Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.25 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ


́

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


́H

PHAN HỒ UYẾT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI

nh

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC

ho

̣c

Ki

NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ


́H

nh

PHAN HỒ UYẾT


́

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Ki

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC


ho

̣c

NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT

HUẾ, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


́

Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được


́H

chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c


Ki

nh

Phan Hồ Uyết

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và
có được luận văn này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự
hướng dẫn, giảng dạy, động viên và nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu trong
suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này từ các giảng viên, người


́

thân, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, Phòng Đào tạo Sau đại


́H

học – Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi trong quá trình học và nghiên cứu khoa
học tại trường.

Đặc biệt, thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát, Trường Đại học

nh


Kinh tế Huế, là người trực tiếp hướng dẫn, đã dày công chỉ bảo tôi trong suốt quá

Ki

trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng cán bộ Kho bạc Nhà nước Quảng Bình đã tạo

̣c

điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.

ho

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo, người thân và đồng nghiệp

ại

tiếp tục góp ý cho tôi để luận văn được hoàn thiện hơn.

Đ

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đết tất cả người thân, bạn bè và đồng

̀ng

nghiệp đã luôn động viện tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.


ươ

Xin chân thành cám ơn!

Tr

TÁC GIẢ

Phan Hồ Uyết

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: PHAN HỒ UYẾT
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Niên khóa: 2015-2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Phát


́

Tê đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH


́H


1. Tính cấp thiết của đề tài

Chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, điều kiện nguồn vốn từ

nh

ngân sách nhà nước (NSNN) khá hạn chế. Vì vậy, đầu tư XDCB bằng nguồn vốn

Ki

NSNN phải được quản lý chặt chẽ theo luật NSNN.

Kho bạc Nhà nước (KBNN) Quảng Bình trong thời gian qua đã đạt được

̣c

những kết quả tích cực trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.

ho

Tuy nhiên, KBNN Quảng Bình vẫn còn gặp một số tồn tại và hạn chế nhất định . . .
Nhằm góp phần khắc phục những tồn tại và hạn chế gặp phải, tác giả đã chọn đề tài:

ại

“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà

Đ


nước Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.

̀ng

2. Các phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và

ươ

tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh.
3. Kết quả nghiên cứu chính và những đóng góp khoa học

Tr

Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác

kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình. Đồng
thời, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước Quảng Bình thời gian qua. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm soát chi, nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng của các nguồn vốn NSNN tại Quảng Bình.

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban quản lý dự án


KBNN :

Kho bạc Nhà nước

KSC:

Kiểm soát chi

KTXH:

Kinh tế xã hội

MLNSNN:

Mục lục ngân sách nhà nước

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NSĐP:

Ngân sách địa phương

NSTW:

Ngân sách Trung ương

TABMIS:


Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

TKTG:

Tài khoản tiền gửi

UBND:

Uỷ ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản


́H

nh

Ki

̣c

ho
ại
Đ

̀ng
ươ
Tr


iv


́

BQLDA:


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ..........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................2


́

4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................................................................2


́H

5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................4
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI

nh


ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ...................................................................................4

Ki

1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ....4
1.1.1. Khái niệm chi đầu tư; kiểm soát chi đầu tư; cam kết chi đầu tư và vốn ngân

̣c

sách nhà nước cho đầu tư phát triển............................................................................4

ho

1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .5
1.1.3. Vai trò, sự cần thiết của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách

ại

nhà nước ......................................................................................................................6

Đ

1.1.4. Yêu cầu, đối tượng đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước ...................................................................................9

̀ng

1.1.5. Mục đích của việc kiểm soát chi ....................................................................11


ươ

1.1.6. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ...............................................................13

Tr

1.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước......................................................................15
1.2.1. Kiểm soát thanh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản .............................................................................................................................15
1.2.2. Thanh toán khối lượng hoàn thành .................................................................17
1.2.3. Quy trình kiểm soát chi ...................................................................................21
1.2.4. Quyết toán dự án, công trình xây dựng cơ bản ...............................................23

v


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ............................24
1.3.1. Những nhân tố chủ quan .................................................................................24
1.3.2. Những nhân tố khách quan .............................................................................25
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học đối với Kho bạc Nhà nước Quảng
Bình trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản .............................................26


́

1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ



́H

bản .............................................................................................................................26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Kho bạc Nhà nước Quảng Bình trong kiểm soát
chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY

nh

DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC

Ki

NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH.........................................................................30
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình ảnh hưởng

̣c

đến chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................................30

ho

2.1.1. Điều kiện tự nhiên:.........................................................................................30
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:...............................................................................30

ại

2.1.3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu từ năm 2014.................................32


Đ

2.2. Giới thiệu chung về Kho bạc Nhà nước Quảng Bình ........................................33
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Quảng Bình ...........................33

̀ng

2.2.2. Bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nước Quảng Bình: ....................................34

ươ

2.3. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Quảng Bình ........................................................................................36

Tr

2.3.1. Kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản .............................................36
2.3.2. Kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản..........................................408
2.3.3. Thực trạng công tác báo cáo tình hình kiểm soát chi các nguồn vốn đầu tư và
quyết toán vốn đầu tư hàng năm ...............................................................................48
2.4. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình ...................................................53
2.4.1. Kết quả đạt được: ............................................................................................53
2.4.2. Hạn chế: ..........................................................................................................55

vi


2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình .............60

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................64
3.1. Mục tiêu, định hướng nhiệm vụ công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ


́

bản .............................................................................................................................64


́H

3.1.1. Mục tiêu ..........................................................................................................64
3.1.2. Định hướng......................................................................................................65
3.1.3. Nhiệm vụ:........................................................................................................69
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách

nh

nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình. ..........................................................70

Ki

3.2.1. Nhóm giải pháp về phương pháp nghiệp vụ kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình. ..

̣c

...............................................................................................................................70


ho

3.2.2. Nhóm giải pháp mang tính điều kiện: ...........................................................744
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác............................................................................75

ại

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................89

Đ

1. Kết luận .................................................................................................................89
2. Kiến nghị .............................................................................................................81

̀ng

2.1. Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ ...............................................................81

ươ

2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính................................................................................81
2.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình..............................................82

Tr

2.4. Kiến nghị với chủ đầu tư (Ban quản lý dự án)...................................................83
2.5. Kiến nghị đối với Sở Tài chính - Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Bình.............................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................84


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Tình hình biên chế Kho bạc Nhà nước Quảng Bình từ năm 1990 đến
năm 2015 .............................................................................................33

Bảng 2.2.

Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016....................................40
Tình hình từ chối thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản từ


́

Bảng 2.3:
Bảng 2.4:


́H

NSNN qua KBNN Quảng Bình ..........................................................41
Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư qua Kho bạc Nhà nước
Quảng Bình, giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................42
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc


nh

Bảng 2.5:

Nhà nước Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016....................................44
Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

Ki

Bảng 2.6:

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình ...................................................47

viii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1.

Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà


́

nước Quảng Bình ................................................................................53
Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Quảng Bình..................35

Biểu đồ 2.3:

Số dự án, công trình quyết toán giai đoạn 2014 - 2016 ......................52

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho


̣c

Ki

nh


́H

Sơ đồ 2.1.

ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội đó là xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo nguồn lực cơ sở vật chất cho


́

nền kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, điều kiện nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước (NSNN) còn hạn chế. Chính vì vậy đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà


́H

nước phải được quản lý chặt chẽ theo luật NSNN vì NSNN là một quỹ tiền tệ quan

trọng bậc nhất của quốc gia. Để quản lý chặt chẽ đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước thì việc kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà

nh

nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đây là vấn đề cấp bách đặt ra cho tất cả các nhà

Ki

quản lý đầu tư nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng.

Kho bạc Nhà nước Quảng Bình trong thời gian qua đã đạt được những

̣c

thành tựu to lớn trong kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà

ho

nước như đã triển khai nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và có những
đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà; bên cạnh

ại

những thành tựu đã đạt được trong việc kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn

Đ

vốn ngân sách nhà nước của KBNN Quảng Bình vẫn còn một số tồn tại và hạn chế


̀ng

như hệ thống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn
lúng túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư còn thiếu và yếu, chất

ươ

lượng công trình còn thấp, đầu tư dàn trải, hiệu quả chưa cao...từ những hạn chế đó,
đã gây tác động và làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội

Tr

của tỉnh nhà. Vì vậy, đến nay Quảng Bình vẫn là một tỉnh nghèo so với mặt bằng
chung cả nước.
Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình” làm đề
tài luận văn cao học.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Dựa trên cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN,
Luận văn đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường
kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Quảng Bình.


́


- Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi vốn đầu tư


́H

XDCB từ NSNN tại KBNN.

Đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
tỉnh Quảng Bình.

nh

Đề xuất được những định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường

Ki

kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

̣c

- Đối tượng nghiên cứu:

ho

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiển về
công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước.

ại


- Phạm vi nghiên cứu:

Đ

* Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo cáo về tình hình

̀ng

kiểm soát chi đầu tư qua KBNN Quảng Bình; chủ yếu tập trung làm rõ những nội
dung cơ bản công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Quảng

ươ

Bình có xem xét mối quan hệ với các ngành và các chủ thể liên quan trong quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương.

Tr

* Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác kiểm soát chi vốn đầu tư từ

NSNN tại KBNN Quảng Bình trong giai đoạn 2014 - 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng làm phương pháp luận
chung, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, dựa
trên các lý thuyết kinh tế - tài chính cũng như kế thừa kết quả của các nghiên cứu
trước đây.

2



Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu chuyên ngành được sử dụng như: phương pháp phân tích kết hợp, phương pháp
logic, quy nạp, diễn dịch; phương pháp thống kê và tổng hợp.
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp: Số liệu kiểm soát chi, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình từ năm 2014 -2016.


́

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu


́H

thành 3 chương:

Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.

nh

Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ

Ki

nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình.
Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ


Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Bình.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC


́

1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước



́H

1.1.1. Khái niệm chi đầu tư; kiểm soát chi đầu tư; cam kết chi đầu tư và vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư phát triển

Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ

nh

đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật

Ki

cho nền kinh tế. Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội

̣c

dung quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một

ho

khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch
được duyệt của nhà nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt

ại

nguồn từ những đặc trưng riêng có của lĩnh vực XDCB.


Đ

Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện
cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của

̀ng

chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định

ươ

mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.

Tr

Theo Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính

(nay là Thông tư 40/2016/BTC), cam kết chi đầu tư được hiểu như sau:
Cam kết chi đầu tư “là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng kế hoạch vốn đầu tư

được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong
năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp”
Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp
đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt và giá trị
hợp đồng còn được phép cam kết chi.
4


Giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi là chênh lệch giữa giá trị của

hợp đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó (bao gồm
cả số cam kết chi đã được thanh toán).
Vì vậy, để thực hiện ghi nhận cam kết chi đối với các hợp đồng chi đầu tư,
thì các chủ đầu tư cần phải xác định và phân bổ số kinh phí bố trí cho từng hợp


́

đồng trong năm ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước, đảm bảo phù hợp với kế hoạch
vốn được giao cho dự án đầu tư và giá trị còn được phép cam kết chi đối với hợp


́H

đồng đó.

Vốn NSNN cho đầu tư phát triển bao gồm: Vốn trong nước của các cấp NSNN;
vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ,

nh

các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước (phần ngân sách nhà nước).

Ki

1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định

̣c


của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi,

ho

quy trình kiểm soát, thanh toán.....

Thứ hai: Chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói

ại

chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân

Đ

cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng

̀ng

và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được
Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.

ươ

Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các

công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối

Tr

tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá

hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ tư: Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu
kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này
gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các

5


khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án,
kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác
nhau như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây


́

dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như


́H

đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v…

- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề,
lĩnh vực hay sản phẩm.


Ki

của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

nh

- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia

Thứ năm: Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp,

̣c

đa tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như

ho

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm
vụ nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy

ại

phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật xây

Đ

dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ

̀ng

quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và


ươ

địa phương thì theo chức năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc
quản lý đầu tư xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý.

Tr

1.1.3. Vai trò, sự cần thiết của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước:
Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là
yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia.
Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn chế các tác
động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh
tế. Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biện pháp kích cầu, đầu tư có kết quả làm

6


tăng năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng tổng cung toàn xã hội, và tổng cầu tổng
cung tăng lên sẽ kéo theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng (GDP tăng), giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhưng nếu đầu tư tăng quá
cao làm tăng tổng cầu, trong khi tổng cung chưa kịp tăng lên, sẽ kéo theo giá cả
tăng, lạm phát cao, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng


́

đến đời sống của nhân dân. (Đây là vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế).



́H

Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y
tế,… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư

nh

XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế

Ki

quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích
lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.

̣c

Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ho

giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng
lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,

ại

chính trị... của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới,


Đ

để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh (9  10%) cần phải tăng cường đầu tư

̀ng

nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả

ươ

năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta

Tr

phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt nhà nước ta

ưu tiên trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, kiến trúc
thượng tầng, giao thông thủy lợi... với nguồn ngân sách có hạn, khả năng chi thì
vô hạn, vì vậy cần phải có kế hoạch chi tiêu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Thứ nhất: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản
mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu

7


tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước.

Với tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được
thực hiện đúng mục đích, không gây lãng phí mang lại hiệu quả cao là một yêu cầu
quan trọng.


́

Thứ hai: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng
thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn


́H

hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó
việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa

nh

quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn

Ki

lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao

̣c

trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị


ho

có liên quan tới công tác quản lý và điều hành Ngân sách.
Thứ ba: Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường

ại

xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung

Đ

mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những vấn đề phát sinh

̀ng

trong thực tiễn. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội, các nghiệp vụ chi
cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, cơ chế kiểm soát nhiều

ươ

khi không thể theo kịp những biến động thực tế của các hoạt động đầu tư đang
diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Vì vậy, việc không ngừng cải tiến,

Tr

bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát được ngày càng hoàn thiện, phù hợp và
chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách.
Thứ tư: Trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý tìm cách
để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng chạy

kinh phí cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra, những
hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức

8


đơn giá theo quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn
chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách.
Thứ năm: Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ
các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các


́

khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đảm bảo kỷ luật, kỷ cương
quản lý tài chính.


́H

Vì những lý do trên, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền độc
lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thu chi
của các đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm,

nh

sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng Ngân sách, để đảm bảo các

Ki


khoản chi này được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, việc
kiểm tra kiểm soát chi NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng được hoàn thiện

̣c

để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.

ho

1.1.4. Yêu cầu, đối tượng đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

ại

Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các yêu cầu sau:

Đ

Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN phải làm cho

̀ng

hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế, tránh gây
tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều

ươ

hành NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm soát chi phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình
tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế


Tr

hoạch vốn được giao và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp
với chính sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước.
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp, liên quan
tới nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi đầu
tư phải được tiến hành một cách thận trọng, một cách chuyên nghiệp và luôn có
những đánh giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại hình dự án cho phù hợp với tình
hình thực tế. Mặt khác, không máy móc gây phiền hà cho các đơn vị.

9


Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối
cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân
định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử
dụng vốn đầu tư của NSNN. Mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh
bạch, kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong giữa những cơ quan đó trong quá trình


́

kiểm soát chi NSNN nói chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống


́H

nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết toán

NSNN. Đồng thời cũng phải thống nhất trong việc chấp hành các chính sách, cơ chế
quản lý tài chính do Nhà nước đặt ra.

nh

Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy

Ki

chế quản lý đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát chi đầu tư XDCB theo
cơ chế, chế độ quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN Trung ương. Cụ

̣c

thể là các dự án sau:

ho

- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
thuộc các lĩnh vực:

ại

+ Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế;

Đ

+ Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;

̀ng


+ Các trạm, trại thú y, động, thực vật nghiên cứu giống mới và cải tạo giống;
+ Xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi công cộng;

ươ

+ Quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật;
+ Bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.

Tr

- Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có

sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa
chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu
đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây

10


dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp).
- Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
1.1.5. Mục đích của việc kiểm soát chi:
Theo điều 56, điều 58 Luật NSNN năm 2002 quy định trách nhiệm của cơ


́


quan KBNN và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong việc quản lý chi ngân
sách đã được hướng dẫn cụ thể tại mục 2 điều 52 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày


́H

6/6/2003 của Chính phủ như sau:

- Thực hiện việc thanh toán chi trả các khoản chi NSNN căn cứ vào dự toán
được giao, quyết định chi của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và tính hợp pháp

nh

của các tài liệu cần thiết khác được quy định là:

Ki

+ Có trong dự toán NSNN giao;

+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định;

̣c

+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi;

ho

+ Ngoài các điều kiện quy định tại các khoản 1; 2; 3 của điều này, trong
trường hợp sử dụng vốn kinh phí NSNN để đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị,


ại

phương tiện làm việc và các công việc khác phải tổ chức qua đấu thầu hoặc thẩm

Đ

định giá theo quy định của pháp luật.

̀ng

- Có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi quy
định nói trên hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính đối với

ươ

các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 điều này.
- Thủ trưởng cơ quan KBNN chịu trách nhiệm về các quyết định thanh toán,

Tr

chi ngân sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách quy định tại điểm a và điểm b
điều 52 Nghị định này.
Như vậy, KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý ngân
sách. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được thực hiện khi có
đủ điều kiện quy định, đồng thời theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử
dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản

11



tại KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh
toán và sử dụng kinh phí.
KBNN chính là “trạm canh gác và kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao
nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ và


́

kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách theo lệnh của cơ quan tài chính,
hoặc theo yêu cầu rút dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách trên cơ sở dự


́H

toán ngân sách đã được duyệt, đồng thời thông báo và phân phối dự toán ngân sách
cho các cơ quan, đơn vị. Để thực hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí một cách
kịp thời, KBNN còn thường xuyên phải cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán như

nh

mở rộng hình thức thanh toán liên Kho bạc trong nội bộ hệ thống, cải tiến chế độ kế

Ki

toán, ứng dụng tin học vào quản lý các nghiệp vụ... Từng bước thực hiện cấp phát,
thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người cung cấp hàng hoá

̣c


dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi NSNN.

ho

Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi của
NSNN theo đúng chương, loại, khoản, hạng, mục, tiểu mục của mục lục NSNN;

ại

đồng thời, cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, phục vụ các công

Đ

tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp. Ngoài ra,

̀ng

KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc bố trí, sắp xếp các
nhu cầu chi tiêu, bảo đảm thu chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ

ươ

NSNN được bảo đảm thuận lợi.
Khi nhận được lệnh trả tiền của cơ quan tài chính hay đơn vị sử dụng kinh

Tr

phí ngân sách cấp, nhiệm vụ của KBNN là chi trả tiền ngay cho đơn vị được hưởng.
Tuy nhiên, KBNN không chỉ có nhiệm vụ xuất nhập công quỹ, mà còn có


trách nhiệm quản lý quỹ NSNN. Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách nhiệm về tính
hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán. Đồng thời KBNN phải kiểm tra việc sử
dụng kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích,
đúng chế độ định mức chi tiêu của Nhà nước. Công việc kiểm tra đó được KBNN
thực hiện thông qua việc xem xét hồ sơ, tài liệu chi NSNN trên các phương diện như

12


dự toán ngân sách được duyệt, thẩm quyền chuẩn chi, chế độ, định mức chi tiêu của
Nhà nước. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức
kinh tế sử dụng kinh phí được NSNN cấp không đúng mục đích, không đúng chế
độ, chính sách của Nhà nước, KBNN từ chối cấp phát thanh toán.
Như vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, KBNN không thụ


́

động thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị sử dụng ngân sách
một cách đơn thuần. KBNN hoạt động có tính chất độc lập tương đối, theo cơ chế


́H

tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Thông qua đó, KBNN có thể đảm
bảo tính chặt chẽ trong quá trình sử dụng công quỹ Nhà nước, đặc biệt trong khâu
mua sắm, xây dựng, sửa chữa... Chính vì vậy, việc này không những đã hạn chế

nh


được tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực, mà còn đảm bảo cho việc sử dụng kinh

Ki

phí NSNN đúng mục đích, hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả; đồng thời, tham gia
kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, góp phần chống tiêu cực,

̣c

đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính - tiền tệ.

ho

Thông qua công tác cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN
còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo

ại

từng địa bàn, từng cấp ngân sách và khoản chi chủ yếu. Từ đó rút ra những nhận xét,

Đ

đánh giá về những kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; từ

̀ng

đó cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện
cơ chế cấp phát, thanh toán trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN.


ươ

1.1.6. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

Tr

Tất cả các khoản chi đầu tư phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình

chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
KBNN kiểm soát chi trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và
căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh

13


toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán) để thanh
toán theo đề nghị của chủ đầu tư.
Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng
thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình,
KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.


́

KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
KBNN thực hiện “Thanh toán trước, kiểm soát sau” đối với từng lần thanh toán của



́H

công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần. “Kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với
công việc, hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc,
hợp đồng thanh toán nhiều lần.

nh

Quá trình kiểm soát thanh toán nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm

Ki

quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem
xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất.

̣c

Nếu quá thời hạn đề nghị nhưng không nhận được trả lời thì được quyền giải

ho

quyết theo đề xuất. Nếu được trả lời mà xét thấy chưa được thỏa đáng thì vẫn phải
giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời gửi báo cáo lên cơ quan có

ại

thẩm quyền cao hơn để xem xét xử lý.

Đ


Ngoài các nguyên tắc trên, theo Điều 4, Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày

̀ng

11/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
48/2010/NĐ - CP ngày 07/05/2010 của Chính phủ (Nay là Nghị định 37/2015/NĐ-

ươ

CP) quy định “Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng” như sau:
“Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu đã có kế hoạch vốn

Tr

để thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán của hợp đồng, trừ các
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp”.
Vậy, người ký quyết định đầu tư phải đảm bảo nguồn vốn cho chương trình,
dự án đầu tư công đó. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng cần phải bổ sung để hạn
chế tình trạng nợ công treo từ năm này sang năm khác.

14


×