Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Biện pháp tạo môi trường phát triển các quỹ đầu tư mạo hiểm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày tháng 9 năm 2015
Tác giả

Đỗ Thị Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Vũ Trụ Phi – Giảng viên
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên
tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời
gian học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị và bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và động
viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho Ông Bà, Cha Mẹ và người thân
trong gia đình đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành
được Luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành Luận văn trong phạm vi và khả năng cho
phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận
được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý Thầy Cô và các bạn.

ii




MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu .......................................................................v
Danh mục các bảng ......................................................................................... vi
Danh mục các hình ......................................................................................... vii
Mở đầu .............................................................................................................1
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư mạo hiểm và quỹ đầu tư
mạo hiểm ..........................................................................................................4
1.1. Đầu tư mạo hiểm ........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư mạo hiểm .................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư mạo hiểm .................................................................5
1.1.3. Chủ thể tham gia ĐTMH ..........................................................................7
1.2. Khái niệm, đặc điểm của quỹ ĐTMH...........................................................8
1.3. Các mô hình tổ chức hoạt động của quỹ ĐTMH...........................................9
1.3.1. Quỹ dạng công ty .....................................................................................9
1.3.2. Quỹ tín thác ...........................................................................................10
1.3.3. Quỹ dạng hợp danh hữu hạn ...................................................................10
1.4. Quy trình hoạt động của quỹ ĐTMH .........................................................12
1.4.1. Giai đoạn lựa chọn dự án đầu tư .............................................................12
1.4.2. Giai đoạn cấp vốn ..................................................................................13
1.4.3. Giai đoạn thoát vốn................................................................................14
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của quỹ ĐTMH và hoạt
động của một số quỹ ĐTMH điển hình trên thế giới ..........................................15
1.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của quỹ ĐTMH....................15
1.5.2. Hoạt động của một số quỹ ĐTMH trên thế giới .......................................16
1.6. Kinh nghiệm phát triển quỹ ĐTMH tại một số nước trên thế giới ................21

1.6.1. Kinh nghiệm của Mỹ..............................................................................21
1.6.2. Kinh nghiệm của Đài Loan .....................................................................24
1.6.3. Bài học rút ra cho Việt Nam. ..................................................................26
iii


Chương 2. Thực trạng phát triển của các quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam......30
2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt
Nam................................................................................................................30
2.2. Thực trạng phát triển của các quỹ ĐTMH tại Việt Nam ..............................31
2.2.1. Một số đặc điểm của các quỹ ĐTMH trên thị trường Việt Nam ................31
2.2.2. Thực trạng phát triển của các quỹ ĐTMH tại Việt Nam ...........................34
2.3. Thực trạng phát triển của một số quỹ ĐTMH điển hình tại Việt Nam ..........42
2.3.1. Quỹ IDG Ventures Việt Nam (IDGVN) ..................................................42
2.3.2. Quỹ CyberAgent Ventures Việt Nam ......................................................47
2.3.3. Một số quỹ ĐTMH khác.........................................................................49
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển của các quỹ ĐTMH tại Việt
Nam................................................................................................................52
2.4.1. Các thành tựu đã đạt được ......................................................................52
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................53
Chương 3. Một số biện pháp tạo môi trường phát triển các quỹ đầu tư mạo
hiểm tại Việt Nam ...........................................................................................61
3.1. Biện pháp vĩ mô .......................................................................................61
3.1.1.Hoàn thiện môi trường pháp lý để khuyến khích hoạt động ĐTMH...........61
3.1.2.Các biện pháp khuyến khích về tài chính dành cho các nhà ĐTMH ...........63
3.1.3.Phát triển và hoàn thiện thị trường vốn.....................................................64
3.1.4. Bổ sung các quy định pháp luật liên quan tới an ninh mạng và hạ tầng
Internet – Viễn thông ở Việt Nam ....................................................................65
3.1.5. Xây dựng hệ thống đánh giá tiêu chuẩn hợp lý đối với các DN nhận
vốn ĐTMH tại Việt Nam .................................................................................66

3.1.6.Thực hiện đồng bộ các chính sách khác ...................................................66
3.2. Biện pháp vi mô .......................................................................................67
3.2.1.Đối với các nhà quản lý quỹ ĐTMH ........................................................67
3.2.2. Đối với các DN nhận vốn ĐTMH ...........................................................69
Kết luận ..........................................................................................................71
Tài liệu tham khảo...........................................................................................72

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTMH

Đầu tư mạo hiểm


IDGVV

International Data Group Venture
Vietnam

LBO

Leverage Buyout

R&D

Research and Development

SBICs

Small Business Investment

VEIL

Vietnam Enterprise Investment
Limited

VGF

Vietnam Growth Fund Limited

VDF

Vietnam Dragon Fund Limited


VRF

Vietnam Resource Investments

VdeF

Vietnam Debt Fund

VPF

Vietnam Property Fund Limited

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Một số tiêu chí khi lựa chọn dự án đầu tư

12

1.2


Top 10 tổ chức đầu tư vốn mạo hiểm 2013

17

1.3

Chiến lược đầu tư của Intel Capital

18

1.4

Cơ cấu đầu tư theo ngành của Intel Capital

18

1.5

Các quỹ ĐTMH mà Intel Capital quản lý

19

1.6

Cơ cấu đầu tư theo ngành của Benchmark Capital

20

2.1


2.2

Tổng hợp các cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động quỹ
ĐTMH tại Việt Nam
Tỷ trọng đầu tư 3 quỹ VEIL, VGF, VDF của Dragon

30

33

Captial 31/12/2014
2.3

2.4

Một số thông tin về 6 quỹ ĐTMH hoạt động tại Việt
Nam giai đoạn 1991 – 2000
Giá trị tài sản đầu tư và tổng giá trị tài sản bị giảm của
các quỹ ĐTMH tại Việt nam (Tháng 8/2000)

35

36

2.5

Quỹ ĐTMH tại Việt Nam giai đoạn 1991 – 2000

38


2.6

Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực của IDGVV

48

2.7

Tổng hợp một số kết quả đầu tư của quỹ IDGVV

45

2.8

Tổng hợp một số kết quả đầu tư của quỹ CyberAgent
Ventures tại Việt Nam

vi

49


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang


1.1

Cơ chế quản lý giám sát quỹ DTMH dạng công ty

09

1.2

Cấu trúc một quỹ ĐTMH dạng hợp danh hữu hạn

11

1.3

Quy mô vốn ĐTMH tại Mỹ giai đoạn 1970 – 2014

22

1.4

Tổng số vốn ĐTMH vào Đài Loan 1998 – 2014

25

2.1

Quy mô vốn ĐTMH Việt Nam giai đoạn 1991 – 2000

37


2.2

Quy mô vốn ĐTMH Việt Nam giai đoạn 2001 – 2013

39

2.3

Cơ cấu đầu tư của quỹ ĐTMH Việt Nam theo giai đoạn
42
đến T7/2015

2.4

ĐTMH tại khu vực ASEAN từ 2007 – Quý I/2014

vii

58


MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kể từ khi thực hiện công cuộc cải cách, mở cửa từ năm 1986 đến khi gia nhập
WTO năm 2006, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập sâu rộng
trên thế giới. Mở cửa kinh tế và hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mang lại nhiều
cơ hội đầu tư, phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam. Giống như các thị trường
phát triển mới nổi như Ấn Độ, Brazin, tại Việt Nam, ngày càng nhiều doanh
nghiệp được thành lập hứa hẹn mức độ thành công và thu được lợi nhuận cao. Tuy

nhiên, bên ca ̣nh cơ hội thành công , doanh nghiê ̣p này gă ̣p rấ t nhiề u khó khăn khi
khởi nghiê ̣p mà trở ngại đầu tiên và lớn nhất họ phải đối mặt là sự thiếu hụt vốn
đầu tư và khả năng quản lý. Đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiê ̣p trong lĩnh
vực khoa học công nghệ - lĩnh vực cầ n nguồn vốn lớn và ẩn chứa rủi ro cao. Với
hệ thống tài chính ở nước ta hiện nay thì khó có thể thực hiện được những dự án có
tiềm lực lớn. Đây là khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp trẻ, họ có khả
năng sáng ta ̣o , ý tưởng, tiềm năng phát triển nhưng thiếu vốn để đầu tư, khả năng
tài chính không cho phép họ thực hiện dự án mạo hiểm, họ cần những tổ chức tài
chính tài trợ vốn . Mă ̣t khác , do hội nhập quốc tế nên các doanh nghiệp trẻ Việt
Nam phải tạo được sự khác biệt đối với

sản phẩm, thương hiệu của mình trên

thương trường. Để làm đươ ̣c viê ̣c này cần phải có những dự án mạo hiểm nhưng
mang lại sự phát triển nhảy vọt, và điều kiện đầ u tiên quyế t đinh
̣ là khả năng tài
chính được đảm bảo. Việc vay vốn ngân hàng đố i với các doanh nghiê ̣p không có
nhiề u tài sản thế chấ p là điều rất khó khăn. Sự xuất hiện các quỹ đầu tư mạo hiểm
đã góp phầ n giải quyế t đươ ̣c phầ n nào vấ n đề này .
Hiện nay, trên thế giới các quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động và phát triển mạnh
mẽ, giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế cũng như phát
triển khoa học công nghệ ở các nước phát triển. Ở Việt Nam, tuy quỹ đầu tư mạo
hiểm đã bắt đầu xuất hiện từ những năm 1990, nhưng đến nay khái niệm này vẫn
còn mới mẻ. Với dân số hơn 90 triệu dân và nền kinh tế trẻ đang có những bước

1


phát triển mạnh mẽ thì chắc chắn quỹ đầu tư mạo hiểm sẽ là một hướng đi và lựa
chọn mới cho các nhà đầu tư tại Việt Nam.

Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: Biện pháp tạo môi
trƣờng phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam làm đề tài luận văn
cho mình.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
 Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư mạo hiểm và quỹ đầu
tư mạo hiểm, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quỹ đầu tư mạo
hiểm.
 Phân tích thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam. Từ đó
đánh giá những thành tựu và hạn chế mà hoạt động của những quỹ đầu tư mạo
hiểm này mang lại cho thị trường vốn Việt Nam.
 Các biện pháp tạo môi trường nhằm mở rộng và tăng cường phát triển các quỹ
đầu tư mạo hiểm trên thị trường vốn Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích

tổng hợp và phương pháp thống kê kinh tế từ các nguồn dữ liệu trong và ngoài
nước để tổng hợp số liệu và rút ra bản chất vấn đề. Ngoài ra, luận văn này cũng áp
dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp so sánh, đối
chiếu….Các số liệu trong luận văn hoàn toàn dựa trên kết quả các điều tra, nghiên
cứu trước đó mà không tiến hành qua khảo sát và điều tra riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


Đối tượng nghiên cứu của luận văn: biện pháp tạo môi trường phát triển các

quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam, cụ thể là IDG Ventures Vietnam,
CyberAgents Venture Việt Nam và một số quỹ ĐTMH khác trong suốt thời gian

từ khi hình thành đến nay.

2




Phạm vi nghiên cứu của luận văn: một số quỹ đầu tư mạo hiểm điển hình tại

Việt Nam, cụ thể là IDG Ventures Vietnam, CyberAgent Ventures Việt Nam và
một số nước trên thế giới (Mỹ, Đài Loan).
5. Nội dung của đề tài (các vấn đề cần giải quyết)
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ viết tắt và ký hiệu, danh
mục các bảng, danh mục các hình và phần tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương
chính:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư mạo hiểm và quỹ đầu tư
mạo hiểm.
- Chương 2: Thực trạng phát triển của các quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam.
- Chương 3: Một số biện pháp tạo môi trường phát triển các quỹ đầu tư mạo
hiểm tại Việt Nam.

3


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ MẠO
HIỂM VÀ QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM
1.1. Đầu tƣ mạo hiểm
1.1.1. Khái niệm về đầu tư mạo hiểm
Đầu tư mạo hiểm được sử dụng với thuật ngữ Venture Capital trong tiếng
Anh. Venture có nghĩa là hành vi dám chấp nhận rủi ro, được gọi là mạo hiểm.

Như vậy, Venture Captial được hiểu là một phương thức đầu tư mang tính rủi ro
cao hơn phương thức đầu tư thông thường khác. Tuy ra đời từ lâu nhưng đầu tư
mạo hiểm (ĐTMH) vẫn chưa có một định nghĩa thật chính xác. Và ở các khu vực
khác nhau thì ĐTMH lại có một nét khác biệt nào đấy.
Hiể u theo nghĩa rộng, ĐTMH là đầu tư vào các công ty tư nhân dưới hình
thức vốn cổ phần hoặc gần giống như là vốn cổ phần với thời hạn trên trung bình
(từ 3-5 năm). Đầu tư với mục tiêu tìm được khoản thu nhập vốn cao hơn trung
bình. Hoạt động đầu tư có thể được tiến hành không chỉ vào giai đoạn khởi nghiệp
hay đang phát triển của doanh nghiệp mà còn gồm các khoản đầu tư mua quyền
quản lý công ty. Ngoài ra, ĐTMH không chi ̉ là đầ u tư vào li ñ h vực công nghê ̣ cao
mà có thể đầu tư vào tất cả các lĩnh vực.
Hiể u theo nghĩa hẹp, ĐTMH là đầu tư vốn vào các doanh nghiệp mới khởi
nghiệp, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK), có tiềm năng tăng
trưởng cao từ lúc khởi đầu đến lúc trưởng thành, có tính sáng tạo và dựa vào công
nghệ. Nói cách khác, công ty được đầu tư đang trong giai đoạn đầu của quá trình
phát triển sản phẩm, phát triển năng lực sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ. Do vậy,
các công ty đang trong giai đoạn này có lịch sử phát triển ngắn hơn và quy mô nhỏ
hơn so với đa số các khoản đầu tư nêu trong định nghĩa rộng. Cụ thể, ĐTMH
không bao gồm việc đầu tư vào các doanh nghiệp đã tăng trưởng và lĩnh vực đầu
tư chủ yếu chỉ là các hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao (công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới…)
Sự khác biệt giữa hai định nghĩa này được thế hiện ở mức độ trưởng thành
của công ty nhận vốn đầu tư. Không có quy tắc rõ ràng nào để phân biệt hai loại
4


công ty này. Thay vào đó, định nghĩa hẹp được xem là đúng ở một đầu dải thời
gian đáo hạn của một khoản đầu tư cổ phần tư nhân. Mặt khác, các thị trường cổ
phần tư nhân phát triển thì người cung cấp vốn có xu hướng tập trung vào đầu hoặc
cuối dải thời gian đáo hạn.

Ở Việt Nam, hiện chưa có một định nghĩa chính thức về ĐTMH. Tuy nhiên,
có thể hiểu quỹ đầu tư mạo hiểm là tổ chức tài chính được thành lập theo quy định
của pháp luật để đầu tư vào hoạt động ươm tạo công nghệ cao và doanh nghiệp
công nghệ cao. Quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động dựa trên cơ sở điều lệ tổ chức và
hoạt động của quỹ. Ngoài ra, ĐTMH còn được hiểu là một thiết chế tài chính đặc
trưng cho hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D). Như vậy, khái niệm ĐTMH
theo quan niệm của Việt Nam nghiêng về sử dụng nghĩa hẹp của định nghĩa
ĐTMH, tức là đầu tư cho những doanh nghiệp mới khởi nghiệp và gắn liền với
công nghệ cao.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư mạo hiểm
Đầu tư mạo hiểm bao gồm một số đặc điểm sau:
1.1.2.1. ĐTMH thực chất là một dạng kinh doanh vốn
Các nhà đầu tư cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mới khởi sự, có ý tưởng
kinh doanh tốt, thường trong lĩnh vực công nghệ cao, có khả năng tăng trưởng cao.
Tỷ lệ thất bại khi đầu tư vào các doanh nghiệp trong giai đoạn mới khởi sự này có
thể rất cao, tới 80-90%, tức là tỷ lệ thành công hoàn toàn của nó thấp hơn 30%.
Mức độ mạo hiểm càng cao thì khi thành công sẽ cho thu nhập cũng càng cao, vì
công nghệ cao làm ra sản phẩm trước đây chưa có. Do đó, ĐTMH có thể thu được
lợi nhuận rất lớn khi thành công và khác với tài chính truyền thống, vốn mạo hiểm
là loại vốn có thể đảm nhiệm mạo hiểm cao, đặc tính này phù hợp với việc phát
triển dự án công nghệ cao.
Bên cạnh đó các nhà cung cấp vốn ĐTMH không thu hồi lãi của công ty tiếp
nhận vốn đầu tư mạo hiểm mà thu hồi vốn thông qua 4 kênh chính: Chứng khoán
bán cho công chúng lần đầu, bán cổ phần cho nhà đầu tư khác, bán lại cổ phần cho
DN, và bán DN cho DN khác.
5


1.1.2.2. ĐTMH đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, tiềm năng tăng trưởng cao nhưng rủi
ro lớn

Đầu tư là hoạt động hy sinh những giá trị hiện tại để đạt những giá trị không
chắc chắn trong tương lai. Khác với đầu tư thông thường, mục tiêu của ĐTMH là
kiếm được các khoản thu nhập vốn vượt trội hơn mức trung bình. ĐTMH thường
tập trung đầu tư vào các công ty trong giai đoạn khởi nghiệp, trước khi đạt được
khả năng thu lợi nhuận, trước khi bán được sản phẩm, thậm chí là trước khi phát
triển được sản phẩm, nhưng phải sẵn sàng theo đuổi một con đường tăng trưởng
nhanh. Các nhà ĐTMH nắm giữ các công cụ như: vốn chủ sở hữu, tham gia trực
tiếp vào rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp (DN) mà họ đầu tư. ĐTMH tập trung
chủ yếu tài trợ cho các DN thuộc lĩnh vực công nghệ cao (CNC). Do vậy, hình
thức đầu tư này thường đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn, độ rủi ro cao vì các sáng
chế, phát minh trong lĩnh vực này thường có tính đột phá cao, song lại chỉ mới
dừng ở mức ý tưởng, chưa được tính toán và kiểm nghiệm thực tế. Điều này khiến
ĐTMH mang độ rủi ro cao hơn so với các hình thức đầu tư thông thường khác.
Tuy nhiên, đi kèm với yếu tố rủi ro là lợi nhuận vượt trội cho nhà đầu tư nếu hoạt
động đầu tư thành công.
1.1.2.3. Đầu tư mạo hiểm là khoản đầu tư lâu dài (vintage cycles)
ĐTMH là loại hình đầu tư thường mang tính chất lâu dài, các khoản đầu tư sẽ
kết thúc sau một thời gian nhất định (khoảng 7-10 năm). Đối tượng nhận vốn
ĐTMH thường là các công ty cổ phần tư nhân, tức là những công ty chưa được sở
hữu đại chúng, thậm chí mới ở giai đoạn hình thành ý tưởng ban đầu song lại có
tiềm năng phát triển lớn. Để đi được đến đích cuối cùng của quỹ là một chiến lược
thoát vốn hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất cho nhà đầu tư, các công ty phải đạt
sự phát triển ở mức độ nhất định sao cho cổ phiếu của chúng hấp dẫn cao với thị
trường, thỏa mãn tiêu chí niêm yết trên TTCK tập trung. Điều này đòi hỏi phải có
khoảng thời gian cần thiết cho sự tích lũy và mở rộng, thường kéo dài từ 7- 10
năm.

6



1.1.2.4. Tính thanh khoản của ĐTMH phụ thuộc vào việc mua lại quyền kiểm soát
(IPO) của nhà đầu tư
ĐTMH khó có thể rút được tiền ra trong ngắn hạn. Việc thanh lí, thoái vốn
khỏi dự án trong danh mục đầu tư phụ thuộc vào việc nhà quản lý quỹ có thành
công trong việc mua lại quyền kiểm soát hay không. Rủi ro phổ biến là việc nhà
quản lý quỹ thiếu kinh nghiệm sẽ phô trương, thổi phồng và mang công ty được
đầu tư ra thị trường quá sớm, đặc biệt là khi thị trường IPO đang thuận lợi. Ngược
lại, khi thị trường IPO tồi tệ, có nghĩa là công ty dù thành công cũng có thể không
có được sự thanh khoản ngay lập tức.
1.1.2.5. ĐTMH hỗ trợ tài chính và hỗ trợ phi tài chính cho DN
Khác biệt nhất của ĐTMH so với các hình thức đầu tư khác là nhà ĐTMH
không chỉ đơn thuần cung cấp vốn mà còn hỗ trợ cho DN những vấn đề như: tư
vấn ở cấp chiến lược, lập kế hoạch tài chính và chiến lược kinh doanh, tiếp cận thị
trường mới và công nghệ mới, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh…Sự hỗ
trợ này đóng vai trò quan trọng đối với sự thành bại của DN nhận đầu tư bởi lẽ, đối
tượng được nhận vốn ĐTMH thường là những DN trẻ, mới khởi nghiệp, nên thiếu
khả năng và kinh nghiệm điều hành quản lý DN. Đặc điểm này của hoạt động
ĐTMH cũng được coi là nhân tố quan trọng để áp dụng thành công kỹ thuật quản
lý doanh nghiệp theo kiểu Mỹ - đó là phương pháp tăng thêm giá trị của dự án đầu
tư bằng những đóng góp tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách
khác, nhà ĐTMH sẽ sát cánh với đối tượng được đầu tư để đạt tới thành quả cuối
cùng.
1.1.3. Chủ thể tham gia ĐTMH
Tham gia trực tiếp vào quá trình ĐTMH có ba đối tượng chính:
 Nhà đầu tư mạo hiểm: Cá nhân hay tổ chức bất kỳ nào cũng có thể trở
thành nhà đầu tư mạo hiểm. Họ có nhiểu tiền nhàn rỗi, sẵn sàng đầu tư và chấp
nhận rủi ro cao để đạt được lợi nhuận cao trong tương lai. Nhà ĐTMH có thể thực
hiện ĐTMH theo hai hình thức khác nhau đó là: cá nhân tự đầu tư hoặc đầu tư có
tổ chức.
7



 Nhà quản lý quỹ: Là những người hành nghề ĐTMH chuyên nghiệp, có tri
thức, công nghệ và khả năng quản trị. Họ huy động vốn từ các nhà ĐTMH, tìm
kiếm và đánh giá cơ hội đầu tư, thực hiện công cuộc thoát vốn và mang lại lợi
nhuận cho quỹ.
 Doanh nghiệp: chủ yếu là doanh nghiệp bắt đầu khởi nghiệp. Họ là những
tổ chức, cá nhân mong muốn biến những ý tưởng sáng tạo, độc đáo của mình thành
hiện thực nhưng do tiềm lực tài chính có hạn nên cần có sự góp vốn của nhà
ĐTMH.
Mối quan hệ giữa ba chủ thể này phải được duy trì liên tục và đảm bảo lợi ích
của tất cả các bên nhằm mục tiêu: khuyến khích nguồn ý tưởng sáng tạo, tinh thần
kinh doanh, tạo động lực cho người có vốn thực hiện ĐTMH và phát huy năng lực
quản lý quỹ của các nhà ĐTMH.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của quỹ ĐTMH
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền
nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ hay các
loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư của quỹ đều được giám sát và quản lý
chặt chẽ bởi các công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các cơ quan có thẩm
quyền khác. Quỹ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nhà đầu tư bởi 5 yếu
tố:
- Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư;
- Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt yêu cầu cao về lợi nhuận;
- Được quản lý một cách chuyên nghiệp;
- Được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan có thẩm quyền;
- Tính năng động của quỹ.
Quỹ ĐTMH trước hết là một quỹ đầu tư, nghĩa là nó có đầy đủ đặc điểm của
1 quỹ đầu tư thông thường. Tuy nhiên, đúng như tên gọi, quỹ ĐTMH chỉ chuyên
thực hiện các hoạt động ĐTMH. Nguồn cung ứng vốn cho các quỹ ĐTMH là các
quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, ngân hàng đầu tư, các nhà đầu tư tổ chức và các nhà

ĐTMH cá nhân, chính phủ hoặc các tổ chức khác.
8


Quỹ ĐTMH là một tập hợp vốn nằm dưới sự quản lý chuyên nghiệp, được
huy động vì mục đích duy nhất là thực hiện những khoản đầu tư vốn cổ phần trực
tiếp, có quản lý vốn một cách chủ động của các nhà đầu tư vào các công ty tư nhân
tăng trưởng nhanh và với một chiến lược thoát vốn được xác định cụ thể của nhà
quản lý quỹ ĐTMH.
1.3. Các mô hình tổ chức hoạt động của quỹ ĐTMH
Quỹ ĐTMH có nhiều hình thức tổ chức khác nhau, tùy thuộc vào từng điều
kiện và trường hợp cụ thể mà quỹ có thể được tổ chức theo hình thức này hoặc
hình thức khác cho phù hợp. Tuy nhiên, xét về tính phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới, quỹ ĐTMH được chia thành: quỹ dạng hợp đồng (quỹ tín thác), quỹ dạng
công ty, quỹ dạng hợp danh.
1.3.1. Quỹ dạng công ty
Quỹ ĐTMH sẽ được thừa nhận như một pháp nhân độc lập, có điều lệ hoạt
động riêng khi được thành lập dưới dạng công ty. Quỹ mang tính chất như 1 công
ty cổ phần, và người góp vốn có tư cách như các cổ đông. Bên cạnh đó, quỹ chịu
sự điều chỉnh của luật công ty và các quy định dưới luật khác dành cho quỹ đầu tư
nói chung và quỹ ĐTMH nói riêng. Quỹ ĐTMH không phải là những công ty sản
xuất kinh doanh thông thường tạo lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ mà
đem đến giá trị gia tăng cho cổ đông từ việc lựa chọn, quản lý các khoản ĐTMH.
Các cổ
đông

Bầu HĐQT

HĐQT
(Các giám đốc-ủy viên)


Công ty quản lý
quỹ
Các tài sản đầu tư trong
các doanh nghiệp

Hình 1.1. Cơ chế quản lý giám sát quỹ ĐTMH dạng công ty
Nguồn: National Venture Capital Association

9


1.3.2. Quỹ tín thác
Quỹ tín thác, hay còn gọi là quỹ dạng hợp đồng không có tư cách pháp nhân.
Về bản chất, quỹ mới chỉ là một lượng tiền do các nhà đầu tư đóng góp trên cơ sở
một bản thỏa thuận chung, còn gọi là điều lệ quỹ. Cơ cấu tổ chức của quỹ ĐTMH
dạng tín thác không có gì đặc biệt so với quỹ đầu tư tín thác khác, tức là cũng có sự
tham gia của 3 bên là: Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các nhà đầu tư.
Điểm cần lưu ý khi xem xét quỹ tín thác là quỹ cũng hoạt động theo cơ chế
quỹ đóng, tức là sẽ cho phép phát hành chứng khoán 1 lần mà không phát hành
thêm (trừ trường hợp đặc biệt khi có sự đồng ý của những người chủ sở hữu chứng
từ). Quỹ cũng không có nghĩa vụ thu hồi lại hay định được giá trị công ty đó, do đó
không xuất hiện nhu cầu phải bán lại tài sản đang nắm giữ để tạo nguồn tiền. Điều
này có ba ý nghĩa. Thứ nhất, chi phí hoạt động của quỹ sẽ thấp hơn (so với quỹ
mở) do sự ổn định của danh mục đầu tư không làm phát sinh nhiều chi phí giao
dịch. Thứ hai, ngoài những tài sản có tính thanh khoản cao, quỹ vẫn có thể đầu tư
vào những tài sản có tính thanh khoản thấp để đạt mức độ đa dạng hóa cao hơn.
Cuối cùng, số vốn của quỹ có tính chất ổn định hơn và điều này đem lại cho quỹ
khả năng đi vay hoặc dùng đòn bẩy lớn hơn để sử dụng vào mục đích nâng cao
hiệu quả hoạt động thông qua việc mua nhiều tài sản hơn.

1.3.3. Quỹ dạng hợp danh hữu hạn
Mô hình này cho đến nay được xem như là ưu việt hơn cả trong việc tạo ra
một cơ chế phân chia trách nhiệm và quyền lợi hợp lý, hiệu quả. Theo đó, nguồn
vốn được cung cấp chủ yếu bởi các nhà đầu tư, với tư cách là thành viên góp vốn
trách nhiệm hữu hạn của quỹ. Mô hình này hoạt động trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa 2 bên: thành viên quản lý (general partners) và thành viên hữu hạn (limited
partners).
Thành viên quản lý là những người quản lý quỹ, chịu trách nhiệm về hoạt
động của quỹ, kêu gọi vốn đầu tư từ các nhà ĐTMH, tìm kiếm và lựa chọn cơ hội
đầu tư tốt nhất. Không giống như trong mô hình quỹ đầu tư dạng hợp đồng, những
người quản lý quỹ ĐTMH ở đây cũng đồng thời là người đầu tư vào quỹ, vì vậy
10


mà họ cũng là thành viên của quỹ. Phần thù lao mà thành viên quản lý nhận được
là khoản phí quản lý hàng năm theo thỏa thuận được tính theo tỷ lệ % trên lợi
nhuận hàng năm. Tuy nhiên, trách nhiệm của thành viên quản lý là vô hạn, không
chỉ hạn chế trong số vốn họ góp vào quỹ.
Thành viên góp vốn là những nhà đầu tư chính của quỹ. Họ góp vốn vào quỹ
và được chia lợi nhuận, không có vai trò trong các quyết định đầu tư của quỹ. Tức
là, thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn
góp, do đó còn được gọi là thành viên hữu hạn. Thành viên góp vốn của quỹ
ĐTMH có thể đến từ quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, nguồn vốn tài trợ, doanh
nghiệp, cá nhân hoặc nguồn vốn nước ngoài.
Mô hình quỹ đầu tư dạng hợp danh có những điểm giống so với quỹ đầu tư
dạng hợp đồng vì trong cả 2 trường hợp quản lý quỹ đều là những người đứng ra
thành lập quỹ và quan hệ giữa bên quản lý và bên đầu tư đều là quan hệ tín thác và
được điều chính bằng hợp đồng ký kết giữa các bên.
Thành viên góp
vốn


Thành viên góp
vốn

Thành viên góp vốn

Đầu tư vốn
Thành viên
điều hành

Quản lý
Đầu tư

Quỹ ĐTMH
hợp danh hữu
hạn

Quản


Công ty
quản lý
quỹ

Đầu tư
Công ty khởi
nghiệp
Hình 1.2. Cấu trúc một quỹ ĐTMH dạng hợp danh hữu hạn
Nguồn: National Venture Capital Association
11



1.4. Quy trình hoạt động của quỹ ĐTMH
1.4.1. Giai đoạn lựa chọn dự án đầu tư
Hiệu quả của hoạt động ĐTMH phụ thuộc vào thành quả của dự án đầu tư. Do
tính chất mạo hiểm trong hoạt động đầu tư, các chuyên gia quản lý quỹ ĐTMH
thường tiến hành rất kỹ việc sàng lọc hay thẩm định đầu tư nhằm tìm ra các công
ty tiềm năng đầu tư. Việc thẩm định đầu tư này được tiến hành trên tất cả các mảng
của hoạt động kinh doanh, từ việc xem xét đội ngũ lãnh đạo, công nghệ cho đến
mô hình kinh doanh và được tiến hành bởi một nhóm chuyên gia hàng đầu có bề
dày trong nhiều lĩnh vực kinh doanh
Bảng 1.1. Một số tiêu chí khi lựa chọn dự án đầu tư
STT

Yê u cầu

Tiêu chí

Là người nắm tỷ lệ sở hữu lớn, có tâm huyết với sự phát triển công
1

Đội ngũ lãnh

ty.Họ là những người có năng lực, kinh nghiệm, được chứng minh

đạo

thông qua những thành tích trong việc điều hành công việc kinh
doanh công ty.
Độc đáo, mang lại lợi ích cho khách hàng, có sự khác biệt so với sản


2

Sản phẩm

phẩm cùng loại, có triển vọng phát triển lâu dài trong tương lai.. Đặc

dịch vụ

biệt sản phẩm dịch vụ phải được công nhận bản quyền, bằng phát
minh sáng chế..

3

Mô hình
kinh doanh

Mô hình hiệu quả, tính toán rõ ràng được mức lợi nhuận và hoạch
định các chiến lược cho dịch vụ, sản phẩm của mình trong các giai
đoạn.
Có kế hoạch thăm dò thị trường, xác định nhu cầu mức độ tiêu thụ,

4

Thị trƣờng

khách hàng tiềm năng và đối thủ cạnh tranh..Từ đó xác định thị
trường mục tiêu, đề ra chiến lược vượt trội đối thủ, có phương
hướng mở rộng thị trường trong tương lai


5

Quản lý tài

Báo cáo tài chính minh bạch, các tính toán về lợi nhuận, kế hoạch

chính

quản lý, sử dụng nguồn tài chính hiệu quả
Chuẩn bị chu đáo các điều khoản đầu tư giữa 2 bên, tránh những

6

Pháp lý

tranh chấp xảy ra như sự tham gia của các chuyên gia quản lý quỹ
đầu tư trong hội đồng quản trị, tỷ lệ lợi nhuận…

Nguồn: bookjob.vn/.../6411-tim-hieu-ve-dau-tu-mao-hiem-o-viet-nam.html
12


1.4.2. Giai đoạn cấp vốn
Nhà ĐTMH sẽ chia thành các giai đoạn để đầu tư cho dự án. Nếu nhà đầu tư
nhận thấy khoản đầu tư mang lại kết quả như nhận định hoặc cam kết thì họ sẽ tiếp
tục đầu tư vào giai đoạn tiếp theo. Còn nếu khoản đầu tư có triển vọng lợi nhuận
thấp hơn dự kiến thì nhà ĐTMH sẽ chấm dứt hoạt động đầu tư. Có thể chia một
quá trình ĐTMH thành 5 giai đoạn, trong đó 3 giai đoạn đầu có mức độ rủi ro cao
hơn 2 giai đoạn sau. Đó là: Giai đoạn hạt giống (seed stage), giai đoạn tài trợ khởi
động sản xuất (start-up financing), giai đoạn thứ nhất (first stage), giai đoạn tài trợ

sản xuất (expansion financing) và giai đoạn tài trợ cầu nối (bridge financing).
- Giai đoạn hạt giống (seed stage): Nhà ĐTMH cung cấp vốn đề phát triển
kinh doanh. Vốn này thường được dùng để trang trải việc phát triển sản phẩm và
nghiên cứu thị trường. Đây là giai đoạn có độ rủi ro và mạo hiểm cao nhất.
- Giai đoạn tài trợ khởi động sản xuất (start-up financing): Cấp vốn để triển
khai dự án trên thực tế: sản xuất, phát triển sản phẩm, tiếp thị khởi đầu. Vốn này
cấp cho các công ty mới thành lập, chưa lần nào giới thiệu sản phẩm ra thị trường.
Những DN này thường đã có bộ máy quản lý, có kế hoạch kinh doanh và đã tiến
hành nghiên cứu thị trường. Đáng lưu ý nhất trong giai đoạn này là thường DN sẽ
không thu được lợi nhuận. Số vốn mà nhà quản lý quỹ ĐTMH tài trợ thường chỉ
dùng ở mức đủ để DN vượt qua điểm bù lỗ.
- Giai đoạn thứ nhất ( First stage): Vốn được cấp để bắt đầu việc sản xuất ra
sản phẩm thương mại và bán hàng đầu tiên. Giai đoạn này thường tài trợ cho các
công ty thiếu vốn để sản xuất hàng hóa và tung ra thị trường.
- Giai đoạn tài trợ mở rộng sản xuất ( expansion financing): Nhà đầu tư cấp
vốn cho doanh nghiệp để mở rộng sản xuất như: mở rộng quy mô nhà máy, các
chiến dịch marketing trọng yếu hoặc phát triển và nâng cấp 1 sản phẩm và tài trợ
công ty chuẩn bị niêm yết trên TTCK trong vòng 6 tháng đến 1 năm tới. Đồng thời
quỹ cũng giúp các DN xây dựng cơ cấu sở hữu hợp lý của DN. Giai đoạn này đã
bắt đầu mang lại lợi nhuận tài chính cho các bên tham gia ĐTMH.

13


- Giai đoạn tài trợ cầu nối (brigde financing): Nhà ĐTMH cấp vốn cho DN
để chuẩn bị bước trở thành đại chúng và thể hiện sự tiếp nối giữa một công ty đang
mở rộng và việc phát hành ra công chúng lần đầu tiên. Ở giai đoạn này, TTCK
đóng vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa DN và thị trường.
1.4.3. Giai đoạn thoát vốn
Sau khoảng thời gian từ 3-7 năm, các nhà ĐTMH sẽ thực hiện việc thoát vốn.

Chiến thuật thoát vốn mang tính quyết định trong việc ĐTMH, đồng thời nó phản
ánh kết quả đầu tư của quỹ, cho thấy hiệu quả kinh doanh của quỹ. Những hình
thức chính của thoát vốn đó là:
- IPO (Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng): Là việc chào bán cổ
phiếu đã đăng ký ra công chúng. Đây là cách thông thường và được các nhà
ĐTMH ưa thích nhất. Cổ phần sẽ được chia cho những nhà đầu tư vốn, những
người này sau đó có thể bán chúng trên thị trường sau thời kỳ khoá tài khoản giao
dịch. Theo phương thức thoát vốn này, hợp đồng thỏa thuận giữa nhà ĐTMH và
DN nhận vốn sẽ quy định một số quyền kiểm soát DN của nhà ĐTMH sẽ mất sau
khi IPO, bất kể quỹ có bán cổ phần hay không, còn người khởi nghiệp sẽ giữ lại
quyền kiểm soát với một khối lượng cổ phần đủ lớn.
Ưu điểm lớn nhất của phương thức IPO là đáp ứng được nhu cầu vốn của
doanh nghiệp. Nhiều công ty công nghệ cao như nhà sản xuất chất bán dẫn hoặc
công nghệ sinh học thường cần tới hàng triệu USD để có thể giới thiệu sản phẩm
mới. Loại này thường khó huy động nguồn vốn từ ngân hàng hay các nhà tài trợ
khác vì độ rủi ro đầu tư khá cao. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng không thể tiếp tục
cung cấp vốn cho DN khi DN chưa thu hồi vốn từ sản phẩm mới. Vì vậy, nhu cầu
huy động vốn là động lực quan trọng khiến các DN muốn phát hành ra đại chúng.
- Bán thương mại (Trade sales): là việc bán hay gộp công ty tư để lấy tiền
mặt hoặc cổ phần của công ty mua lại. So với IPO, kênh thoát vốn này nhanh hơn
và rẻ hơn. Như vậy, sau khi quỹ ĐTMH rút vốn, DN khởi nghiệp sẽ tiếp tục được
tài trợ. Mặt khác, các DN thường thích việc mua lại công ty hơn là thành lập các
công ty mới. Bởi lẽ, nếu thành lập DN mới 100% thì nhà ĐTMH sẽ chịu rất nhiều
14


rủi ro tại thị trường đầu tư và phải làm lại từ đầu.Việc thu mua công ty sẽ giúp nhà
đầu tư giảm bớt được chi phí và nguy cơ cạnh tranh từ phía các DN khác.
- Bán lại cổ phần cho chính doanh nghiệp: Trong trường hợp này, người mua
sẽ là ban quản lý doanh nghiệp hoặc chủ đồng đầu tư. DN sẽ mua lại phần sở hữu

của quỹ mạo hiểm trong DN với giá trị cao hơn mức định giá vốn cổ phần mà họ
đang giữ bằng cách vay vốn từ chính quỹ ĐTMH. Sau đó sẽ trả nợ dần về sau bằng
các khoản thu nhập từ doanh nghiệp và việc thanh toán sẽ phải hoàn tất trước khi
kết thúc dự án ĐTMH.
1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của quỹ ĐTMH và hoạt động
của một số quỹ ĐTMH điển hình trên thế giới
1.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của quỹ ĐTMH
1.5.1.1. Môi trường pháp lý
Đây là một yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động của quỹ ĐTMH. Quỹ
ĐTMH hoạt động đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghệ cao, vì vậy một khung
pháp lý hoàn chỉnh, toàn diện điều chỉnh hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng.
Nếu quy định của pháp luật về hoạt động ĐTMH không rõ ràng rất dễ nảy sinh
tranh chấp, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên (đặc biệt nếu ĐTMH theo dạng
hợp đồng hợp danh), tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà đầu tư khi không có
được sự bảo vệ đầy đủ từ phía pháp luật, và sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
ĐTMH của các nhà đầu tư sau này. Mặt khác, vì lĩnh vực chủ yếu là đầu tư vào các
DN hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, do đó, luật sở hữu trí tuệ cũng là một
vấn đề cần được quan tâm, vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ phát triển
khoa học công nghệ và sự phát triển thị trường vốn mạo hiểm tại nước đó. Vì khi
quỹ ĐTMH đầu tư vào các DN công nghệ cao, mới khởi sự thì tài sản của các DN
này chủ yếu là các phát minh, ý tưởng mới, nếu luật quy định không chặt chẽ thì có
nguy cơ những tài sản này sẽ không còn, mà sẽ trở thành nguy cơ để những người
trục lợi tận dụng cơ hội kiếm lời. Do đó, để đảm bảo cho hoạt động của các quỹ
ĐTMH lành mạnh, việc hoàn thiện khung pháp lý về bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm

15


bảo vệ quyền lợi và lợi ích của nhà đầu tư trong quá trình đổi mới khoa học công
nghệ là rất cần thiết.

1.5.1.2. Sự phát triển của thị trường vốn
Nếu thị trường vốn, đặc biệt là thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo điều
kiện nâng cao việc cấp vốn cho các DN công nghệ cao, tạo điều kiện tốt cho các
quỹ ĐTMH tiến hành hoạt động đầu tư. TTCK là kênh thoát vốn quan trọng của
các quỹ ĐTMH, thiếu nó thì hoạt động của các quỹ ĐTMH khó có thể thành công.
Chính vì vậy, một thị trường vốn phát triển lành mạnh, minh bạch sẽ là cơ sở quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một quỹ ĐTMH khi tham gia đầu
tư vốn vào bất kỳ thị trường nào.
Ngoài ra, còn một số nhân tố khác có tác động đến hoạt động của các quỹ
ĐTMH như: các chính sách ưu đãi về tài chính dành cho các nhà ĐTMH ( chính
sách thuế, chính sách ngoại hối…), bản thân các quỹ ĐTMH hay một yếu tố cực
kỳ quan trọng đó chính là bản thân các DN được nhận vốn ĐTMH. Mặc dù rất
nhiều DN có nhu cầu huy động vốn mà các quỹ ĐTMH sẵn sàng đầu tư nhưng rất
ít các DN có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn quy định theo yêu cầu của quỹ.
Chính bản thân các DN chính là nguyên nhân trực tiếp cuối cùng và quan trọng
nhất cho một quyết định ĐTMH của các quỹ ĐTMH và các nhà ĐTMH. Nếu các
DN không có được nhận thức toàn diện về ĐTMH cũng như không có sự chuẩn bị
tốt, nhiệt huyết, ý tưởng sáng tạo thì chắc chắn sự phát triển của các quỹ ĐTMH
cũng không thể có được những thành tựu đáng kể.
1.5.2. Hoạt động của một số quỹ ĐTMH trên thế giới
Quỹ ĐTMH được coi là một kênh đầu tư đặc biệt phù hợp với những DN mới
thành lập và đang cần huy động vốn. Quỹ ĐTMH đã có một quá trình hình thành
và phát triển lâu đời trên thế giới. Hoạt động ĐTMH hiện nay trên thế giới đang
ngày càng phát triển mạnh mẽ, đạt tổng nguồn vốn ĐTMH là 20,3 tỷ USD vào
năm 2014. Để đạt được tổng lượng ĐTMH như vậy, không thể không kể đến hoạt
động của một số quỹ ĐTMH trên thế giới, như Intel Capital, Benchmark, Accel
Partners….
16



Theo thống kê, 10 quỹ ĐTMH năng động nhất năm 2013 đã có tổng số lượng
ĐTMH chiếm tới 2/3 tổng lượng vốn ĐTMH trong năm 2013 [16].
Bảng 1.2. Top 10 tổ chức đầu tư vốn mạo hiểm 2013
Số tiền đầu tƣ

Quỹ

Số dự án đầu tƣ

(triệu USD)

Andressen Horowitz

667

82

New Enterprise Associates

596

45

Google Venture

563

34

Kleiner Perkins Caufield & Byers


533

33

Lightspeed Venture Partners

491

31

Accel Partners

488

33

First Round Capital

440

57

General Catalyst Partners

427

40

Battery Ventures


325

28

Khosla Venture

319

36

Nguồn: /> Quỹ ĐTMH Intel Capital
Intel Capital, quỹ đầu tư chiến lược của tập đoàn Intel, một trong những quỹ
đầu tư vào DN quốc tế có quy mô lớn nhất tập trung trong lĩnh vực công nghệ.
Nhiệm vụ của quỹ là thực hiện và quản lý các khoản đầu tư hấp dẫn hỗ trợ cho
chiến lược phát triển của tập đoàn Intel.
Với chiến lược toàn diện là thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và viễn thông, Intel Capital tìm kiếm và đầu tư vào những công ty có
nhiều triển vọng trên toàn cầu, cùng làm việc với họ để sáng tạo ra những công
nghệ mới, phát triển các giải pháp công nghệ chuẩn, định hướng phát triển Internet
toàn cầu, phát triển mặt bằng tin học viễn thông cũng như tạo lập các mô hình s ử
dụng mới.
Trong giai đoạn từ năm 1991-2014, quỹ Intel Capital đã đầu tư hơn 9,5 tỷ
USD cho 1050 công ty tại 47 quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là trong năm 2013,
Intel Capital đã chi ra 327 triệu USD để đầu tư vào 107 công ty, trong số đó, có
đến 50% số vốn của quỹ là đầu tư ở bên ngoài Mỹ và Canada [22].
17


Bảng 1.3. Chiến lược đầu tư của Intel Capital

Chiến lƣợc đầu tƣ

Giá trị ( tỷ USD)

Đầu tư chiến lược định hướng thị trường

1,070

Các chiến lược đầu tư khác

1,198

Tổng

2,268

Nguồn: Intel.com
Bảng 1.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành của Intel Capital
Lĩnh vực

Số dự án

Điện tử

49

Công nghệ sạch

25


Internet tiêu dùng

20

Tập đoàn viễn thông

38

Sản xuất

25

Công nghệ phần mềm

27

Viến thông tư nhân

27

Lĩnh vực khác

22

Nguồn: Intel.com
Intel Capital chủ yếu tập trung ĐTMH vào lĩnh vực điện tử và viễn thông. Số
dự án đầu tư từ 2 lĩnh vực này chiếm tới gần 50% nguồn vốn đầu tư của Intel
Capital. Ngoài ra, các lĩnh vực khác như công nghệ sạch, Internet tiêu dùng, sản
xuất, công nghệ phần mềm đều được Intel Capital phân bổ nguồn vốn đầu tư một
cách hợp lý, thể hiện rõ chiến lược đầu tư của Intel Capital khi muốn cân bằng

nguồn vốn đầu tư vào cả 7 lĩnh vực mà họ đầu tư. Điều này khá trái ngược với các
quỹ ĐTMH tại Việt Nam khi thường chỉ tập trung nguồn vốn đầu tư vào một số
lĩnh vực nào đó mà quỹ có thế mạnh.
Intel Capital quản lý 7 quỹ ĐTMH với các giá trị đầu tư khác nhau. Trong đó,
quỹ đầu tư công nghệ Intel Capital Trung Đông và Thổ Nhĩ Kỳ và quỹ đầu tư công
nghệ Intel Capital Braxin ít nhất với giá trị 50 triệu USD

18


×