Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đội tàu biển của công ty cổ phần vận tải biển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Trƣơng Thị Thùy Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Hùng đã tận tình hƣớng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các cán
bộ Viện Đào tạo sau đại học. Xin cảm ơn ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Công
ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO) đã cung cấp các số liệu thực tế và kinh nghiệm
quý báu giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Mặc dù bài luận văn đã đƣợc hoàn thành và đạt mục đích đề ra của đề tài,
tuy nhiên do hiểu biết của bản thân về lý luận và thực tế còn giới hạn, tài liệu tham
khảo còn ít và thời gian dành cho nghiên cứu chƣa đƣợc nhiều nên bản luận văn
này không tránh khỏi những chỗ còn thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp ý kiến từ các thầy, cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả

Trƣơng Thị Thùy Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN................................. 3
1.1. Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp .................................................... 3
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ............................................................ 3
1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp ............................................................... 3
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ..................................................... 4
1.2. Quản lý tài chính ............................................................................................. 4
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính (QLTCDN) .................................................. 4
1.2.2. Nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp ................................ 5
1.2.3. Mục tiêu và vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp ................................. 5
1.2.4. Các nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp ........................ 7
1.3 Quản lý tài chính đội tàu biển ........................................................................ 13
1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đội tàu biển .................................... 13
1.3.2. Bộ máy quản lý tài chính chủ tàu ........................................................... 14
1.3.3. Kiểm tra tài chính đội tàu........................................................................ 15

1.3.4. Quản lý doanh thu của đội tàu biển ........................................................ 15
1.3.5. Quản lý về chi phí và giá thành hoạt động kinh doanh đội tàu biển ...... 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỘI TÀU BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 . 18
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam
(VOSCO) .............................................................................................................. 18

iii


2.1.1. Vài nét về công ty trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
hạch toán phụ thuộc của VOSCO ..................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của VOSCO .................................. 19
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của VOSCO .................................................................... 19
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam .... 23
2.2. Thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Công ty cổ phần Vận
tải biển Việt Nam giai đoạn 2012- 2015. ............................................................. 27
2.2.1.Những kết quả đạt đƣợc trong năm 2012-2014 ....................................... 27
2.2.2.Thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quản lý tài chính ....................... 28
2.3. Thực trạng của quản lý tài chính đội tàu biển Công ty cổ phần Vận tải
biển Việt Nam từ 2012-2015................................................................................ 30
2.3.1 Đánh giá công tác quản lý dòng tiền vào của Vosco năm 2012-2015..... 30
2.3.2 Đánh giá công tác quản lý dòng tiền ra của đội tàu Vosco từ 2012 đến
2015 ................................................................................................................... 51
2.4. Kết quả đạt đƣợc và những tồn tại ................................................................ 56
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỘI TÀU BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM ...................................................................... 60
3.1 Những yêu cầu của Công ty CP Vận tải biển Việt Nam cần phải đặc biệt
chú trọng trong công tác quản lý tài chính đội tàu biển Việt Nam ...................... 60

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính đội tàu biển
Công ty ................................................................................................................. 62
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn ..................................................................... 62
3.2.2. Quản lý tốt các khoản phải thu ............................................................... 65
3.2.3. Quản lý tốt về chi phí, giá thành đội tàu biển Công ty ........................... 70
3.2.4. Các biện pháp tiết kiệm chi phí .............................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 85
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 1/PL

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

VOSCO

Công ty CP Vận tải biển Việt Nam

CP

Chi phí

TCDN

Tài chính doanh nghiệp


DN

Doanh nghiệp

QLTC

Quản lý tài chính

HĐTC

Hoạch định tài chính

TC

Tài chính

DT

Doanh thu

KD

Kinh doanh

LN

Lợi nhuận

ĐTB


Đội tàu biển

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lƣu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình TSCĐ của VOSCO năm 2012

23

2.2

Danh sách đội tàu hàng rời của VOSCO năm 2015

25

2.3

Danh sách đội tàu hàng rời của VOSCO năm 2015

26

2.4


Danh sách đội tàu hàng rời của VOSCO năm 2015

27

2.5

Một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2012-2015

27

2.6

Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2012-2015

28

2.7

Tình hình lập kế hoạch cho kế hoạch vay tại các ngân hàng ở
Hải Phòng từ năm 2012-2015

31

2.8

Tình hình tăng TSCĐ tại Công ty cổ phần vận tải biển Việt
Nam giai đoạn 2012-2015

35


2.9

Tổng hợp kết quả thực hiện hợp đồng vận chuyển của đội tàu
hàng khô Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
giai đoạn 2012-2015

36

2.10

Kết quả kinh doanh đội tàu hàng khô giai đoạn 2012-2015

38

2.11

Kết quả kinh doanh đội tàu dầu giai đoạn 2012-2015

40

2.12

Kết quả kinh doanh đội tàu container giai đoạn 2012-2015

41

2.13

Tình hình thực hiện khối lƣợng và doanh thu các tàu Công ty
cổ phần vận tải biển Việt Nam (VOSCO) giai đoạn 2012-2015


43

2.14

Báo cáo kết quả hoạt động vận tải biển về doanh thu năm 2013,
2014 và kế hoạch năm 2015

45

2.15

Bảng tăng giảm khấu hao đội tàu của Công ty VOSCO năm
2012-2015

49

2.16

Báo cáo chi phí kế hoạch và thực hiện hoạt động vận tải 20122013

52

2.17

Báo cáo chi phí kế hoạch và thực hiện hoạt động vận tải 20142015

53

2.18


Tình hình quản lý sử dụng và bảo toàn vốn góp của nhà nƣớc

58

3.1

Dự chi tiền mặt chi phí hoạt động của tàu Fortune Navigator

73

3.2

Báo cáo chi phí nhóm hoạt động của tàu Fortune Navigator

75

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Trụ sở chính công ty VOSCO


18

2.2

Bộ máy tổ chức Công ty

22

2.3

Tàu hàng khô Blue Star

24

2.4

Tàu dầu Đại Nam

26

2.5

Tàu container Fortune Navigator

26

2.6
2.7
2.8


2.9

2.10

Biểu đồ kết quả kinh doanh đội tàu hàng khô giai đoạn 20122015
Biểu đồ kết quả kinh doanh đội tàu dầu giai đoạn 2012-2015
Biểu đồ kết quả kinh doanh đội tàu container giai đoạn 20122015
Biểu đồ doanh thu kế hoạch và thực hiện hoạt động vận tải
giai đoạn 2012-2015
Biểu đồ chi phí kế hoạch và thực hiện hoạt động vận tải giai
đoạn 2012-2015

vii

39
40
41

54

54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính (QLTC) là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác
tình trạng TC của một doanh nghiệp để phân tích các điểm yếu điểm mạnh của nó
và lập các kế hoạch kinh doanh.Việc QLTC bao gồm việc lập các kế hoạch tài
chính (TC) dài hạn và ngắn hạn, quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công

ty. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hƣởng đến cách thức và phƣơng thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tƣ để thành
lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. “Việc quản lý tài chính không hiệu
quả đó là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến thất bại của các công ty, không kể công ty
vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn”. Lập kế hoạch TC sẽ cho phép quyết
định lƣợng nguyên liệu thô DN có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và
khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trƣờng. Khi có
kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác đƣợc nguồn nhân lực DN cần.Vì vậy, việc
QLTC đƣợc đặt lên hàng đầu
Thấy đƣợc tính tất yếu đó trên thực tế và lý thuyết, bằng những kiến thức đã
học và thời gian làm việc tại Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO), nên
tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về quản lý tài chính của công ty đặc biệt về đội tàu biển
nên đã chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đội tàu biển
của công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong việc QLTC của
doanh nghiệp
Phân tích QLTC của Công ty, từ đó đƣa ra những kết quả đạt đƣợc.
Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài tập trung vào QLTC đội tàu biển Công ty
chủ tàu trong phạm vi lập dự toán và kiểm soát thực hiện các nguồn tài chính của
công ty.

1


Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2012 - 2015 tại Công
ty cổ phần vận tải biển Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng những phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu:
+ Phƣơng pháp so sánh: So sánh số liệu qua các năm, các thời kỳ.
+ Phƣơng pháp thống kê tổng hợp số liệu.
+ Phƣơng pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tƣơng đối.
- Phƣơng pháp định tính.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Việc nghiên cứu đề tài làm cơ sở hệ thống hóa lý luận về
công tác quản lý tài chính đội tàu biển công ty mang tính chất đặc thù riêng. Hệ
thống hóa cơ sở lý luận và các bƣớc hoàn thiện công tác QLTC của doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Nguyên nhân để quản lý tài chính không hiệu quả, đề xuất
các kế hoạch thu chi hiện tại đã sát chƣa, từ đó đƣa ra biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính của công ty.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính của doanh nghiệp và quản lý tài chính
của doanh nghiệp vận tải biển.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính đội tàu biển tại công ty cổ phần vận
tải biển Việt Nam giai đoạn 2012–2015.
Chương 3: Những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính đội tàu biển của Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam.

2


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN
1.1. Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại
đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời cũng là nơi thu hút trở lại phần quan
trọng các nguồn TCDN. TCDN có ảnh hƣởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát
triển hay suy thoái của nền sản xuất.
TCDN là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh
trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ qua trình tái
sản xuất trong mỗi DN và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước [5].
Các quan hệ tài chính của một DN bao gồm:
 Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước:
Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nƣớc theo luật định. Bên cạnh đó còn là mối quan hệ giữa
DNNN với chủ sở hữu Nhà nƣớc.[1]
 Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính:
Doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trƣờng tài chính vừa với tƣ cách là
nhà đầu tƣ tài chính, vừa với tƣ cách là ngƣời huy động vốn.[5]
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp sẽ có mối quan hệ
với rất nhiều doanh nghiệp khác, một bên ở thị trƣờng các yếu tố đầu vào, một bên
ở thị trƣờng sản phẩm đầu ra.[5]
 Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp:
Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở quan hệ
hạch toán nội bộ và quan hệ phân phối kết quả kinh doanh.[5]
1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Về bản TCDN là các mối quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị gắn liền
với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh
3


doanh. Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển

hoá của các nguồn lực tài chính trong qúa trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ của DN hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp [1]
Vì vậy các hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.[1]
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có ba chức năng chính:
Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: Vốn là
yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua
TCDN các nhà quản lý sẽ giải quyết các vấn đề về vốn nhƣ tổ chức huy động vốn,
lựa chọn nguồn vốn, cơ cấu vốn, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả mang lại lợi ích
cao nhất cho doanh nghiệp [5]
Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của doanh
nghiệp trƣớc hết sẽ đƣợc dành để bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh (tiền mua
nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, tiền lƣơng, thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nƣớc…), sau đó đến để hình thành nên các quỹ của DN, để trả lợi tức cổ
phần.[5]
Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Căn
cứ vào tình hình thu chi, các chỉ tiêu tài chính để thấy đƣợc tình hình sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản lý có thể
đánh giá việc điều hành, hiệu quả của công tác quản lý để có thể đƣa ra những
quyết định cần thiết.[5]
1.2. Quản lý tài chính
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính (QLTCDN)
QLTCDN là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của DN.
Nó đƣợc thực hiện thông qua một cơ chế, đó là cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp. Cơ chế QLTCDN đƣợc hiểu là một tổng thể các phƣơng pháp, các hình
thức và công cụ đƣợc vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.

4



QLTC có vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý nói chung của doanh
nghiệp. Đầu tiên phải kể đến đó là việc QLTC tốt sẽ đảm bảo cho nhu cầu về vốn
hoạt động của doanh nghiệp, hơn nữa việc lựa chọn nguồn vốn phù hợp cũng góp
phần giúp doanh nghiệp không phải đối mặt với những khó khăn về thanh toán.
Một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
nhƣng bao trùm nhất vẫn là mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu. Bởi doanh
nghiệp nào cũng phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định. Đối với DNNN, Nhà
nƣớc làm đại diện chủ sở hữu và lợi ích của chủ sở hữu là lợi ích của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Đối với các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán th́ đó là tối đa hóa giá trị thị trƣờng của các cổ phiếu.
1.2.2. Nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp
“Các quan hệ TCDN được thể hiện trong cả quá trình SXKD của doanh
nghiệp”. Để tiến hành SXKD, nhà doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ tài chính
thông qua phƣơng thức giải quyết 03 vấn đề quan trọng sau đây:
- Nên đầu tƣ dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình SXKD
lựa chọn. Đây chính là chiến lƣợc đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp và là cơ sở để
dự toán vốn đầu tƣ.
- Nguồn vốn đầu tƣ mà nhà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào?
- Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày nhƣ thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý
tài sản lƣu động của doanh nghiệp.”
03 vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp,
nhƣng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu TCDN thực chất là
nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
1.2.3. Mục tiêu và vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Mục tiêu
“Một doanh nghiệp tồn tài và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như tối
đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối

đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp..., song các mục tiêu

5


cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu.”
1.2.3.2. Vai trò quản lý tài chính
Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của DN trong quá
trình kinh doanh
QLTC là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Nó đƣợc thực hiện thông qua cơ chế quản lý TCDN.
QLTC là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt động khác của
doanh nghiệp. QLTC tốt có thể khắc phục đƣợc những khiếm khuyết trong các lĩnh
vực khác.
1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
 Tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh: Hạch toán kinh doanh là
nguyên tắc hoàn toàn phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng. Việc thực
hiện nguyên tắc này cũng hƣớng DN vào một loạt các biện pháp nhƣ: chủ động tận
dụng khai thác bảo toàn nguồn vốn và phát huy hiệu quả đồng vốn, đầu tƣ tuân thủ
theo những nguyên tắc của thị trƣờng [2]
 Nguyên tắc an toàn và hiệu quả: Nguyên tắc này cần đƣợc quán triệt
trong mọi khâu của quá trình QLTC. Khi đƣa ra một quyết định TC cần phải xem
xét nhiều phƣơng án và cần cân nhắc trên nhiều góc độ để đƣa ra một phƣơng án
vững chắc cho hoạt động của DN.[2]
 Giữ chữ “tín” trong hoạt động tài chính: Đây không chỉ là nguyên tắc
mà còn là tiêu chuẩn đạo đức cả trong hoạt động TC lẫn hoạt động kinh doanh. Giữ
chữ tín thể hiện hƣớng đến làm ăn lâu dài. Tuy giữ chọn chữ tín nhƣng cần tỉnh táo
đề phòng đối phƣơng bội tín.[2]

 Tôn trọng luật pháp: Đây là nguyên tắc đầu tiên vì môi trýờng mà DN
tham gia vào sự có mặt của luật pháp. DN dù muốn hay không muốn vẫn phải tôn
trọng luật pháp. Nếu không cho dù tạm thời chƣa gây nguy hại gì cho DN nhƣng
gây bất lợi cho tƣơng lai phát triển của DN.[2]

6


1.2.4. Các nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp
Nội dung của QLTC là việc thực hiện các chức năng của quản lý tài chính,
đƣợc thể hiện ở việc đảm bảo đủ nguồn TC cho hoạt động SXKD của DN, đảm
bảo khả năng thanh toán, khả năng huy động và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.
1.2.4.1. Phân tích tài chính
Để đƣơng đầu với những thách thức trong kinh doanh, các hoạt động của
doanh nghiệp phải đƣợc đặt trên cơ sở nền tảng của công tác hoạch định. Việc
hoạch định thƣờng có hai mức: cấp chiến lƣợc và cấp chiến thuật. Phân tích tài
chính là trọng tâm của cả hoạch định chiến lƣợc và hoạch định chiến thuật. Không
chỉ có thế, phân tích tài chính còn là công việc mà bất cứ đối tƣợng nào quan tâm
đến doanh nghiệp đều không thể bỏ qua. Phân tích tài chính là một quá trình mà
nhà QLTC sử dụngcác công cụ cho phép xử lý, các phƣơng pháp, các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình TC, tiềm lực, khả
năng của một tổ chức, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lƣợng hiệu quả hoạt động
của DN.[3]
Để tiến hành phân tích TC, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: Từ thông tin nội bộ cho đến những thông tin ngoài doanh nghiệp, từ
thông tin số lƣợng đến thông tin giá trị, từ thông tin chung cho đến những thông tin
về ngành kinh tế,… Tuy nhiên, thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi và cũng có thể đánh
giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp là các thông tin kế toán
trong nội bộ doanh nghiệp. [3]
Phương pháp so sánh: Là phƣơng pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng

cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Để áp dụng
phƣơng pháp này cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh đƣợc của các chỉ
tiêu tài chính (về thời gian,đơn vị tính toán, không gian,…) và xác định gốc so
sánh thích hợp tùy theo mục đích phân tích.Ngƣời ta có thể so sánh kỳ này với kỳ
trƣớc để thấy đƣợc xu hƣớng thay đổi về TC của DN; so sánh với mức trung bình
của ngành trong cùng kỳ để thấy hiện trạng TCDN so với các DN khác; có thể so
sánh chiều dọc để thấy đƣợc tỷ trọng của từng loại trong tổng thể; có thể so sánh

7


chiều ngang để thấy đƣợc sự biến đổi cả về số tƣơng đối,số tuyệt đối của một
khoản mục nào đó qua các kỳ kế toán liên tiếp.[3]
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phƣơng pháp này xem xét các mối quan hệ tỷ
lệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Đòi hỏi phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các tỷ số
tham chiếu; dựa vào việc so sánh các tỷ số tài chính của DN với các tỷ số tham
chiếu để đánh giá tình trạng TC của DN. Nhà phân tích có thể sánh theo thời gian
(so sánh kỳ này với kỳ trƣớc) để nhận biết xu hƣớng thay đổi trong tình hình
TCDN, có thể so sánh theo không gian (so sánh với mức trung bình của ngành) để
đánh giá vị thế của DN trong ngành.[3]
Nội dung phân tích tài chính:
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn: Dựa vào Bảng cân đối kế toán có
thể cho ta thấy đƣợc tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Tình hình
nguồn vốn và tài sản của DN đƣợc đánh giá trên các khía cạnh: Ðánh giá khái quát
sự tãng giảm tổng tài sản, tổng nguồn vốn; mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp; phân tích kết cấu tài sản và kết cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp.[3]
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Các khoản mục chủ yếu
cần tiến hành phân tích bao gồm: Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi gộp, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính, lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh, tổng lợi nhuận trƣớc và sau thuế.[3]
Phân tích các tỷ số tài chính: Có bốn nhóm tỷ số tài chính cần phân tích:
 Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu đƣợc sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lƣu động/Nợ ngắn hạn
 Tỷ số về khả năng cân đối vốn:
- Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng tài sản
- Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay/Lãi vay
 Tỷ số về khả năng hoạt động:
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu/Tài sản cố định

8


- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản
 Tỷ số về khả năng sinh lãi:
- Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE (Doanh lợi vốn chủ sở
hữu): ROE = Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu
- Tỷ số thu nhập sau thuế trên tài sản ROA (Doanh lợi tài sản):
ROA = Thu nhập sau thuế/Tổng tài sản
1.2.4.2. Hoạch định tài chính (HĐTC)
Lập kế hoạch là công việc có ý nghĩa quyết định tới toàn bộ quá trình quản
lý. Tƣơng tự nhƣ thế, đối với quản lý tài chính, HĐTC hay thực chất là lập kế
hoạch tài chính là khâu có ý nghĩa quyết định tới toàn bộ hoạt động quản lý tài
chính của doanh nghiệp. [5]
Lập kế hoạch tài chính là việc dự toán các khoản thu-chi của ngân sách, trên
cơ sở đó lựa chọn các phƣơng án hoạt động tài chính cho tƣơng lai của tổ chức và
ấn định sự kiểm soát đối với các bộ phận trong tổ chức. [5]
HĐTC là chìa khóa thành công quan trọng trong QLTC. Bất cứ doanh
nghiệp nào bƣớc vào hoạt động cũng có một mục tiêu nhất định và HĐTC là nhằm

cụ thể hóa các mục tiêu đó bằng các kế hoạch tài chính. Việc HĐTC sẽ giúp cho
các nguồn tài chính đƣợc sử dụng một cách hiệu quả, góp phần đảm bảo tiến độ
cho các kế hoạch khác của DN. Ngoài ra, việc hoạch định tài chính sẽ giúp DN chủ
động hơn trƣớc những biến động của thị trƣờng. [5]
Từ việc phân tích TCDN cùng với các yếu tố khác thuộc môi trƣờng bên
trong và bên ngoài, kết hợp với việc dự báo các xu hƣớng tài chính, các mục tiêu
tài chính cho từng giai đoạn sẽ đƣợc thiết lập. Từ đây, các phƣơng án kế hoạch
đƣợc thiết lập để chọn ra phƣơng án kế hoạch tối ƣu. Các mục tiêu tài chính có mối
liên hệ chặt chẽ với các mục tiêu chung và kế hoạch tài chính có quan hệ mật thiết
tới các kế hoạch của DN. Một khi phƣơng án kế hoạch đã đƣợc lựa chọn thì bƣớc
tiếp theo sẽ là việc thể chế hóa kế hoạch, phổ biến việc thực hiện kế hoạch tới từng
đơn vị liên quan.[5]

9


Một kế hoạch tài chính tốt phải là một kế hoạch mà doanh nghiệp có khả
năng thực hiện đƣợc, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp, có khả năng đƣơng đầu với sự biến động trong kinh doanh. Tuy nhiên thị
trƣờng luôn có những biến động không ngừng và một kế hoạch không tránh khỏi
nguy cơ bị lạc hậu, đặc biệt là các kế hoạch trong dài hạn. Vì vậy cần phải có sự
theo dõi sát sao việc thực hiện các kế hoạch để đƣa ra những điều chỉnh kịp thời và
có thể là phải xây dựng một kế hoạch mới nếu cần thiết.[5]
1.2.4.3. Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
 Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của DN đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời. DN có thể sử dụng phƣơng thức tự tài trợ từ vốn góp của chủ sở
hữu, từ lợi nhuận không chia hoặc phát hành cổ phiếu. Doanh nghiệp cũng có thể
sử dụng phƣơng thức nợ từ nguồn vốn tín dụng thƣơng mại, tín dụng ngân hàng

hoặc phát hành trái phiếu. Mỗi loại vốn lại có một chi phí nhất định để doanh
nghiệp có thể sử dụng vì thế DN cần phải cân nhắc tính toán thật kỹ chi phí cơ hội
khi sử dụng mỗi loại vốn. Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng một cơ cấu vốn
(tỷ trọng của mỗi nguồn trong tổng nguồn) thích hợp góp phần đảm bảo một cơ
chế tài chính lành mạnh.[5]
 Quản lý vốn hoạt động của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
đƣợc đầu tƣ nhằm mục đích sinh lời. Nhƣ vậy việc quản lý vốn của doanh nghiệp
gắn liền với việc quản lý tài sản của doanh nghiệp.[5]
Hoạt động quản lý tài sản trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ
bản: Quản lý tài sản lƣu động, quản lý quỹ khấu hao và quản lý tài sản cố định.
- Quản lý tài sản lưu động
TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thƣờng xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Trong Bảng cân đối kế toán của DN, tài sản lƣu động đƣợc thể
hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, khoản phải thu và
dự trữ tồn kho.[5]
10


Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao: Tiền trong ngân quỹ
của doanh nghiệp không sinh lời tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh hàng ngày
doanh nghiệp vẫn phải duy trì một lượng tiền mặt nhất định để có thể chớp được
những cơ hội trong kinh doanh hoặc đối phó với những biến động không lường
trước. [5].
Quản lý khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại
là không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững
trên thị trường nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro. Để đảm bảo khả năng thu
hồi vốn, việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng là công việc cần được
tiến hành cẩn thận và kỹ lưỡng, doanh nghiệp cần có các tiêu chuẩn tín dụng thích
hợp. Ngoài ra, chữ “tín” cũng là một yếu tố hết sức quan trọng.[5]

Quản lý dự trữ tồn kho: Hàng hóa dự trữ tồn kho là bước đệm cần thiết cho
quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hóa dự trữ tồn kho có
ba loại: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Lượng tồn kho cần
được tính toán ở mức độ thích hợp để phục vụ kịp thời cho khâu sản xuất kinh
doanh, đồng thời tốn kém chi phí ở mức độ vừa phải, tránh gây ứ đọng vốn; cần
thường xuyên phân tích tình hình, có kế hoạch kiểm tra giám sát, sử dụng thích
hợp tránh gây thất thoát lãng phí.[5]
- Quản lý tài sản cố định
Việc quản lý TSCĐ bao gồm quản lý TSCĐ và quản lý quỹ khấu hao của
doanh nghiệp. Do TSCĐ có giá trị lớn, không thể chuyển hết giá trị một lần vào
chi phí sản xuất, hơn nữa lại bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ ngƣời ta tính chuyển
một lƣợng giá trị tƣơng đƣơng lƣợng hao mòn vào giá thành sản phẩm. Nhà QLTC
cần tính mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của doanh
nghiệp để không ảnh hƣởng nhiều đến giá thành sản phẩm, lại bảo đảm việc thu
hồi vốn cho doanh nghiệp.[5]
 Quản lý đầu tư của doanh nghiệp
Đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài
sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động
này đƣợc thể hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tƣ.[5]
11


Đầu tƣ là hoạt động quyết định sự phát triển và khả năng tăng trƣởng của
doanh nghiệp. Vì thế để đáp ứng đƣợc tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu,
hoạt động đầu tƣ cần đƣợc tiến hành một cách bài bản, có chiến lƣợc trong việc tìm
kiếm, sự kiểm soát chặt chẽ và lựa chọn trong việc thực hiện các dự án đầu tƣ. Nếu
không dễ dẫn đến tình trạng đầu tƣ lãng phí gây tổn hại đến nguồn lực của doanh
nghiệp và lợi ích của nhà đầu tƣ.[5]
Có nhiều cách phân loại đầu tƣ tùy theo mục đích khác nhau. Theo cơ cấu
tài sản đầu tƣ, có thể phân loại đầu tƣ của doanh nghiệp thành:

- Đầu tư tài sản cố định: Đây là hoạt động đầu tƣ nhằm mua sắm, cải tạo,
mở rộng tài sản cố định của DN. Loại đầu tƣ này thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng đầu tƣ của DN.[5]
- Đầu tư tài sản lưu động: Đây là khoản đầu tƣ nhằm hình thành các tài sản
lƣu động cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu đầu tƣ loại này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKDvà nhu cầu tăng
trƣởng của DN.[5]
- Đầu tư tài sản tài chính: Đây là khoản đầu tƣ vào các tài sản tài chính nhƣ
cổ phiếu, trái phiếu hoặc tham gia góp vốn liên doanh với DN khác. Đầu tƣ tài
chính ngày càng có tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi ích cho các DN.[5]
1.2.4.4 Hệ thống thông tin quản lý tài chính các chủ tàu
Để có thể đƣa ra những quyết định phù hợp và kịp thời, nhà quản lý tài
chính cần có thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do vậy, việc tổ chức thu thập,
phân loại và tích lũy thông tin là hết sức cần thiết cho hoạt động QLTC.[6]
Thông tin kế toán là tiền đề cho thông tin tài chính. Thông tin kế toán là các
thông tin đƣợc phòng kế toán ghi nhận sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Để đảm bảo hệ thống thông tin tài chính luôn đƣợc cập nhật một cách kịp
thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều quan trọng là sự phối hợp giữa các
bộ phận trong doanh nghiệp.[6]

12


Hệ thống thông tin kế toán

Bảng cân đối tài sản
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh

Các báo cáo tài chính


Tỷ số thanh khoản
Tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số hoạt động
Tỷ số khả năng sinh lợi

Các tỷ số tài chính

Phân tích tài chính

Xu hƣớng
Cơ cấu
Chỉ số

Thông tin tài chính

Tình hình thanh khoản
Tình hình hoạt động

Quyết định tài chính

Đầu tƣ
Tài trợ
Quản lý

1.3 Quản lý tài chính đội tàu biển
1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đội tàu biển
Hoạt động kinh doanh của đội tàu biển chiếm vị trí hết sức quan trọng trong
thƣơng mại quốc tế. Loại hình vận tải này đảm nhiệm chuyên chở gần 80% tổng
lƣợng hàng hoá buôn bán quốc tế. Vận tải biển có đƣợc vai trò đó là do những ƣu

thế nổi bật của ngành [6].
Đó là kết quả của việc chuyên chở hầu nhƣ tất cả các loại hàng hoá. Phƣơng
thức này đặc biệt phù hợp với các hàng hoá chuyên chở trên cự ly dài với khối
lƣợng lớn. Từ các loại hàng rời, hàng khô đóng bao đến hàng bách hoá, hàng lỏng
đều có thể sử dụng tàu biển để chuyên chở. Các tuyến vận tải trên biển hầu hết là
những tuyến đƣờng giao thông tự nhiên, nên không cần phải đầu tƣ nhiều tiền vốn,
13


nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và bảo quản. Lợi thế này làm cho giá
thành của vận tải cũng nhƣ chuyên chở của đội tàu biển thấp hơn so với các
phƣơng thức vận tải khác [6].
Năng lực chuyên chở của vận tải biển rất lớn. Các công cụ vận tải đƣờng
biển (tàu biển) nhìn chung không bị hạn chế về khả năng chuyên chở nhƣ trong
vận tải đƣờng bộ hay đƣờng sắt. Trên cùng một tuyến đƣờng biển có thể tổ chức
chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời điểm cho cả hai chiều.Ƣu điểm nổi bật
của kinh doanh đội tàu biển là giá thành thấp, chỉ bằng 1/10 so với vận tải hàng
không, chỉ cao hơn giá thành vận tải đƣờng ống. Đó là nhờ trọng tải tàu biển lớn,
cự ly chuyên chở trung bình dài và năng suất lao động cao.[6]
Tuy vậy, kinh doanh đội tàu biển cũng không tránh khỏi một số hạn chế.
Loại hình vận tải này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, một yếu tố
rất khó kiểm soát. Môi trƣờng hoạt động, thời tiết, điều kiện thuỷ văn trên mặt biển
luôn ảnh hƣởng đến quá trình chuyên chở. Những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất
ngờ trên biển thƣờng gây ra những tổn thất rất lớn cho tàu, cho hàng hoá và sinh
mạng con ngƣời trên tàu.[6]
Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác tàu biển chỉ có
giới hạn nhất định. Tốc độ của một tàu chở hàng bình thƣờng là 16-20 hải lý/giờ,
tàu có kỹ thuật hiện đại nhất cũng chỉ chạy đƣợc 35 hải lý/giờ. Thời gian giao hàng
trong vận tải biển vì thế thƣờng chậm. Phƣơng thức này không thích hợp để
chuyên chở các hàng hoá xuất nhập khẩu đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh.[6]

1.3.2. Bộ máy quản lý tài chính chủ tàu
Cùng với sự phát triển của các hoạt động tài chính nói chung và hoạt động
tài chính doanh nghiệp nói riêng thì vai trò của bộ máy quản lý tài chính đọi tàu
ngày càng đƣợc chú trọng. Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định về tài chính
thƣờng do một ủy ban tài chính đƣa ra. Trong các doanh nghiệp đội tàu thì chính
chủ tàu sẽ chịu trách nhiệm về các quyết định tài chính. Bộ máy QLTC sẽ bao gồm
chế độ tự quản lý hay thuê ngoài để quản lý sao cho hiệu quả. [2]

14


Bên dƣới Giám đốc tài chính là cả một bộ máy Phòng ban, đối với một công
ty lớn đó chính là phòng tài chính kế toán cũng là một cánh tay phải đắc lực duy trì
bộ máy quản lý.[2]
1.3.3. Kiểm tra tài chính đội tàu
Kiểm tra hoạt động quản lý đội tàu là quá trình xem xét hoạt động đầu tƣ tàu
(lập dự án đầu tƣ các con tàu của chủ tàu) và xem xét quá trình khai thác con tàu
đó (việc thực hiện, vốn lƣu động, các khoản chi hoạt động tài chính). Từ đó so
sánh số kế hoạch và số thực hiện nếuphát hiện những sai sót, lệch lạc để có biện
pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện đúng hƣớng. [5]
Kiểm tra tài chính đội tàu là một hoạt động quan trọng trong quản lý. Kiểm
tra tài chính cần có sự quan tâm đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hệ thống sao cho
đảm bảo hệ thống đƣợc trôi chảy. Kiểm tra tài chính mang tính chất tổng hợp và
thƣờng xuyên trong mọi hoạt động sử dụng tiền tệ gắn liền với việc tạo lập, sử
dụng các quỹ tiền tệ. Tổ chức kiểm tra TC một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản
lý nắm chính xác, toàn diện về tình hình tài chính để điều hành và kiểm soát các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phát hiện kịp thời
những tồn tại và nhanh chóng đƣa ra những quyết định điều chỉnh phù hợp. [5]
Kiểm tra tài chính là công tác thƣờng xuyên, diễn ra trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Có thể kiểm tra toàn diện tổ chức và việc thực hiện kế hoạch tài

chính; có thể kiểm tra chuyên đề (kiểm tra trọng điểm) chỉ tập trung vào một vài
nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm hoặc một bộ phận quan trọng nào đó;
có thể kiểm tra điển hình (kiểm tra chọn mẫu) lựa chọn một số đơn vị hoặc nghiệp
vụ tài chính đặc trƣng làm điển hình để kiểm tra; có thể kiểm tra qua chứng từ
(kiểm tra gián tiếp) dựa vào các chứng từ, sổ sách, báo biểu, báo cáo… của đơn vị
đƣợc kiểm tra; cũng có thể kiểm tra thực tế (kiểm tra trực tiếp) tại nơi diễn ra các
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị chịu sự kiểm tra. [5]
1.3.4. Quản lý doanh thu của đội tàu biển
Doanh thu của Công ty bao gồm doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đƣợc hạch toán riêng rẽ cho từng

15


hoạt động sản xuất kinh doanh, cho từng đơn vị nhằm đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng hoạt động, của từng đơn vị và làm căn cứ để giao kế
hoạch doanh thu cho các đơn vị.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh
trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công ty trên thị
trƣờng (chƣa có thuế VAT ) sau khi trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại ( nếu có chứng từ hợp lệ );
Doanh thu từ hoạt động tài chính gồm các khoản thu từ tiền lãi cho vay, lãi
tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu,
chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do mua hàng hoá, dịch vụ,... cổ tức, lợi nhuận
đƣợc chia, thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán dài hạn, ngắn hạn,
thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết,
đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ vốn khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, lãi tỷ giá
hối đoái, chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn và các khoản doanh thu hoạt động tài
chính khác;
Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố

định, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, tài sản cố định đƣa đi góp vốn
liên doanh, đầu tƣ dài hạn khác, thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản,
thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm đƣợc bồi thƣờng,
nợ đã xoá nay thu hồi đƣợc, thu do hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm
trƣớc nhƣng không sử dụng và các khoản thu khác.
1.3.5. Quản lý về chi phí và giá thành hoạt động kinh doanh đội tàu biển
Chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty là các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính gồm:
Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng,... (gọi tắt là vật tƣ ) đƣợc sử
dụng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kỳ đƣợc tính theo tiêu hao vật tƣ thực
tế và giá thực tế xuất kho (việc tính giá thực tế nhập, xuất kho của vật tƣ đƣợc thực
hiện theo chuẩn mực kế toán số 02 /2001/BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ
tài chính).

16


Khấu hao TSCĐ: Tất cả TSCĐ hiện có của công ty đều phải trích khấu hao,
gồm cả tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý. TSCĐ đã khấu hao hết giá trị
nhƣng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích
khấu hao nữa.
Chi phí tiền lƣơng, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền
lƣơng, tiền công.
Chi phí tiền lƣơng bao gồm các khoản tiền lƣơng tiền công và các khoản phụ
cấp có tính chất lƣơng cho ngƣời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của
Công ty theo quy chế trả lƣơng đã đƣợc xây dựng
Chi phí tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lƣợng cho ngƣời lao động theo qui định
hiện hành của Nhà nƣớc và Công ty.
Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho ngƣời lao
động đƣợc tính theo các chế độ hiện hành của Nhà nƣớc

Chi phí cho công tác Đảng, Đoàn thể lấy từ nguồn kinh phí của các tổ chức
này, nếu thiếu đƣợc hạch toán vào chi phí kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phục vụ cho hoạt động SXKD
của Công ty và đƣợc quản lý theo các nghị định, thông tƣ qui định hiện hành của
Bộ tài chính.
Chi trả tiền vay vốn kinh doanh theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay
nhƣng tối đa không quá lãi suất cho vay cao nhất của các ngân hàng thƣơng mại
trên địa bàn tại thời điểm sử dụng tiền vay ( nhận tiền vay) theo hợp đồng vay.
Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại Công ty theo hƣớng dẫn của Bộ tài chính.
Trợ cấp thôi việc cho ngƣời lao động theo chế độ hiện hành.
Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: Chi phí bảo quản, chi bao gói, vận
chuyển bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm hàng hoá.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao
dịch đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác
phải có chứng từ theo quy định của Bộ tài chính, theo qui chế nội bộ của Công ty
và gắn liền với kết quả kinh doanh mang lại lợi ích cho Công ty.
17


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỘI TÀU BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
2.1.1. Vài nét về công ty trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
hạch toán phụ thuộc của VOSCO
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM, tên tiếng Anh là
VIETNAM OCEAN SHIPPING JOINT STOCK COMPANY (VOSCO).[7]
Công ty có trụ sở chính tại: số 215, phố Lạch Tray, phƣờng Đằng Giang, quận
Ngô Quyền, Hải Ph ọ̀ ng; Tel: (84 – 31) 3731090; Fax: (84 – 31) 3731007; Email:

; ; Website: www.vosco.vn.[7]

Hình 2.1. Trụ sở chính công ty VOSCO
Công ty có 9 chi nhánh tại các tỉnh: Quảng Ninh, Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Ngoài ra, Công
ty còn có 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc là: xí nghiệp đại lý sơn, xí nghiệp đại lý
dầu nhờn, đại lý giao nhận vận tải đa phƣơng thức, trung tâm thuyền viên, Trung
tâm Huấn luyện thuyền viên và xí nghiệp sửa chữa cơ khí. Công ty cũng có 1 văn

18


×