Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của dự án từ nguồn vốn ODA tại ban quản lý dự án hàng hải II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ khoa học : “Hoàn thiện công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB của dự án từ nguồn vốn ODA tại Ban quản lý dự án Hàng
hải II ” là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, được sự hướng dẫn thực hiện
bởi PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn – Viện Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Hải
Phòng.
Đồng thời, tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong luận
văn đều được ghi rõ về xuất xứ, nguồn gốc và đảm bảo tính chính xác, trung thực.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Huyền

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế, Viện Đào tạo sau
đại học, thư viện, các cán bộ đồng nghiệp, bạn bè, gia đình… đã đóng góp, tạo
điều kiện thuận lợi, giúp tác giả trong việc cung cấp tài liệu để hoàn thành luận
văn đúng thời hạn.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Văn Sơn đã chỉ dẫn, hướng dẫn tận tình chu đáo trong quá trình làm luận văn cũng
như trong suốt quá trình học cao học tại Viện đào tạo sau đại học Hàng hải Việt
Nam.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý


vốn đầu tư XDCB của dự án từ nguồn vốn ODA tại Ban quản lý dự án Hàng
hải II ”, do nội dung khá lớn, việc thu thập và xử lý số liệu của bản thân còn có
những hạn chế nhất định và thời gian nghiên cứu có hạn nên tác giả không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng
của các thầy cô, các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... ............i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..............................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀCÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA ....................................................................... 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguồn vốn ODA................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................ 4
1.1.2.1. Tính ưu đãi................................................................................... 4
1.1.2.2. Tính viện trợ cho phát triển ........................................................... 5
1.1.2.3. Tính chính trị - xã hội ................................................................... 6
1.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự tăng trƣởng và phát triển của Việt
Nam nói chung và với việc xây dựng cơ sở hạ tầng GTVT nói riêng ............... 6
1.2.1. Vai trò đối với sự tăng trưởng và phát triển của Việt Nam .............. 6

1.2.2. Vai trò đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ........ 8
1.3. Quản lý nguồn vốn ODA ......................................................................... 10
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn ODA.................................... 10
1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA của Việt Nam ........ 10
1.4. Quy trình quản lý dự án sử dụng vốn ODA............................................. 15
1.4.1. Xây dựng và phê duyệt Danh mục tài trợ ...................................... 15
1.4.1.1. Cơ sở để vận động ODA............................................................. 15
1.4.1.2. Trách nhiệm vận động ODA và vốn vay ưu đãi............................ 16
1.4.1.3. Xây dựng và phê duyệt Danh mục tài trợ ..................................... 16
1.4.2. Chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án .. 17
iv


1.4.2.1. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản trong việc chuẩn bị, thẩm định và
phê duyệt văn kiện chương trình, dự án............................................................. 17
1.4.2.2. Bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án....................................... 17
1.4.2.3. Thẩm định văn kiện chương trình, dự án...................................... 18
1.4.3. Ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi........................ 18
1.4.3.1. Cơ sở đề xuất, ký kết điều ước quốc tế......................................... 18
1.4.3.2. Trình tự, thủ tục ký kết điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi18
1.4.4. Quản lý thực hiện chương trình, dự án ........................................ 19
1.4.4.1. Các hình thức quản lý chương trình, dự án................................... 19
1.4.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án ............................ 19
1.4.4.3. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện dư án ODA ............. 20
1.4.4.4. Thuế và phí đối với các dư án ODA ............................................ 21
1.4.4.5. Bồi thường, hỗ trợ tái định cư ..................................................... 21
1.4.4.6. Đấu thầu .................................................................................... 21
1.4.4.7. Quản lý xây dựng, nghiệm thu bàn giao, kiểm toán, quyết toán:.... 21
1.4.5. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án.................................... 21
1.5. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án sử dung nguồn vốn ODA. 23

1.5.1. Theo quy định của Việt Nam ........................................................ 23
1.5.2. Quy định của Nhà tài trợ .............................................................. 26
1.6. Quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB của các dự án từ nguồn vốn ODA
tại Ban QLDA ................................................................................................ 27
1.6.1. Giai đoạn hình thành và chuẩn bị dự án ...................................... 27
1.6.2. Giai đoạn thực hiện dự án ............................................................ 27
1.6.3. Giai đoạn kết thúc dự án .............................................................. 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN ODA TẠI BAN QLDA HÀNG HẢI II (MPMUII) .......... 29
2.1. Vài nét về Ban QLDA Hàng hải II........................................................... 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 29
2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban QLDA Hàng hải II29
iv


2.1.2.1. Mục tiêu:.................................................................................... 30
2.1.2.2. Nhiệm vụ: .................................................................................. 30
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý vốn ODA của dự án tại Ban QLDA Hàng
hải II................................................................................................................ 30
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn ODAtại Ban QLDA Hàng hải II............. 34
2.2.1. Thực trạng quản lý, sử dụng vốn ODA của Dự án ĐTXD Cảng Cái
Lân, tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 34
2.2.1.1. Giới thiệu về Dự án đầu tư xây dựng Cảng Cái Lân ..................... 34
2.2.2.2 Quy trình quản lý nguồn vốn ODA tại Dự án ĐTXD Cảng Cái Lân 35
2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA của dự án ĐTXD công
trình cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng – Giai đoạn khởi động .............. 50
2.2.2.1. Giới thiệu về chung về dự án....................................................... 50
2.2.2.2. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA của dự án ....................... 51
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn ODA tại Ban QLDA Hàng hải II61
2.3.1. Các kết quả đạt được .................................................................... 61

2.3.1.1. Quá trình tổ chức đấu thầu: ......................................................... 61
2.3.1.2. Điều hành quản lý dự án ............................................................. 61
2.3.1.3. Công tác giải ngân: ..................................................................... 61
2.3.1.4. Công tác thanh quyết toán: .......................................................... 62
2.3.1.5. Công tác quản lý vốn, tài sản trong quá trình đầu tư: .................... 62
2.3.2. Một số tồn tại................................................................................ 62
2.3.2.1. Hạn chế về trình độ..................................................................... 62
2.3.2.2. Hạn chế trong công tác giải ngân................................................. 63
2.3.2.3. Hạn chế trong công tác nghiệm thu, thanh quyết toán ................... 65
2.3.2.4. Hạn chế về quản lý tiến độ .......................................................... 65
2.3.2.5. Hạn chế trong quá trình đấu thầu: ................................................ 66
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ XDCB SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BAN QLDA HÀNG HẢI II67
3.1. Chiến lƣợc phát triển của Ban QLDA Hàng hải II.................................. 67
iv


3.1.1. Chiến lược phát triển trước mắt.................................................... 67
3.1.2. Chiến lược phát triển lâu dài ........................................................ 67
3.2. Quan điểm xây dựng các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ODA tại Ban QLDA Hàng hải II ................ 68
3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn vốn ODA tại Ban QLDA Hàng hải II .................................................. 69
3.3.1. Biện pháp kiện toàn cơ cấu tổ chức .............................................. 69
3.3.2. Biện pháp đào tạo và phát triển cán bộ ......................................... 71
3.3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ Ban QLDA về nguồn vốn ODA... 71
3.3.2.2. Đào tạo và phát triển các cán bộ .................................................. 71
3.3.3. Biện pháp trong công tác thanh quyết toán................................... 73
3.3.3.1. Chú trọng công tác lập kế hoạch tài chính .................................... 73
3.3.3.2. Hoàn thiện công tác thanh toán ................................................... 73

3.3.3.3. Quan tâm công tác quyết toán vốn đầu tư .................................... 74
3.3.4. Biện pháp quản lý khối lượng nghiệm thu và chất lượng công trình75
3.3.5. Biện pháp trong công tác đấu thầu ............................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 81

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

ADB – Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

DAC –
Commitee

Ủy ban hỗ trợ phát triển

Development

Assistance

FDI – Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP – Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP – Gross National Product

Tổng sản lượng quốc gia

IMF – International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ thế giới

JBIC – Japan Bank for International
Cooperation

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật
Bản

JICAThe
Japan
Cooperation Agency

Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật
Bản

International

L/C- Letter of Credit


Thư tín dụng

ODA – Official Development Assistance

Viện trợ phát triển chính thức

PMU – Project Management Unit

Ban quản lý dự án

QLDA

Quản lý dự án

CĐT

Chủ đầu tư

DAĐT

Dự án đầu tư

TMĐT

Tổng mức đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản


ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GTVT

Giao thông vận tải

KHCN

Khoa học công nghệ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CNH

Công nghiệp hóa

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HĐH


Hiện đại hóa

iv


DANH MỤC HÌNH

Số
hình

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ cơ cấu Bộ máy quản lý Nhà nước về
vốn ODA tại Việt Nam

11

1.2

Sơ đồ quy trình về quản lý nguồn vốn ODA

23

2.1


Sơ đồ tổ chức của Ban QLDA Hàng hải II

30

3.1

Sơ đồ tổ chức lại Ban QLDA Hàng hải II

71

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kế hoạch đấu thầu Dự án đầu tư xây dựng
Cảng Cái Lân

37

2.2


Kết quả đấu thầu Dự án đầu tư xây dựng
Cảng Cái Lân

38

2.3

Tổng hợp giá trị thanh toán các gói thầu sử
dụng vốn ODA của Dự án ĐTXD Cảng
Cái Lân

43

2.4

Kế hoạch và thực tế giải ngân của Dự án
đầu tư xây dựng Cảng Cái Lân

44

2.5

Tổng hợp giá trị quyết toán Dự án đầu tư
xây dựng cảng Cái Lân

48

2.6

Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành


49

2.7

Kế hoạch đấu thầu Dự án ĐTXD Cảng cửa
ngõ QT Hải Phòng

54

2.8

Kết quả đấu thầu Dự án ĐTXD Cảng cửa
ngõ QT Hải Phòng

54

2.9

Kế hoạch và kết quả giải ngân của Dự án
ĐTXD Cảng cửa ngõ QT Hải Phòng

57

2.10

Bảng tổng hợp kết quả giải ngân các gói
thầu ODA của Dự án ĐTXD Cảng cửa ngõ
QT Hải Phòng


58

2.11

Bảng quyết toán vốn ĐTXDCB thuộc
nguồn vốn NSNN theo niên độ quyết toán
năm 2014

60

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Lịch sử phát triển các nước trên thế giới đã chứng minh rất rõ: vốn đầu tư và
hiệu quả vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự
phát triển nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Vốn đầu tư
bao gồm: vốn trong nước, vốn thu hút từ nước ngoài chủ yếu dưới hình thức vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp, các khoản tín dụng nhập
khẩu. Đối với những nước nghèo, thu nhập thấp, khả năng tích lũy vốn từ trong
nước hạn chế thì nguồn vốn nước ngoài có ý nghĩa quan trọng.
Ở Việt Nam, nguồn vốn ODA có vai trò hết sức to lớn trong công cuộc cải
cách kinh tế xã hội. Các hoạt động triển khai đầu tư từ nguồn vốn này đã và đang
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế
mà hơn hết là trong quá trình nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam,
đặc biệt là cơ sở hạ tầng của ngành giao thông vận tải.
Tuy nhiên, với bản chất là một nguồn viện trợ, nguồn vốn vay ODA có lãi
suất tương đối thấp, < 3%/ năm (thông thường chỉ từ 1 - 2 % /năm), thời gian trả
nợ có thể kéo dài tới 40 - 50 năm. Chính bởi những điều kiện ưu đãi này, nhiều

đơn vị khi được giao quản lý các dự án ODA vẫn còn tâm lý ODA là tiền cho
không và làm lãng phí, thất thoát và sử dụng không hiệu quả nguồn vốn này.
Sau những tiêu cực không nhỏ của vấn đề sử dụng vốn ODA, trong đó, việc
Nhật Bản phát hiện vụ tham nhũng của công ty PCI với Huỳnh Ngọc Sỹ, vụ
PMU18 và vụ liên quan tới công ty JTC gần đây, dư luận xã hội mới giật mình
nhìn lại xem nguồn vốn vô cùng quan trọng của đất nước hiện đang được quản lý,
sử dụng như thế nào. Trên thực tế, công tác quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn
ODA hiện nay vẫn tồn tại khá nhiều bất cập. Với bối cảnh đó, em quyết định chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của dự án từ nguồn vốn
ODA tại Ban QLDA Hàng hải II ”, làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
1


Dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về nguồn vốn hỗ trợ phát chính
thức và quy trình quản lý nguồn vốn này để làm cơ sở khoa học cho việc đề ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án sử dụng vốn ODA.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn ODA tại Ban
QLDA Hàng hải II để tìm những tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong công tác
quản lý vốn của Ban QLDA trong thời gian qua.
Trên cơ sở đó đề xuất một số những biện pháp tăng cường công tác quản lý
vốn của các dự án ODA.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý dự án sử dụng vốn ODA tại Ban
QLDA Hàng hải II.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu công tác
quản lý vốn ODA từ năm 1996 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở tư duy
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời cũng sử dụng các

phương pháp khác cụ thể là: Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài sau khi hoàn thành sẽ hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về quản lý nguồn vốn của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn
vốn ODA. Từ đó, đưa ra các đặc điểm của công tác quản lý nguồn vốn này tại Ban
QLDA Hàng hải II từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn vốn ODA từ đó
đưa ra những tồn tại và một số biện pháp hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và
2


công tác quản lý nguồn vốn ODA.
Chương II: Thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại Ban QLDA
Hàng hải II.
Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý sử dụng
nguồn vốn ODA tại Ban QLDA Hàng hải II.

3


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀCÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA
1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguồn vốn ODA
1.1.1. Khái niệm
Hỗ trợ hay viện trợ phát triển chính thức gọi tắt là ODA, bắt nguồn từ cụm từ
tiếng Anh - Offcial Development Assistance. Gọi ODA là hỗ trợ vì các khoản ODA

thường là các khoản vay không lãi suất hoặc lãi suất rất thấp với thời gian dài. Gọi
là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế
thông qua đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ đó nâng cao phúc lợi ở nước nhận viện
trợ. Gọi chính thức vì bên viện trợ và bên nhận viện trợ đều ở cấp quốc gia.
Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành ngày 09/11/2006: Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước
hoặc Chính phủ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ của
chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc
gia hoặc liên chính phủ.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm ODA một cách tổng quát như sau: ODA là
các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi của các cơ
quan tài chính thuộc các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện hợp tác phát triển
quốc tế của các nước nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh vượng của các nước
khác, chủ yếu là các nước đang phát triển.
Các điều kiện ưu đãi có thể là:
- Lãi suất thấp (dưới 3%/năm);
- Thời gian ân hạn (chỉ phải trả lãi suất, chưa phải trả nợ gốc) dài;
- Thời gian trả nợ dài (khoảng từ 30-40 năm).
1.1.2. Đặc điểm
1.1.2.1. Tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JICA có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời
gian ân hạn là 10 năm.
4


Thông thường, trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại (tức là cho
không), đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Yếu tố
cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh
mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.

Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ ODA chỉ dành riêng cho các nước đang phát
triển và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để
các nước đang phát triển và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có GDP
bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của
ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời gian ân hạn ưu đãi càng
lớn.
- Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách
và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên
riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ
thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA có thể
thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và
tiềm năng của các nước các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
1.1.2.2. Tính viện trợ cho phát triển
ODA được tài trợ cho các nước đang phát triển có mức GDP bình quân đầu
người thấp. Nước có bình quân GDP đầu người thấp thường nhận được tỷ lệ
không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu
đãi càng lớn. Cho đến khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua
ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
Mục tiêu cơ bản khi tài trợ ODA là thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm
nghèo ở các nước đang phát triển. Thông qua viện trợ ODA, các nhà tài trợ mang
đến cho các nước đang phát triển vốn, khả năng tiếp thu những thành tựu kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến. ODA còn giúp các nước nghèo hoàn thiện cơ cấu kinh tế, phát
triển nguồn nhân lực và tăng khả năng thu hút FDI.
5


1.1.2.3. Tính chính trị - xã hội
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong

những điều kiện nhất định một phần sản phẩm quốc dân (GNP) từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển. Như vậy nguồn gốc vật chất của ODA chính
là một phần của tổng sản phẩm quốc dân từ các nước giàu sang nước nghèo. Do
vậy ODA đã chứa đựng nội dung chính trị, xã hội; ODA gắn với chính trị là một
trong những phương tiện để thực hiện ý đồ chính trị, đồng thời ODA cũng rất
nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự kiểm soát của dư luận xã hội từ phía nước cung
cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA.
Mục đích cung cấp vốn của bên tài trợ không nặng nề về kinh tế mà chủ yếu
là về chính trị - xã hội trong khi bên nhận vốn thường sử dụng vốn nhận được
nhằm phát triển kinh tế xã hội. ODA phụ thuộc nhiều vào quan hệ chính trị giữa
hai nước. Các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới
được nhận tài trợ. Điều kiện này tùy thuộc vào quy định của từng nước.
1.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự tăng trƣởng và phát triển của Việt
Nam nói chung và với việc xây dựng cơ sở hạ tầng GTVT nói riêng
1.2.1. Vai trò đối với sự tăng trưởng và phát triển của Việt Nam
Vai trò quan trọng của nguồn vốn này là sự có mặt của nó ở gần như mọi
lĩnh vực quan trọng cả về mặt kinh tế và xã hội như: năng lượng, giao thông vận
tải, thủy lợi, nông lâm nghiệp, thông tin liên lạc, y tế, dân số, giáo dục đào tạo,
môi trường môi sinh, cải thiện cung cấp nước sinh hoạt ở các thành phố lớn... Vai
trò của nguồn vốn ODA đối với sự tăng trưởng và phát triển của Việt Nam thể
hiện các mặt sau:
- Trước hết, nguồn vốn ODA là một nguồn vốn quan trọng bổ sung cho
nguồn vốn trong nước. Đối với các nước đang thực hiện công nghiệp hóa như Việt
Nam thì vốn là một yếu tố, một điều kiện tiền đề không thể thiếu. Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay, với những thành tựu khoa học và công nghệ cho phép những
nước đang phát triển như Việt Nam có thể rút ngắn phát triển kinh tế, khắc phục
tình trạng tụt hậu và tận dụng tối đa lợi thế của các nước đi sau. Để thực hiện được
6



điều này, Việt Nam cần có một lượng vốn đầu tư rất lớn trong khi đó nguồn ngân
sách quốc gia hạn hep, mức độ tích lũy nội bộ của nền kinh tế còn thấp cho nên
vốn trong nước không thể đáp ứng đủ, vốn ODA trở thành một nguồn tài chính vô
cùng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển.
- Thứ hai, nguồn vốn này giúp Việt Nam tiếp thu được những thành tựu
khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Ngày nay, khi khoa
học công nghệ trở thành yếu tố sản xuất trực tiếp thì việc ứng dụng những thành
tựu của chúng vào thực tiễn có thể góp phần đẩy nhanh tiến trình phát triển của
một quốc gia. Vấn đề đặt ra là có vốn để đầu tư nghiên cứu khoa học hoặc mua lại
những thành tựu đó để áp dụng vào thực tiễn. Điều này quả là khó khăn vì thiếu
vốn là tình trạng chung của các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong tình
hình đó, nguồn vốn ODA dành cho dự án mà đi kèm với chúng là những hợp đồng
mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại, những chương trình hỗ trợ kỹ thuật về nghiên
cứu cơ bản, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực... trở thành một nguồn cung
cấp quý báu những thành tựu KHCN. Đây chính là lợi ích căn bản lâu dài mà
ODA đem lại cho các nước nhận tài trợ vì việc phát triển của một quốc gia có
quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực mặc dù những lợi ích nêu trên
là khó có thể lượng hóa được.
- Thứ ba, nguồn vốn ODA còn hỗ trợ cho quá trình hoàn thiện cơ cấu kinh
tế của Việt Nam. Cơ cấu kinh tế ở đây được hiểu là cơ cấu theo khu vực (nhà nước
- tư nhân) và cơ cấu theo ngành. Hỗ trợ phát triển chính thức, thông qua các dự án
tín dụng điều chỉnh cơ cấu (SAF. IMF, WB) hoặc các dự án đầu tư vào một số
ngành quan trọng như: năng lượng, GTVT, viễn thông... đang góp phần tích cực
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ODA được ưu tiên cho những dự án
kinh tế, xã hội không sinh lời trực tiếp, hoặc khả năng thu hồi vốn chậm, nhưng có
ý nghĩa và ảnh hưởng quan trọng đến việc tạo lập một môi trường thuận lợi cho sự
phát triển đất nước nói chung và cho sự khuyến khích đầu tư của tư nhân trong
nước và nước ngoài nói riêng.
- Thứ tư, ODA còn có tác dụng tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
7



nước ngoài, tạo điều kiện mở rộng đầu tư trong nước. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức thường do Chính phủ các nước công nghiệp phát triển tài trợ cho các
nước đang và chậm phát triển phải đưa ra chính sách kinh tế theo hướng mở cửa,
hội nhập với nền kinh tế thế giới, đồng thời phải thực hiện những chương trình cải
cách kinh tế - xã hội và phải được Chính phủ nước cấp ODA công nhận những nỗ
lực cải cách thực sự đó. Như vậy, đối với một nước đang và chậm phát triển, được
nhận ODA từ Chính phủ một nước phát triển là minh chứng thuyết phục cho những
nỗ lực để cải cách để phát triển của quốc gia đó. Các nhà đầu tư tư nhân quốc tế, khi
thấy Chính phủ của họ cấp ODA cho một quốc gia từ đó sẽ tin tưởng hơn vào tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó và có thể đẩy mạnh hoạt động đầu
tư.
Bên cạnh đó, ngoài việc ưu tiên cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nước
nhận viện trợ, nguồn vốn ODA còn được ưu tiên sử dụng để đầu tư cho một số dự
án phát triển nông thôn, phát triển nhân lực, cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội như y
tế, giáo dục, dân số... một số dự án cải cách chính sách kinh tế, cải cách hệ thống
tài chính, ngân sách. Từ đó, ODA góp phần cải thiện môi trường đầu tư của các
nước đang và chậm phát triển, một yếu tố mà các nhà đầu tư quốc tế hết sức chú
trọng trước khi quyết định đầu tư. Khi môi trường đầu tư được cải thiện tốt, đảm
bảo tính ổn định của dự án đầu tư, chi phí đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao sẽ tăng
sức hút vốn FDI, đồng thời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung
đầu tư vào công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
1.2.2. Vai trò đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Do phạm vi của đề tài trọng tâm vào việc quản lý dự án ODA tại Ban
QLDA Hàng hải II là đơn vị chuyên quản lý các dự án trong lĩnh vực GTVT, vì
vậy luận văn chỉ nhấn mạnh đến vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát triển hệ
thống hạ tầng GTVT mà không đề cập đến các lĩnh vực khác.
Giao thông vận tải là lĩnh vực được tài trợ bằng nguồn vốn ODA nhiều nhất
với số cam kết đạt khoảng 9.88 tỷ USD từ 1993-2008. Nhờ vào nguồn vốn này,

Việt Nam đã khôi phục và xây dựng mới hệ thống giao thông đường bộ, đường
8


sắt, đường không, đường biển và các tuyến đường thủy nội địa và từ đó thúc đẩy
sự phát triển của các địa phương trong cả nước, các ngành kinh tế khác cũng như
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng từ ODA qua các năm tăng rất nhanh, từ
đó mang lại hiệu quả cho sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Một số dự án quan
trọng hiện đã hoàn thành và đưa vào sử dụng có tốc độ phát triển lưu lượng hàng
hóa và khách hàng tăng nhanh như dự án Quốc lộ 1,5,10,18, Hầm Hải Vân, Cảng
Sài Gòn, cảng Cái Lân, cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng - Tiên Sa, nhà ga số 2 của
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất...
Theo báo cáo Tổng quan ODA 15 năm 1993-2008 của Bộ Kế hoạch và đầu
tư, tính đến tháng 12/2008, tổng số dự án ODA trong lĩnh vực GTVT gồm 99 dự
án với tổng mức đầu tư 11.818 triệu USD (8.028 triệu USD từ ODA) trong đó:
- 68 dự án đã hoàn thành với tổng mức đầu tư là 3.580 triệu USD (2.826
triệu USD từ vốn ODA).
- 31 dự án đã hoàn thành với tổng mức đầu tư là 8.238 triệu USD (5.202
triệu USD từ vốn ODA).
Nguồn vốn ODA cho lĩnh vực giao thông được tài trợ bởi 20 nhà tài trợ, chủ
yếu từ 3 nhà tài trợ lớn nhất là Nhật (55%), World Bank (20%) và ADB (20%).
Qua việc thực hiện các dự án ODA, cơ sở hạ tầng giao thông đã được cải
thiện đáng kể với những kết quả chính như sau:
- 6530 km đường quốc lộ được sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới.
- 64200 m cầu đường bộ và cầu đường sắt được nâng cấp và xây dựng mới.
- 4060 km đường tỉnh lộ được sửa chữa và nâng cấp
- 12409 km đường nông thôn và 35343 km cầu nông thôn được sửa chữa và
nâng cấp, 111 cầu nông thôn được xây mới với tổng chiều dài 7.620m.
- Giai đoạn đầu của cảng Cái Lân, cảng Tiên Sa, cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn.

- Hầm Hải Vân dài 6.3 km, Sân Bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Trong giai đoạn 2006-2010, hàng loạt các dự án giao thông lớn sử dụng vốn
ODA cũng sẽ tiếp tục được triển khai như: Cầu Thanh Trì, cảng Cái Mép- Thị
9


Vải, Cầu Cần Thơ, đường cao tốc Hà Nội Hải Phòng...
1.3. Quản lý nguồn vốn ODA
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn ODA
Thứ nhất, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức đầu tư của toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Mặc dù có những tính chất riêng của nó như là một khoản hỗ trợ ưu đãi nhưng đây
vẫn là một nguồn vốn vay và phải trả. Chính vì thế, việc quản lý các đồng vốn một
cách chặt chẽ để sử dụng hiệu quả nhất là điều vô cùng quan trọng. Để phát huy
hết hiệu quả của những đồng vốn vay này, Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành
nhiều Nghị định và các Thông tư hướng dẫn về quản lý ODA. Các tổ chức được
nhà nước giao quản lý vốn cần phải nắm rõ vai trò quan trọng và tác dụng của
nguồn vốn này để quản lý, sử dụng làm sao cho nguồn vốn đưa lại cho Việt Nam
một sự phát triển bền vững chứ không phải là gánh nặng nợ nần cho thế hệ sau.
Ngoài ra, về mặt xã hội, việc quản lý tốt các dự án ODA sẽ giúp cho các
nước hưởng thụ ODA tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công
nghệ hiện đại của các nước phát triển, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện. Theo
tính toán trong báo cáo "World development report 2007" của ngân hàng thế giới
(WB), đối với những quốc gia có cơ chế quản lý tốt thì việc viện trợ vốn tương
đương 1% GDP sẽ kéo theo mức tăng trưởng bền vững tương đương 0,5% GDP,
giảm 1% đói nghèo và tạo theo 1,9% GDP đầu tư tư nhân. Còn với các nước có cơ
chế quản lý kém thì không có sự khác biệt giữa khoảng cách khi chưa tiếp nhận hỗ
trợ và khi được nhận hỗ trợ.
Bên cạnh đó, quản lý vốn có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng dự án, khả năng khai thác của dự án và đặc biệt là nhân tố quan

trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trước mắt và lâu dài của các nhà tài trợ.
1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA của Việt Nam
Chính phủ Việt Nam thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA theo sơ đồ
tại hình số 1.1:

10


CHÍNH PHỦ

Bộ KH

Bộ Tài

& ĐT

Chính

Ngân
hàng
NNVN

Văn
Phòng
CP

Các Bộ, Ban,
Ngành

UBND Tỉnh, thành phố

trực thuộc TW

Dự án triển khai
ở địa phƣơng
Ban Quản lý

Ban QLDA Cấp
tỉnh, TP

dự án
Dự án triển khải
tại cấp Bộ

Quản lý trực tiếp
Phối hợp làm việc
Phối hợp quản lý
Hình số 1.1: Sơ đồ cơ cấu Bộ máy quản lý nhà nước về vốn ODA tại Việt Nam

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: Là cơ quan đầu mối trong việc vận động, điều
phối, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi; chủ trì soạn thảo chiến lược,
quy hoạch thu hút và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi; hướng dẫn cơ quan chủ
quản xây dựng danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA của từng cơ
quan để tổng hợp thành Danh mục yêu cầu tài trợ ODA trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên
quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với các nhà tài trợ, quy
11


hoạch thu hút, sử dụng ODA và điều phối các nguồn vốn ODA; hướng dẫn chuẩn

bị nội dung chương trình, dự án liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, quản lý tài
chính, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, quản lý tài
chính của các chương trình, dự án. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan trình
Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế. Đại diện chính thức cho
"bên vay" đối với các khoản vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước
hoặc Chính phủ với nhà tài trợ, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam là đại diện cho Việt Nam và được ủy quyền ký kết điều ước quốc tế về khoản
vay đó.
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về
ODA và vốn vay ưu đãi với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Bàn giao hồ sơ
và toàn bộ các thông tin liên quan đến chương trình dự án cho Bộ Tài chính sau
khi các điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA và vay ưu đãi đã có hiệu lực, trừ thỏa
thuận vay với Quỹ Tiền tệ quốc tế; Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xác định
công bố danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao
dịch thanh toán đối ngoại đối với nguồn vốn vay ODA làm cơ sở để cơ quan chủ
trì đàm phàn điều ước quốc tế cụ thể về ODA lựa chọn ngân hàng phục vụ cho
chương trình dự án; Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, 1năm) thông báo cho Bộ Tài
Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về tình hình rút vốn và
thanh toán qua hệ thống tài khoản của các chương trình, dự án mở tại các ngân
hàng.
Bộ Tƣ pháp: Thẩm định các điều ước quốc tế về ODA theo quy định của
pháp luật về điều ước quốc tế; Cung cấp ý kiến pháp lý đối với các điều ước quốc
tế về ODA hoặc các vấn đề pháp lý khác theo đề nghị của cơ quan đề xuất ký kết
điều ước quốc tế; Tham gia ý kiến về đề cương chương trình, dự án hợp tác nước
ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tưởng Chính phủ.
Bộ Ngoại giao: Phối hợp với các cơ quan liên quan, trên cơ sở chính sách
12



đối ngoại chung, xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng vận động
ODA, chính sách đối tác; tham gia vận động ODA. Kiểm tra đề xuất đàm phán, ký
điều ước quốc tế về ODA; tham gia đàm phán, góp ý kiến đối với dự thảo điều
ước quốc tế về ODA. Thực hiện các thủ tục đối ngoại về việc ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế về ODA; Tổ chức lưu trữ, sao lục, công bố điều ước quốc tế về
ODA. Tham gia đánh giá các chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi. Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về ODA
và vốn vay ưu đãi.
Văn phòng Chính phủ: Giúp Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành thống nhất quản lý Nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi. Tham gia ý kiến về
nội dung quá trình chuẩn bị chương trình, dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ
quản hoặc chủ dự án; thẩm tra và đề xuất ý kiến về chính sách, cơ chế, cách thức
tổ chức thực hiện chương trình, dự án trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ: Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch
định hướng thu hút và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi; xây dựng các chính sách,
biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi thuộc
lĩnh vực phụ trách.
Xây dựng Đề cương chương trình, dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình
Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA đối với các
chương trình dự án do mình làm chủ quản.
Đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể
về ODA viện trợ không hoàn lại và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó sau khi
được ký kết.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi
theo ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.

13


Công khai minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ,
ngành và các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử
dụng ODA và vốn vay ưu đãi; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và
nâng cao hiệu quả sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Xây dựng Đề cương chương trình, dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc phê duyệt theo thẩm quyền theo quy định.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước trong việc trình
Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay
ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản và tổ chức thực hiện
điều ước quốc tế đó sau khi được ký kết.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng Chính phủ
về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA viện trợ không hoàn lại đối với
chương trình, dự án do mình làm chủ quản và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế
đó sau khi được ký kết.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng cho chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp
luật, điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nhà nước CHXHCN Việt
Nam là thành viên.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA và vốn vay trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
Công khai minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
Bố trí vốn trả nợ ngân hàng trung ương để trả nợ nước ngoài đối với các
chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh
vay lại nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi.

Ban Quản lý dự án: Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban Quản lý dự án
quyết định hoặc ký kết các văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình
14


quản lý thực hiện. Việc ủy quyền này phải được quy định tại Quyết định thành lập
BanQLDA hoặc tại các văn bản ủy quyền cụ thể cho chủ dự án. Ban QLDA có thể
được giao nhiều chương trình dự án nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và
phải đảm bảo nguyên tắc: từng chương trình dự án không bị gián đoạn, được quản
lý và quyết toán theo đúng quy định của Pháp luật. Trong trường hợp không đủ
điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý giám sát, Ban Quản lý dự án có
thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với với sự chấp thuận của chủ dự án.
Ban Quản lý dự án có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Hỗ trợ cho chủ dự án: lập kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết hàng năm;
công tác chuẩn bị và thực hiện dự án; công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng; công
tác giải ngân, quản lý tài chính và tài sản dự án; thực hiện công tác theo dõi và
đánh giá chương trình; chuẩn bị để chủ dự án nghiệm thu và bàn giao đầu ra của
chương trình dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác kiểm toán, bàn giao tài
sản chương trình dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình
dự án; Thưc hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ chương trình, dự án do chủ
dự án giao.
1.4. Quy trình quản lý dự án sử dụng vốn ODA
Quy trình quản lý dự án sử dụng vốn viện trợ phát triển chính thức tại Việt
Nam hiện nay được quy định rất rõ trong Nghị định 38/2013/NĐ-CP về "quản lý
và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ" và Nghị định 12/2009/NĐ-CP về " Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình". Quy trình quản lý theo quy định gồm các bước theo hình 1.2 dưới
đây. Chi tiết các bước của quy trình quản lý vốn ODA như sau:
1.4.1. Xây dựng và phê duyệt Danh mục tài trợ
1.4.1.1. Cơ sở để vận động ODA

- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
ngành, vùng và địa phương.
- Chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia giai đoạn 2011-2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
15


- Đề án định hướng thu hút, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
trong từng thời kỳ.
- Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu của ngành,
địa phương.
- Chương trình, chiến lược và định hướng hợp tác giữa Việt Nam và các nhà
tài trợ.
1.4.1.2. Trách nhiệm vận động ODA và vốn vay ưu đãi
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức vận động ODA và vốn
vay ưu đãi ở cấp quốc gia, liên ngành, liên địa phương.
- Các Bộ, ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan
liên quan tổ chức vận động ODA và vốn vay ưu đãi ở cấp ngành.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
cơ quan liên quan tổ chức vận động ODA và vốn vay ưu đãi ở cấp địa phương.
- Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc đại diện của Việt
Nam tại tổ chức quốc tế phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Ngoại giao
tiến hành vận động ODA và vốn vay ưu đãi tại nước sở tại hoặc tại tổ chức quốc tế
đó.
1.4.1.3. Xây dựng và phê duyệt Danh mục tài trợ
- Căn cứ cơ sở vận động ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
Bộ Tài chính, các cơ quan liên ngành và từng nhà tài trợ xây dựng định hướng hợp
tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Trên cơ sở định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA, nhu cầu
huy động vốn ODA của cơ quan chủ quản, các điều kiện cung cấp ODA của nhà

tài trợ, cơ quan chủ quản Bộ Kế hoạch và Đầu tư công văn đề nghị tài trợ kèm
theo đề xuất chương trình, dự án.
- Căn cứ định hướng hợp tác với các nhà tài trợ và các lĩnh vực ưu tiên sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài Chính và các cơ quan có liên quan đề xuất chương trình, dự
án phù hợp và thông báo cho cơ quan chủ quản để xây dựng chương trình, dự án.
16


×