Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT XH huyện vĩnh bảo, để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.32 KB, 81 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vĩnh Bảo là một huyện thuần nông nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải
Phòng, cách trung tâm thành phố 40km. Nguồn thu ngân sách của huyện chủ
yếu từ sản xuất nông nghiệp nên hết sức hạn hẹp, hàng năm Vĩnh Bảo vẫn được
thành phố cho bổ sung ngân sách (90-92% tổng thu) từ nguồn ngân sách thành
phố để đảm bảo việc chi thương xuyên và chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
trong huyện.
Trong khi đó, để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
NTM nhu cầu vốn đầu tư để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH
của huyện Vĩnh Bảo là rất lớn (bình quân mỗi xã trên 100 tỷ đồng). Bài toán cấp
bách đặt ra phải tiếp tục huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham
gia đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH huyện Vĩnh Bảo
nhằm hoàn thành chương trình xây dựng NTM theo chỉ đạo của Chính phủ và
Thủ tướng.
Xuất phát từ thực tế trên, Học viên chọn đề tài “Một số biện pháp đẩy mạnh
huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH huyện Vĩnh
Bảo, để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016 2020” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn, huy động vốn đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH.
Phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng KT-XH ở huyện Vĩnh Bảo trong giai đoạn 2011 - 2015 gắn với việc
thực hiện chương trình xây dưng NTM.
Đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh huy động vốn đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng KT-XH huyện Vĩnh Bảo để thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng NTM trong giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Tập trung vào thực trạng và
thành tựu trong lĩnh vực huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KT-XH của huyện Vĩnh Bảo từ năm 2011 - 2015. Tình hình thực hiện chương


trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM từ năm 2011 - 2015.
1


3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo.
- Về thời gian: Nghiên cứu kết quả huy động vốn đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng KT-XH của huyện Vĩnh Bảo từ năm 2011 - 2015. Đề
xuất các biện pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng KT-XH huyện Vĩnh Bảo, để thực hiện chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích
và tổng hợp để giải quyết nội dung nghiên cứu; Phương pháp logic; Phương
pháp lấy ý kiến chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về huy động vốn đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng KT-XH và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM giai đoạn 2016 - 2020.
Chương 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng KT-XH huyện Vĩnh Bảo giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 3: Một số biện pháp đẩy mạnh huy động vốn đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng KT-XH trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020.

2



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NTM GIAI ĐOẠN 2016 -2020
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KT-XH

1.1.1. Khái niệm, phân loại kết cấu hạ tầng KT-XH
1.1.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng KT-XH
Kết cấu hạ tầng KT-XH là một khái niệm rộng: theo quan điểm của GS.
TSKH Lê Du Phong “Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật
chất - kỹ thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều
kiện chung cho các hoạt động KT-XH, các quá trình sản xuất và đời sống diễn ra
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như trong mỗi khu vực, mỗi vùng
lãnh thổ của đất nước”{45,tr5} xét ở góc độ nào thì kết cấu hạ tầng KT-XH cũng
là một yếu tố, một chỉ số của sự phát triển. Trong tiến trình phát triển, vai trò và
tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng KT-XH ngày một tăng lên. Nếu sự phát triển
hiện đại được giải quyết ở cuộc cách mạng khoa học công nghệ, ở nền kinh tế thị
trường mở, ở quá trình quốc tế hóa hoạt động kinh tế, thì kết cấu hạ tầng KT-XH
là nền tảng trong đó diễn ra các quá trình của phát triển hiện đại, thiếu hệ thống
thông tin viễn thông hiện đại, thiếu hệ thống giao thông vận tải hiện đại, thiếu
những công trình kiến trúc phục vụ các hoạt động dịch vụ, xã hội, văn hóa thì sự
phát triển giờ đây khó có thể diễn ra được. Vì vậy xây dựng phát triển kết cấu hạ
tầng KT-XH trở thành một nội dung quyết định của sự phát triển, một mặt kết cấu
hạ tầng KT-XH là những lực lượng sản xuất và thiết chế đem lại sự thay đổi về
chất trong phương thức sản xuất nhưng mặt khác kết cấu hạ tầng KT-XH là
những lực lượng sản xuất và thiết chế có tính chất xã hội cao, có tầm ảnh hưởng
rộng lớn, vì thế sự phát triển của kết cấu hạ tầng KT-XH đem lại sự thay đổi về
điều kiện vật chất của toàn bộ sinh hoạt trong KT-XH.
* Kết cấu hạ tầng KT-XH được thể hiện bằng các công trình xây dựng,
kiến trúc, thiết bị trong không gian bao gồm:

- Kết cấu hạ tầng kinh tế là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực: hệ thống điện, các công trình cấp thoát
nước, công trình cầu, đường...
- Kết cấu hạ tầng xã hội là hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt
3


động văn hóa, xã hội nhằm thỏa mãn và nâng cao trình độ dân trí và tinh thần
của nhân dân đồng thời cũng là điều kiện chung cho quá trình tái sản xuất sức
lao động và nâng cao trình độ lao động xã hội gồm: các cơ sở liên quan đến môi
trường, thông tin, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, các
công trình công cộng khác...
- Kết cấu hạ tầng môi trường là toàn bộ hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ
cho việc bảo vệ, giữ gìn và cải tạo môi trường sinh thái của đất nước và môi
trường sống của con người gồm: các công trình phòng chống thiên tai, công
trình bảo vệ đất đai, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống cung cấp xử lý và tiêu thải
nước sinh hoạt...
- Kết cầu hạ tầng KT-XH tuy không trực tiếp tham gia sáng tạo sản phẩm
nhưng không thể thiếu trong toàn bộ quá trình sản xuất.
* Xét về sở hữu:
Kết cấu hạ tầng KT-XH dưới thời bao cấp đều do Nhà nước đâu tư, sở
hữu thuộc về nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương xã
hội hóa mọi nguồn lực đã xuất hiện nhiều tổ chức, cá nhân và nhân dân tham gia
xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH.
* Xét về quyền sử dụng:
Mọi kết cấu hạ tầng KT-XH có đặc điểm được sử dụng chung, phục vụ cho
kinh tế - quân sự - sinh hoạt của cả cộng đồng.
* Xét về khả năng huy động vốn:
Theo tài liệu thống kê “ kết cấu hạ tầng đã sử dụng vốn đầu tư của ngân
sách, vốn ODA và nguồn vốn được huy động từ dân”. Như vậy, trên thực tế xây

dựng kết cấu hạ tầng đã cuốn hút toàn xã hội tham gia.
* Xét về nghĩa vụ và quyền lợi của người dân:
Việc đầu tư xây dựng và thụ hưởng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH
ở hai khu vực nông thôn và thành thị có sự khác biệt rất lớn. Công trình kết cấu
hạ tầng KT-XH ở đô thị được xây dựng với quy mô rất lớn và hiện đại, ở nông
thôn công trình quy mô lớn là rất hiếm, đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng xa.
Vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH ở khu vực đô thị
chủ yếu là nguồn vốn nhà nước, trong khi đó ở nông thôn trên 50% được huy
động tư dân. Người dân sống trong thành thị được thụ hưởng kết cấu hạ tầng do
nhà nước xây dựng không phải đóng góp, trong khi đó người dân sống ở nông
4


thôn không những phải hoàn thành nghĩa vụ của người công dân mà còn phải
tham gia đóng góp khá nhiều tiền, của, công sức để xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng KT-XH mới được thụ hưởng. Vì vậy, vấn đề huy động vốn và đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH cần phải được chú ý để đảm
bảo tính công bằng xã hội.
* Xét kết cấu hạ tầng KT-XH là lĩnh vực đầu tư :
Đây là lĩnh vực đầu tư chiến lược, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng có ý
nghĩa quyết định đến sự phát triển của KT-XH. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
đúng là lựa chọn được những yếu tố kết cấu hạ tầng trọng điểm làm nền tảng
cho một tiến trình phát triển chung lâu bền và thúc đẩy quá trình chuyển đổi
trong phương thức sản xuất, hình thành những lực lượng sản xuất mới. Kết cấu
hạ tầng KT-XH thể hiện tính hệ thống cao, liên quan đến sự phát triển đồng bộ,
tổng thể của kinh tế xã hội. Trong kinh tế thị trường việc xây dựng kết cấu hạ
tầng KT-XH là một lĩnh vực đầu tư kinh doanh, hơn nữa là lĩnh vực hoạt động
kinh tế có vốn đầu tư lớn. Tính hiệu quả của kết cấu hạ tầng kinh tế phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố đầu tư tới hạn, là đầu tư đưa công trình xây
dựng nhanh tới chỗ hoàn bị.

Tóm lại: kết cấu hạ tầng KT-XH là tổng hòa các yếu tố và điều kiện vật
chất - kỹ thuật được tạo lập trong một phạm vi quốc gia, một vùng, một ranh
giới địa lý, hành chính nhất định; là nền tảng cho sự phát triển sản xuất và đời
sống của cộng đồng tồn tại lâu dài và nó đánh dấu sự phát triển của mỗi dân tộc,
mỗi vùng và địa phương. Với vai trò là hàng hóa công cộng, muốn có kết cấu hạ
tầng KT-XH phải huy động vốn đầu tư của toàn xã hội và phải đầu tư, quản lý,
sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
KT-XH.
1.1.1.2 .Phân loại kết cấu hạ tầng KT-XH
Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa
trên các tiêu thức khác nhau cụ thể:
- [Căn cứ theo lĩnh vực KT-XH, kết cấu hạ tầng có thể được chia thành:
kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cầu tầng phục vụ hoạt động xã hội, và kết
cấu hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên, trên thực tế, ít có loại kế
cấu hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã
hội và ngược lại.] [3.222]
5


- [Căn cứ theo sự phân chia ngành của nền kinh tế quốc dân, kết cấu hạ
tầng có thể được chia thành: kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, khu công
nghiệp; trong nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính - viễn thông, xây dựng,
hoạt động tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hoá - xã hội...] [3.555]
- [Căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ, thì kết cấu hạ tầng có thể
được phân thành: kết cấu hạ tầng đô thị, kế cấu hạ tầng nông thôn; kết cấu hạ
tầng kinh tế biển (ở những nước có kinh tế biển và nhất là kinh tế biển lớn như ở
nước ta) kết cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát
triển, các thành phố lớn.] [3.666]
Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, khu vực bao gồm những
công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những công

trình liên quan đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống. Trong nhiều
công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả thường phân chia kết cấu hạ
tầng thành hai loại cơ bản, gồm kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.
- [Kết cấu hạ tầng kinh tế: gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như: năng
lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao
thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không,
đường ống), bưu chính - viễn thông, các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp… Kết cấu hạ tầng là bộ phận quan trọng trong hệ thống
kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động
lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.] [3.4]
- [Kết cấu hạ tầng xã hội: gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học,
bênh viện, các công trình văn hoá, thể thao... các trang thiết bị đồng bộ với
chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng
dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số
ngành có tính chất dịch vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình
thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự phát triển con
người cả về thể chất lẫn tinh thần.] [3.78]
1.1.1.3. Vai trò của kết cấu hạ tầng KT-XH
- Kết cấu hạ tầng KT-XH có vai trò quan trọng, là tổng thể các điều kiện,
cơ sơ vật chất, kỹ thuật đóng vai trò nền tảng cơ bản các hoạt động KT-XH diễn
ra bình thường, nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoạt động đầu tư trong quá trình
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
6


- [Kết cấu hạ tầng KT-XH là điều kiện khung vật chất của sự tồn tại xã
hội, không có khung khổ, điều kiện phù hợp thì không thể tồn tại nền sản xuất,
các hoạt động xã hội bình thường.] [3.221]
- [Kết cấu hạ tầng kinh tế đối với các nước đang phát triển có vai trò mở

đường, bà đỡ cho những hoạt động sản xuất, đời sống xã hội mới phát triển. Ở
nước ta đầu tư phát triển giao thông, thông tin liên lạc, điện nước, cơ sở bảo vệ
môi trường, các dịch vụ ngân hàng, tài chính... vô cùng cần thiết, bởi đó là
những điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư muốn đến với địa phương, tỉnh, huyện
cụ thể nào đó.] [3.468]
[Tóm lại, với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng
vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH của mỗi
quốc gia cũng như mỗi vùng lãnh thổ. Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền
kinh tế mới có điều kiện tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Có rất nhiều
công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có tác
động tích cực đến phát triển kinh tê - xã hội ở cả nước phát triển và đang phát
triển. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến trình
độ phát triển của đất nước.] [3.661]
1.1.2. Đặc điểm kết cấu hạ tầng KT-XH
+ [Kết cấu hạ tầng KT-XH thể hiện tính hệ thống cao. Tính hệ thống này
liên quan đến sự phát triển đồng bộ, tổng thể KT-XH. Bởi vậy, việc quy hoạch
tổng thể trong phát triển hạ tầng, phối hợp giữa các loại hạ tầng trong một hệ
thống đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi phí và tăng được tối đa công dụng, hiệu năng
của kết cấu hạ tầng, cả trong khi xây dựng lẫn trong vận hành khi hệ thống kết
cấu hạ tầng đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng. Tính đồng bộ, hợp lý trong
sự phối hợp giữa các loại hạ tầng không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý
nghĩa lớn về bố trí dân cư, tiết kiệm không gian, đất đai xây dựng và sẽ hình
thành được một cảnh quan văn hoá. Tính hợp lý là sự kết hợp của các kết cấu hạ
tầng trong một hệ thống đồng bộ mang kinh kinh tế, xã hội nhân văn.] [3.425]
+ [Các công trình kết cấu hạ tầng là những công trình xây dựng lớn,
chiếm chỗ không gian. Sự hữu hiệu của chúng đem lại một sự thay đổi lớn cho
cảnh quan và tham gia vào quá trình sinh hoạt của các địa bàn cư trú. Trong khi
xây dựng những công trình đó người ta mới chú ý đến những công năng chính
của nó, mà quên đi hay ít quan tâm đến khía cạnh xã hội, văn hoá của những kết
cấu hạ tầng đó, cho nên đôi khi nhờ những công trình đó người ta được hưởng

7


một số dịch vụ cần thiết, thì đồng thời lại làm suy yếu khía cạnh cảnh quan, văn
hoá, gây trở ngại cho sinh hoạt của dân cư nếu như công tác quy hoạch không
được coi trọng.] [3.2674]
+ Kết cấu hạ tầng KT-XH là một lĩnh vực đòi hỏi có vốn đầu tư lớn, thời
gian đầu tư kéo dài. Khi nói đến đầu tư kết cấu hạ tầng thường được biểu hiện
bằng tổng số tiền cần chi hoặc đã chi, quy mô vốn đầu tư lớn, bất kỳ nền kinh tế
nào khi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng - kinh tế cũng phải có
vốn, vốn đầu tư được coi là yếu tố tiền đề vật chất. Vốn chính là phần tiết kiệm
những tiêu dùng hiện tại của xã hội thay vì bằng những tiêu dùng lớn hơn trong
tương lai. Sự phát triển đòi hỏi một chiến lược phân bố nguồn vốn không chỉ giữa
các yếu tố trong hệ thống kết cấu hạ tầng mà còn yêu cầu phân bổ vốn đầu tư hợp
lý giữa lĩnh vực này và lĩnh vực phát triển KT-XH. Trong điều kiện nguồn vốn có
hạn, nếu quá nhấn mạnh đến xây dựng kết cấu hạ tầng, sẽ ảnh hưởng đến các
nguồn lực cho sự phát triển của các lĩnh vực khác.
Tính hiệu quả của các công trình xây dựng trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng
phụ thuộc vào hai yếu tố: Một là: yếu tố về thời gian, thời gian ngắn hay dài phụ
thuộc vào mục đích đầu tư công trình kết cấu hạ tầng KT-XH. Trong nền kinh tế
thị trường thì thời gian đầu tư dài hay ngắn rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả mang lại. Thời gian đầu tư càng dài thì giá trị của đồng vốn
càng biến động. Hai là, yếu tố đầu tư tới hạn, là đầu tư đưa công trình xây dựng
kết cấu hạ tầng nhanh tới chỗ hoàn bị. Nếu các công trình không đạt nhanh tới
chỗ hoàn bị sẽ gây ra những thiệt hại đáng kể về kinh tế. Nếu chậm đạt tới chỗ
hoàn bị, các công trình sẽ chậm đưa vào vận hành, mà chậm đưa vào sử dụng, có
nghĩa là đọng vốn, đây sẽ là một nguyên nhân cơ bản làm giảm hiệu quả kinh tế
của công trình kết cấu hạ tầng. Để khắc phục điều này, tất yếu phải tập trung
vốn, nhờ đó để đầu tư xây dựng trọng một thời gian ngắn nhất, nhờ đó có thể
đưa công trình hạ tầng sớm vào sử dụng. Mặt khác các công trình công cộng khó

thu hồi vốn, do đó sẽ khó khăn cho việc duy trì tái sản xuất ra những công trình
hạ tầng đó. Vì thế việc xây dựng kết cấu hạ tầng đã khó, việc duy trì tái sản xuất
ra chúng lại còn khó hơn. Việc hiện hữu những công trình xây dựng trong lĩnh
vực này là hiện hữu một đời sống kinh tế của nó, nhưng thiếu những nguồn vốn
tự sản sinh của những kết cấu hạ tầng đó sẽ có nguy cơ hoang phế dần những kết
cấu hạ tầng - xã hội. Bởi vậy, nếu những dự án, chương trình phát triển kết cấu
hạ tầng không tính hết điều này, thì sau khi xây dựng xong để duy trì những kết
cấu hạ tầng này trong trạng thái bình thường đòi hỏi phải có những nguồn vốn từ
8


bên ngoài đầu tư trực tiếp. Những khoản vốn này sẽ trở thành những gánh nặng
nợ nần triền miên. Chi phí cần thiết cho một công cuộc đầu tư lớn và phải nằm ứ
đọng vốn trong suốt quá trình đầu tư, thời gian thu hồi vốn dài có những loại kết
cấu hạ tầng không trực tiếp thu hôì vốn. Phần lớn các công trình kết cấu hạ tầng
- xã hội thuộc lĩnh vực hàng hoá công cộng, gắn liền với vai trò đầu tư của nhà
nước, của xã hội. Điều này có nghĩa kết cấu hạ tầng KT-XH phục vụ cho sản
xuất và đời sống cho nên đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn. Được huy động trên
tất cả các nguồn như: nguồn tài chính, nguồn vốn tiềm năng, nguồn vô hình...
+ Kết cấu hạ tầng chiếm chỗ không gian và khả năng kém chuyển
nhượng của chúng có thể là vật cản ngăn trở, ách tắc cho quá trình phát triển
KT-XH. Không phải bản thân kết cấu hạ tầng quyết định hết thảy mà chỉ là
một khâu, một yếu tố trong quá trình KT-XH. Nó đơn thuần là không gian
trong đó diễn ra quá trình sản xuất, quá trình công nghệ và dịch vụ hoặc là các
phương tiện chuyển tải các dịch vụ mà thôi. Do đặc điểm này của kết cấu hạ
tầng, nếu quá nhấn mạnh làm cho chúng phình to, vượt khỏi những giới hạn
của nó, cố nhiên sẽ dẫn tới rơi vào chủ nghĩa hình thức, phô trương, tạo ra
những kết cấu hạ tầng ít tính khả dụng, gây lãng phí làm giảm sút năng lực sản
xuất thực tế, cản trở sự tăng trưởng, phát triển. Nói khác đi, sự phát triển kết
cấu hạ tầng phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội sẽ là yếu tố

của sự phát triển bên vững. Trái lại nó sẽ gây ra mất cân đối sẽ dẫn tới mất ổn
định trong phát triển. Từ trước tới nay trong lý thuyết phát triển bền vững,
người ta chú ý nhiều đến các yếu tố kinh tế, yếu tố vật chất của một sự phát
triển bền vững, thêm vào đó là yếu tố sinh thái, môi trường, nhân văn. Nhưng
rõ ràng quản lý sự phát triển có thể xem là yếu tố bao trùm chi phối tổng thể sự
phát triển bền vững đó. Bởi vậy xem xét sự phát triển, cần quan tâm chú ý đến
yếu tố quản lý phát triển. Sự quản lý này được thực hiện bởi Nhà nước với
những nội dung: cung cấp thể chế, khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển; đưa ra
chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và những dự án cho phát triển;
hình thành tính hệ thống tài chính cần thiết cho đầu tư phát triển; xác lập cơ
chế thực hiện các lợi ích trong phát triển, quản lý sự vận hành trên thực tế các
quá trình KT-XH. Từ việc xem xét quản lý sự phát triển, ta có thể thấy các
nguyên nhân thành công và thất bại của sự phát triển.

9


1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KT-XH

1.2.1. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời
gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định
trong điều kiện KT-XH nhất định.
Vốn đầu tư: là nguồn lực tích luỹ được cuả xã hội, cơ sở sản xất kinh
doanh dịch vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới
các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá
đặc biệt khác.
Nguồn vốn đầu tư: là các kênh tập trung và phân phối cho vốn đầu tư phát

triển đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội.
1.2.1.2 Các loại nguồn vốn đầu tư phát triên kết cấu hạ tầng - xã hội
1.2.1.2.1. Vốn Ngân sách Nhà nước (Vốn đầu tư công)
[Vốn Ngân sách Nhà nước là vốn được nhà nước cấp phát hàng năm,hàng
kỳ, trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư do các Bộ chuyển sang Bộ Kế hoạch
đầu tư, Bộ Tài chính xem xét và sau đó trình lên Chính phủ phê duyệt. Nguồn
vốn Ngân sách thường được sử dụng làm nguồn vốn đối ứng trong các dự án sử
dụng vốn ODA hoặc sử dụng làm vốn đầu tư trực tiếp cho các công trình quan
trọng mà không có nhà đầu tư nào muốn tham gia mà thường là các dự án ít lợi
nhuận, mang tính chất phục vụ công đồng. Đây chủ yếu cho các dự án đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.] [3.2546]
1.2.1.2.2. Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
[Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là nguồn vốn mà hệ thống ngân hàng
huy động được thông qua ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tín dụng, trái phiếu
Chính phủ… Sau vốn ngân sách nhà nước nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn đối
ứng chủ yếu cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng nguồn vốn đầu tư
nước ngoài. Nguồn vốn này tạo được một lượng huy động lớn, tạo sự chủ động
cho chủ đầu tư đáp ứng kịp thời và tương đối đầy đủ cho nhu cầu vốn. Tuy
nhiên nguồn vốn này chỉ được cấp cho các dự án nằm trong kế hoạch đầu tư
trong năm của Nhà nước.] [3.2221]

10


1.2.1.2.3. Vốn từ các doanh nghiệp và dân cư
[Vốn từ doanh nghiệp và dân cư bao gồm phần tích luỹ của dân cư và các
doanh nghiệp được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội thực hiện các hoạt động
đầu tư phát triển. Vốn này được huy động và sử dụng chủ yếu cho các công trình
địa phương. Địa phương có dựa án sẽ huy động, kêu gọi người dân đóng góp
công của; các doanh nghiệp đầu tư, tài trợ để xây dựng công trình. Còn đối với

công trình của các doanh nghiệp từ nhân thì các doanh nghiệp sẽ đầu tư.] [3.115]
1.2.1.2.4. Vốn huy động từ nước ngoài
Đối với nền kinh tế đang bước đầu hoàn thiện công nghiệp hoá, do nguồn tiết
kiệm trong nước thấp không đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn nên cần phải thu hút nguồn
vốn nước ngoài để tạo ra cú hích cho sự đầu tư phát triển nền kinh tế, vấn đề thu hút
vốn nước ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính sách thu hút đầu tư
của nền kinh tế đang phát triển, một mặt phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp
ứng tối đa nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH,
đồng thời phải kiểm soát chặt chẽ sự huy động vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng
hoảng. Để vượt qua những thử thách đó, đòi hỏi Nhà nước phải tạo lập môi trường
đầu tư thuận lợi cho sự vận động vốn nước ngoài, điều chỉnh và lựa chọn các hình
thức thu hút đầu tư để có lợi cho nền kinh tế.
- Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA
[Đây là nguồn vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như viện trợ không hoàn
lại, hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời gian dài, lãi suất thấp cho chính phủ sở tại.
Trong cơ cấu vố ODA thường có từ 15% đến 35% viện trợ không hoàn lại còn
lại là cho vay ưu đai. Nguồn vốn này có đặc điểm là vốn huy động lớn và thời
gian cho vay dài, lãi suất thấp nên rất thuận lợi và phù hợp với đầu tư phát triển
hạ tầng kỹ thuật.] [3.2253]
[Ở Việt Nam vốn ODA thường được huy động cho đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật bằng các cách: các Bộ liên quan sẽ lập danh mục các dự án đầu tư kêu
gọi đầu tư nước ngoài. Căn cứ vào danh mục này Chính phủ cho phép các tổ
chức nước ngoài đầu tư vào dự án theo hinh thức đầu tư trực tiếp hay hỗ trợ phát
triển. Ngoài ra Nhà nước có thể trực tiếp vay vốn nước ngoài để đầu tư các công
trình trọng điểm mà hiện nay tình hình tài chính của đất nước chưa đáp ứng
được vốn. Hiện nay các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Việt Nam chủ yếu
là sử dụng nguồn vốn ODA. Đây là nguồn vốn mà Chính phủ thu hút để tăng
cường và giải quyết nhu cầu về vốn cho các dự án mang lại ít hoặc hầu như
11



không mang lại lợi nhuận trong nước. Nguồn vốn này huy động chủ yếu vào
hiệp định ký kết giữa Chính phủ và các bên liên quan vì vậy có thể xem đây là
nguồn tín dụng do Nhà nước đảm bảo. Nguồn vốn đối ứng chủ yếu là vốn Ngân
sách Nhà nước và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Khi huy động
nguồn vốn này cần phải xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn, khả năng giải ngân,
các cam kết với bên đối tác... sự an ninh, phát triển KT-XH quốc gia.] [3.168]
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI.
[Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn của doanh nghiệp, cá nhân nước
ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý quá trình sử dụng và thu hồi
vốn bỏ ra. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật Việt Nam
chủ yếu dưới hình thực BOT, BT, trong đó BOT là hình thức đầu tư xây dựng sau
đó kinh doanh và chuyển giao công trình, hầu như là sẽ chuyển giao công trình
sau khi đã hoàn vốn, BT là hình thức đầu tư xây dựng sau đó chuyên giao công
trình. Đầy là hình thức chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án và quản lý
quá trình sử dụng vốn của mình. Các Bộ chỉ có thẩm quyền phê duyệt hoặc từ
chối cấp phép đầu tư cho nhà đầu tư quản lý kết quả hoạt động đầu tư.] [3.1136]
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa vốn đầu tư với đối tượng đầu tư
Vốn đầu tư là nguồn lực khan hiếm, phần lớn được huy động từ tài chính
công và toàn xã hội nên phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng KT-XH. Mỗi lĩnh vực đầu tư cần sử dụng vốn nào để thuận lợi cho
việc thu hút đầu tư, huy động đầu tư hiệu quả nhất. Mối quan hệ giữa nguồn vốn
đầu tư vơi đối tượng đầu tư xem xét trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, xét thấy chức năng đầu tư sản xuất, cung cấp hàng hóa công
cộng. Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, Nhà nước đều đảm nhiệm chức
năng này và thực hiện chương trình đầu tư công cộng. Ở đây, Nhà nước không
chỉ giữ vai trò điều tiết gián tiếp mà còn trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh
tế. Cùng với sự phát triển, khu vực tư nhân ngày càng tham gia nhiều vào các
hoạt động đầu tư cung cấp hành hóa công cộng.

Thứ hai, xét về lợi ích trực tiếp của người bỏ tiền đầu tư. Người đầu tư là
doanh nghiệp và tư nhân bao giờ cũng tính đến lợi ích trực tiếp của việc bỏ tiền
đầu tư, nên khu vực doanh ngiệp và tư nhân ở các nước đang phát triển chủ yếu
đầu tư sản xuất, kinh doanh và một số đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo thuận lợi cho sản
xuất, kinh doanh, lôi kéo và tăng mức sinh lời đầu tư khu vực tư nhân. Nếu Chính
phủ đầu tư nhiều vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà khu vực tư nhân có thể
đảm nhận được thì sẽ lấn át đầu tư tư nhân.
12


Thứ ba, xét về yếu tố lãi xuất của vốn vay đầu tư. Khu vực doanh nghiệp
và tư nhân lựa chọn đối tượng đầu tư có thể đem lại giá trị sinh lời cao, các dự
án hấp dẫn để bù đắp chi phí lãi suất vay thương mại. Ở lĩnh vực kém hấp dẫn,
doanh nghiệp và tư nhân không muốn bỏ vốn đầu tư nên ngân sách Nhà nước
phải đầu tư, đó chính là lĩnh vực hạ tầng kết cấu, nghiên cứu cơ bản… Trong
trường hợp ngân sách Nhà nước cần vay nợ để bổ sung vốn trang trải cho công
cuộc đầu tư thì phải vay các nguồn vốn ưu đãi, thời gian dài, chi phí thấp để đỡ
gánh nặng cho tương lai, đó là các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, viện
trợ không hoàn lại (ODA).
Chính vì vậy mối quan tâm lớn nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH nó có ý nghĩa to lớn đối với
công tác huy động vốn đầu tư. Trong quá trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
KT-XH nếu không tiết kiệm, để vốn lãng phí thất thoát sẽ không đảm bảo chất
lượng và giá trị sử dụng công trình. Trong khi huy động vốn phải coi trọng từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án, xem xét tính khả thi và hiệu quả của dự án, dự
án có phát huy hiệu quả hay không, có huy động vốn nhiều hay ít là do công
việc ở giai đoạn này quyết định. Khi đã xác định rõ mức độ cần thiết khách quan
của dự án đối với mục tiêu phát triển KT-XH của ngành, vùng, địa phương. Xác
định được các yếu tố đầu vào, đầu ra tổng mức đầu tư của dự án, quy mô kết cấu
và khối lượng cơ bản của dự án. Do vậy phải thực hiện tốt ở giai đoạn này nó sẽ

ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của việc huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng KT-XH. Giai đoạn thực hiện đầu tư tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiết kiệm
vốn đầu tư xây dựng cho chính dự án đó. Giai đoạn kết thúc xây dựng dự án và
đưa vào khai thác sử dụng, ở giai đoạn này phải tiến hành khẩn trương và đúng
quy trình nhằm xác định chính xác giá trị tài sản cố định mới tăng cho nền kinh
tế, trên cơ sở đó đơn vị quản lý sử dụng sau này theo dõi vận hành và phát huy
tác dụng của tài sản.
Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng KT-XH không chỉ có ý nghĩa trong nội bộ ngành mà còn góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các ngành khác. Hoạt động sản xuất kinh
doanh muốn tăng trưởng và phát triển phải dựa trên nền tảng kết cấu hạ tầng
KT-XH phát triển đồng bộ. Hơn nữa kết cấu hạ tầng KT-XH phát triển không
chỉ tạo nguồn tài chính để đầu tư mà còn tạo ra nguồn vốn tiềm năng vô hình,
một tài sản hết sức quý giá. Mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng KT-XH và các
ngành KT-XH có quan hệ gắn bó mật thiết, đồng thời cũng là mối quan hệ nhân
quả. Kết cấu hạ tầng KT-XH có thuộc tính hàng hóa công cộng nên Nhà nước
13


không những đầu tư trực tiếp mà còn trực tiếp cùng tư nhân đầu tư cung cấp
hàng hóa công cộng.
Với các nội dung phân tích trên cho thấy mối quan hệ khách quan giữa
nguồn vốn đầu tư và các lĩnh vực đầu tư là cơ sở cho Nhà nước hoạch định
chính sách thu hút đầu tư của toàn xã hội. Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư
với đối tượng đầu tư thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguồn vốn trong nước
Tiêu
dùng

GDP năm

hiện tại

Tổng tiết
kiệm

Tiết kiệm
của nhà nước

Tiết kiệm
của dân cư - DN

Trả nợ, viện

Nguồn vốn

Nguồn vốn

Ngân hàng,

trợ, dự
phòng

đầu tư của
Nhà nước

đâu tư của
dân cư, DN

TCTD trung
gian


Lao động
công ích

Vốn tích lũy từ trước
của dân cư, DN

Đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội
Nguồn vốn
ODA

Nguồn vốn
FDI
Nguồn vốn
nước ngoài
Sơ đồ 1.1

Qua sơ đồ 1.1 ta thấy rất rõ hai nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng KT-XH.
14


- Nguồn vốn trong nước:
Tổng sản phẩm quốc nội một phần để tiêu dùng, một phần được tiết kiệm,
chính phần tiết kiệm đó được cấu thành do tiết kiệm của Nhà nước, tiết kiệm của
Nhà nước một phần để trả nợ, dự phòng, phần còn lại tiếp tục đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH. Nguồn tiết kiệm trong dân cư và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh một phần đầu tư trực tiếp xây dựng kết cấu hạ tầng,
còn một phần dự phòng đem gửi ngân hàng hoặc tài chính tín dụng trung gian,

ngân hàng và tài chính tín dụng trung gian lại cho các tổ chức vay để đầu tư hạ
tầng. Ngoài các nguồn trên còn huy động từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và đóng góp của nhân dân thông qua ngày lao động công ích.
- Nguồn vốn nước ngoài.
Bao gồm hỗ trợ phát triển chính thức của các quốc gia, tổ chức và nguồn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hút vốn đầu tƣ xây dựng
kết cấu hạ tầng KT-XH
1.2.2.1. Kết cấu hạ tầng KT-XH tạo điều kiện đề mở rộng hòa nhập, hội
nhập kinh tế quốc tế
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới là khách quan, các quốc gia trên
thế giới không thể đứng tách rời trong xu thế đó, mà chủ động hội nhập để phát
triển. Một trong những nội dung của toàn cầu hóa kinh tế là luân chuyển vốn
trên thế giới thông qua ba hình thức chủ yếu: thị trường chứng khoản, FDI,
ODA. Ở nước ta thị trường chứng khoán mới ra đời đang vận hành mang tính
thực nghiệm, do vậy thu hút luân chuyển vốn chủ yếu tập trung vào FDI, ODA.
Giai đoan hiện nay, môi trường đầu tư trong xu thế toàn cầu hóa sâu rộng hơn,
với phạm vi và mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn thì việc thu hút vốn
đầu tư từ bên ngoài ngày càng khó khăn hơn. Do vậy thu hút đầu tư phải tính
đến yếu tố toàn cầu hóa, yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
1.2.2.2. Huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH tạo môi
trường thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước
Các nhà đầu tư chỉ yên tâm bỏ vốn vào những nơi có kết cấu hạ tầng KTXH đảm bảo và ổn định như: thông tin liên lạc nhanh chóng, kịp thời, hệ thống
pháp luật đầy đủ chính sách về tài chính tiền tệ ổn định. Sự ổn định về chính trị
có tính quyết định đến sự hấp dẫn đầu tư. Mức độ rủi ro của đầu tư phụ thuộc
vào sự ổn định của mỗi quốc gia và môi trường đầu tư thuận lợi mà nhà đầu tư
15


bỏ vốn xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH. Cùng với chiến lược

phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại có
tác động mạnh mẽ đến huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH.
1.2.2.3 Kết cấu hạ tầng KT-XH phát triển tạo tiền đề giải quyết việc làm
nâng cao thu nhập người dân
Khi kết cấu hạ tầng KT-XH phát triển sẽ tạo được nhiều hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ mới, tăng thêm sự giao lưu hàng hóa giữa các khu vực,
góp phần đô thị hóa, hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và
nhỏ, khu công nghiệp làng nghề... sẽ giải quyết tích cực về công ăn việc làm và
nâng cao thu nhập cho người lao động.
1.2.2.4. Điều kiện tự nhiên, chính trị, KT-XH thuận lợi sẽ tạo cơ hội thu
hút vốn đầu tư
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của mỗi quốc gia, mỗi khu vực có ảnh
hưởng đến thu hút vốn đầu tư. Về phía nhà đầu tư, hiệu quả tài chính là mối
quan tâm hàng đầu khi thực hiện công cuộc đầu tư. Do vậy ở những quốc gia,
khu vực, địa phương có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên - xã hội như vị trí địa
lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, lao động rẻ, thị trường lớn… có
khả năng giảm chi phí, đem lại lợi nhuận cao dễ hấp dẫn nhà đầu tư lớn, có khả
năng thu hút vốn đầu tư nhiều hơn.
Ngoài ra chiến lược phát triển KT-XH đúng đắn, hợp lý, năng động phù
hợp với xu thế phát triển nền kinh tế thế giới cũng tác động mạnh mẽ đến thu
hút vốn đầu tư.
Sự ổn định về chính trị, hoàn thiện của hệ thống pháp luật, năng lực quản
lý của bộ máy công quyền sẽ ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư.
+ Sự ổn định về chính trị có tính quyết định đến sự hấp dẫn đầu tư. Mức độ rủi ro
của đầu tư phụ thuộc vào sự ổn định chính trị của quốc gia mà nhà đầu tư bỏ vốn.
+ Sự ổn định, hoàn thiện và minh bạch của hệ thống pháp luật có vai trò
quan trọng trong việc khai thác vốn đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, nâng cao hiệu quả đầu tư. Vì vậy ở nhiều nước đều có quy định là
trong trường hợp thay đổi pháp luật mà gây thiệt hại cho nhà đầu tư thì phải có
biện pháp đền bù thiệt hại đó.

1.2.2.5. Tác động thu hút đầu tư từ cơ chế, chính sách
+ Năng lực quản lý Nhà nước, thủ tục hành chính đơn giản, khoa học,
16


công khai cộng với năng lực trong sạch của bộ máy công quyền sẽ làm giảm chi
phí cho nhà đầu tư trên cơ sở tiết kiệm được tiền bạc, thời gian, đồng thời nâng
cao hiệu quả đầu tư công cộng. Tiêu cực trong bộ máy Nhà nước có thể làm mất
cơ hội đầu tư hoặc giảm hiệu quả đầu tư của một doanh nghiệp, nhưng nghiêm
trọng hơn là làm nản lòng, triệt tiêu mong muốn, sáng tạo của nhà đầu tư và ảnh
hưởng đến nhiều nhà đầu tư khác.
+ Cơ chế chính sách đầu tư, các biện pháp hỗ trợ đầu tư, xúc tiến đầu tư
chính sách kinh tế mà đặc biệt là chính sách đầu tư rõ ràng, hấp dẫn cộng với
các biện pháp hỗ trợ đầu tư tích cực như hoàn thiện cơ sở hạ tầng, mặt bằng đầu
tư thuận lợi, tiếp cận tín dụng dễ dàng, lao động được hỗ trợ đào tạo… làm tính
cạnh tranh của môi trường đầu tư, có tác động lôi cuốn, hấp dẫn các nhà đầu tư.
+ Ngoài ra các yếu tố phong tục tập quán, văn hóa của mỗi quốc gia dân tộc,
mỗi vùng miền, địa phương khác nhau cũng ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư.
1.3. CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NTM,
YÊU CẦU KẾT CẤU HẠ TẦNG KT-XH VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ
TRONG XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2016-2020

1.3.1. Chƣơng trình mục quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình
tổng thể về phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ
xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc, căn cứ tinh thần của
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (ngày 5 tháng 8 năm 2008).
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020
được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6 năm 2010 và

triển khai rỗng rãi trên cả nước.
Để chương trình được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và mang lại hiệu quả
thiết thực cho người dân trong giai đoạn tới, Quốc hội Khóa XIII đã ban hành
Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 và Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 với các nội dung sau:
1.3.1.1. Mục tiêu của chương trình
1.3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân;
có kết cấu hạ tầng KT-XH phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
17


xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng an ninh, trật tự
được giữ vững.
1.3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50% (trong đó, mục
tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng
sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung bộ: 60%; Tây
Nguyên: 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%); Khuyến
khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện
đạt chuẩn NTM;
- Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của
từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc
Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam
Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí;
- Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt,

trường học, trạm y tế xã;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình
sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so
với năm 2015.
1.3.1.2. Các nội dung của chương trình
1.3.1.2.1. Quy hoạch xây dựng NTM
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy
hoạch trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Đến năm 2018, có 100% số xã đạt tiêu
chí số 01 về quy hoạch và thực hiện hiện quy hoạch;
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của
Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về tiêu chí huyện NTM và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
- Nội dung số 02: Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ
án quy hoạch xã NTM gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp
18


tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
- Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng
KT-XH - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã NTM đảm bảo hài hòa
giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
1.3.1.2.2. Phát triển hạ tầng KT-XH
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí
quốc gia NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã.

Đến năm 2020, có ít nhất 55% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông.
- Nội dung số 02: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020,
có 77% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi.
- Nội dung số 03: Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông
thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện.
- Nội dung số 04: Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn
về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng
trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công
lập. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất
trường học.
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà
văn hóa - Khu thể thao thôn, bản. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 80% số xã có Trung tâm văn hóa - thể thao
xã; 70% số thôn có Nhà văn hóa - Khu thể thao;
- Nội dung số 06: Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn theo quy hoạch, hù hợp với nhu cầu của người dân. Đến
năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn.
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã
hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có
90% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
19


- Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và
truyền thông cơ sở, trong đó thiết lập mới trên 2.000 đài truyền thanh cấp xã;
nâng cấp trên 3.200 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 300 đài phát thanh,
truyền hình cấp huyện và trạm phát lại phát thanh truyền hình; thiết lập mới trên
4.500 trạm truyền thanh thôn, bản xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên

giới, hải đảo xa trung tâm xã. Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn các nội
dung khác của tiêu chí số 8 về Thông tin - Truyền thông.
- Nội dung số 09: Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh
hoạt cho người dân. Đến năm 2020, có 95% dân số nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt chuẩn của Bộ
Y tế; 100% Trường học (điểm chính) và trạm y tế xã có công trình cấp nước và
nhà tiêu hợp vệ sinh.
1.3.1.2.3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về tỷ lệ
lao động có việc làm thường xuyên, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông
qua tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp
tác xã, tổ hợp tác. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt tiêu chí 10 về thu nhập và
tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, có 85% số xã đạt tiêu
chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững.
- Nội dung số 02: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học,
công nghệ phục vụ xây dựng NTM (Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng
01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) giai đoạn 2016-2020; tăng cường công
tác khuyến nông; đảy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung số 03: Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn kết sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn,
trong đó chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều
lao động.
20



- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực
hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
- Nội dung số 05: Phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và
phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích phát triển
mỗi làng nghề một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến
mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng nghề.
- Nội dung số 06: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn:
+ Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung
nhu cầu đào tạo nghề; phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo, phương tiện, trung tâm dịch vụ việc làm - giáo dục nghề
nghiệp thanh niên, các trường trung cấp thủ công mỹ nghệ, trường công lập ở
những huyện chưa có trung tâm giáo dục nghề công lập; đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước, giáo viên
giảng dạy kiến thức kinh doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn;
+ Xây dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn
theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển khai nhân rộng;
+ Đào tạo nghề cho 5,5 lao động nông thôn (bình quân 1,1 triệu lao
động/năm), trong đó, hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho
3,84 lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với
nhu cầu của thị trường lao động.
1.3.1.2.4 Giảm nghèo và an sinh xã hội.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 về hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia
NTM. Đến năm 2020, có 60% số xã đạt tiêu chí số 11 về hộ nghèo; giảm tỷ lệ hộ nghèo
bình quân của cả nước từ 1,0%-1,5%/năm (riêng các huyện, các xã đặc biệt khó khăn
giảm 4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia

giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Nội dung số 02: Thực hiện các Chương trình an sinh xã hội ở xã, thôn.
1.3.1.2.5. Phát triển giáo dục ở nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 về Giáo dục trong Bộ tiêu chí quốc gia
NTM. Đến 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục.
21


b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm
hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo
dục 02 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình
cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ
em vào lớp 1.
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi
15-60: tỷ lệ biết chữ đạt 99% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh
tế-xã hội khó khăn đạt 96%, tỷ lễ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 92%).
100% đơn vị cấp tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.
- Nội dung số 03: Phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm 2020, duy trì vững
chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học trên 63/63 đơn vị cấp tỉnh, trong đó ít
nhất 40% số tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học cấp độ 3; huy
động được 99,7% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, tỷ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học
dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp
xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo quy định của Chính phủ.
- Nội dung số 04: Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm
2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên 63/63
tỉnh, thành phố trong đó ít nhất 40% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
1.3.1.2.6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
người dân nông thôn

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM. Đến 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế.
b) Nội dung: Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế trong tình hình mới
đáp ứng nhu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
1.3.1.2.7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về văn hóa của Bộ tiêu chí quốc gia
về xây dựng NTM. Đến 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Văn hóa.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn
tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng
22


thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp
ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Nội dung số 02: Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về
phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.
1.3.1.2.8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải
thiện môi trường tại các làng nghề
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng NTM. Đến 2020, có 70% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi
trường; 75% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường
học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần
nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
- Nội dung sô 02: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn

trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo
quy định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quang môi trường xanh-sạch-đẹp.
- Nội dung sô 03: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng
nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
1.3.1.2.9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị-xã hội trong xây dựng NTM; cải thiện và nâng cao
chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp
cận cho người dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành
chính công và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đến 2020, có
95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính công và
tiếp cận pháp luật.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành
chính, quản lý kinh tế-xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công
chức xã (bình quân khoảng 100.000 lượt cán bộ/năm) theo quy định của Bộ Nội
vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
23


- Nội dung số 02: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã
hội tham gia xây dựng NTM theo Phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng
NTM, đô thị văn minh”.
- Nội dung số 03: Các tỉnh, thành phố trực thuốc Trung ương kiện toàn
Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng dẫn đồng bộ,
chuyên nghiệp.
- Nội dung số 04: Các Bộ, ngành, cơ quan đoàn thể và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “cả
nước chung sức xây dựng NTM”.
- Nội dung số 05: Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành

chính công.
- Nội dung số 06: Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật;
bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
- Nội dung số 07: Thực hiện cuộc vận động “ xây dựng gia đình 5 không
3 sạch”.
1.3.1.2.10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 về an ninh, trật tự xã hội của Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM. Đến 2020, có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 19 về
Quốc phòng và An ninh.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm xã
hội, đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng
trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia.
1.3.1.2.11. Nâng cao năng lực xây dựng NTM và công tác giám sát, đánh
giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông mới
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng
NTM các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng
yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây
dựng NTM. Phấn đấu có 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chi số 9 về chỉ đạo
xây dựng NTM trong tiêu chí huyện NTM; phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách
xây dựng NTM các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM.
24


b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tập huấn nâng cao năng lực, nhân thức cho công đồng
và người dân nhất là ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ
hơn về nội dung, phương pháp, cách làm NTM.

- Nội dung số 02: Ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục cho công tác đào tạo, tập
huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp. Tăng cường tập
huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng NTM các cấp (nhất là cán bộ
huyện, xã và thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).
- Nội dung số 03: Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh
giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng
công nghệ thông tin.
- Nội dung số 04: Truyền thông về xây dựng NTM.
1.3.2. Yêu cầu kết cấu hạ tầng KT-XH trong xây dựng NTM
Theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10
năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM, trong đó có quy định 08 tiêu chí hạ tầng KT-XH
trong xây dựng NTM, với các nội dung cụ thể:
1.3.2.1. Tiêu chí giao thông
1.3.2.1.1. Xã đạt tiêu chí giao thông khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu:
- Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%;
- Đường trục thôn được cứng hoá đạt tỷ lệ quy định của vùng;
- Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ
100%;
- Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định của vùng.
1.3.2.1.2. Quy mô đường giao thông nông thôn:
- [Quy hoạch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải: Việc quy hoạch và
thiết kế giao thông nông thôn căn cứ vào tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)
4054:2005 và Quyết định bổ sung số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011;] [3.33]
- [Về xây dựng giao thông: Các xã phải căn cứ vào khả năng nguồn lực
thực tế để xác định công trình ưu tiên, lộ trình thực hiện cho phù hợp. Nếu nguồn
lực có hạn thì tập trung hoàn thành cắm mốc nền đường theo quy hoạch, xây dựng
mặt đường nhỏ hơn, khi có điều kiện sẽ tiếp tục mở rộng đủ quy hoạch;] [3.229]
25



×