Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH BHNT AIA việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.3 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
Mục lục ........................................................................................................

01

Lời mở đầu ……………………………………………………………........

03

Danh mục viết tắt .........................................................................................

05

Danh mục bảng biểu....................................................................................

06

CHƢƠNG 1: L ý luận chung về hiệu quả SXKD và lĩnh vực BHNT..........

07

1.1. Lý luận chung về hiệu quả SXKD..................... ................................

07

1.1.1. Khái niệm ý nghĩa của nâng cao hiệu quả SXKD của DN.........

07

1.1.2. Bản chất tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả SXKD............................


07

1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả KD của DN...............................

08

1.1.4. Phân loại hiệu quả KD của DN...................................................

09

1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của DN............................

09

1.2. Tổng quan về BHNT...........................................................................

10

1.2.1. Sự ra đời của BHNT....................................................................

10

1.2.2. Khái niệm, tác dụng, vai trò của BHNT.....................................

13

1.2.3. Đặc trưng của BHNT.................................................................

16


1.2.4. Kinh doanh BHNT ở VN...........................................................

17

1.2.5. Khái niệm vai trò đại lý BH.......................................................

18

1.2.6. Hoạt động đầu tư của công ty BHNT........................................

22

1.3.các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả KD của DN BHNT............................

27

CHƢƠNG 2: Giới thiệu về công ty BHNT AIA Việt Nam, đánh giá tình
hình SXKD của công ty những năm gần đây ..............................................

30

2.1. Giới thiệu về công ty BHNT AIA Việt Nam.........................................

30

2.2. Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty BHNT AIA VN.................

35

2.2.1. Đánh giá chung tình hình kinh doanh của công ty.........................


35

1


2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động..............................................

38

2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn....................................................

39

2.2.4. Đánh giá tình hình tài chính của công ty.......................................

40

2.3. Đánh giá HĐ KDBH của công ty.............................................................

45

2.3.1. Tình hình khai thác hợp đồng.......................................................

45

2.3.2. Biến động DT, phí BH...................................................................

45


2.4. Những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải.................................

49

2.3.1. Thuận lợi.........................................................................................

49

2.3.2.Khó khăn..........................................................................................

50

2.3.3. Định hướng phát triển trong tương lai.............................................

51

CHƢƠNG 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty BHNT AIA Việt Nam...............................................................................

53

3.1. Nâng cao tổ chức và quản lý mạng lưới BHNT...................................

53

3.2. Nâng cao hiệu động đầu tư của công ty BHNT AIA Việt Nam...........

57

3.3. Giảm thiểu trục lợi bảo hiểm ................................................................


59

3.4. Nâng cao hệ thống quản lý chất lượng đối với lĩnh vực BHNT............

61

3.5. Thúc đẩy hoạt động maketinh ...............................................................

62

3.6. Mở rộng kênh bán hàng..........................................................................

65

3.7. Cải thiện chất lượng chăm sóc khách hàng............................................

66

3.8. Mở rộng phạm vi sản phẩm....................................................................

68

Kết luận ...........................................................................................................

69

Tài liệu tham khảo..........................................................................................

70


2


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của dề tài:
So với các nước trong khu vực thì nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang có
bước phát triển tương đối tốt và ổn định về mọi mặt. Để có được thành quả như ngày
nay là cả một quá trình nỗ lực hết mình của các ban ngành các thành phần kinh tế các
loại hình dịch vụ trong đó đặc biệt là loại hình BHNT- 1 loại hình đặc biệt- ngày
càng được phát triển mạnh mẽ. Và kể từ khi luật kinh doanh bảo hiểm được ban hành
đã tạo cho lĩnh vực này 1 hành lang pháp lý tạo tiền đề cho nó phát triển toàn diện.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dù kinh doanh bất kì lĩnh vực nào thì tất
cả các nhà quản trị đều có chung một mục đích là làm thế nào tiêu thụ sản phẩm
nhiều nhất thu được lợi nhuận cao nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng cũng có cùng
một mục đích như vậy. Do tính chất đặc biệt của loại hình kinh doanh này, để lợi
nhuận cao nhất các DN BHNT phải tiêu thụ sản phẩm của mình hiệu quả nhất thông
qua kênh phân phối đại lý BHNT. Chính vì thế mà số lượng đại lý ngày một tăng lên.
Tuy nhiên thực tế cho thấy bên cạnh đại lý công tâm có bề dày kinh nghiệm và kĩ
năng hoàn chỉnh thì vẫn có không ít người có cách làm cách nghĩ đơn giản xem nhẹ
công việc của mình gây ảnh hưởng đến việc khai thác và duy trì hợp đồng, ảnh
hưởng tiêu cực đến tính chuyên nghiệp của đội ngũ đại lý.
2 . Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Về lý luận:
Đề tài hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, làm
thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh của côg ty BHNT AIA Việt nam.
- Về thực tiễn:

3



Từ kết quả khảo sát, đề tài mang đến cho người đọc cái nhìn khái quát về thực
trạng kinh doanh của công ty BHNT AIA Việt NAM, đưa ra một số biện pháp khắc
phục trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty BHNT AIA. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Những thông tin chung liên quan đến công ty BHNT AIA Việt Nam.
Những số liệu liên quan đến tình hình kinh doanh công ty 2013-2014
- Phạm vi nghiên cứu:
Do giới hạn về thời gian đề tài nghiên cứu tổng quát tình hình kinh doanh của
công ty BHNT AIA Việt Nam 2013-2014
5. Phƣơng pháp nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp các
thông tin thu thập được từ các nguồn thông tin chính thức như trên tạp chí kinh tế,
trên trang Web chính thức của công ty, phòng kế toán của công ty....
Với những kiến thức thu được, cùng với sự hướng dẫn của TS. Đỗ Mai Thơm
đã giúp em hoàn thành đề tài: " giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty TNHH BHNT AIA Việt Nam"
Trong quá trình thực hiện có điều gì sai sót mong cô giáo và các bạn bỏ qua.

4


DANH MỤC VIẾT TẮT

BHNT

: Bảo hiểm nhân thọ

SXKD

: sản xuất kinh doanh

DN

: doanh nghiệp

VN

: Việt Nam

DT

: doanh thu

TSCĐ

: tài sản cố định

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

LNST


: Lợi nhuận sau thuế

VCSH

: vốn chủ sở hữu

TSLĐ

: tài sản lưu động

NPT

: nợ phải trả

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Cơ chế hoạt động của DNBH....................................................

22

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty..................................................... 33
Bảng 2.1

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty AIA 2013-2014.....

36

Bảng 2.2


Tình hình sử dụng lao động......................................................

38

Bảng 2.3

Tình hình sử dụng vốn..............................................................

39

Bảng 2.4

Các chỉ tiêu tỷ suất tài chính của công ty AIA 2013-2014........ 41

Bảng 2.5

Tình hình khai thác hợp đồng 2013-2015.................................

46

Bảng 2.6

DT, phí BH 2013-2015.............................................................

48

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phân cấp đại lý của công ty.............................................

54


6


Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh và lĩnh vực
bảo hiểm nhân thọ
1.1. Lý luận chung về hiệu quả KD
1.1.1. Khái niệm ý nghĩa của nâng cao hiệu quả SXKD của DN
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động SXKD với
những cơ chế hoạt động khác nhau thì có những chức năng, nhiệm vụ và mục đích
khác nhau. Thậm chí từng giai đoạn của bản thân doanh nghiệp cũng phát triển khác
nhau. Nhưng trong cơ chế thị trường ở nước ta như hiện nay, không loại trừ bất kì
hình thức kinh doanh nào thì mục tiêu lâu dài và xuyên suốt là tối đa hóa lợi nhuận.
Để đạt được kết quả đó các nhà quản trị phải hoạch định cho mình một chiến lược
kinh doanh đúng đắn hiệu quả thích nghi được với sự biến động đầy thử thách của
nền kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá
trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt
hiệu quả cao nhất.
1.1.1.2. Ý nghĩa:
- Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đánh giá trình độ khai thác và
tiết kiệm các nguồn lực đã có.
- Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong
quá trình hoạt động, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để
phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh, tăng
tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.2. Bản chất và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KD


7


1.1.2.1. Bản chất:
Phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động KD của DN, phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của DN.
Thứ nhất: chúng ta nên biết rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là
mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu
vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai: Phải phân biệt được thế nào là hiệu quả xã hội, thế nào là hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội chính là phản ánh mức độ sử dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Thông thường các mục tiêu
này xoay quanh những vấn đề: làm thế nào giải quyết công ăn việc làm cho toàn xã
hội, làm thế nào nâng cao trình độ văn hóa nâng cao mức sống cho nhười dân, làm
thế nào để môi trường ổn định...Còn hiệu quả kinh doanh lại phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực như nào nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế cao nhất cụ thể hơn
nữa đó chính là lợi nhuận.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá:
- Đảm bảo 3 lợi ích: cá nhân, doanh nghiệp và xã hội.
- Hiệu quả của doanh nghiệp phải gắn liền hiệu quả của xã hội.
- Hoạt động của doanh nghiệp phải tuân theo hệ thống pháp luật hiện hành
1.1.3.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả HĐKD
- Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ kinh doanh mà còn giúp
tìm ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động và khai thác tốt thị trường.
. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.

8


1.1.4.Phân loại hiệu quả HĐKD của DN.
Căn cứ theo phạm vi tính toán bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã
hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành
nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong
hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải xem xét mức tương quan
giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi trường và điều
kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng thời các loại hiệu quả trên, song
trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của DN
+ Chỉ tiêu mức doanh lợi :

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

9



+ Chỉ tiêu lao động

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi người lao động vào lợi nhuận

+ Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm

Lãi sau thuế

=

Doanh thu thuần

Doanh lợi vốn chủ sở hữu- ROE ( Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở
hữu)
ROE =

Lãi sau thuế
Vốn chủ sở hữu

+ Hệ số nợ:

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
1.2. Tổng quan về BHNT
1.2.1. Sự ra đời của BH nói chung và BHNT nói riêng:

10



Rủi ro chính là nguồn gốc phát sinh nhu cầu về bảo hiểm. Trong cuộc sống lao
động cũng như trong sản xuất kinh doanh con người mặc dù đã chú ý đề phòng ngăn
ngừa nhưng rủi ro vẫn cứ xảy ra. Chẳng hạn như thiên tai gây lũ lụt, động đất, sóng
thần...làm thiệt hại tính mạng tài sản của con người làm hoạt động kinh doanh bị
dình trệ. Hơn nữa chính sự phát triển của lực lượng sản xuất một mặt đã thúc đẩy sản
xuất, tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao năng suất lao động cho con người giúp con
người kiểm soát và hạn chế phần nào rủi ro nhưng mặt khác cũng làm xuất hiện thêm
nhiều rủi ro với mức độ nguy hiểm hơn như tai nạn ô tô, máy bay...Môi trường xã
hội cũng là một trong những nguyên nhân của rủi ro. Nếu xã hội được tổ chức và
quản lý chặt chẽ mọi người sống và làm việc theo hiến pháp pháp luật, việc chăm sóc
sức khỏe được thực hiện tốt thì những hiện tượng như ốm đau, bệnh tật, mất khả
năng lao động, thất nghiệp...sẽ giảm sút. Có nhiều quan niệm rủi ro. Tuy nhiên các
quan niệm rủi ro đều có những điểm tương đồng khi gán cho rủi ro 2 dặc tính cơ bản
là tính bất thường và dẫn dến hậu quả xấu. Từ xa xưa con người thường thường sử
dụng 4 phương pháp như: né tránh , kiểm soát, chấp nhận và chuyển giao rủi ro. Trên
thực tế bảo hiểm xuất hiện từ thời kì cổ xưa của nền văn minh nhân loại. Việc dự trữ
thức ăn có được từ săn bắn hái lượm của nền văn minh nguyên thủy được coi là
những hành động có ý thức đầu tiên của con người nhằm bảo vệ mình trước những
biến cố xảy ra. Khoảng năm 2500 trước công nguyên những người thợ đẽo đá xây
dựng kim tự tháp Ai Cập dã tạo ra các quỹ tương hỗ để giúp đỡ chia sẻ rủi ro cho
những người gặp nạn. Tại Trung Hoa cổ đại vào thời nhà Chu khoảng năm 500 trước
công nguyên trên dòng sông Dương Tử đã sử dụng thuyền để vận chuyển hàng hóa
và súc vật. Trong đó hàng hóa của mỗi chủ hàng được chia nhỏ cho các thuyền, nếu
thuyền nào chìm các thương gia cùng nhau gánh chịu.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm được biết đến trước đây từ hơn nửa thiên niên
kỉ. Mở đầu là hoạt động bảo hiểm hàng hải bảo hiểm cho chuyến hàng từ Genes đến

11



Marjorca vào năm 1347. Sau đó là sự ra đời của hàng loạt loại bảo hiểm khác như
bảo hiểm hỏa hoạn ra đời năm 1666. Vậy còn BHNT thì sao:
Năm 1759, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở châu Mỹ
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty BHNT Equitable.
Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa được thành lập ở Bắc Mỹ.
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán BHNT.
Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng phù hợp
từng khu vực dân cư , chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
Ngoài ra đi kèm với nó là những sản phẩm bổ trợ để mở rộng phạm vi bảo
hiểm là tai nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong thời hạn bảo
hiểm của hợp đồng chính
Trên thế giới, hiện nay doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm trên 50% doanh
số của ngành bảo hiểm.
Tại Việt Nam: Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của bảo
hiểm nhân thọ, với sự ra đời của công ty bảo hiểm nhân thọ, chính thức đầu tiên ở
Việt Nam năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nước tầm vĩ
mô.
Tuy nhiên năm 1990, Bộ Tài chính cho phép công ty Bảo Việt triển khai “Bảo
hiểm sinh mạng con người thời hạn 1 năm”. Thực tế triển khai nghiệp vụ này cho
thấy:
+Thời hạn một năm không hợp lý. Tâm lý người tham gia loại hình bảo hiểm
này cũng không thoải mái. Và do đó loại hình bảo hiểm này chỉ đáp ứng được nhu
cầu cho những người già.
+Nếu rủi ro không xảy ra thì người tham gia sẽ nhận được cái gì?
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam
trong những năm đầu thập kỷ 90, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu tiến
hành nghiên cứu triển khai nghiệp bảo hiểm nhân thọ với hai loại hình mang tính
12



chất tiết kiệm từ cuối năm 1993. Đến tháng 1 năm 1994, Tổng công ty bảo hiểm Việt
Nam mới chính thức trình Bộ Tài chính dự án thành lập công ty Bảo hiểm nhân thọ.
Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt mới trong sự phát triển của ngành bảo hiểm
Việt Nam.
1.2.2. Khái niệm, tác dụng, vai trò của BHNT
1.2.2.1. Khái niệm:
Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Thực tế bảo hiểm là biện
pháp chuyển giao rủi ro giữa bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm cam kết trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hểm xảy ra. Và bảo
hiểm nhân thọ là một loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
sống hoặc chết. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chi trả quyền lợi bảo hiểm nhân thọ
khi có rủi ro hay không có rủi ro. Còn người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp
phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.
Trong phạm vi tài liê ̣u này, bảo hiểm được hiểu là khái niệm trong lĩnh vực bảo
hiểm kinh doanh. Bên cạnh đó, thuật ngữ “Bảo hiểm” còn được sử dụng trong các hệ
thống Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế….
Mặc dù bảo hiểm đã ra đời từ lâu, song cho đến nay vẫn có nhiều tác giả đưa
ra những quan niệm khác nhau về bảo hiểm. Sự khác nhau trong các quan niệm xuất
phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở các góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau.
Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý
và kỹ thuật nghiệp vụ đặc thù nên rất khó tìm ra được một định nghĩa hoàn hảo thể
hiện được tất cả những khía cạnh đó. Điều quan trọng là cần xây dựng một khái niệm
từ góc độ và cách thức tiếp cận hữu ích cho mục đích nghiên cứu. Về phương diện
kinh tế, bảo hiểm là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp
đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh

13



nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
Khái niệm trên muốn nhấn mạnh nguồn gốc ra đời của bảo hiểm như một biện
pháp chuyển giao hậu quả tài chính của rủi ro; cơ sở pháp lý chi phối mối quan hệ
chuyển giao kinh tế này là hợp đồng bảo hiểm; các chủ thể đặc trưng của quan hệ
bảo hiểm là bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm; vấn đề cốt lõi thể hiện
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể là sự vận động của các nguồn lực tài chính là trả
phí bảo hiểm và bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
Về phương diện tài chính, bảo hiểm chính là sự vận động của các nguồn tài lực
trong việc huy động sự đóng góp (phí bảo hiểm) của các tổ chức kinh tế và cá nhân
tham gia bảo hiểm (mua bảo hiểm), để lập quỹ bảo hiểm và phân phối, sử dụng nó
bồi thường những tổn thất vật chất, chi trả cho tai nạn bất ngờ xảy ra đối với các đối
tượng bảo hiểm. Thực chất hoạt động bảo hiểm là quá trình phân phối lại một phần
thu nhập quốc dân giữa những người tham gia bảo hiểm thông qua người bảo hiểm.
Quá trình phân phối này, nhờ có người bảo hiểm, đã làm phát sinh mối quan hệ giữa
những người tham gia bảo hiểm với nhau. Bản chất của hoạt động bảo hiểm là những
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo
hiểm đảm bảo an toàn cho quá trình sản xuất và đời sống của con người trước những
rủi ro, tai nạn có thể xảy ra.
1.2.2.2. Tác dụng:
Thứ nhất, bảo hiểm nhân thọ là một loại sản phẩm đặc biệt - một dịch vụ đặc
biệt. Điều này được thể hiện rõ qua các đặc tính cụ thể sau:
- Sản phẩm BHNT là sản phẩm vô hình mà người bán không chỉ ra được màu
sắc, kích thước hay hình dạng của nó và người mua cũng không cảm nhận được bằng
các giác quan của mình như cầm, nắn, sờ, mó, ngửi hay nếm thử.

14



- Là sản phẩm có hiệu quả về xê dịch. Có nghĩa là lợi ích đối với khách hàng
từ việc chi trả, bồi thường cũng bấp bênh và xê dịch theo thời gian. Người ta mua
bảo hiểm nhân thọ nhưng không biết mình sẽ sử dụng khi nào.
- Là sản phẩm "của chu trình sản xuất kinh doanh đảo ngược". Các doanh
nghiệp bảo hiểm không phải bỏ vốn trước mà nhận phí bảo hiểm trước của người
tham gia bảo hiểm đóng góp và thực hiện nghĩa vụ sau với bên được bảo hiểm khi
xảy ra sự cố bảo hiểm.
Thứ hai, tâm lý khách hàng khi tham gia bảo hiểm rất phức tạp. Đó là việc
chia sẻ giữa sự an toàn hợp lý và sự mê tín. Người mua coi việc mua sản phẩm bảo
hiểm như mua một chiếc bùa hộ mệnh. Sự pha trộn giữa hai lập luận này đã làm cho
người bảo hiểm rất khó khăn trong khi đề cập đến vấn đề bảo hiểm với khách hàng
và đánh giá chính xác mức độ đảm bảo cần thiết.
Thứ ba, mối quan hệ giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm được ghi
nhận như là một sự "nghi ngờ kép".
- Về phía người được bảo hiểm: họ nhìn nhận người bảo hiểm đồng thời là hai
người - người bảo trợ và người thu thuế. Người được bảo hiểm tìm kiếm và thấy ở
người bảo hiểm như là một nhà tư vấn và đưa ra những giải pháp để giải quyết những
vấn đề lớn như: tương lai của con cái họ, thu nhập của gia đình hay thu nhập của
chính họ khi về hưu. Nhưng đồng thời, người được bảo hiểm lại coi người bảo hiểm
như là người thu thuế. Bởi lẽ người tiêu dùng cảm thấy việc nộp phí trong thời gian
dài không đem lại hiệu quả gì nếu không có sự kiện bảo hiểm xẩy ra.
- Về phía doanh nghiệp bảo hiểm: ở một khía cạnh nào đó, họ luôn có thái độ
ngờ vực khách hàng của mình. Khi bán bảo hiểm, họ luôn nghi ngờ rằng người tham
gia có khai đúng tình trạng sức khỏe của anh ta hay không? Khi thiệt hại xảy ra, liệu
người bị hại có khai báo đúng sự thực hay không? Chính thái độ này đã dẫn đến việc
cư xử với khách hàng bị thiệt hại như một "công an", trước tiên là trấn áp.
1.2.2.3. Vai trò:
15



- Ổn định tài chính và đảm bảo các khoản dầu tư cho cá nhân, gia đình và tổ
chức
- Trung gian tài chính: huy động nguồn vốn cho nền kinh tế
- Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, hội nhập kinh tế quốc tế
- Góp phần ổn định ngân sách nhà nước, giảm gánh nặng xã hội
- Tác động đến công tác phòng tránh rủi ro, hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn
cho xã hội.
- Tạo thêm việc làm cho người lao động.
- Tạo nếp sống tiết kiệm và trạng thái an toàn tinh thần cho xã hội
1.2.3. Đặc trưng của BHNT
- Tính đa mục đích của bảo hiểm nhân thọ:
Thứ nhất, bảo hiểm nhân thọ tạo ra một khoản tiền đáng kể giúp người được
bảo hiểm thực hiện được các mong muốn của mình.
Thứ hai, khi người được bảo hiểm không may tử vong, số tiền bảo hiểm lúc
này sẽ là khoản thu nhập quí giá giúp gia đình NĐBH trang trải các chi phí cần thiết.
Thứ ba, hợp đồng bảo hiểm là một công cụ như một tài sản thế chấp để
NĐBH vay tiền của ngân hàng hoặc của chính DNBH
Thứ tư, bảo hiểm nhân thọ đảm bảo cho NĐBH và gia đình của họ có được sự
đảm bảo về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra.
- Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất cho phép bảo hiểm hai sự
kiện trái ngược nhau trong cùng một hợp đồng: Đó là hai sự kiện sống và chết. Nếu
như không có rủi ro xảy ra trong thời hạn bảo hiểm nhà bảo hiểm sẽ hết trách nhiệm
với người được bảo hiểm. Nhưng trong loại hình BHNT hỗn hợp, nhà BH cam kết
chi trả nếu người được bảo hiểm chết trước một thời điểm nào đó đã được ghi trong
hợp đồng hoặc nếu người được bảo hiểm còn sống đến hết thời hạn hợp đồng. Đây là
một đặc trưng rõ nét nhất của bảo hiểm nhân thọ mà không một loại hình bảo hiểm
nào khác có được.
16



- Giá trị đồng tiền trong BHNT: thông thường một hợp đồng BHNT là rất dài
ít nhất cũng 10 năm nên khách hàng không thể không tính đến giá trị của đồng tiền.
Trong thực tế, ở Việt nam có thời kỳ đồng tiền bị mất giá tới hơn 90% trong 10 năm.
Giải quyết vấn đề này doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra phương pháp sau:
+ Xác định được thời điểm tính được sự mất giá của đồng tiền
+ Thông qua các cam kết của đôi bên không được biểu hiện bằng tiền
như: vàng, ngoại tệ...
Ngoài các đặc trưng trên, bảo hiểm nhân thọ còn có đặc trưng nữa đó là nó
chịu sự tác động giao thoa của hai nhân tố: tuổi thọ và tài chính. Cả hai nhân tố này
đều tác động đến quá trình tính phí bảo hiểm và việc đem đầu tư số phí thu được của
công ty bảo hiểm nhân thọ.
Trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, sự công bằng trung thực là 2 yếu tố
hàng đầu được thể hiện. Nếu không có sự trung thực hợp đồng bảo hiểm có thể sẽ bị
từ chối nếu doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện ra tính không trung thực. Nếu không có
sự công bằng thì bảo hiểm nhân thọ sẽ mất di giá trị tốt đẹp của nó.
1.2.4. Kinh doanh BHNT ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngành bảo hiểm ra đời rất muộn so với thế giới, chỉ sau nghị định
179/CP tháng 01 năm 1965 ngành bảo hiểm mới ra đời. Và sau QĐ 281/TC/TCNH
ngày 20/03/1996 BHNT mới chính thức được triển khai.
Công ty BHNT đầu tiên tại Việt Nam là Bảo Việt Nhân Thọ trực thuộc tổng
công ty bảo hiểm Việt Nam thành lập ngày 22/06/1996 và đi vào hoạt động ngày
01/08/1996.
Sang năm 1999, hàng loạt các công ty BHNT khác ra đời trên thị trường
BHNT Việt Nam đó là:
- BH Manuliffe (06/1999)

17


- BH TNHH Frudential (10/1999)

- BHNT Bảo Minh-CMG (3/2000)
- BH TNHH quốc tế Mỹ AIA (08/2000)
Điều này đã làm cho thị trường BHNT sôi động, các loại hình sản phẩm vô
cùng phong phú đa dạng. Các công BHNT hoạt động trên thị trường Việt Nam với
các loại hình sản phẩm BHNT rất da dạng và linh hoạt. Cụ thể đó là:
- Prudential với 5 sản phẩm chính và 3 sản phẩm bổ trợ
- Manulife với 2 sản phẩm chính và 2 sản phẩm bổ trợ
- AIA có 7 sản phẩm chính và 5 sản phẩm bổ trợ
Với số lượng đông đảo các công ty BHNT và loại hình sản phẩm rất đa dạng
phong phú đã làm cho thị trường BHNT Việt Nam có sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy,
muốn tồn tại và phát triển trên thị trường BHNT Việt Nam thì các công ty BHNT
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì? Các biện pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty BHNT như thế nào sẽ được đề cập đến
phần sau.
1.2.5. Khái niệm, vai trò của đại lý BHNT
1.2.5.1Khái niệm
Theo thuật ngữ pháp lý, đại lý là người làm việc cho một người khác trên cơ
sở hợp đồng đại lý.
Theo thuật ngữ Bảo Hiểm,đại lý Bảo Hiểm là người làm việc cho doanh
nghiệp Bảo Hiểm,thay mặt cho doanh nghiệp bán các sản phẩm Bảo Hiểm cho người
mua.
Hiểu theo cách thông thường, đại lý bảo hiểm nghĩa là một người trung gian
được một công ty bảo hiểm ủy thác thực hiện việc bán các sản phẩm bảo hiểm của
công ty cho người mua. Đại lý có thể là một tổ chức (như: ngân hàng, công ty,…)
18


hoặc một cá nhân. Đại lý được hưởng các khoản hoa hồng do công ty bảo hiểm chi
trả liên quan đến các sản phẩm bảo hiểm mới được bán.
Theo Điều 84 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 thì: “Đại lý bảo hiểm là tổ

chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo
hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo
hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Đại lý chính là người được công ty kí hợp đồng chính thức, được ủy quyền
thực hiện việc giao kết hợp đồng giữa công ty và khách hàng. Đại lý phải thực hiện
theo đúng những gì hợp đồng quy định và được hưởng phần trăm hoa hồng nếu giao
kết hợp đồng thành công
Đại lý có thể là những cá nhân độc lập cũng có thể là một tổ chức hoặc luật sư
tùy thuộc vào quy định từng công ty.
1.2.5.2.Vai trò của đại lý BHNT đối với các công ty BHNT
Theo điều 85- Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 thì đại lý bảo hiểm có thể
được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền tiến hành các hoạt động sau đây:
1. Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;
2. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;
3. Thu phí bảo hiểm;
4. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
5. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo
hiểm.
- Giới thiệu, chào bán bảo hiểm: Để có thể thực hiện được hoạt động giới thiệu,
chào bán bảo hiểm, đại lý bảo hiểm sẽ phải tự chủ động tìm kiếm và khai thác các
nguồn khách hàng tiềm năng, sau đó thực hiện việc tìm hiểu nhu cầu và chủ động
tiếp xúc và tư vấn các sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính
của khách hàng.

19


- Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm: Sau khi khách hàng đồng ý hoặc có
thỏa thuận tham gia một loại hình bảo hiểm của doanh nghiệp mà người đại lý đó tư
vấn, đại lý phải tiếp tục thực hiện hoạt động thu xếp để doanh nghiệp bảo hiểm và

khách hàng (mà lúc này sẽ là bên mua bảo hiểm) ký kết hợp đồng bảo hiểm.
- Thu phí bảo hiểm: Thông thường, việc thu phí cũng sẽ do đại lý bảo hiểm chịu
trách nhiệm thực hiện. Tùy theo từng điều kiện và yêu cầu cụ thể của mỗi doanh
nghiệp, đại lý sẽ là người chịu trách nhiệm đứng ra, thay mặt cho công ty bảo hiểm
để thu các khoản phí bảo hiểm như: phí bảo hiểm đầu tiên, phí bảo hiểm định kỳ
hoặc là cả hai loại phí trên.
- Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm:
Do là người giữ vai trò là người trung gian giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm nên khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, chính đại lý cũng là người
tham gia thu xếp, hướng dẫn và hỗ trợ giúp cho khách hàng và doanh nghiệp bảo
hiểm hoàn thành các thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
- Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo
hiểm: Bên cạnh các công việc chính nêu trên, đại lý còn thực hiện các hoạt động
khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo
hiểm. Năng lực khai thác khách hàng mới và duy trì nguồn khách hàng cũ luôn là
công việc khó khăn nhất và là nhiệm vụ chính của đại lý bảo hiểm, trong đó việc
chăm sóc khách hàng để duy trì tỷ lệ tái tục hợp đồng và giảm thiểu tỷ lệ huỷ bỏ hợp
đồng là hoạt động thể hiện vai trò quan trọng của một đại lý bảo hiểm.
Vai trò đối với người mua bảo hiểm: do là người được doanh nghiệp ủy quyền
thực hiện việc tư vấn và chào bán các sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp cho
khách hàng nên họ trở thành người trung gian rất quan trọng nối giữa khách hàng và
doanh nghiệp bảo hiểm. Do tính chất phức tạp và rất đặc thù của một sản phẩm bảo
hiểm thì không phải khách hàng nào cũng nhận thức được vì sao mình cần tham gia
bảo hiểm và với điều kiện tài chính và nhu cầu cụ thể của mình thì nên tham gia loại
20


hình (hoặc sản phẩm) bảo hiểm gì là phù hợp nhất? Bản thân hợp đồng bảo hiểm
cũng là loại hợp đồng được soạn sẵn bởi doanh nghiệp bảo hiểm và chứa đựng nhiều
thuật ngữ, điều khoản mang tính chất kỹ thuật chuyên ngành bảo hiểm khiến khách

hàng rất khó hiểu nếu không có sự giải thích, tư vấn cụ thể. Do vậy, hầu hết khách
hàng đều tin tưởng và dựa cả vào người đại lý từ việc yêu cầu đại lý giúp họ lựa
chọn loại hình bảo hiểm, giải đáp các thắc mắc về điều khoản bảo hiểm, cho đến việc
thu xếp ký hợp đồng bảo hiểm và giúp đỡ họ trong khâu giải quyết quyền lợi bảo
hiểm, các khoản chi trả khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Thông qua các hoạt động
tư vấn của mình, các đại lý bảo hiểm đang giúp khách hàng của mình có được những
biện pháp phòng chống và chuyển giao rủi ro của mình cho công ty bảo hiểm cũng
như có được những hoạch định và phương pháp để thực hiện các kế hoạch tài chính
của mình một cách an toàn và hữu hiệu nhất.
Vai trò đối với doanh nghiệp bảo hiểm: hiện nay, trên thị trường bảo hiểm, các
doanh nghiệp bảo hiểm đang sử dụng rất nhiều kênh bán sản phẩm bảo hiểm như:
bán bảo hiểm qua điện thoại (Telesales), bán bảo hiểm kèm với các dịch vụ của đối
tác (ví dụ kênh cho vay của ngân hàng, các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm ô tô,
xe máy…), thông qua hội nghị khách hàng, hội chợ, hoặc tổ chức sự kiện và qua các
đại lý bảo hiểm (gồm cả tổ chức hoặc cá nhân). Và kênh bán hàng qua đại lý bảo
hiểm vẫn đang là kênh hiệu quả nhất tại thời điểm hiện nay (đối với các doanh
nghiệp BHNT thì khoảng 97% doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm là đến từ các
đại lý bảo hiểm) và đó chính là lý do vì sao người đại lý bảo hiểm giữ một vai trò vô
cùng quan trọng trong việc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Do đại
lý là người tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng - đối tượng sử dụng trực tiếp các
sản phẩm bảo hiểm, nên thông thường đại lý cũng được khách hàng chia sẻ về suy
nghĩ, các ý kiến đánh giá về sản phẩm, hay những mong muốn về một sản phẩm bảo
hiểm có những yếu tố hoặc đặc trưng gì thì sẽ thỏa mãn nhu cầu của họ,… Đại lý
phản hồi lại các thông tin này cho các doanh nghiệp bảo hiểm giúp cho các doanh
21


nghiệp bảo hiểm dễ dàng nắm bắt, hiểu thêm được về thị hiếu, về các nhu cầu gia
tăng của khách hàng từ đó có những định hướng để xây dựng và phát triển các sản
phẩm phù hợp. Chính vì thế, có thể nói Đại lý bảo hiểm là một trong những yếu tố

quyết định sự thành công của doanh nghiệp bảo hiểm, quyết định việc gia tăng thị
phần, gia tăng doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm.
Vai trò đối với xã hội: với đội ngũ đông đảo, được đào tạo khá bài bản, các đại
lý bảo hiểm đã góp phần nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò của bảo hiểm đối
với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Bằng chính những hợp đồng bảo hiểm mà đại lý
đã tư vấn cho khách hàng sẽ không chỉ giúp khách hàng của mình giảm bớt những
khó khăn về tài chính khi có rủi ro xảy ra mà còn góp phần không nhỏ trong việc ổn
định và an sinh xã hội. Xã hội sẽ bớt đi nhiều cảnh trẻ mồ côi thất học lang thang
kiếm sống khi bố mẹ chúng không may gặp rủi ro không thể tiếp tục lo cho chúng
học hành, xã hội cũng bớt đi cảnh các cụ già vẫn phải vật lộn lo cho từng miếng ăn
mỗi ngày và tiền dưỡng bệnh do không có quỹ dự phòng cho tuổi hưu trí của mình.
Các doanh nghiệp sẽ đỡ phải oằn lưng để khắc phục hậu quả như: cháy nổ, chìm
thuyền, thiệt hại tài sản và tính mạng nhân công vì đã có sự chia sẻ tổn thất từ các
doanh nghiệp bảo hiểm thông qua các hợp đồng bảo hiểm mà người đại lý đã tư vấn
cho khách hàng. Bằng các hoạt động của mình, Người đại lý đang thực hiện trách
nhiệm cao cả của cộng đồng, đó là giúp có được số đông khách hàng tham gia đóng
phí bảo hiểm để hỗ trợ, chia sẻ rủi ro cho số ít khách hàng không may mắn gặp rủi
ro, tổn thất
1.2.6.Hoạt động đầu tư của công ty bảo hiểm
1.2.6.1.Khái niệm về hoạt động đầu tư trong DNBH
Như ta biết bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro của một số ít người cho đại đa số
người có cùng 1 khả năng gặp phải những biến cố tương tự thông qua việc thu phí
bảo hiểm tạo ra 1 quỹ tín dụng để bồi thường cho những biến cố xảy ra
Sơ đồ 1.1: Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm .
22


Kinh doanh bảo hiểm khác hoàn toàn với các lĩnh vực khác. Các lĩnh vực khác
thì là trả tiền và nhận hàng. Nhưng riêng bảo hiểm lại là khách hàng đóng phí trước
sau đó thẩm định. Nếu được chấp nhận thì những cam kết chi trả sẽ được trả sau.

Thông thường khách hàng đóng phí xong đợi thẩm định vài ngày. Sau khi phát hành
hợp đông khách hàng có 21 ngày cân nhắc. Sau 21 ngày hợp đồng chính thức có hiệu
lực. Khi khách hàng đóng tiền . Khoản tiền này thường không được sử dụng để chi
trả ngay vì thế nó thường được nhà quản trị dùng để đầu tư sinh lời.
Tóm lại, hoạt động đầu tư của bảo hiểm là việc công ty đó sử dụng nguồn tiền
nhàn rỗi mà khách hàng đóng để đầu tư những hạng mục được cấp phép theo luật
định.
1.2.6.2.Đặc điểm của hoạt động đầu tư trong BHNT
Do thị trường cạnh tranh tàn khốc, do sản phẩm bảo hiểm linh hoạt phức tạp
cho nên kéo theo linh vực đầu tư cũng khó khăn theo. Mặt khác 1 hợp đồng bảo hiểm
có thời hạn tương đối dài nên hoạt động đầu tư có những đặc điểm sau:
- Nguồn vốn đem đầu tư thường có thời gian dài nên nó sẽ chịu tác động của
tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát.

23


- Một hợp đồng nhân thọ thường ít nhất 10 năm nên quỹ bảo hiểm đem đầu tư
thường lựa chọn kênh tài chính có thời hạn dài như trái phiếu chính phủ, trái phiếu
kho bạc.
- Dưới góc độ phí BH thì quỹ BHNT lớn hơn rất nhiều so với phi nhân thọ
- Thu nhập của công ty bảo hiểm nhân thọ thường lớn hơn các khoản chi và tất
cả các khiếu nại có thể được thanh toán từ phí bảo hiểm và thu nhập từ đầu tư trong
năm. Do vậy, DNBH nhân thọ ít có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn.
- Theo nghiên cứu của các chuyên gia tính toán thì một hợp đồng bảo hiểm
phù hợp với công ty bảo hiểm nhân thọ là một hợp đồng mà ngày thanh toán đáo hạn
của hợp đồng trùng với ngày thanh toán đáo hạn của hạng mục đầu tư.
- Đầu tư nước ngoài của quỹ bảo hiểm nhân thọ thường ít hơn bảo hiểm phi
nhân thọ.
- Bảo hiểm nhân thọ có tính tiết kiệm nên việc đầu tư có ảnh hưởng lớn đến

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường.
1.2.6.3Vai trò của hoạt động đầu tư trong DNBH nhân thọ
Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng có những vai trò
quan trọng như các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung. Ngoài ra nó còn thể hiện một
số nét quan trọng sau :
-Hoạt động đầu tư giúp họ thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình đối với
người tham gia bảo hiểm.
-Thu nhập từ đầu tư là nguồn tài chính để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
các

cam kết với khách hàng, tăng các khoản lợi tức chia thêm cho các hợp đồng

bảo hiểm,

qua đó nâng cao tính hấp dẫn cho các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.

-Đầu tư giúp DNBH nhân thọ bù đắp sự mất gía của đồng tiền, bảo toàn quỹ
tài chính trước rủi ro lạm phát, đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ trong tương lai .
1.2.6.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của công ty bảo hiểm
24


Bao gồm:
- Các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: là nhân tố then
chốt quyết định sự lựa chọn các hình thức đầu tư của công ty bảo hiểm, đặc biệt là
nghĩa vụ đối với khách hàng. Nghĩa vụ này được quy định tại các điều khoản của hợp
đồng bảo hiểm. Hình thức đầu tư của DNBH sẽ phụ thuộc vào bản chất các nghĩa vụ
của DNBH đối với khách hàng.
- Quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm: Các DNBH có vốn đầu tư lớn sẽ có

phạm vi lựa chọn đầu tư rộng hơn, có khả năng đầu tư vào nhiều danh mục khác
nhau, đặc biệt là khi có quy định tỷ lệ đầu tư tối thiểu với một số lĩnh vực như bất
động sản, trái phiếu chính phủ ...Ngược lại với những DNBH có vốn đầu tư với quy
mô nhỏ hơn.
- Các quan điểm đầu tư của nhà quản lý: Hoạt động đầu tư chịu tác động bởi
nhiều nhân tố, nhưng quyết định đầu tư cuối cùng: đầu tư vào đâu, đầu tư dưới hình
thức nào và giá trị bao nhiêu ... là do người chịu trách nhiệm quản lý đầu tư quyết
định
- Chế độ thúê của Nhà nước: Thuế là một nhân tố bên ngoài quan trọng có ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động đầu tư của DNBH, cụ thể như sau:
Nhà nước khuyến khích đầu tư cho nền kinh tế bằng chính sách ưu đãi không
không đánh thuế đối với lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nếu lợi nhuận đó được
đem tái đầu tư. Khi đó các DNBH sẽ có xu hướng để lại nhiều lợi nhuận sau thuế bổ
sung vào vốn điều lệ, tăng nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
- Một số công cụ quản lý khác của Nhà nước: DNBH không thể tự do đầu tư
nguồn vốn nhàn rỗi của mình mà luôn chịu sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước phải
có những hạn chế pháp luật đối với hoạt động đầu tư của DNBH, định hướng đầu tư ,
đưa ra những danh mục đầu tư nhất định, thậm chí giới hạn mức đầu tư tối đa , tối
thiểu.

25


×