Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế TP hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.19 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo Viện Đào tạo sau Đại học – Trƣờng Đại học Hàng
Hải Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Văn Sơn đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Đội, Chi cục thuế TP Hải
Dƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài
liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dương


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... II
MỤC LỤC ........................................................................................................... III
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................VII
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
6. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ............................................................................... 5
1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............. 5
1.1.1 Khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................. 5
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể...................................................................................................................... 7
1.1.3 Đặc điểm của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể............ 10
1.1.4 Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................. 13
1.1.5 Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể ......................................................................................................... 16
1.2 Cơ sở pháp lý về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........................ 20

1.2.1 Luật pháp liên quan đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ......... 20

iii


1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thế của một số Chi cục
thuế thuộc các thành phố trong cả nƣớc .............................................................. 22
1.2.3 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thế trên thế giới....... 26
1.2.4 Những bài học kinh nghiệm về hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể................................................................................................. 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ TP HẢI DƢƠNG .................. 30
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 30
2.2 Giới thiệu về chi cục thuế TP Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng ......................... 30
2.2.1 Bộ máy tổ chức và chức năng của các đội ................................................. 30
2.2.2 Kết quả thực hiện thu ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015 ............. 34
2.3 THựC TRạNG Về QUảN LÝ THUế ĐốI VớI Hộ KINH DOANH CÁ THể
............................................................................................................................. 38
2.3.1 Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn TP Hải Dƣơng ............... 38
2.3.2 Lập kế hoạch quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn TP
Hải Dƣơng ........................................................................................................... 39
2.3.3 Các hoạt động hỗ trợ việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn TP Hải Dƣơng......................................................................................... 40
2.3.4 Quản lý thu thuế đối với các hộ KD cá thể trên địa bàn TP Hải Dƣơng ... 43
2.3.5 Quản lý công tác kiểm tra thuế đối với hộ KDCT ..................................... 47
2.3.6 Đánh giá về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............. 50
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể ........................................................................................................................ 52
2.4.1 Môi trƣờng quản lý thuế ............................................................................. 52
2.4.2 Sự thay đổi phƣơng thức quản lý thuế và cơ sở vật chất để thực hiện quản

lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................................................... 54
2.4.3 Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý thuế ................................ 56
2.4.4 Trình độ nhận thức của hộ KD cá thể ........................................................ 59

iv


CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ TP HẢI
DƢƠNG .............................................................................................................. 61
3.1 Căn cứ đề xuất ............................................................................................... 61
3.1.1 Bối cảnh trong nƣớc ảnh hƣởng đến bối cảnh hộ kinh doanh cá thể.

61

3.1.2 Bối cảnh quốc tế ảnh hƣởng đến bối cảnh hộ kinh doanh cá thể. .............. 62
3.2 Xu hƣớng phát triển của hộ kinh doanh cá thể tại TP Hải Dƣơng và mục tiêu
của chi cục thuế TP Hải Dƣơng .......................................................................... 62
3.3 Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế TP Hải Dƣơng, cục thuế tỉnh Hải Dƣơng. .......................... 63
3.3.1 Chấp hành tốt luật pháp và các chính sách có liên quan đến quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể ............................................................................... 63
3.3.2 Tổ chức tốt việc thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...... 69
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu



Cố định

CCT

Chi cục thuế

CCVC

Công chức viên chức

ĐVT

Đơn vị tính

KD


Kinh doanh

KDCT

Kinh doanh cá thể



Lao động

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

NN

Nông nghiệp

NNT

Ngƣời nộp thuế

NN –TS

Nông nghiệp – thủy sản


NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

SDĐ

Sử dụng đất

SL

Số lƣợng

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TT-HT

Tuyên truyền hỗ trợ

TTCN – XDCB


Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2

Tên bảng
Các đội thuế của Chi cục thuế TP Hải Dƣơng
Chức năng của các đội thuộc Chi cục thuế TP Hải
Dƣơng
Kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn TP Hải
Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2011-2015

Trang
31
32

2.4

2.5

Số lƣợng hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Hải Dƣơng
Hoạt động hỗ trợ công tác quản lý thuế của chi cục TP
Hải Dƣơng qua ba năm 2011 - 2013

38
42

2.6

Số tiền thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn Hải Dƣơng (2011 – 2015)

44

2.7

Kết quả điều chính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
nộp thuế khoán (2011 – 2015)

46

2.8

Kết quả thống kê công tác phúc tra hộ nghỉ, bỏ kinh
doanh và giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo

49


2.9

Đánh giá của hộ kinh doanh cá thể về công tác quản lý
thuế của chi cục thuế TP Hải Dƣơng

51

2.10

Nhận xét của các hộ kinh doanh cá thể trong việc chấp
hành chính sách thuế

53

2.11

Trình độ nguồn nhân lực phục vụ quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế TP Hải Dƣơng
(2011 – 2015)

58

2.3

vii

37


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển của ngành Thuế luôn gắn liền với sự xây dựng và
trƣởng thành của Nhà nƣớc. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc, chúng ta đã có những bƣớc tiến bộ trong việc cải cách
công tác quản lý thuế theo hƣớng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế,
quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc, đồng thời từng bƣớc điều chỉnh các sắc
thuế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế tăng
đều qua các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nƣớc.

86 Trong chiến lƣợc

phát triển kinh tế thị trƣờng của cả nƣớc, Đảng ta luôn coi trọng thành phần kinh
tế tƣ nhân, luôn tạo môi trƣờng bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế
cùng phát triển và thực tế những năm qua với một công tác đơn giản, năng động
lực lƣợng hộ kinh doanh cá thể của cả nƣớc đã không ngừng lớn mạnh, góp
phần tăng thu ngân sách nhà nƣớc.
Tuy nhiên hệ thống thuế vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót
nhƣ: chính sách thuế chƣa thực sự đồng bộ, việc thu thuế đôi khi còn trùng lắp,
tính pháp lý chƣa cao; chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác thị trƣờng; chƣa
xoá bỏ triệt để công tác bao cấp qua thuế; chính sách thuế còn có những điểm
quy định chƣa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận
thuế, trốn thuế. Bên cạnh đó, ý thức về trách nhiệm đối với thuế của ngƣời nộp
thuế nói riêng và ngƣời dân nói chung chƣa tốt; công tác quản lý thuế còn yếu
kém ở một số lĩnh vực; đã áp dụng nhiều ứng dụng tin học vào công tác quản lý
thuế nhƣng việc khai thác triệt để các ứng dụng trên phần mềm đối với cán bộ
thuế còn chƣa cao; một bộ phận cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo
đức, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới… từ đó làm giảm hiệu
quả quản lý của một số sắc thuế, ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách nhà nƣớc.


1


Thời gian qua công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có
nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế
của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên,
tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn gặp nhiều điều bất cập, từ việc đăng ký
thuế, xác định doanh thu, tính thuế đến việc thu thuế vẫn là một dây chuyền công
việc khép kín gần nhƣ rƣờm rà, luẩn quẩn, không rõ ràng, gây ức chế cho ngƣời
nộp thuế đồng thời lại tạo ra rất nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý thuế nói
chung và ngành thuế nói riêng. Trong khi hộ kinh doanh cá thể ngày càng chứng
tỏ là một mô hình kinh tế năng động, không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân
và có những đóng góp quan trọng với ngân sách nhà nƣớc. Tình trạng thất thu
tuy có giảm nhƣng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh
thu tính thuế không sát thực tế, dây dƣa nợ đọng thuế còn nhiều … Vì vậy, vấn
đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho đƣợc các biện
pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chi cục thuế TP Hải Dƣơng thuộc Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng cũng không
phải là ngoại lệ trong quá trình quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể.
Thực tế, công tác này còn gặp nhiều khó khăn nguyên nhân xuất phát từ cả hai
phía ngƣời quản lý và ngƣời đƣợc quản lý. Vấn đề này cũng chƣa đƣợc hệ thống
trong một nghiên cứu nào cụ thể.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi tiến hành chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế TP Hải
Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

cá thể, từ đó đề xuất biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế TP Hải Dƣơng.
2


2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của cơ quan thuế;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế TP Hải Dƣơng;
- Đề xuất biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục thuế TP Hải Dƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục thuế TP Hải Dƣơng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn cũng nhƣ
thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế TP Hải Dƣơng.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Chi cục thuế TP Hải Dƣơng, Cục
thuế tỉnh Hải Dƣơng.
- Phạm vi thời gian: Thông tin số liệu liên quan đến công tác quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể 5 năm 2011 - 2015 và định hƣớng cho năm 2016 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh.
Ngoài ra còn thu thập thêm thông tin, tài liệu, số liệu từ các báo cáo của Ngành.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế TP Hải Dƣơng. Đồng thời luận văn đánh

giá thực trạng của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và đề xuất một số
biện pháp thiết thực tăng cƣờng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn TP Hải Dƣơng trong điều kiện hiện nay.

3


Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là
nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu tiếp theo về chủ đề có liên
quan. Các biện pháp đề xuất có căn cứ và tính khả thi cũng là cơ sở và thông tin
có ích với các nhà quản lý và hoạch định chính sách thuế.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục thuế TP Hải Dƣơng.
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế TP Hải Dƣơng.

4


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Ra đời tồn tại cùng với nhà nƣớc, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và quan niệm về thuế cũng không ngừng đƣợc hoàn thiện.

Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế là một
khoản thu nhập đƣợc chuyển giao một cách bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho nhà nƣớc, do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng”.
Quản lý thuế là việc Nhà nƣớc sử dụng các phƣơng tiện, cách thức, biện
pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục
đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong
từng thời kỳ. Đƣợc biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà nƣớc ban
hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả
đến việc chỉnh sửa chính sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực
tiễn đang quản lý.
Nhƣ vậy quản lý thuế có vai trò:
- Quản lý thuế nhằm thực hiện một trong những chức năng quan trọng của
Nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý tài chính: Đó là điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo phát huy tối đa
những chức năng, vai trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, quản
lý thu thuế còn thực hiện một mục tiêu quan trọng nữa là huy động số thu cho
Ngân sách Nhà nƣớc. Thể hiện quyền lực tối cao và sự độc quyền của Nhà nƣớc
trong việc quản lý và điều hành đất nƣớc.
- Giúp Nhà nƣớc kiểm soát việc nộp thuế của ngƣời nộp thuế. Dù bất kỳ ở
xã hội nào, lợi ích của ngƣời kinh doanh luôn đƣợc đặt lên hàng đầu đối với bản
5


thân mỗi cá nhân nhằm đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, với vai trò kiểm tra,
giám sát, vai trò của Nhà nƣớc về Quản lý thuế định hƣớng, sửa chữa những sai
sót trong quá trình thực hiện các Luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm đều phải
duy trì bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
- Giúp Nhà nƣớc quản lý đƣợc bộ máy thu thuế. Một mặt, đảm bảo bộ
máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót; mặt khác, cũng xuất phát từ

lợi ích cá nhân, con ngƣời trong bộ máy quản lý thu thuế của Nhà nƣớc cũng có
những cá nhân hám lợi sẵn sàng bắt tay với ngƣời nộp thuế nhằm giúp họ trốn
thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho Ngân sách, hoặc cố tình
gây khó dễ, sách nhiễu để vòi vĩnh. Điều đó đòi hỏi Quản lý thuế với chức năng
kiểm tra, giám sát sẽ hạn chế và xử lý các trƣờng hợp này. Vì vậy, việc quản lý
bộ máy thu thuế chặt chẽ cũng là yêu cầu cực kỳ cấp thiết, nhất là trong giai
đoạn hiện nay, nƣớc ta đang bị ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi các tác động xấu của
mặt trái kinh tế thị trƣờng.
- Với vai trò hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền,
giáo dục sẽ nâng cao ý thức ngƣời dân trong việc chấp hành các Luật thuế, đảm
bảo việc thực hiện các Luật thuế đƣợc nghiêm chỉnh. Mặt khác, việc xử lý các sai
phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng ngƣời, đúng việc nhằm răn đe những ngƣời vi
phạm, đồng thời làm gƣơng cho các ngƣời khác.
Luật Quản lý thuế đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ
01/7/2007 đó là một cuộc cách mạng về công tác quản lý thuế. Nếu nhƣ trƣớc đây
ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế một cách thụ động thì nay đã chuyển sang
công tác tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Nếu nhƣ trƣớc
đây ngành thuế quản lý ngƣời nộp thuế theo ngƣời thì nay chuyển sang công tác
theo mô hình chức năng. Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực bản thân đã hình
thành nên một công tác quản lý thuế mới văn minh hơn, khoa học hơn, hiện đại
hơn và công khai, minh bạch hơn.

6


1.1.2 Tính tất yếu khách quan của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
1.1.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý thuế tạo điều kiện để tổ chức quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Chính sách thuế là một trong những quy định bắt buộc do Nhà nƣớc đặt ra

để quản lý thu thuế, nhằm buộc các công dân phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của mình. Để thu thuế hiệu quả, đạt đƣợc những mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ của đất nƣớc, chính sách thuế phải đảm bảo các yêu cầu:
Công bằng; hiệu quả; minh bạch, rõ ràng; linh hoạt. Và để chính sách thuế đạt
đƣợc các yêu cầu nhƣ vậy, đòi hỏi những nhà xây dựng chính sách phải thâm
nhập thực tế để nắm đƣợc những cách thức thực hiện, những diễn biến trong quá
trình kinh doanh dù là nhỏ nhất. Tránh việc xa rời thực tế hoặc “cƣỡi ngựa xem
hoa”, ban hành “chính sách ở trên trời chuyện đời ở dƣới đất”, không phù hợp
với thực tế. Dù yêu cầu nhƣ vậy, trên thực tế vẫn xảy ra các trƣờng hợp ban
hành chính sách thuế nhƣ kể trên, dẫn đến việc quản lý thuế gặp rất nhiều khó
khăn, thậm chí các quy định của chính sách thuế về cùng một vấn đề còn trái
ngƣợc, làm cho ngƣời nộp thuế và các cán bộ quản lý thuế cấp dƣới không biết
phải thực hiện thế nào cho đúng, hoặc vì không sát thực tế dẫn tới thất thu thuế,
tạo điều kiện cho các ngƣời lách luật để trốn thuế...
Với những đặc trƣng của kinh tế cá thể việc quản lý thuế là vô cùng khó
khăn, phức tạp. Trên thực tế, qua một thời gian rất dài, thậm chí trƣớc cả khi
thành lập hệ thống thuế, chính sách thuế để quản lý các hộ kinh doanh cá thể đều
mang tính ƣớc chừng dẫn đến việc thất thu thuế trong quản lý thuế là rất lớn. Từ
đó yêu cầu tìm ra cách thức để xây dựng chính sách quản lý hiệu quả là một thực
tế khách quan về hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Giúp người nộp thuế hiểu rõ và tuân thủ các chính sách thuế .
Đối với hộ kinh doanh cá thể hầu nhƣ không có một tổ chức, hiệp hội nào
đứng lên làm đại diện. Các quy định pháp lý để quản lý các hộ kinh doanh cá thể
cũng chƣa đƣợc nghiên cứu cụ thể và rõ ràng nhƣ các thành phần kinh tế khác.
7


Nhƣ vậy, việc nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế đối với kinh tế cá thể
nhằm nghiên cứu sâu, cụ thể về hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể để ban
hành chính sách quản lý cho phù hợp, hiệu quả và mang tính chất pháp lý cao.

Vai trò Nhà nƣớc ở đây còn đƣợc đƣợc đề cao với nhiệm vụ tuyên truyền, giáo
dục pháp luật thuế trên cơ sở hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong mọi công việc, vƣớng
mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh cả về chính sách cũng nhƣ công tác,
đảm bảo nguyên tắc “phục vụ khách hàng - ngƣời nộp thuế” với trách nhiệm cao
nhất, tạo môi trƣờng quản lý thuế trong sạch, hiệu quả, khoa học.
- Tạo điều kiện cho người nộp thuế một cách thuận tiện, nhanh chóng,
chính xác.
Trong việc kê khai nộp thuế cho nhà nƣớc, ngƣời nộp thuế chính là khách
hàng và cơ quan thuế là ngƣời phục vụ. Việc cán bộ thuế sách nhiễu, gây khó
khăn cho ngƣời nộp thuế ở các khâu: Nộp hồ sơ khai thuế, mua hoá đơn, chấp
hành việc thanh, kiểm tra của cơ quan thuế... vẫn diễn ra phổ biến với nhiều mức
độ khác nhau. Thời gian dành cho việc kê khai, nộp thuế chiếm khá nhiều thời
gian của ngƣời nộp thuế.
Đối với các hộ kinh doanh cá thể dù mô hình tổ chức, quản lý của hộ không
phức tạp, thậm chí đơn giản nhƣng số lƣợng lại đông, quy định nộp thuế theo tháng
dẫn đến ùn tắc khâu nộp thuế những ngày cuối tháng. Thậm chí đối với các hộ thực
hiện kê khai theo phƣơng pháp trực tiếp trên doanh số, việc kiểm soát hồ sơ khai
thuế để tính số nộp cũng mất nhiều thời gian do chƣa có ứng dụng tin học trong kê
khai cũng làm mất nhiều thời gian của hộ. Điều này cũng dẫn đến một số tiêu cực
nhƣ: Cán bộ thuế kê khai thuế thay chủ hộ, gây khó khăn hoặc ƣu ái để sách nhiễu,
vòi vĩnh.
Vì vậy, việc xây dựng một môi trƣờng lành mạnh, trong sạch, văn minh
giữa cơ quan thuế và ngƣời nộp thuế để việc kê khai nộp thuế của ngƣời nộp
thuế đƣợc dễ dàng, thuận tiện với thời gian và chi phí thấp nhất là yêu cầu quan
trọng trong nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế.

8


- Đảm bảo việc thu thuế được thực hiện công bằng, theo đúng quy định

của Pháp luật, hạn chế tiêu cực,
Tổ chức quản lý thu thuế là khâu chốt của quá trình quản lý thuế với mục
tiêu là thu đúng, đủ thuế. Để đảm bảo việc thu đúng, đủ thuế, đòi hỏi việc kiểm
tra việc kê khai thuế của ngƣời nộp thuế phải chặt chẽ, phù hợp với thực tế kinh
doanh, không phân biệt loại hình kinh tế nào. Thực tế quản lý đối với hộ kinh
doanh tình trạng thất thu thuế xảy ra còn phổ biến, một mặt do không nắm sát
doanh thu, mặt khác do ngƣời nộp thuế cố tình trốn tránh, chây ỳ, kinh doanh
không đăng ký, kê khai nộp thuế... gây rất nhiều khó khăn cho công tác thu thuế.
Mặt khác, khi thu đƣợc thuế về, còn xảy ra tình trạng xâm tiêu, biển thủ tiền
thuế do cách thức thu thuế đối với hộ kinh doanh chủ yếu là thu trực tiếp bằng
tiền mặt, nhất là ở khu vực đã uỷ nhiệm thu thuế.
1.1.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý thuế góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế ở nước ta.
Nâng cao vai trò Nhà nƣớc về quản lý thuế là góp phần tạo công bằng xã
hội trong nghĩa vụ nộp thuế của các công dân, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế nói chung, hộ kinh doanh cá thể nói riêng phát triển trong một hành lang
pháp lý chung, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, ổn định đời sống một bộ phận dân cƣ. Ngoài ra, cùng với việc tạo
điều kiện phát triển cho các hộ kinh doanh cá thể ở vùng sâu, vùng xa, miền núi,
vùng nông thôn sẽ trực tiếp phục vụ nhu cầu dân cƣ các khu vực này đƣợc tốt
hơn, tạo điều kiện thông thƣơng hàng hoá giữa các vùng miền, góp phần xoá bỏ
khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, miền núi và miền xuôi. Từ
đó góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giảm bớt đƣợc
những ảnh hƣởng xấu về kinh tế xã hội do khuyết tật của kinh tế thị trƣờng
mang lại.
Quản lý thuế có hiệu quả phải gắn liền với mục tiêu nuôi dƣỡng nguồn
thu. Đó chính là tạo điều kiện để các hộ kinh doanh cá thể phát triển. Để các hộ
kinh doanh phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh đƣợc

9



với sự thâm nhập của các tập đoàn bán lẻ quốc tế thì vai trò nhà nƣớc về quản lý
thuế phải đảm bảo quản lý chặt chẽ, sát thực tế đối với các hộ kinh doanh nhằm
điều chỉnh kịp thời những biến động do hội nhập gây ra. Hỗ trợ các hộ kinh
doanh cá thể không có nghĩa là ƣu ái hay thu thuế ít đi mà mấu chốt là xây dựng
một hành lang pháp lý về thuế nói riêng và kinh doanh của các hộ kinh doanh
nói chung để các hộ kinh doanh cá thể có điều kiện phát huy tối đa thế mạnh của
mình.
1.1.3 Đặc điểm của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.3.1 Hộ kinh doanh cá thể và vai trò của hộ kinh doanh cá thể đối với phát
triển kinh tế xã hội.
Hộ kinh doanh cá thể là do một cá nhân, là công dân Việt Nam hoặc một
nhóm ngƣời, hoặc một gia đình làm chủ, chỉ đƣợc đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng không quá mƣời lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ kinh doanh cá thể là mô hình tổ chức kinh tế giản đơn, gọn nhẹ, sử dụng
ít lao động, đƣợc phân bố rộng rãi trong các tầng lớp dân cƣ. Về thời gian của hộ
kinh doanh cá thể là đa thời gian, điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế của ngƣời
dân trên địa bàn và có cầu ắt có cung, nhất là nhu cầu về ăn uống, dịch vụ, thƣơng
mại .
Đa phần hoạt động kinh doanh dƣới hình thức cung ứng các hàng hoá,
dịch vụ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng. Chiếm số lƣợng đông đảo nhất là các hộ
kinh doanh lĩnh vực thƣơng nghiệp bán các loại hàng hoá phục vụ tiêu dùng, từ
lƣơng thực, thực phẩm thiết yếu cho đời sống hàng ngày của ngƣời dân đến các
hàng hóa khác, phần lớn tập trung kinh doanh ở các Chợ đầu mối và Chợ trung
tâm của các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ. Một số ít hơn đƣợc tập trung ở các
đƣờng phố chính, đông ngƣời qua lại. Nhìn chung các hộ kinh doanh cá thể xuất
hiện ở khắp mọi nơi có nhu cầu về hàng hóa dịch vụ.
Hơn nữa hộ kinh doanh cá thể tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của

mình đối với hoạt động kinh doanh. Điều này xuất phát từ tính chất trong quan hệ

10


mua bán của hộ kinh doanh cá thể, thƣờng là thỏa thuận trực tiếp, tiền và quyền
sở hữu hàng hóa đƣợc trao tự nguyện trên cơ sở " Thuận mua vừa bán" không
thông qua ký kết hợp đồng kinh tế do giá trị các thƣơng vụ nhỏ. Chủ yếu là mua
bán trao tay.
Trình độ quản lý của hộ kinh doanh cá thể thấp, quản lý tài chính bằng
phƣơng pháp ghi sổ tay các khoản thu, chi, tự hạch toán đƣợc lỗ, lãi hàng ngày.
Hộ kinh doanh cá thể có vai trò nhất định trong phát triển kinh tế, xã hội;
đó là: Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập góp phần cải thiện đời sống cho
ngƣời lao động. Tuy mức đóng góp của từng hộ kinh doanh cá thể không lớn
nhƣng với một lực lƣợng hùng hậu, các hộ kinh doanh cá thể góp phần quan trọng
đối với thu ngân sách nhà nƣớc. Ngoài ra hộ kinh doanh cá thể còn là một kênh
phân phối hàng hoá, dịch vụ nhanh nhất đến ngƣời tiêu dùng trong toàn xã hội.
Hộ kinh doanh cá thể đang đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp
phần tạo ra sự phát triển cân bằng giữa nông thôn và thành thị. Cũng theo số liệu
của tổng cục thống kê, số lƣợng các hộ kinh doanh cá thể đang tập trung nhiều ở
nông thôn (chiếm 57,1%).
Từ số liệu thống kê nói trên, cũng đủ để nhìn nhận, đánh giá vai trò của hộ
kinh doanh cá thể trong nền kinh tế nƣớc ta hiện nay quan trọng nhƣ thế nào...Tuy
nhiên, hiện nay khu vực này vẫn đang trong tình trạng phát triển một cách tự
phát.Theo thống kê điều tra, chỉ có khoảng 30% số hộ đăng ký kinh doanh, 30%
số hộ chƣa đăng ký và 30% không đăng ký. Nhƣ vậy việc tính không đầy đủ số
lƣợng hộ kinh doanh sẽ có ảnh hƣởng đến việc tính GDP hàng năm.
Như vậy: Thực tế cho thấy, các hộ kinh doanh cá thể ở nƣớc ta tồn tại
khách quan và có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển chung của
đất nƣớc, không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng nguồn thu cho

ngân sách,... mà hộ kinh doanh cá thể còn phát triển tự nhiên, phân bổ rộng
khắp, có mặt ở hầu hết các vùng, miền trên cả nƣớc. Đặc biệt, hộ kinh doanh cá
thể còn là kênh phân phối hàng hoá tới vùng sâu, vùng xa, góp phần ổn định
chính trị, trật tự xã hội.

11


1.1.3.2 Đặc điểm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là hoạt động của Nhà nƣớc
mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức, điều hành hệ thống quản lý thu thuế
nhằm động viên nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nƣớc theo những quy định
của pháp luật về thuế. Việc quản lý thu thuế đƣợc thực hiện thông qua một qui
trình quản lý, bằng những phƣơng thức, cách thức mà cơ quan thuế tác động vào
hệ thống thuế theo những mục tiêu ngành thuế đã đặt ra trong từng thời kỳ nhất
định, đó chính là công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.:
Nhƣ vậy có thể rút ra, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là những
phương thức, cách thức mà cơ quan quản lý thuế tác động vào hộ kinh doanh cá
thể theo những mục tiêu xác định.
Đặc điểm công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể về cơ bản
cũng nhƣ công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp, đó là đều hƣớng tới sự
minh bạch, rõ ràng, đơn giản, rễ tính toán trong việc thực hiện chính sách thuế.
Thông qua các chính sách thuế nhƣ ƣu đãi thuế, miễn, giảm thuế, hoàn thuế để
khuyến khích ngƣời nộp thuế tích cực đầu tƣ, đổi mới công nghệ, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mở rộng và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Tuy nhiên xuất phát từ đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là giản đơn, gọn
nhẹ, trình độ quản lý thấp, đại bộ phận hộ kinh doanh cá thể không sử dụng hóa
đơn mua, bán hàng, điều này đã dẫn đến dễ gian lận trong việc kê khai thuế. Vì
thế với công tác quản lý thuế ðối với hộ kinh doanh cá thể cũng có những ðặc
ðiểm sau:

- Hộ kinh doanh cá thể (bao gồm cả hộ hành nghề tƣ nhân) nếu có mức thu
nhập dƣới mức lƣơng tối thiểu (do Chính phủ quy định) không phải đăng ký kinh
doanh (trừ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện) và chƣa phải nộp thuế
- Bên cạnh sự khuyến khích hộ kinh doanh cá thể tự giác trong việc khai
thuế, nộp thuế cũng có sự tham gia của hội đồng tƣ vấn thuế.
- Ngoài việc tự khai, tự nộp thuế, hộ kinh doanh cá thể còn phải nộp thuế
theo thông báo của cơ quan thuế.

12


- Do chủ yếu hộ kinh doanh cá thể không thực hiện, thực hiện không đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ trong mua, bán hàng hóa, nên về công tác
quản lý thuế cũng hƣớng tới sự đơn giản trong việc khai thuế, tính thuế và nộp
thuế.
- Hộ kinh doanh cá thể phải thực hiện mức ấn định thuế của cơ quan thuế.
(trong trƣờng hợp hộ kinh doanh kê khai doanh thu chƣa sát đúng thực tế và hộ
kinh doanh khoán ổn định thuế 6 tháng hoặc một năm).
Nhƣ vậy nếu nhƣ kết quả nộp thuế của các doanh nghiệp phụ thuộc vào
việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thì ngƣợc lại kết quả nộp thuế
của hộ kinh doanh cá thể phụ thuộc chủ yếu vào trình độ và ý thức của cán bộ
thuế.
1.1.4 Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.4.1 Lập kế hoạch quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế vŕ quyết toán
thuế
Để thực hiện tốt quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể theo Quyết
định 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 của Tổng cục thuế và Quyết định
1688/QĐ-TCT ngày 06/10/2014 của Tổng cục thuế đƣợc thay thế; Quy trình
này áp dụng đối với việc tổ chức quản lý thuế hộ kinh doanh ở cấp chi cục thuế.
Phạm vi các công việc quy định trong quy trình này bao gồm: quản lý danh bạ hộ

kinh doanh; phân loại hộ kinh doanh; quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp
thuế theo phƣơng pháp khoán (tính thuế, lập sổ thuế, công khai thuế, phát thông
báo thuế, tổ chức thu nộp thuế), xét miễn, giảm thuế cho các hộ kinh doanh theo
quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành Luật [20].
Trên cơ sở quy trình này, các cơ quan quản lý thuế sẽ lập kế hoạch chi tiết
về các nội dung cần quản lý trên địa bàn của mình, căn cứ vào đó để thực hiện
kế hoạch năm.
13


1.1.4.2 Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ hộ KDCT
Bộ máy quản lý thuế đƣợc tổ chức thành ba cấp từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, từ Tổng cục thuế đến Cục thuế và cuối cùng là Chi cục thuế. Tổng cục
thuế phụ trách quản lý trên địa bàn lãnh thổ. Cục thuế phụ trách địa bàn tỉnh.
Chi cục thuế phụ trách địa bàn quận, TP, thành phố thuộc tỉnh. Đối với hộ kinh
doanh cá thể, do tính chất kinh doanh trải rộng và đông đảo trên khắp địa bàn,
để đảm bảo mục tiêu quản lý thu thuế hiệu quả, chặt chẽ, hạn chế thất thu thuế
và yêu cầu Bộ máy quản lý thu thuế phải đơn giản, gọn nhẹ, chi phí thấp. Mặt
khác, cần có một bộ phận chuyên sâu, nắm chắc địa bàn để có thể quản lý hoạt
động kinh doanh của hộ kinh doanh một cách chặt chẽ. Mô hình quản lý hiện
nay là các Đội thuế phƣờng, xã trực thuộc chi cục thuế và các Uỷ nhiệm thu thuế
thuộc UBND các xã, phƣờng trực tiếp thực hiện việc quản lý thu thuế. Ngoài ra,
còn một số đội bộ phận chuyên môn cùng thuộc chi cục thuế quản lý để thực
hiện công tác tổng hợp, báo cáo, kiểm tra, giám sát và tham mƣu về công tác thu
thuế [20].
Xây dựng phƣơng thức quản lý thuế trên cơ sở thực hiện các quy trình quản
lý một cách đồng bộ. Mục đích của việc ban hành các quy trình quản lý nhằm
công khai hóa các hoạt động của cơ quan thuế trong quản lý, xoá bỏ các thủ tục
phiền hà, tốn kém cho ngƣời nộp thuế. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngƣời

nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Mặt khác ban hành
quy trình quản lý còn nhằm kiểm tra việc thực hiện các công việc của cán bộ thuế
với yêu cầu khoa học, tiết kiệm thời gian với hiệu quả cao nhất.
1.1.4.3 Quản lý công tác thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Việc thực hiện quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể mà đặc
trƣng tách thành 3 bộ phận, đã tạo điều kiện cho các bộ phận thƣờng xuyên trao
đổi thông tin, giám sát lẫn nhau, hạn chế đến mức thấp nhất các tiêu cực có thể
xẩy ra, đồng thời tạo điều kiện cho các bộ phận tập trung nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ theo hƣớng chuyên môn hoá cao [16].

14


1.1.4.4 Quản lý công tác kiểm tra thuế đối với hộ KDCT
Theo [20] Kiểm tra quá trình thực hiện quản lý thuế đã đƣợc xây dựng
theo qui định chung về pháp luật trong việc tổ chức thực hiện đối với ngƣời nộp
thuế mà ở đây là hộ kinh doanh cá thể với cơ quan thuế.
Thực hiện Luật quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, cơ quan thuế đã
xây dựng đƣợc công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ kê khai thuế nhằm chống thất
thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về
thuế nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế trong việc thực hiện kê khai
thuế, tính thuế và nộp thuế.
Tổ chức quản lý thuế là hoạt động của cả một hệ thống, đƣợc vận hành bởi
con ngƣời đƣợc xã hội phân công lao động. Vì là một hệ thống điều hành bởi
con ngƣời, hoạt động quản lý thuế không thể lúc nào cũng trơn tru, hoàn hảo
trên tất cả các khâu của hệ thống. Mặt khác, quản lý thuế là một công việc phức
tạp, gần với đồng tiền, vì vậy dễ nảy sinh tiêu cực. Từ đó phát sinh công tác
kiểm tra sự hoạt động của bộ máy quản lý thuế. Một mặt, đánh giá thực trạng
hoạt động của bộ máy, mặt khác để phòng ngừa và xử lý nghiêm các trƣờng hợp
cố tình vi phạm. Công tác kiểm tra đối với bộ máy quản lý thuế có thể chia

thành hai cách thức:
- Công tác tự kiểm tra: Đây là hoạt động của bộ máy thanh tra nội bộ, mục
đích nhằm chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các
cán bộ thuế. Công tác tự kiểm tra mang tính chất thƣờng xuyên, liên tục đối với
tất cả các cấp trong hệ thống quản lý thuế từ Tổng cục thuế, Cục thuế đến Chi
cục thuế.
- Công tác kiểm tra của các đơn vị ngoài ngành thuế: Thƣờng đƣợc tổ
chức theo chƣơng trình, kế hoạch định sẵn của các cơ quan thuộc Nhà nƣớc nhƣ:
Thanh tra Nhà nƣớc, Kiểm toán Nhà nƣớc, Thanh tra Bộ Tài chính. Mục đích
thanh tra, kiểm tra của các đơn vị này cũng nhằm phát hiện và chấn chỉnh sai
phạm của cơ quan thuế các cấp nhƣng trên quan điểm khách quan do độc lập với
ngành thuế.

15


Vì vậy để đảm bảo hoạt động kiểm tra giám sát chấp hành tốt nhiệm vụ,
công vụ của Chi cục thuế TP Hải Dƣơng, tuân thủ nghiêm túc các quy định của
pháp luật, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá ngành thuế. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra sự tuân thủ trong toàn
ngành thuế; góp phần đƣa công tác quản lý thuế và quản lý nội bộ Chi cục thuế
TP Hải Dƣơng đi vào nề nếp, xây dựng ngành thuế ngày càng vững mạnh toàn
diện.
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
1.1.5.1 Môi trường quản lý thuế
Việt Nam đang trên bƣớc đƣờng thành công trong công cuộc phát triển
kinh tế với các thành tựu của hơn 20 năm đổi mới. Tình hình chính trị ổn định,
vị trí của Việt Nam trên trƣờng quốc tế ngày một nâng cao... cũng là những nhân
tố tác động tích cực đến sự phát triển của các hộ kinh doanh cá thể. Bên cạnh đó

cũng còn những khó khăn nhất định nhƣ, việc ban hành các sắc thuế quá phức
tạp, qui định không rõ ràng, thủ tục hành chính về thuế rƣờm rà gây khó khăn
cho ngƣời nộp thuế và cán bộ thuế, trình độ hiểu biết về thuế và ý thức chấp
hành các luật, pháp lệnh về thuế của các tầng lớp dân cƣ còn hạn chế, nếu các hộ
kinh doanh cá thể hiểu Luật thuế và các quy định khác liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của mình thì việc thực hiện Luật thuế sẽ đƣợc tuân thủ ở mức độ cao
và ngƣợc lại, nếu không hiểu biết, tình trạng trốn lậu thuế sẽ phổ biến, các hành
vi trốn lậu thuế không đƣợc phát hiện, tố giác. Thậm chí có trƣờng hợp gian lận,
trốn lậu thuế còn đƣợc coi là việc đƣơng nhiên .
Thực tế cho thấy, nếu các hộ kinh doanh cá thể hiểu Luật thuế và các quy
định khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mình thì việc thực hiện Luật
thuế sẽ đƣợc tuân thủ ở mức độ cao và ngƣợc lại, nếu không hiểu biết, tình trạng
trốn lậu thuế sẽ phổ biến, các hành vi trốn lậu thuế không đƣợc phát hiện, tố
giác. Thậm chí có trƣờng hợp gian lận, trốn lậu thuế còn đƣợc coi là việc đƣơng
nhiên hoặc đồng tình ủng hộ.

16


Thu thuế nhằm mục đích đảm bảo nguồn chi, ngoài việc nuôi sống bộ
máy Nhà nƣớc còn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành trong công tác quản lý thuế một mặt sử
dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để hỗ trợ cơ quan thuế trong tổ
chức và quản lý thu thuế, mặt khác để giám sát công tác quản lý thu thuế của cơ
quan thuế. Ngoài ra, với mục tiêu gắn thu chi Ngân sách cho các cấp chính
quyền sẽ làm cho chính quyền gắn đƣợc trách nhiệm của mình trong việc đảm
bảo nguồn chi, từ đó sẽ sát sao trong công tác phối hợp quản lý đối với ngƣời
nộp thuế. Đặc biệt với việc Cơ quan thuế uỷ nhiệm thu một số khoản thu Ngân
sách cho UBND các phƣờng xã trong giai đoạn hiện nay.
1.1.5.2 Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý thuế

Theo quy định của Luật quản lý thuế, bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế
các cấp đƣợc cải cách theo hƣớng tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm
chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng, gồm: Tuyên
truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế; Kê khai kế toán thuế; Đôn đốc thu nợ và cƣỡng
chế thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế.
Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế
phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban, đội thuế, từ Tổng cục
thuế, Cục thuế, Chi cục thuế, đội thuế, chỉ đạo, hƣớng dẫn giám sát và đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch của các cấp từ trung ƣơng xuống địa phƣơng.
Để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế, ngành
thuế phải tiếp tục tổ chức tốt việc đào tạo và đào tại lại đội ngũ cán bộ công
chức thuế để đảm đƣơng nhiệm vụ quản lý thuế đƣợc giao, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ thuế cấp chi cục. Đào tạo nâng cao trình độ sử dụng máy tính và khai
thác thông tin trên mạng cho đội ngũ cán bộ thuế, đảm bảo đạt 90% cán bộ công
nghệ thông tin có thể sử dụng thành thạo ứng dụng vào công tác nghiệp vụ, 60%
ngƣời sử dụng có thể làm việc trên môi trƣờng mạng. Chú trọng công tác đào
tạo nguồn nhân lực có chuyên môn cao nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ
thống thông tin về ngƣời nộp thuế; nâng cao kỹ năng sử dụng, quản lý, khai thác
các nguồn thông tin về ngƣời nộp thuế. Triển khai các chƣơng trình đào tạo
17


nâng cao ý thức pháp luật cho cộng đồng các doanh nghiệp về nội dung liên
quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của ngƣời nộp thuế, liên quan đến lĩnh vực kê
khai, tính, nộp thuế. Xây dựng phƣơng án bố trí lại hệ thống tổ chức bộ máy và
cán bộ để phù hợp với yêu cầu quản lý mới, đặc biệt là bộ phận làm nhiệm vụ
quản lý thuế. Trên cơ sở rà soát, bố trí lại lực lƣợng cán bộ một cách hợp lý, xác
định nhu cầu tuyển dụng và đào tạo phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý
thuế. Trƣớc mắt đào tạo chuyên sâu cho lực lƣợng cán bộ làm công tác giá tính
thuế và công nghệ thông tin.

Cán bộ thuế phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên để đáp ứng yêu
cầu của tình hình về chính sách thuế, nghiệp vụ quản lý các khoản thu, sắc thuế,
hiện đại hóa quản lý thu thuế bằng các ứng dụng tin học; cán bộ thuế phải có
khả năng tuyên truyền giáo dục, tƣ vấn ngƣời nộp thuế khai thuế và nộp thuế
thành thạo. Thái độ và phong cách ứng xử của cán bộ thuế thật tận tụy, công
tâm, khách quan giữa quyền lợi của Nhà nƣớc với quyền lợi của ngƣời nộp thuế.
Là ngƣời bạn đồng hành đáng tin cậy của các ngƣời nộp thuế trong việc thực
hiện các luật thuế. Phẩm chất cán bộ thuế tốt và phải đƣợc rèn luyện, tu dƣỡng
thƣờng xuyên để không bắt tay với ngƣời vi phạm luật thuế.
1.1.5.3 Sự thay đổi phương thức quản lý thuế và cơ sở vật chất để thực hiện
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Luật quản lý thuế đƣợc quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006, có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Là khuôn khổ pháp lý cao nhất cho hoạt động
quản lý thuế và là cơ sở để thực hiện đổi mới phƣơng thức quản lý thuế từ công
tác chuyên quản, ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế thụ động, sang công tác
tự khai, tự nộp, đề cao trách nhiệm của ngƣời nộp thuế trong việc chủ động tính
thuế, nộp thuế. Luật có phạm vi điều chỉnh toàn diện, áp dụng với tất cả các khâu
trong quá trình thu nộp các sắc thuế và khoản thu ngân sách; qui định rõ quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời nộp thuế, công chức thuế, cơ quan thuế và đặc
biệt là luật đã đề cao trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức
và cá nhân khác trong công tác quản lý thuế [13].

18


×