Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số biện pháp cơ bản chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận hải an TP hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin
trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

i

tháng

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các đơn vị, cá nhân
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành bản luận văn này.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. VŨ
CÔNG NHĨ đã trực tiếp hƣớng dẫn và đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi xin chân thành cảm
ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Hàng hải, Viện Đào tạo sau đại học cùng
toàn thể quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các các đồng nghiệp, các cơ quan ban
ngành, Cục thuế thành phố Hải Phòng, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập,
tìm kiếm số liệu, tài liệu.
Xin cảm ơn các bạn đồng môn đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẤT THU THUẾ VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI TĂNG CƢỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 4
1.1.

Khái quát chung về thu ngân sách và thuế ............................................. 4

1.1.1.

Khái quát chung về thu ngân sách ....................................................... 4

1.1.2.

Khái quát chung về thuế ...................................................................... 7

1.2.

Các sắc thuế đối với các doanh nghiệp ................................................... 8

1.3.


Thất thu thuế ......................................................................................... 10

1.3.1.

Khái niệm về thất thu thuế ................................................................ 10

1.3.2.

Phân loại và nguyên nhân gây thất thu thuế ...................................... 14

1.3.3.

Hậu quả của thất thu thuế .................................................................. 15

1.4.

Sự cần thiết phải tăng cƣờng chống thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp .............................................................................................................. 17
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN – TP
HẢI PHÒNG ................................................................................................... 22
2.1.

Đặc điểm kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở Quận

Hải An – TP Hải Phòng .................................................................................. 22

iii



2.1.1.

Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................. 22

2.1.2.

Tổ chức bộ máy thu thuế ở Quận Hải An – TP Hải Phòng............... 25

2.2.

Thực trạng công tác thu và chống thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp ở Quận Hải An – TP Hải Phòng ......................................................... 33
2.2.1.

Thực trạng công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn

Quận Hải An – TP Hải Phòng thời gian qua................................................... 33
2.2.2.

Thực trạng công tác chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp

trên địa bàn Quận Hải An – TP Hải Phòng ..................................................... 35
2.3.

Đánh giá chung về công tác chống thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp trên địa bàn Quận Hải An – TP Hải Phòng ......................................... 57
2.3.1.


Những ƣu điểm .................................................................................. 57

2.3.2.

Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ...................................... 59

CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN CHỐNG THẤT THU THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN – TP
HẢI PHÒNG ................................................................................................... 66
3.1.

Mục tiêu của công tác chống thất thu thuế ........................................... 66

3.2.

Một số biện pháp cơ bản chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp

trên địa bàn Quận Hải An – TP Hải Phòng ..................................................... 67
3.2.1.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lí chung về thuế ........................... 67

3.2.2.

Biện pháp tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra ........................... 77

3.2.3.

Biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp ................................... 86


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92

iv


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Ý nghĩa

1

TP

Thành phố

2

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

3

UBND


Ủy ban nhân dân

4

KH

Kế hoạch

5

NQD

Ngoài quốc doanh

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

TNCN


Thu nhập cá nhân

9

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

10

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

11

NN

Nông nghiệp

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
2.1

2.2

2.3
2.4

2.5

Tên bảng
Kết quả thu ngân sách Quận Hải An giai đoạn 2011 –
2014
Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh Quận Hải An giai
đoạn 2011 – 2014
Kết quả truy thu thuế hàng năm
Phân tích tình hình nợ thuế theo nhóm trong giai đoạn
2011-2014
Phân tích tình hình nợ thuế theo khu vực kinh tế giai
đoạn 2011-2014

vi

Trang
36

41
45
49

51


DANH MỤC CÁC HÌNH


Số hình
2.1
2.2

Tên hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cục thuế TP Hải Phòng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi cục thuế Quận Hải An –
TP Hải Phòng

vii

Trang
27
32


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số biểu đồ
2.1

Tên biểu đồ
Tổng giá trị thuế đã thu địa bàn Quận Hải An giai
đoạn 2011-2014

Trang
40

2.2


Số thuế truy thu Quận Hải An 2011-2014

46

2.3

Số tiền phạt thuế Quận Hải An 2011-2014

46

2.4
2.5

Kết quả truy thu thuế hàng năm Quận Hải An 20112014
Tổng số tiền thuế nợ đến 31/12 thời kỳ 2011-2014

viii

47
52


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của Đề tài
Hoà nhịp cùng với thành phố cảng, trong những năm qua dƣới sự lãnh

đạo của Đảng, Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo chỉ đạo của Thành Uỷ, hội
đồng nhân dân, ủy ban Thành phố, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, của các cấp

Uỷ Đảng, Chính quyền địa phƣơng, sự quan tâm hỗ trợ của các Sở ban ngành,
Đoàn thể, các tổ chức kinh tế, cá nhân kinh doanh và sự quyết tâm, chung sức
đồng lòng của toàn thể cán bộ, công chức ngành thuế Hải Phòng... Cục thuế
thành phố Hải Phòng đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai các biện pháp
để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nƣớc, phấn đấu hoàn thành
toàn diện các chỉ tiêu thu đã đƣợc Chính phủ, Thành phố giao. Số thu năm sau
cao hơn năm trƣớc, trong đó văn phòng Cục thuế quản lý thu trên 70% tổng
số thu của toàn Ngành.
Tuy nhiên, những năm gần đây bên cạnh những thuận lợi nhất định
cũng còn không ít khó khăn, thách thức: Nền kinh tế thế giới tiếp tục có nhiều
diễn biến phức tạp, khó lƣờng; tốc độ tăng trƣởng giảm sút, bất ổn về chính
trị, xã hội ở một số quốc gia, khu vực đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam.
Trong nƣớc, kinh tế vĩ mô chƣa ổn định, lạm phát còn ở mức cao, thiên tai,
dịch bệnh diễn biến phức tạp. Ngoài ra, tình hình chấp hành chính sách pháp
luật thuế của các tổ chức, cá nhân còn chƣa nghiêm chỉnh, chƣa kịp thời, nguy
cơ thất thu thuế tại các doanh nghiệp là khó tránh khỏi.
Vì vậy, sau khi kết thúc chƣơng trình học, tác giả lựa chọn đề tài:
“Một số biện pháp cơ bản chống thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn Quận Hải An - TP Hải Phòng” làm đề tài luận văn
thạc sĩ.

1


2.

Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác chống thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian qua, rút ra những thuận lợi,

những hạn chế, bất cập trong công tác chống thất thu thuế, chỉ rõ nguyên
nhân, từ đó đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng công tác chống
thất thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Hải An - TP Hải
Phòng.
3.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác chống thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp trên địa bàn Quận Hải An – TP Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là một số sắc thuế cơ bản thƣờng áp
dụng cho các doanh nghiệp. Các số liệu minh họa đƣợc thu thập từ năm
2011-2014. Từ đó có những giải pháp tăng cƣờng công tác chống thất thu
thuế ở các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Hải An – TP Hải Phòng.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đánh giá khách quan và đúng bản chất tình trạng công tác chống thất

thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn. Từ đó chỉ ra hạn chế và đề ra
mục tiêu, yêu cầu, nội dung cơ bản cần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện biện
pháp chống thất thu thuế ở các doanh nghiệp, đáp ứng phù hợp với chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc trong thời kỳ Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp sau:
-

Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

-


Phƣơng pháp thống kê

-

Phƣơng pháp tổng hợp

-

Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh
Ngoài ra luận văn còn kết hợp một số phƣơng pháp diễn giải, phƣơng

2


pháp phân tích…
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về thuế, các

sắc thuế áp dụng cho doanh nghiệp và công tác chống thất thu thuế ở các
doanh nghiệp, đã đánh giá đƣợc cơ bản thực trạng công tác chống thất thu
thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Hải An nói riêng, TP Hải
Phòng nói chung, chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém trong
công tác chống thất thu thuế, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục những
hạn chế trên nhằm tăng cƣờng công tác chống thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp này trong thời gian tới.
6.


Kết cấu và nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 03 chƣơng:
Chƣơng I. Lý luận chung về thất thu thuế và sự cần thiết phải tăng

cƣờng chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp .
Chƣơng II. Thực trạng thất thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn Quận Hải An – TP Hải Phòng.
Chƣơng III. Một số giải pháp cơ bản chống thất thu thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn Quận Hải An – TP Hải Phòng.

3


CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẤT THU THUẾ VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI TĂNG CƢỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái quát chung về thu ngân sách và thuế

1.1.1. Khái quát chung về thu ngân sách
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nƣớc dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dƣới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, thu ngân
sách nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các khoản tiền đƣợc tập trung vào tay nhà nƣớc
để hình thành quỹ ngân sách nhà nƣớc đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác
định của nhà nƣớc.
Nét nổi bật của việc thu ngân sách nhà nƣớc là: trong bất cứ xã hội nào,
cơ cấu các khoản thu ngân sách nhà nƣớc đều gắn liền với chức năng, nhiệm
vụ và quyền lực chính trị của Nhà nƣớc. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của

Nhà nƣớc là điều kiện xuất hiện các khoản thu NSNN. Ngƣợc lại, các khoản
thu ngân sách nhà nƣớc là tiền đề vật chất không thể thiếu để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Một đặc trƣng khác của thu ngân sách nhà nƣớc là luôn luôn gắn chặt
với các quá trình kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt
động kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị
là tiền đề quan trọng xuất hiện hệ thống thu ngân sách nhà nƣớc. Nhƣng chính
hệ thống thu ngân sách nhà nƣớc lại là nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng to
lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng nhƣ sự vận động của các phạm trù
giá trị.
Thu ngân sách nhà nƣớc trƣớc hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt
động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trƣởng GDP
hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu

4


ngân sách nhà nƣớc và quyết định mức độ động viên các khoản thu của ngân
sách nhà nƣớc.
Thu ngân sách nhà nƣớc ảnh hƣởng lớn đến tốc độ, chất lƣợng và tính
bền vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội
địa phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền
vững nếu thu từ ngoài nƣớc (vay nợ, nhận viện trợ từ nƣớc ngoài) và các
khoản thu có liên quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài
nguyên thiên nhiên ra bên ngoài …) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó đƣợc trích xuất chủ
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà
nƣớc. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của
nhà nƣớc từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nƣớc.

Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế
của nhà nƣớc, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ
thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các
khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích
SXKD phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp ngân
sách. Phần lớn các khoản thu ngân sách nhà nƣớc đều mang tính chất cƣỡng
bức, bắt buộc mọi ngƣời dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện
[14].
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách
nhà nƣớc hàng năm mà còn là công cụ của nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh

5


tế quốc dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở
nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế
thƣờng xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống kinh tế xã hội và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ
yếu hiện đang đƣợc áp dụng ở nƣớc ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế
thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất.... Do đó nâng cao quản lý
thu thuế cũng là một nhiệm vụ tối quan trọng trong công tác quản lý thu ngân
sách nhà nƣớc.
Công tác quản lý thu thuế là một công tác kinh tế xã hội tổng hợp.
Nhiệm vụ chính trị của ngành Thuế là tổ chức triển khai các chủ trƣơng, chính
sách, pháp luật về thuế và trực tiếp tổ chức thu Ngân sách trên địa bàn. Quản lý

thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm
bảo ngƣời nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nƣớc
theo quy định của pháp luật. Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách
thuế đƣợc thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính
sách thuế đƣợc thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế nhƣ
điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trƣởng của đất nƣớc hay phân
phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã
hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực
hiện điều hành, giám sát tốt để ai là ngƣời nộp thuế thì phải nộp thuế và ngƣời
nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào ngân
sách nhà nƣớc. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định
cho sự thành công của từng chính sách thuế.

6


1.1.2. Khái quát chung về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế
giới vẫn chƣa có quan điểm thống nhất về khái niệm Thuế, bởi lẽ góc độ
nghiên cứu có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đƣa ra khái
niệm về Thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của Thuế mà
mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chƣa phản ánh đầy đủ bản chất chung của
phạm trù Thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế đƣợc quan niệm rất
đơn giản: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp
của những ngƣời công dân của Nhà nƣớc đó là Thuế khoá”.
Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả ngƣời Anh Chrisopher Pass
và Bryan Lowes, đứng trên góc độ đối tƣợng chịu thuế đã cho rằng: "Thuế là
một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận đƣợc
của các cá nhân hay doanh nghiệp (Thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng
hoá và dịch vụ (Thuế gián thu) và trên tài sản" [15]

Một khái niệm khác về Thuế tƣơng đối hoàn thiện đƣợc nêu lên trong
cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá nhƣ
sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao
bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ,
mà trong sự trao đổi đó họ không nhận đƣợc trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào
cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi
phạm pháp luật". [14]
Trên góc độ phân phối thu nhập, ngƣời ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Trên góc độ ngƣời nộp thuế, Thuế đƣợc coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nƣớc theo luật

7


định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
Nhà nƣớc.
Trên góc độ kinh tế học, Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà
nƣớc sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực
tƣ sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà
nƣớc.[14]
Dù trải qua nhiều giai đoạn và đƣợc nhận định trên nhiều góc độ khác
nhau, nhƣng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hƣớng cổ điển vẫn còn
đang đƣợc áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, điển
hình là khái niệm về Thuế của Gaston Jèze đƣa ra trong giáo trình Tài chính
công. Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đƣa ra một khái
niệm tổng quát về Thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay nhƣ sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có

nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nƣớc; không mang
tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho ngƣời nộp thuế và dùng để
trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. [14]
1.2.

Các sắc thuế đối với các doanh nghiệp
Trong những năm qua để đảm bảo cho nền kinh tế ổn định tiến tới tăng

trƣởng và phát triển, Nhà nƣớc ta đã sử dụng thuế nhƣ là một công cụ quan
trọng nhất để quản lý kinh tế. Với các doanh nghiệp nói chung kể cả các
doanh nghiệp có vốn của Nhà nƣớc hay các doanh nghiệp của các thành phần
kinh tế khác bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau do đó, với các doanh
nghiệp này áp dụng hầu hết các sắc thuế trong hệ thống thuế Việt Nam, đó là:
Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng
đất, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất, thuế nhà đất (thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp), các khoản thu trên vốn của doanh nghiệp Nhà

8


nƣớc. Ngoài ra còn các khoản phí, lệ phí mang tính chất thuế: thuế môn bài, lệ
phí trƣớc bạ, lệ phí chứng thƣ...
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh áp dụng một số sắc thuế
chính nhƣ: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân, thuế xuất nhập khẩu...
-

Thuế giá trị gia tăng [15]
Phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vận tải là


phƣơng pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng, theo đó:
Thuế giá trị gia tăng = thuế giá trị gia tăng đầu ra - thuế giá trị gia tăng
đầu vào đƣợc khấu trừ
-

Thuế thu nhập doanh nghiệp [15]
Doanh nghiệp vận tải không đƣợc ƣu đãi miễn giảm thuế thu nhập

doanh nghiệp và đƣợc áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
thông thƣờng là 25%
Doanh nghiệp vận tải nếu sử dụng nhiều lao động nữ, sử dụng nhiều lao
động là ngƣời dân tộc thiểu số sẽ đƣợc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
số chi thêm cho lao động nữ, lao động là ngƣời dân tộc thiểu số.
-

Thuế thu nhập cá nhân [15]
Đối với doanh nghiệp vận tải thuế thu nhập cá nhân chủ yếu là thuế thu

nhập cá nhân từ tiền lƣơng tiền công.
Cá nhân làm việc tại các doanh nghiệp vận tải hầu hết là ngƣời Việt
Nam có thu nhập bình quân thƣờng cao hơn các ngành nghề khác do đặc thù
riêng là làm việc trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, lao động nặng nhọc,
thƣờng xuyên xa nhà, đồng thời đƣợc hƣởng phụ cấp cao, phần làm việc thêm
giờ…
Thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền lƣơng, tiền công, các khoản có tính
chất tiền lƣơng, tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định; Tiền thù

9



lao dƣới các hình thức; Tiền thƣởng và các khoản lợi ích khác mà ngƣời lao
động nhận đƣợc bằng tiền hoặc không bằng tiền;
Thu nhập miễn thuế là thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công làm việc ban
đêm, làm thêm giờ đƣợc trả cao hơn so với tiền lƣơng, tiền công làm việc ban
ngày, làm trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định thì
đƣợc thu nhập tính thuế.
Các khoản giảm trừ bao gồm: các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải
tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo... và giảm
trừ gia cảnh đối với bản thân ngƣời lao động và ngƣời phụ thuộc.
Thuế thu nhập cá nhân đƣợc tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế
suất. Thuế suất áp dụng đối với tiền lƣơng tiền công là biểu thuế suất lũy tiến
từng phần với 7 mức từ 5% đến 35%.
-

Thuế xuất nhập khẩu [15]
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải nộp thuế nhập khẩu, thuế

xuất khẩu đối với hàng hóa nhập từ nƣớc ngoài để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và đối với sản phẩm của doanh
nghiệp xuất khẩu ra nƣớc ngoài.
1.3.

Thất thu thuế

1.3.1. Khái niệm về thất thu thuế
Lịch sử đã chứng minh thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn liền với
sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nƣớc.

Thất thu thuế là những khoản tiền thuế không thu đƣợc từ đối tƣợng
nộp thuế theo quy định của luật thuế, pháp lệnh thuế và những khoản thu đáng
lẽ đƣợc thu vào ngân sách nhà nƣớc nhƣng lại không thu đƣợc. Trong đó thất
thu thuế gồm thất thu thực và thất thu tiềm năng. [14]

10


-

Thất thu thuế thực: là những khoản tiền thuế không thu đƣợc vào ngân

sách nhà nƣớc từ những tổ chức, các cá nhân, các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh theo quy định của luật thuế. [14]
-

Thất thu thuế tiềm năng: là những trƣờng hợp luật thuế còn bỏ sót

nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của của các doanh nghiệp mà đáng lẽ số
tiền này đƣợc nộp vào ngân sách nhà nƣớc nhƣng do luật thuế chƣa quy định
nên không thu đƣợc.[14]
Dạng thất thu thuế là những biểu hiện bên ngoài của thất thu thuế theo
những tiêu thức nhất định. Do vậy có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ
bản nhƣ sau:
-

Thất thu thuế do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh:

Tình trạng này xảy ra do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh
doanh, không đăng ký mã số thuế hoặc có thể đăng ký kinh doanh nhƣng

không đăng ký mã số thuế nhƣng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh. Ngoài
ra cũng có thể do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhƣng thực tế vẫn
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
-

Nhiều đối tƣợng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ phải nộp

theo quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tế mà họ đang kinh doanh. Các
doanh nghiệp cũng nhƣ các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn
nhiều so với số thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh
thu thậm chí khai sai thuế suất.
-

Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tìm mọi

cách để trốn, lậu thuế nhƣ lập 2 hệ thống sổ sách kế toán để đối phó với cơ
quan thuế, thực tế cho thấy nhiều kế toán của các công ty “sở hữu” hàng trăm
chữ ký khác nhau.
-

Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không

những không giảm mà có chiều hƣớng ngày càng tăng và phức tạp hơn trƣớc.

11


-

Thất thu từ hoạt động xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tƣ nhân, cho


thuê nhà nghỉ còn lớn do nhà nƣớc chƣa có các biện pháp quản lý các hoạt
động này có hiệu quả.Các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp
thƣờng không khai báo, không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ
thuế với nhà nƣớc.
-

Thất thu do không bao quát hết thu nhập của ngƣời nộp thuế cũng nhƣ

số lƣợng ngƣời phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay số lƣợng ngƣời lao
động hành nghề tự do ở nƣớc ta còn lớn, thu nhập của ngƣời lao động ở nƣớc
ta có từ nhiều nguồn thu khác nhau và thƣờng lớn hơn nhiều so với quỹ lƣơng
nhƣng nhà nƣớc mới chỉ quản lý đƣợc phần thu nhập thông qua quỹ lƣơng mà
cá cơ quan, đơn vị chi trả, còn những khoản thu nhập từ các nguồn khác thì
chƣa có biện pháp quản lý hiệu quả.
-

Thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chƣa có biện pháp quản lý có

hiệu quả ví dụ nhƣ tình trạng mua, bán vé cầu đƣờng giả diễn ra rất “tấp nập”
mà nhà nƣớc chƣa có biện pháp quản lý.
-

Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với ngƣời nộp thuế để làm

giảm số thuế phải nộp vào NSNN để chia chác.
Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
-


Do xuất phát từ ngƣời nộp thuế: Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà

nƣớc ra đời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo
quyền lợi của giai cấp thống trị, nhà nƣớc cần có nguồn tài chính để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn này đƣợc lấy bằng cách động viên một
phần thu nhập của các tầng lớp trong xã hội. Với quyền lực của mình nhà
nƣớc đặt ra các loại thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân
theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc càng nhiều thì mức động viên của thuế
càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trƣờng mục tiêu của các nhà kinh

12


doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách để làm tăng doanh thu,
giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là
một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nƣớc nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ
thu đƣợc. Do đó vì lợi ích của mình họ luôn tìm cách làm giảm số thuế đáng
lẽ phải nộp mà trốn đƣợc thuế không phải nộp thì càng tốt. Nhƣ vậy trong
thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nƣớc và lợi ích của ngƣời
kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.
-

Các cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa có sự phối hợp chặt chẽ trong công

tác quản lý thuế. Chính quyền các cấp chƣa tích cực tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ quan thuế làm việc.
-

Nguyên nhân từ cơ quan thuế: Có thể do trình độ quản lý còn yếu, bộ


máy tổ chức kém hiệu quả, hay có thể do trình độ chuyên môn của cán bộ
quản lý chƣa cao hoặc có thể do chính sách thuế thay đổi liên tục, diễn giải
không rõ ràng, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn đến việc hiểu sai luật thuế
do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai. Hoặc cũng có thể do trình độ cán bộ còn yếu
nên không thể phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các hóa đơn, chứng
từ, sổ sách do vậy ngƣời nộp thuế có thể trốn thuế.
-

Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã đƣợc cải thiện nhiều song

vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho ngƣời nộp thuế. Nhiều quy trình
quản lý thuế chƣa đƣợc rà soát, xem xét sửa đổi do vậy gây tâm lý sợ đến cơ
quan thuế của ngƣời nộp thuế.
-

Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã đƣợc cải thiện nhƣng hiệu

quả chƣa cao. Tình trạng chƣa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tƣợng
mà vẫn tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện đƣợc vi phạm
của các cơ sở. Bên cạnh đó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chƣa
nghiêm, mức xử phạt còn quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng
trốn thuế, buôn lậu vẫn tái phạm.

13


-

Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lƣợng và thể loại, nhiều loại


thuế có mức thuế suất còn quá cao, nhƣng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất
lại quá thấp do vậy chƣa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nƣớc, doanh nghiệp
và ngƣời lao động chính vì vậy mà việc thực hiện thuế còn gặp nhiều khó
khăn.
1.3.2. Phân loại và nguyên nhân gây thất thu thuế
-

Thất thu thuế do điều kiện khách quan
Các điều kiện khách quan dẫn đến việc thất thu thuế bao gồm: Thiên

tai, chính trị, kinh tế suy thoái chậm phát triển, tỷ lệ lạm phát tăng cao thất
nghiệp ảnh hƣởng tới căn cứ tính thuế gây ra tình trạng thất thu thuế.
-

Thất thu thuế do chính sách thuế
Chính sách thuế và các văn bản quy phạm pháp luật về thuế có ảnh

hƣởng lớn đến việc thất thu thuế. Cụ thể nhƣ: Chính sách pháp luật thuế chƣa
đồng bộ, chặt chẽ, chƣa đƣợc bổ sung, sửa đổi kịp thời để phù hợp với tình
hình thực tế, sự phát triển kinh tế xã hội. Mức thuế suất còn còn một số điểm
chƣa phù hợp với thực tiễn, quy định về thuế còn nhiều kẽ hở để các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải biển nói riêng trốn lậu thuế.
-

Thất thu thuế do công tác quản lý thuế
Sự yếu kém về năng lực trình độ chuyên môn, một bộ phận cán bộ,

công chức chƣa nêu cao tình thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, chƣa
thƣờng xuyên học tập, trau rồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, rèn
luyện phẩm chất đạo đức còn hạn chế, thoái hóa biến chất đã đặt lợi ích cá

nhân lên trên nhiệm vụ của ngành thuế, chƣa thực hiện nghiêm túc điều 18,
19, 20 luật cán bộ công chức quy định. Bên cạnh đó cơ quan thuế thiếu cơ sở
hạ tầng, phƣơng tiện làm việc, thiếu sự phối kết hợp của các ban ngành chức
năng để thực hiện thanh tra kiểm tra cƣỡng chế nợ thuế.
-

Thất thu thuế do đối tƣợng nộp thuế

14


Một số doanh nghiệp vận tải biển không tự giác tìm mọi thủ đoạn để
trốn thuế, không chấp hành chế độ thu nộp Ngân sách, không nộp kịp thời các
khoản thuế theo số tự tính, tự kê khai của đơn vị và thông báo của cơ quan
thuế. Phƣơng tiện vận tải tại các doanh nghiệp cũ kỹ lỗi thời so với các nƣớc
trong khu vực cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới nên khả năng khai thác dịch vụ
vận tải biển của các doanh nghiệp giảm.
1.3.3. Hậu quả của thất thu thuế
Thất thu thuế xảy ra sẽ có ảnh hƣởng rất lớn đến mọi mặt của đất nƣớc
nhƣ:
-

Ảnh hƣởng tới chi tiêu của nhà nƣớc
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nƣớc, ở nƣớc ta thu từ thuế đóng

góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ dầu). Thông qua việc thu thuế nhà
nƣớc tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để tiến hành hoạt
động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nƣớc
sẽ giảm đi, khi đó sẽ ảnh hƣởng đến kế hoạch chi tiêu của nhà nƣớc. Đứng
trƣớc tình hình đó nhà nƣớc buộc phải:

+ Giảm bớt các khoản chi đã dự định: Khi đó kế hoạch của nhà nƣớc sẽ
phải thay đổi, do vậy các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội có thể sẽ không đạt đƣợc
nhƣ kế hoạch đã đề ra.
+ In thêm tiền chi tiêu để thực hiện theo kế hoạch đã đề ra: Khi đó
lƣợng tiền đƣa vào lƣu thông quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát ảnh
hƣởng nghiêm trọng tới sự ổn định và phát triển của đất nƣớc.
+ Vay nợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc: Khi đó sẽ để
lại ghánh nặng nợ trong tƣơng lai nhất là khi các khoản đầu tƣ này không
mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
-

Ảnh hƣởng đến việc điều chỉnh, định hƣớng cơ cấu nền kinh tế

15


Thông qua chính sách thuế nhà nƣớc có thể điều chỉnh cơ cấu nền kinh
tế theo vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát triển hài hòa, đồng
đều giữa các vùng trong cả nƣớc.
Để thúc đẩy phát triển ở một vùng có kinh tế lạc hậu, bằng việc thi
hành chính sách ƣu đãi đối với nhà đầu tƣ ở vùng đó, nhƣ miễn thuế trong
một khoảng thời gian, ƣu đãi về thuế suất… để kêu gọi đầu tƣ, tuy nhiên mục
tiêu của nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận do vậy khi nghiên cứu họ thấy
là nếu tiến hành kinh doanh tại địa bàn đang đƣợc khuyến khích mặc dù có lợi
nhuận nhƣng nếu thấp hơn ở vùng mà họ đang kinh doanh do họ đã tìm đƣợc
cách trốn thuế, lậu thuế thì rất khó để thu hút họ đầu tƣ vào đó. Hoặc để thúc
đẩy những ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nƣớc cần phát triển mặc dù có những
ƣu đãi về thuế nhƣng ở lĩnh vực mà họ đang kinh doanh mà họ trốn lậu đƣợc
thuế thì cũng khó để họ đầu tƣ vào lĩnh vực mà nhà nƣớc khuyến khích do
vậy có thể làm cho nền kinh tế phát triển không bền vững.

-

Ảnh hƣởng đến mọi mặt xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế là đảm bảo công bằng xã hội, tuy

nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì có doanh nghiệp nhà nƣớc thu đủ
thuế, có doanh nghiệp nhà nƣớc chỉ thu đƣợc một phần thuế, thậm chí có
doanh nghiệp nhà nƣớc không thu đƣợc thuế do đó sẽ có sự không công bằng
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc. Ngoài ra thông qua thu
thuế, nhà nƣớc có nguồn tài chính để thực hiện phân bổ lại của cải xã hội. Ví
dụ nhƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng còn khó khăn, chi trợ cấp cho ngƣời
nghèo…nhƣng khi thất thu thuế xảy ra thì nhà nƣớc có thể sẽ không có khả
năng để thực hiện.
Bên cạnh đó khi xảy ra tình trạng thất thu thuế còn tạo ra sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp trốn đƣợc thuế
sẽ có lợi thế hơn những doanh nghiệp không trốn đƣợc thuế. Khi đó còn ảnh

16


hƣởng đến kỷ cƣơng xã hội, những doanh nghiệp trốn thuế họ tìm cách lẩn
tránh sự kiểm tra của nhà nƣớc, thậm chí còn tìm cách khác để trốn thuế tiếp,
còn các doanh nghiệp trƣớc kia không trốn thuế nhƣng thấy doanh nghiệp
khác trốn đƣợc, có lợi thế trong kinh doanh thì họ có thể noi gƣơng mà vi
phạm.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến
mọi mặt của xã hội, đến sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Do vậy chống
thất thu thuế là đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế.
1.4.


Sự cần thiết phải tăng cƣờng chống thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp
Thành phố Hải Phòng đƣợc xác định là đô thị trung tâm cấp quốc gia,
một trong những trung tâm công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch của cả
nƣớc và của vùng duyên hải Bắc Bộ; Hải Phòng còn là một cực tăng trƣởng
tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh,
đồng thời là cửa ngõ quốc tế về cảng biển, nơi tập trung một lƣợng lớn nhu
cầu về vận tải hàng hóa xuất khẩu.
Thành phố Hải Phòng hiện nay vẫn không ngừng quy hoạch mở rộng,
hình thành các khu công nghiệp, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nƣớc đầu tƣ vào thành phố, đồng thời cũng hình thành ngày càng nhiều các
doanh nghiệp vận tải tham đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa. Tuy nhiên quản
lý thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong thời gian qua còn
bộc lộ nhiều hạn chế làm ảnh hƣởng không nhỏ tới mục tiêu phát triển chung
của đất nƣớc. Để có thể phát huy đƣợc tối đa vai trò của mình thì yêu cầu đặt
ra là trong thời gian tới là cần phải tăng cƣờng công tác quản lý thuế mà đặc
biệt là hoạt động chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh cần
phải đi trƣớc một bƣớc, điều này đã đƣợc Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng
cục Thuế rất quan tâm và chú trọng.

17


×