Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần bê tông và xây dựng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Ngày 11 tháng 9 năm 2015
Tác giả

CN. Đoàn Thị Thu Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo của Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam, sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan, bạn bè và gia đình.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS Nguyễn Thị Mỵ - Trường Đại
học Hải Phòng đã tận tình hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu đề tài Luận văn không dài, kiến thức cũng như nguồn
thông tin còn hạn chế, do vậy Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học viên để Luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii


MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 1
3.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 1
3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................. 2
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài............................................................................. 2
CHƢƠNG 1.3LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH3DOANH NGHIỆP VÀ
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..................................................... 3
1.1 Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp............................................................... 3
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp ................................... 3
1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp ...................................................................... 3
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp ............................................................ 4
1.1.4 Vai trò của tài chính doanh nghiệp .................................................................. 6
1.2 Cơ sở nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ......................................... 6
1.2.1 Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp .............................................. 6
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp ........................ 7
1.3 Đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp ......................................................... 11
1.3.1 Đánh giá khái quát thông qua báo cáo tài chính ............................................ 11
1.3.2 Đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng ...................................... 13
iii


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG HẢI PHÒNG ............................................ 24
2.1 Khái quát về công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Hải Phòng ...................... 24
2.1.1 Giới thiệu về Công ty ..................................................................................... 24
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.................................................................. 24
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh.................................................................................. 24
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 25
2.2 Thực trạng năng lực tài chính của công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Hải
Phòng ....................................................................................................................... 27
2.2.1 Khái quát về năng lực tài chính của công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng
Hải Phòng ................................................................................................................ 27
2.2.1.1 Tình hình tài sản .......................................................................................... 27
2.2.2 Phân tích năng lực tài chính của công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Hải
Phòng thông qua các hệ số tài chính đặc trưng ....................................................... 47
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của công ty cổ phần Bê tông
và Xây dựng Hải Phòng .......................................................................................... 58
2.2.4 Đánh giá năng lực tài chính của công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Hải
Phòng ....................................................................................................................... 62
CHƢƠNG 3. NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG HẢI PHÒNG ............................................ 66
3.1 Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bê
tông và Xây dựng Hải Phòng đến 2020 .................................................................. 66
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và năng lực tài chính nói riêng của công ty cổ phần Bê tông và Xây
dựng Hải Phòng ....................................................................................................... 66
3.1.2 Định hướng pháp triển của công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Hải Phòng
đến 2020 .................................................................................................................. 67
3.2 Biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Bê tông và Xây
dựng Hải Phòng ....................................................................................................... 68
iv



3.2.1 Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý ............................................................... 68
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................. 69
3.2.3 Nâng cao khả năng sinh lời ............................................................................ 76
3.2.4 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ................................................................. 77
3.3 Tình hình tài chính thể hiện trong báo cáo tài chính dự kiến sau khi thực hiện
biện pháp ................................................................................................................. 77
3.3.1 Bảng cân đối kế toán dự kiến ......................................................................... 77
3.3.2 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ..................................................... 79
3.3.3 Các chỉ tiêu tài chính dự kiến ......................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 82
1. Kết luận ............................................................................................................... 82
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 85

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

bq

Bình quân

CK

Chiết khấu

CKTDT

Các khoản tương đương tiền

CN

Chi nhánh

CP

Chi phí

DD

Dở dang

DER


Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

DH

Dài hạn

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

DPTC

Dự phòng tài chính

DT

Doanh thu

ĐTTC

Đầu tư tài chính

ĐTPT

Đầu tư phát triển


GTCG

Giấy tờ có giá

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

H1

Hệ số thanh toán tổng quát

H2

Hệ số thanh toán hiện hành

H3

Hệ số thanh toán nhanh

H4

Hệ số thanh toán tức thời




Hợp đồng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

vi


HTK

Hàng tồn kho

KH

Khách hàng

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

LN

Lợi nhuận

NDH

Nợ dài hạn


NN

Nhà nước

NNH

Nợ ngắn hạn

NPT

Nợ phải trả

NVL

Nguyên vật liệu

NH

Ngân hàng

NH

Ngắn hạn

PL

Phúc lợi

PT


Phải thu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn


TTBT

Thanh toán bù trừ

TTS

Tổng tài sản

TV

Tổng vốn

KT

Khấu trừ

VCSH

Vốn chủ sở hữu

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang


2.1

Phân tích cơ cấu tài sản

28

2.2

Phân tích biến động tài sản

30

2.3

Tỉ suất đầu tư tài sản cố định

33

2.4

Phân tích cơ cấu nguồn vốn

34

2.5

Phân tích biến động nguồn vốn

36


2.6.1

Phân tích cơ cấu kết quả kinh doanh

42

2.6.2

Phân tích biến động kết quả kinh doanh

43

2.7

Tổng hợp các chỉ tiêu thanh toán

48

2.8

Thống kê các chỉ số tài chính TB ngành xây dựng

49

2.9

Một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính

51


2.10

Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư

52

2.11

Một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính

54

2.12

Tổng hợp các chỉ số về khả năng sinh lời

56

2.13

Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính

62

3.1

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

68


3.2

Cơ cấu các khoản phải thu

71

3.3

Xác định nhóm khách hàng

73

3.4

Bảng chiết khấu đề xuất

74

3.5

Khoản phải thu dự tính khi áp dụng chiết khấu

75

3.6

Danh mục nguyên vật liệu tồn kho

76


3.7

Bảng cân đối kế toán dự kiến

79

3.8

Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến

80

3.9

Một số chỉ tiêu sinh lời dự kiến

81

3.10

Một số chỉ tiêu báo cáo tài chính dự kiến

81

3.11

Chỉ tiêu khả năng thanh toán dự kiến

82


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hình

Tên hình vẽ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty

25

Biểu đồ 2.1

So sánh cân đối tài sản

39

Biểu đồ 2.2

So sánh cân đối nguồn vốn

40

Biểu đồ 3.1


Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

68

Biểu đồ 3.2

Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản

69

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước tình hình khó khăn hiện nay của nền kinh tế Việt Nam kéo theo nhiều
doanh nghiệp nợ nần chồng chất dẫn đến giải thể, phá sản. Các doanh nghiệp trong
ngành xây dựng cũng đang ở vào thời điểm đặc biệt khó khăn. Để tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp này buộc phải trang bị cho mình một “sức khỏe tốt”. “ Sức
khỏe” của một doanh nghiệp được xem xét trên nhiều tiêu chí như quy mô, lợi
nhuận, nhân lực, công nghệ,…trong đó năng lực tài chính của doanh nghiệp là chỉ
tiêu quan trọng nhất.
Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Hải Phòng là một doanh nghiệp trẻ
của ngành xây dựng Hải Phòng, đạt nhiều thành công trong những năm vừa qua.
Đứng trước những thách thức của thị trường, Công ty đã bắt đầu quan tâm đến
nâng cao năng lực tài chính của mình.
Với mong muốn đóng góp cho sự phát triển Công ty, em đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Bê tông và
Xây dựng Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Bằng việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng
lực tài chính doanh nghiệp, từ đó hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài
chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp. Tìm hiểu thực trạng năng
lực tài chính của công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Hải Phòng giai đoạn 20102014, từ đó đưa ra biện pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng
Hải Phòng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là “Biện pháp nâng cao năng lực tài chính
1


của công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Hải Phòng”.
Tài liệu sử dụng để nghiên cứu là các báo cáo tài chính từ năm 2010 đến năm
2014 bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài này chủ yếu là phương
pháp hệ thống, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê...dựa trên các số liệu, tài liệu, biểu đồ Công ty cung cấp để đánh giá
năng lực tài chính từ đó đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng
gay gắt và khốc liệt. Vì vậy, nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp là vấn đề
cấp thiết không chỉ của doanh nghiệp mà còn là vấn đề lớn cho nền kinh tế. Do vậy

những nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận cơ bản tài chính
doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp. Từ đó đánh giá chi tiết hơn về thực
trạng năng lực tài chính và đưa ra biện pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh
nghiệp.
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị nội dung đề tài gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính của
doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng năng lực tài chính của của công ty cổ phần Bê tông và
Xây dựng Hải Phòng.
Chương 3. Biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Bê
tông và Xây dựng Hải Phòng.

2


CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong
quá trình kinh doanh. Là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một
phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.

1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn tiền
tệ ban đầu để mua nguyên vật liệu, trang bị nhà xưởng sản xuất, trả lương cho người
lao động,….Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu
để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Trong quá trình luân chuyển vốn tiền
tệ, doanh nghiệp sẽ phát sinh các mối quan hệ kinh tế bao gồm:
a. Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà
nước. Tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước. Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước và có thể cấp vốn
với công ty liên doanh hoặc cổ phần, cho vay tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối
với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít;
b.Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế
khác. Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh
nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua
3


việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh;
giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng
hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với
ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn
trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng;
c. Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với phòng ban, phân
xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận, thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân
viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền
lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động

của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được
xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ
nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài
chính nước ta. [9]
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Bao gồm 3 chức năng chính sau:
a. Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu
sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị
trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập,
huy động vốn cụ thể.
- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu
động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các
giải pháp huy động vốn:
+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy
4


động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng
vẫn bảo đảm có hiệu quả;
+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở
rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính
như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh...
- Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán
các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời
gian hợp lý.
b. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp;
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của

doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn
chung, các doanh nghiệp phân phối như sau:
- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí nhân công
và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(nếu có lãi);
- Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối cho việc bù đắp các chi
phí không được trừ, chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông,
phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
c. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức
năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh. Cụ thể qua
tỷ trọng cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán
các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản
công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên
và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu
5


mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết
định ngăn chặn kịp thời khả năng thiệt hại có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. [9]
1.1.4 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
– Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo
yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao
nhất. Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải

thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải sử dụng đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp, đây là vấn đề sự sống còn với doanh nghiệp;
– Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu
nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng dùng để bù đắp
các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: hao mòn máy móc thiết bị; nhân
công; nguyên vật liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới; thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng để phân bổ vào các quỹ của doanh
nghiệp, trả lợi tức cổ phần (nếu có);
– Vai trò thứ ba của tài chính là công cụ kiểm tra các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra
bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu
tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả
năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính;
chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính
cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để kịp thời đưa ra giải pháp làm tăng
năng lực tài chính kinh doanh của doanh nghiệp. [6]
1.2 Cơ sở nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
6


doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh toán thể hiện quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời…đủ
để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: nhân tố bên trong doanh nghiệp và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

1.2.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Bao gồm trình độ công nghệ, trình độ nguồn nhân lực và chất
lượng quản lý.
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao
gồm một số nội dung chủ yếu sau:
Ban giám đốc doanh nghiệp là những cán bộ quản lý ở cấp
cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra chiến lược, trực tiếp điều hành,
tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những công ty
cổ phần, những tổng công ty lớn, ngoài ban giám đốc còn có hội đồng quản trị là
đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định phương hướng kinh doanh
của công ty. Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ,
kinh nghiệm và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài
thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp;
Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp là những người
quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý, khả năng ra quyết
định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực kinh doanh sẽ
là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý làm việc trực tiếp với
nhân viên cấp dưới, với chuyên viên vì vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp họ
nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành
của doanh nghiệp.
Trình độ công nghệ
7


Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một
cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm. Có thể khẳng

định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ tiên
tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành
hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại, không một doanh nghiệp nào
mà được coi là có khả năng cạnh tranh cao khi trong tay họ là một hệ thống máy
móc thiết bị cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu. Ngày nay, việc trang bị máy
móc thiết bị công nghệ có thể được thực hiện dễ dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần
phải biết sử dụng với quy mô hợp lý mới đem lại hiệu quả cao. [8]
1.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế; yếu tố chính trị, luật
pháp; yếu tố công nghệ; yếu tố văn hóa - xã hội.
 Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết
định đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn
định sẽ làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và
dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao;
- Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu
sắc với từng quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở
cửa khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp
trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh
8


doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị
trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so

với đối thủ cạnh tranh nước ngoài;
- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn
đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu
mạnh;
- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào
sản xuất kinh doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt
hiện vật các tài sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh
doanh khi xảy ra lạm phát rất lớn;
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước: Các chính sách phát triển
kinh tế của Nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của Nhà nước tạo cơ
hội đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác. [5]
Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và
ổn định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp
và xã hội. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính
sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc
gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động,... Các nhân tố này đều
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Các nhân tố về khoa học công nghệ
Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu
tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công
9



nghệ hiện đại áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng
hàng hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành
sản phẩm giảm.
Các yếu tố về văn hóa - xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín
ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp. Những khu vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau do vậy khả năng
tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những
yếu tố thuộc về văn hóa - xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm
phù hợp với từng khu vực khác nhau.
Các yếu tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên
bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,... Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều
kiện khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí
phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều
kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị
trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm
lý của khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số
lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động
sản xuất kinh doanh theo nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho
doanh nghiệp tạo thói quen và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng
vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu
thụ sản phẩm. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh
10



toán của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh
nghiệp. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm,
do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý.
1.3 Đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Đánh giá khái quát thông qua báo cáo tài chính
1.3.1.1 Đánh giá thông qua phân tích cơ cấu và biến động về tài sản
Phân tích kết cấu tài sản đánh giá sự biến động của các bộ phận
cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích cơ cấu tài
sản để tìm hiểu sự hợp lý của phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng
lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Kết cấu tài sản của doanh nghiệp có hai loại là tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Trong mỗi loại tài sản có nhiều loại khác nhau mà chúng ta cần
xem xét đến từng loại tài sản đó. Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu tài sản khác
nhau.
Phương pháp phân tích là tiến hành xác định tỷ trọng từng loại
tài sản ở thời điểm đầu năm và cuối kì, sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu năm và cuối
kì và tìm nguyên nhân cụ thể của chênh lệch tỉ trọng này. Qua đó, so sánh số tuyệt
đối và tỉ trọng có thể thấy sự thay đổi về số lượng quy mô và tỉ trọng từng loại tài
sản. Để có thể rút ra nhận xét xác định và phù hợp, cần liên hệ với tình hình biến
động của từng khoản mục tài sản cụ thể. Từ đó, đánh giá tính hợp lý của từng biến
động để đưa ra nhận xét và kết luận về quy mô năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét tỉ suất đầu
tư, tỉ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất, kĩ thuật, thể hiện năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tỉ suất này được xác định
bằng công thức:
Tỷ suất đầu tư =


𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

(1.1)

Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị cơ sở vật chất thể hiện
11


năng lực sản xuất và phát triển lâu dài. Tỉ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản
xuất có xu hướng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không đổi thì đây là dấu hiệu
tích cực của doanh nghiệp và ngược lại. [10]
1.3.1.2 Đánh giá thông qua phân tích cơ cấu và biến động về nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu từng nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng khoản vốn
mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Phương pháp phân tích là tiến hành xác định tỉ trọng từng
khoản vốn ở thời điểm đầu năm và cuối kì và sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu năm và
cuối kì và tìm nguyên nhân cụ thể của tỉ trọng chênh lệch này. Qua đó, so sánh bằng
số tuyệt đối và tỉ trọng có thể thấy sự thay đổi về số lượng quy mô và tỉ trọng từng loại
vốn. Để có thể rút ra nhận xét xác đáng và phù hợp, cần liên hệ với tình hình biến
động của từng loại vốn. Cơ cấu nguồn vốn tốt và hợp lý làm cho doanh nghiệp
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và đảm bảo khả năng tự chủ về tình hình tài chính.
[1]
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn cần phân tích kết cấu nguồn vốn
nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ
động trong kinh doanh hay khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều này
được phản ánh qua việc xác định tỉ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ = 𝑁𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 (1.2)

Tỉ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức
độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
1.3.1.3 Đánh giá qua cân đối tài sản và nguồn vốn
Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với
người quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp. Việc
phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho ta biết sự ổn định, an toàn trong tài
trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn thì tài sản ngắn hạn nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, tài sản
12


dài hạn nên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng vốn
phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh.
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn (1.3.1)
= Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

(1.3.2)

Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Trong quá
trình đầu tư doanh nghiệp cần tính toán đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn dài
hạn vì nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp sử dụng trong thời gian dài, giúp
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc chuẩn bị thanh toán, tránh tình trạng bị động,
phụ thuộc vào chủ nợ.
Doanh nghiệp thường sử dụng vốn lưu động ròng để mua nguyên vật liệu đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó vốn lưu động ròng được tính bởi
công thức:
VLĐ ròng = TSNH - Nợ ngắn hạn = Vốn dài hạn – TSDH (1.4)
1.3.2 Đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả hết được thực trạng tài chính
của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn phải dùng các chỉ tiêu tài chính đặc

trưng làm thước đo năng lực tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất
định.
1.3.2.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện
khả năng đối phó với nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn hay năng lực thực hiện cam kết về
các món nợ khi chúng đến hạn. việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hưởng
một phần bởi cơ cấu và giá trị của tài sản ngắn hạn và khả năng chuyển đổi nhanh
chóng thành tiền trong một thời gian nhất định.
Khả năng thanh toán cao thì chịu rủi ro thấp, tuy nhiên lợi
nhuận có thể thấp vì tiền mặt quá nhiều, giá trị khoản phải thu và hàng tồn kho
cao. Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì tài
sản ngắn hạn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn nhỏ.
13


-Khả năng thanh toán tổng quát( H1)
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh
nghiệp trong kì kinh doanh, cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy
đồng tài sản đảm bảo.
Khả năng thanh toán tổng quát (H1) =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟 ả

(1.5)

Nếu H1>1: Chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ
để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài
sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào
cũng phải trả ngay.

Nếu H1<1: Dự báo sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ để trả các khoản nợ của doanh
nghiệp.
-Khả năng thanh toán hiện hành (H2)
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty
được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành (H2) =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔 ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑛𝑔 ắ𝑛 ℎạ𝑛

(1.6)

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
Tổng nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm:
vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả và các khoản phải trả khác.
Tỉ số (H2) cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỉ suất này theo tiêu chuẩn của
ngành. Ngành nghề nào mà tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu tỉ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả
năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính
sẽ xảy ra. Nếu tỉ số thanh toán hiện hành cao điều đó chứng tỏ công ty luôn sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán hiện hành quá cao
14


sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn
hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả. Một công ty

nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì chỉ số thanh toán hiện hành sẽ cao, mà hàng tồn
kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng ứ đọng, kém phẩm chất. Vì
thế trong nhiều trường hợp, tỉ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-Khả năng thanh toán nhanh (H3)
Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều
phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tư hàng tồn kho
chưa thể chuyển đổi thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy
hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
trong kì không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa.
Khả năng thanh toán nhanh (H3) =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔 ắ𝑛 ℎạ𝑛−𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑛𝑔 ắ𝑛 ℎạ𝑛

(1.7)

Nếu H3 = 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh
toán nhanh.
Nếu H3<1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ.
Nếu H3>1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay
vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
-Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =

𝑇𝑖ề𝑛 +𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑛𝑔 ắ𝑛 ℎạ𝑛

(1.8)


Số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định bằng
tổng tiền và các khoản tương đương tiền. Trong đó tương đương tiền là các khoản
bất kì lúc nào có thể chuyển đổi nhanh thành một lượng tiền biết trước ví dụ như
các loại chứng khoán ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn…có khả năng thanh khoản
cao. Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm
tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán
nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, khi hệ số này > 0,5
15


thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể
gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh
một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
-Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi
vay là lãi thuần trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ
cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay =

𝐿ã𝑖 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑡𝑟 ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế+𝐿ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟 ả
𝐿ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟 ả

(1.9)

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử
dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay
cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đổi lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. [7]

1.3.2.2 Nhóm các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn.
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỉ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý
nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu
nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỉ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài
chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
-Hệ số nợ (Hv)
Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay.
Hệ số nợ =

𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟 ả
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢 ồ𝑛 𝑣ố𝑛

(1.10)

Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp càng kém, doanh nghiệp bị ràng buộc , bị sức ép từ các khoản nợ
vay nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ
đầu tư một lượng nhỏ.
-Tỉ suất tự tài trợ TSDH
Tỉ suất này cho thấy trong số tài sản dài hạn của doanh nghiệp
16


×