hoạt động tƣơng tự của Mỹ thì tỉ lệ này vào khoảng từ 5% - 6% tài sản có sinh
lời).
+ Dùng nguồn vay nợ nƣớc ngoài để tài trợ tăng vốn điều lệ cho các
NHTMNN. Theo ƣớc tính nếu Chính phủ có trong tay khoảng 1 tỷ USD thì chắc
chắn các NHTMNN sẽ có đủ sức về tài sản và đủ sức cạnh tranh với ngân hàng
nƣớc ngoài. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ này cần phải có sự tính toán, cân
nhắc kỹ lƣỡng đáp ứng yêu cầu cân đối vĩ mô của nền kinh tế trên giác độ cán cân
thanh toán, cán cân vốn, ngoại tệ và tỷ giá, cân đối NSNN.
+ Phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu ƣu đãi để bổ
xung vốn điều lệ cho các NHTMNN.
+ Tiến hành cổ phần hóa hết các NHTM nhà nƣớc trong đó Nhà nƣớc có thể
nắm giữ cổ phần chi phối. Để thực hiện đƣợc biện pháp này, các NHTM cần phải
xem xét khả năng thuê công ty đánh giá và định giá cổ phần hóa có uy tín và kinh
nghiệm của nƣớc ngoài thực hiện.
+ Tăng chênh lệch lãi suất huy động và cho vay: Vấn đề này có thể đƣợc thực
hiện trong dài hạn.
Nâng cao hệ số an toàn vốn CAR: hệ số an toàn vốn CAR phụ thuộc vào hai
yếu tố là vốn tự có và tổng tài sản có rủi ro. Do đó để nâng hệ số an toàn vốn, các
NHTM nhà nƣớc phải tăng vốn tự có và giảm tài sản rủi ro bằng cách nâng cao

chất lƣợng tín dụng của ngân hàng mình.
3.2.2. Hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Vấn đề hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng không phải là công
việc đơn giản có thể thành công trong một sớm một chiều, mà nó đòi hỏi phải có
một sự đầu tƣ thích đáng trong cả quá trình liên tục và lâu dài. Tuy nhiên, trƣớc hết
hệ thống các NHTM nhà nƣớc phải thực hiện tốt 5 biện pháp sau đây:
Thứ nhất, tăng cƣờng đầu tƣ phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh
toán hiện đại.
62


Tiếp tục đầu tƣ phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán nhƣ:
ATM, Telephone Banking (giao dịch ngân hàng thông qua máy điện thoại),
Internet Banking (giao dịnh ngân hàng thông qua mạng máy vi tính),…. Hệ thống
dịch vụ ATM cần có sự liên kết giữa các ngân hàng để vừa có thể tiết kiệm đƣợc
vốn đầu tƣ cho từng ngân hàng, vừa bảo đảm cho khách hàng thuận tiện trong việc
rút tiền, cụ thể là khách hàng có thể gửi tiền ở một nơi nhƣng có khả năng rút tiền
ở tất cả các máy trong cùng hệ thống và khác hệ thống ngân hàng. Hệ thống
Telephone Banking phải bảo đảm khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao
dịch ngân hàng, từ việc tra cứu thông tin đến kiểm tra nhật ký tài khoản, đăng ký
sử dụng dịch vụ mới, thanh toán và các giao dịch khác liên quan tới thẻ. Đồng thời,
hệ thống này phải đƣợc xây dựng trên cơ sở bảo mật nhiều tầng, bảo đảm tính an
toàn và riêng tƣ cho các giao dịch. Hệ thống Internet Banking, ngoài việc cho phép
khách hàng có thể sử dụng hầu hết các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống
trong môi trƣờng Internet còn có thể cho phép ngân hàng cung câp các sản phẩm
dịch vụ mới của ngân hàng điện tử.
Mặt khác, hiện tại do hạn chế về vốn đầu tƣ, về trình độ cán bộ ngân hàng nên
không thể nôn nóng tiến hành hiện đại công nghệ tràn lan ở tất cả các hệ thống
NHTM nhà nƣớc. Bởi làm nhƣ vậy sẽ dẫn đến vốn đầu tƣ quá lớn, hiệu quả sử
dụng thấp mà lại nhanh chóng bị lạc hậu. Do đó, trƣớc hết cần tập trung đầu tƣ

hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đạt trình độ quốc tế tại hội sở chính, tại mạng
lƣới giao dịch ở thành phố lớn và trung tâm công nghiệp, trong đó ƣu tiên hàng đầu
là khâu thanh toán, xử lí dữ liệu thông tin…. Cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng do ngân hàng thế giới WB tài trợ, có biện
pháp khuyến khích các chi nhánh NHNg ở Việt Nam chuyển giao công nghệ ngân
hàng hiện đại cho các NHTM trong nƣớc.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện công nghệ thanh toán và thông tin ngân
hàng.
Xây dựng và hoàn thiện công nghệ thanh toán ngân hàng theo mô hình thanh
toán tập trung trong từng hệ thống, kết nối giữa các hệ thống với trung tâm thanh
63


toán quốc gia, kết nối hệ thống thanh toán của các NHTM với các khách hàng. Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ, bao gốm hệ thống thanh toán các
giao dịch có giá trị cao phục vụ các tổ chức, các giao dịch có giá trị thấp phục vụ
nhu cầu cá nhân, hệ thống bù trừ ATM. Tất cả các hệ thống nêu trên phải đáp ứng
đƣợc yêu cầu về tốc độ thanh toán và sự tiện lợi trong giao dịch, chống rủi ro trong
thanh toán.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng, tăng cƣờng hoạt động
trao đổi thông tin với khách hàng qua mạng kết nối, qua các trang Web… Hệ thống
thông tin của mỗi ngân hàng phải là thông tin đa năng nhƣ: Thông tin về nghiệp vụ
ngân hàng, thông tin về khách hàng, thông tin về quản lý ngân hàng…
Thứ ba, tích luỹ và tập trung vốn cho đầu tƣ phát triển công nghệ ngân hàng
hiện đại.
Vốn là điều kiện tiên quyết giúp các ngân hàng đổi mới và hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng. Tuy nhiên, việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
đồng thời phải bảo đảm cho các ngân hàng mở rộng quy mô, nâng cao vị thế, tăng
khả năng cạnh tranh, tăng mức độ chịu đựng và chống đỡ rủi ro. Vì vậy, nâng cao
vốn tự có của các NHTM Việt Nam là biện pháp có tính cấp bách.

Thứ tư, tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp lý theo hƣớng
khuyến khích các NHTM nhà nƣớc tăng cƣờng mở rộng và phát triển các dịch vụ
ngân hàng.
Triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại cần có những quy định pháp lý phù
hợp với đặc điểm của những loại hình dịch vụ này nhƣ: các quy định pháp lý về
chứng từ điện tử, chữ ký điện tử, bảo mật, an toàn, xác thực chữ kí điện tử, kiểm
soát hệ thống…
3.2.3. Chính sách đào tạo, xây dựng và tuyển dụng đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ của các NHTM nhà nƣớc cần đƣợc không ngừng đào tạo nâng
cao và đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu hội nhập và trong điều kiện thực hiện hiệp
định. Vấn đề này đƣợc xác định là một trong 3 nền tảng để phát triển ngân hàng.
Để có đƣợc đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ ngân hàng, tận dụng tốt các thành
64


tựu công nghệ thông tin, có trình độ ngoại ngữ thành thạo, có tác phong công
nghiệp và kỉ luật cao, có kỹ năng giao tiếp, các NHTM nhà nƣớc cần phải mạnh
dạn đầu tƣ thích đáng cho công tác đào tạo cán bộ, xây dựng kế hoạch công tác đào
tạo cán bộ ngay từ khi mới tuyển dụng, chú trọng đào tạo cả về chuyên môn lẫn
đạo đức.
Một trong vấn đề quan trọng mà các NHTM nhà nƣớc cần phải lƣu ý là phải
xây dựng và chuẩn hóa đƣợc chƣơng trình đào tạo hàng năm cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên. Các chƣơng trình đào tạo cần phải đƣợc xây dựng và chuẩn hóa
trƣớc, việc tiến hành đào tạo sẽ phải bám sát vào nội dung chƣơng trình đặt ra.
Muốn vậy cần phải có sự điều tra phân tích nhu cầu đào tạo một cách nghiêm túc,
từ đó đƣa ra các nội dung cần đào tạo theo trình tự ƣu tiên. Ngoài ra các NHTM
nhà nƣớc cũng cần sớm xây dựng một trung tâm thƣ viện để cán bộ có điều kiện
nghiên cứu, trong đó lƣu trữ cơ sở dữ liệu ngành, các đề tài nghiên cứu khoa học,
báo, tạp chí, trang bị các phƣơng tiện tra cứu hiện đại, thúc đẩy hoạt động nghiên
cứu khoa học nhằm ứng dụng vào thực tiễn.

Các NHTM nhà nƣớc cần thực hiện việc đánh giá nhận xét cán bộ, kiểm tra
sát hạch định kỳ nhằm đánh giá trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng cho nhu cầu trƣớc mắt và lâu dài. Cần gắn cam kết đào tạo với việc bố trí và
sử dụng, tạo điều kiện khuyến khích ngƣời lao động. Để tránh hiện tƣợng chảy
máu chất xám sang các ngân hàng Mỹ, các NHTM Việt Nam cần phải:
Thực hiện quy chế trả lƣơng theo hiệu quả công việc đạt đƣợc nhằm khuyến
khích cán bộ công nhân viên. Thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng hơn nhằm
thu hút và giữ đƣợc trình độ, chuyên môn giỏi.
Từng bƣớc tạo lập “văn hóa doanh nghiêp” thể hiện thông qua phong cách
làm việc năng động, tự tin, lịch thiệp. Mỗi cán bộ cần có long tự hào về ngân hàng
mình, phấn đấu xây dựng và đóng góp để xây dựng ngân hàng mình trở thành ngân
hàng tốt nhất, coi ngân hàng nhƣ ngôi nhà chung để vun đắp và có trách nhiệm với
nó.

65


Cƣơng quyết sắp xếp lại hoặc không sử dụng cán bộ không có năng lực phù
hợp. Mạnh dạn sử dụng và bổ nhiệm các cán bộ trẻ, đƣợc đào tạo căn bản, có trình
độ chuyên môn giỏi, yêu ngành, yêu nghề vào các vị trí chủ chốt của ngân hàng.
3.2.4. Nâng cao năng lực quản trị và điều hành thương mại trong hệ thống
NHTM nhà nước
Nâng cao năng lực quản lý đòi hỏi các NHTM phải nâng cao chất lƣợng đội
ngũ lãnh đạo. Một số biện pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ lãnh đạo nhƣ:
- Xây dựng cơ chế tuyển chọn nhân sự quản lý minh bạch, công khai. Hàng
năm phải có sự đánh giá cán bộ theo đúng những chuẩn mực đã đề ra để bố trí, sắp
xếp cán bộ lãnh đạo cho phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn.
- Các NHTM cần phải xây dựng một kế hoạch bồi dƣỡng cán bộ nguồn để
đảm bảo tính kế thừa và liên tục trong quản lý, tránh gây những xáo trộn lớn ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các bộ phận, của ngân hàng.

- Ngân hàng có thể dành những khoá học đặc biệt cho các cán bộ quản lý hay
hợp tác với các ngân hàng nƣớc ngoài để tổ chức các khoá tập huấn, trao đổi kinh
nghiệm, sản phẩm dịch vụ,…
- Các NHTM nhà nƣớc xem xét việc thuê chuyên gia tƣ vấn nƣớc ngoài để có
thể tiếp cận với trình độ quản lý, kinh nghiệm của các nƣớc phát triển.
- Có cơ chế lƣơng thƣởng và xử phạt phù hợp với công sức và đóng góp của
cán bộ đối với Ngân hàng. Hiện nay, có sự cạnh tranh khá lớn về nhân sự cấp cao
giữa các ngân hàng Việt Nam. Do đó nếu không xây dựng một hệ thống lƣơng
thƣởng phù hợp, các NHTM nhà nƣớc sẽ khó có thể giữ chân đƣợc những nhà
quản lý giỏi, có trình độ và tâm huyết với công việc.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ cán bộ, các NHTM cũng cần phải chú trọng
đến hệ thống công cụ phục vụ cho các bộ quản lý có thể điều hành công việc nhƣ:
- Xây dựng hệ thống báo cáo thống nhất trong toàn hệ thống để phục vụ việc
điều hành, quản lý đƣợc thông suốt và nhanh chóng.
- Thiết lập các quy trình quản lý nghiệp vụ rõ ràng, đầy đủ để đảm bảo tuân
thủ đúng các quy định về an toàn và hiệu quả trong hệ thống.
66


3.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ tiên tiến
Các NHTM nhà nƣớc cần nhanh chóng hoàn thiện nền tảng công nghệ hiện
đại, trên cơ sở đó đƣa ra các sản phẩm dịch vụ nhiều tiện ích cho khách hàng. Phát
triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cần tập trung nghiên cứu gồm:
Phát triển các sản phẩm dịch vụ và hệ thống cung cấp dịch vụ nhƣ mở rộng
mạng lƣới cung cấp đến các trung tâm kinh tế lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất
và mở rộng nâng cao chất lƣợng các sản phẩm dịch vụ nhƣ chuyển tiền, thanh toán,
ATM, ngân quỹ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, bảo lãnh, bảo hiểm, phát
hành thẻ…
Phát triển hệ thống phát hành và thanh toán thẻ các loại, đa dạng hóa các loại
thẻ phát hành nhƣ thẻ tín dụng, thẻ nội địa, thẻ ghi nợ, thẻ liên kết…

Hình thành hệ thống chi nhánh ngân hàng tự động, sử dụng các thiết bị ATM,
KIOS banking, cho phép khách hàng trực tiếp giao dịch, hoạt động liên tục 24/24.
Phát triển các dịch vụ chuyển tiền điện tử, quản lí và giữ hộ tài sản hay còn
gọi là dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ tƣ vấn tài chính.
Tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ tiên tiến của các nƣớc phát triển trên khu vực
và thế giới có thể áp dụng và triển khai tại Việt Nam nhằm nâng cao tính chuyên
nghiệp và đa dạng của các NHTM nhà nƣớc hơn so với các nƣớc trên thế giới.
3.3. Một số kiến nghị
Thực tế, để thực thi hiệu quả biện pháp nói trên góp phần hạn chế các tác
động tiêu cực trong việc gia nhập sân chơi chung tới hệ thống NHTM Việt Nam.
Tôi xin đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân Hàng Nhà Nƣớc. Cụ thể
nhƣ sau:
3.3.1. Đối với chính phủ
3.3.1.1. Hỗ trợ tài chính và thúc đẩy quá trình cải cách, cơ cấu lại DNNN
Chính phủ cần có biện pháp hỗ trợ tài chính cho các NHTM xử lí nợ xấu,
mạnh dạn đóng cửa các DNNN làm ăn yếu kém. Thực tế, việc cải cách hệ thống
ngân hàng sẽ không đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn nếu không gắn liền với quá
trình cải cách, cơ cấu lại các DNNN. Nếu DNNN không đƣợc tiến hành triệt để và
67


×