Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác kiểm soát mức cung tiền tại ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đảm bảo sự
đúng đắn, chính xác, trung thực và tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2016
Học viên

Đỗ Thị Hồng Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Hồng Vân - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn luận văn.
Tác giả xin cảm ơn thầy/cô giáo giảng dạy chƣơng trình cao học Quản lý
kinh tế; cảm ơn các cán bộ quản lý của Viện Đào tạo sau đại học; cảm ơn các
anh/chị/em/bạn học viên Lớp 3 Quản lý kinh tế 2014-1, Trƣờng Đại học Hàng
hải Việt Nam cùng toàn thể thành viên trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình theo học tại trƣờng và hoàn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu và lƣợng thông tin thu thập còn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong quý thầy, cô góp ý kiến để
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i


LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC CUNG TIỀN VÀ KIỂM SOÁT
MỨC CUNG TIỀN ............................................................................................... 3
1.1. Mức cung tiền............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm mức cung tiền .................................................................... 3
1.1.2. Thành viên tham gia quá trình cung tiền ............................................ 3
1.1.3. Phép đo mức cung tiền ........................................................................ 3
1.2. Khái niệm kiểm soát mức cung tiền........................................................... 5
1.3. Các nhân tố tác động đến cung tiền ........................................................... 5
1.3.1. Các nhân tố tác động đến mức cung tiền cơ sở (MB)......................... 5
1.3.2. Các nhân tố tác động đến số nhân tiền tệ (m) ..................................... 7
1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát mức cung tiền ........................... 9
1.4.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm soát mức cung tiền ...................... 9
1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy để làm công tác kiểm soát mức cung tiền ..... 9
1.4.3. Cơ sở hạ tầng hỗ trợ hoạt động ngân hàng ....................................... 10
1.4.4. Công cụ nghiệp vụ thị trƣờng mở ..................................................... 10
1.4.5. Công cụ dự trữ bắt buộc .................................................................... 15
1.4.6. Công cụ chính sách chiết khấu .......................................................... 19
1.4.7. Các công cụ khác .............................................................................. 20
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT MỨC
CUNG TIỀN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ............................ 24
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ......................................... 24
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ............ 24
2.1.2. Tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ................................... 25
2.1.3. Cơ chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .................... 28
iii



2.2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát mức cung tiền tại Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam ................................................................................................ 29
2.2.1. Đánh giá về cơ sở pháp lý điều hành công tác kiểm soát mức cung
tiền ............................................................................................................... 29
2.2.2. Đánh giá về bộ máy tổ chức và hoạt động của NHNN trong công tác
kiểm soát mức cung tiền.............................................................................. 31
2.2.3. Đánh giá về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ................................ 33
2.2.4. Đánh giá thực trạng sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trƣờng mở ....... 34
2.2.5. Đánh giá thực trạng sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc ...................... 39
2.2.6. Đánh giá thực trạng sử dụng công cụ tái cấp vốn ............................. 42
2.2.7. Đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ khác................................. 45
2.3. Những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân .................................. 64
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................... 64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
MỨC CUNG TIỀN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ................. 69
3.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát mức cung tiền...................... 69
3.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và trong nƣớc ............................................ 69
3.1.2. Một số định hƣớng cơ bản ................................................................ 71
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kiểm soát mức cung tiền tại Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam................................................................................ 72
3.2.1. Nâng cao khả năng quản trị rủi ro, quản lý tài sản nợ - tài sản có của
hệ thống NHTM Việt Nam ......................................................................... 72
3.2.2. Hoàn thiện các công cụ kiểm soát mức cung tiền ............................. 72
3.2.3. Nâng cao tính độc lập, trách nhiệm của NHNN ............................... 78
3.2.4. Đẩy mạnh sự phát triển của thị trƣờng tiền tệ................................... 78
3.2.5. Sự phối hợp chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và một số chính
sách kinh tế vĩ mô khác ............................................................................... 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

CSTT

Chính sách tiền tệ

DTBB

Dự trữ bắt buộc

HMTD

Hạn mức tín dụng

GTCG

Giấy tờ có giá

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam


NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

OMO

Open Market Operation - Nghiệp vụ
thị trƣờng mở

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1


Bảng cân đối tài sản rút gọn của Ngân hàng Trung ƣơng

5

Bảng 2.1 Hệ thống cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm soát mức cung
tiền tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

30

Bảng 2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp vụ thị trƣờng mở của
Ngân hàng Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015

35

Bảng 2.3 Thống kê số lần điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc 2011-2015

40

Bảng 2.4 Tỷ lệ Dự trữ bắt buộc giai đoạn 2011-2015

41

Bảng 2.5 Kết quả thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở giai đoạn 2011-2015

44

Bảng 2.6 Thực trạng dƣ nợ tín dụng và cung tiền giai đoạn 2011-2015

48


Bảng 2.7 Bảng lãi suất điều hành của NHNN giai đoạn 2011-2015

52

Bảng 2.8 Bảng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế giai đoạn 2011-2015

55

Bảng 2.9 Tỷ giá bình quân liên ngân hàng VND/USD giai đoạn 20112015

58

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Số hình/

Tên hình, sơ đồ

Trang

sơ đồ
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vụ Chính sách tiền tệ

10

Sơ đồ 2.1


Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

26

Sơ đồ 2.2

Tổ chức hoạt động nghiệp vụ thị trƣờng mở

32

Hình 2.1

Diễn biến lãi suất thị trƣờng mở giai đoạn 2011-2015

37

Hình 2.2

Quy mô dự trữ ngoại hối giai đoạn 2011-2015

38

Hình 2.3

Diễn biến hoạt động bơm/ hút tiền qua OMO

39

Hình 2.4


Thực trạng dƣ nợ tín dụng và cung tiền

48

Hình 2.5

Diễn biến lạm phát, tăng trƣởng kinh tế, cung tiền và tín dụng
giai đoạn 2011-2015

50

Hình 2.5

Diễn biến lãi suất điều hành của NHNN giai đoạn 2011-2015

52

Hình 2.6

Diễn biến lãi suất cho vay nền kinh tế giai đoạn 2011-2015

55

Hình 2.7

Diễn biến tỷ giá VND/USD giai đoạn 2011-2015

58


vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các nƣớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, tăng
trƣởng và phát triển kinh tế chính là mục tiêu quốc gia. Trong điều kiện nền kinh
tế phát triển thấp, tích lũy từ nội lực không nhiều, chƣa có khả năng khai thác
các nguồn lực của nền kinh tế thì việc tận dụng các nguồn vốn bên ngoài là rất
cần thiết và có vai trò quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế. Để có thể thu hút
dòng vốn đầu tƣ bên ngoài đòi hỏi chúng ta phải thực thi hàng loạt chính sách
kinh tế có liên quan để tạo môi trƣờng cho dòng vốn đƣợc lƣu chuyển dƣới tác
động của cung - cầu tiền tệ trên thị trƣờng.
Tiền tệ là vấn đề nhạy cảm, việc điều tiết khối lƣợng tiền tệ trong lƣu
thông không những ảnh hƣởng trực tiếp tới cân bằng ngân sách nhà nƣớc, cán
cân thanh toán quốc tế và sự ổn định kinh tế của chính quốc gia đó mà còn ảnh
hƣởng đến các nƣớc khác do xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế
giới. Qua 30 năm đổi mới và phát triển, quá trình thực thi chính sách tiền tệ của
Việt Nam đã có nhiều thay đổi căn bản và ngày càng trở lên thích ứng hơn với
những mục tiêu điều tiết nền kinh tế, nhƣ: kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế hợp lý.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, việc kiểm soát mức cung tiền tại
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp hoàn thiện công
tác kiểm soát mức cung tiền tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” là đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận về mức cung tiền và kiểm soát mức
cung tiền;
- Đi sâu nghiên cứu, đánh giá khách quan thực trạng kiểm soát mức cung

tiền tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam;
- Trên cơ sở thực tiễn, đƣa ra biện pháp hoàn thiện công tác kiểm soát
mức cung tiền tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
1


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế
tình hình kiểm soát mức cung tiền.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình kiểm soát mức cung tiền tại
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả dùng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm
phƣơng pháp luận cơ bản cùng với quan điểm tiếp cận hệ thống và sử dụng các
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
Đây là các phƣơng pháp thƣờng dùng trong nghiên cứu kinh tế và đảm bảo nội
dung nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mức cung tiền, kiểm
soát mức cung tiền; các nhân tố ảnh hƣởng đến mức cung tiền và các tiêu chí
đánh giá công tác kiểm soát mức cung tiền.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá khách quan thực trạng công tác kiểm soát
mức cung tiền tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Từ đó
nêu ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đó. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác kiểm soát mức
cung tiền tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

2



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC CUNG TIỀN VÀ KIỂM SOÁT
MỨC CUNG TIỀN
1.1. Mức cung tiền
1.1.1. Khái niệm mức cung tiền
Mức cung tiền tệ là lƣợng tiền đƣợc cung ứng nhằm thoả mãn các nhu cầu
thanh toán, dự trữ của tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế.
MS = C + D
Trong đó

C: tiền mặt ngoài ngân hàng.
D: tiền gửi không kỳ hạn.

1.1.2. Thành viên tham gia quá trình cung tiền
Đặc điểm khái quát trong quá trình cung ứng tiền nhƣ sau:
(1) Ngân hàng trung ƣơng (NHTW): Là cơ quan của Chính phủ hoặc
trực thuộc Quốc hội, có chức năng quản lý hệ thống ngân hàng và chịu trách
nhiệm điều hành chính sách tiền tệ (CSTT).
(2) Các tổ chức nhận tiền gửi: Là trung gian tài chính nhận tiền gửi từ
các cá nhân và tổ chức; cung cấp tín dụng. Gọi tắt là ngân hàng hay ngân hàng
thƣơng mại (NHTM).
(3) Ngƣời gửi tiền: Gồm cá nhân và tổ chức gửi tiền tại ngân hàng.
(4) Ngƣời đi vay: Gồm (i) cá nhân và tổ chức vay tiền từ ngân hàng; (ii)
tổ chức phát hành trái phiếu cho ngân hàng mua (đầu tƣ).
Trong các thành viên trên thì NHTW đóng vai trò quan trọng nhất.
NHTW điều hành CSTT liên quan đến các hoạt động làm thay đổi bảng cân đối
tài sản của NHTW [10, tr. 206].
1.1.3. Phép đo mức cung tiền
Các phép đo lƣợng tiền cung ứng thƣờng đƣợc sử dụng gồm:
Phép đo M0 (còn gọi là phép đo lƣợng tiền mặt) bao gồm:
Tiền mặt (Cash - ký hiệu là C): là bộ phận tiền giấy do NHTW phát hành,

lƣu thông ngoài hệ thống ngân hàng.
Đây là bộ phận tiền tệ có tính lỏng cao nhất và đang có xu hƣớng giảm
dần trong tổng phƣơng tiện thanh toán. Ở các nƣớc phát triển, bộ phận tiền mặt
3


trong lƣu thông chỉ chiếm khoảng 5-7% mức cung tiền tệ. Ở Việt Nam, M0
giảm mạnh từ tỷ trọng 60-70% đầu những năm 1990 xuống còn khoảng 30%
trong những năm gần đây.
Phép đo M1 (còn gọi là phép đo lƣợng tiền giao dịch) bao gồm:
+ M0: Tiền mặt lƣu thông ngoài hệ thống ngân hàng;
+ Tiền gửi không kỳ hạn (Demand deposit - ký hiệu DD): gồm những
khoản tiền gửi có thể đƣợc rút ra bất kỳ lúc nào theo yêu cầu; tồn tại dƣới tài
khoản phát séc hoặc không phát séc.
Đây là bộ phận tiền đƣợc sử dụng cho các giao dịch thƣờng xuyên và là
đối tƣợng kiểm soát trƣớc hết của ngân hàng trung ƣơng các nƣớc.
Phép đo M2, bao gồm:
+ M1: Lƣợng tiền giao dịch;
+ Tiền gửi tiết kiệm;
+ Tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng;
M2 kém linh hoạt hơn M1 nhƣng sự kiểm soát M2 là quan trọng vì tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng là lƣợng tiền giao dịch tiềm
năng. Hơn nữa, giữa chúng và M1 thƣờng xuyên có sự chuyển hoá lẫn nhau.
Phép đo M3, bao gồm:
+ M2: Lƣợng tiền giao dịch; Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn tại
ngân hàng;
+ Các loại tiền gửi ở các định chế tài chính khác (ngoài ngân hàng)
Phép đo rộng nhất L, bao gồm:
+ M3: Lƣợng tiền giao dịch; Tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi có kỳ hạn tại
ngân hàng và tiền gửi ở các định chế tài chính khác;

+ Các chứng khoán có giá: tín phiếu kho bạc, thƣơng phiếu, chấp phiếu
ngân hàng...
Vì thị trƣờng tài chính phát triển không giống nhau giữa các nƣớc và thay
đổi theo thời gian nên thành phần của các phép đo nêu ở trên có thể khác nhau
giữa các quốc gia và thay đổi theo thời gian. Việt Nam thì thêm vào M2 kỳ
phiếu ngân hàng thƣơng mại.
4


Việc lựa chọn ra một phép đo lƣợng tiền chính thức trong thực tế sẽ căn
cứ vào việc phép đo lƣợng tiền nào giúp thực hiện đƣợc tốt nhất việc dự báo các
biến số kinh tế mà tiền tệ có ảnh hƣởng nhiều nhƣ tỉ lệ lạm phát, chu kỳ kinh
doanh. Trên thực tế các quốc gia thƣờng sử dụng phép đo M1 hoặc M2. Việt
Nam sử dụng phép đo M2.
1.2. Khái niệm kiểm soát mức cung tiền
Kiểm soát mức cung tiền là việc điều chỉnh khối lƣợng tiền giao dịch
tăng, giảm cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Để kiểm soát và điều tiết lƣu thông tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng của
NHTW là phải xác định đƣợc khối lƣợng tiền cung ứng trong từng thời kỳ. Khối
lƣợng tiền cung ứng là tổng phƣơng tiện thanh toán mà NHTW và các TCTD đã
đƣa vào lƣu thông nhằm đáp ứng các nhu cầu về tiền của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định [4, tr. 51-52].
1.3. Các nhân tố tác động đến cung tiền
Ta có hàm cung tiền:
MS = m x MB

=

1+c
r+c+e


x MB

(1.1)

Từ hàm cung tiền cho thấy, cung tiền phụ thuộc vào mức cung ứng tiền cơ
sở - MB và các nhân tố xác định hệ số nhân tiền m.
1.3.1. Các nhân tố tác động đến mức cung tiền cơ sở (MB)
Để tìm hiểu khả năng tác động vào MB của NHTW, ta xét bảng cân đối
tài sản rút gọn của NHTW ở bảng 1.1 nhƣ sau:
Bảng 1.1. Bảng cân đối tài sản rút gọn của NHTW
TÀI SẢN CÓ

TÀI SẢN NỢ

1. TSC ngoại tệ ròng (NFA);

1. Tiền mặt lƣu thông ngoài hệ thống

2. Cho vay Chính phủ ròng (NCG);

ngân hàng (C);

3. Cho các NHTG vay (CDMB);

2. Dự trữ của hệ thống ngân hàng (R)

4. TSC khác ròng (OiN).

- Tiền mặt tại quỹ của các NHTM;

- Tiền gửi của các NHTM.
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
5


Từ bảng 1.1 ta có:
MB = C + R = NFA + NCG + CDMB + OiN
Trong đó:

NFA = TSC ngoại tệ - TSN ngoại tệ
NCG = Cho vay Chính phủ - Tiền gửi của Chính phủ
OiN = TSC khác - TSN khác

Hoạt động can thiệp của Ngân hàng trung ƣơng trên thị trƣờng ngoại
hối (mua - bán ngoại tệ hoặc vàng trên thị trƣờng ngoại hối):
Ngân hàng trung ƣơng tham gia trên thị trƣờng ngoại hối nhằm duy trì ổn
định tỷ giá hoặc để đạt đƣợc mức dự trữ mong muốn thông qua hành vi mua bán
ngoại tệ. Ngân hàng mua ngoại tệ tác động làm tăng lƣợng tiền cơ sở MB từ đó
mức cung tiền tăng. Ngƣợc lại, ngân hàng bán ngoại tệ làm lƣợng tiền MB giảm
và mức cung tiền giảm.
NHTW kiểm soát cung tiền qua kênh này bị hạn chế bởi chịu ảnh hƣởng
của chế độ tỷ giá. Với chế độ tỷ giá cố định, NHTW luôn phải duy trì một mức
tỷ giá nào đó bằng việc liên tục mua bán ngoại tệ, vì thế có thể có sự mâu thuẫn
với mục tiêu kiểm soát cung tiền. Ngƣợc lại, ở chế độ tỷ giá thả nổi, NHTW đơn
thuần chỉ tham gia trên thị trƣờng ngoại hối nhƣ một chủ thể thông thƣờng nên
cũng chủ động hơn trong việc đƣa ra quyết định.
Quan hệ về vốn với hệ thống ngân hàng thƣơng mại (Cho NHTM vay;
mua/bán chứng khoán trên nghiệp vụ thị trƣờng mở - OMO):
NHTW có quan hệ về vốn với các NHTM thông qua hành vi mua bán
chứng từ có giá trong nghiệp vụ thị trƣờng mở hoặc thông qua tái cấp vốn.

Trong điều kiện thị trƣờng tài chính phát triển, NHTW thực hiện mua bán các
chứng từ có giá ngắn hạn. Khi NHTW mua các chứng từ có giá sẽ làm tăng
lƣợng tiền cung ứng. Nếu bán các chứng khoán ngắn hạn làm thu hẹp lƣợng tiền
cung ứng. Ngân hàng trung ƣơng có thể cho ngân hàng thƣơng mại vay dƣới
hình thức tái chiết khấu làm MB tăng dẫn đến MS tăng.
NHTW khó có thể kiểm soát đƣợc cung tiền qua tái cấp vốn do nó phụ
thuộc nhiều vào tình hình thanh khoản của các TCTD và sự phụ thuộc về vốn
cảu NHTM với NHTW. Tuy nhiên, nghiệp vụ thị trƣờng mở lại là một kênh linh
6


hoạt, hiệu quả, giúp NHTW điều tiết nhanh chóng vốn khả dụng của các NHTM
từ đó có thể kiểm soát đƣợc cung tiền trong nền kinh tế.
Tài trợ cho ngân sách chính phủ:
NHTW cho chính phủ/đại diện của Chính phủ vay để bù đắp thiếu hụt
tạm thời hoặc bội chi ngân sách. Khi cho chính phủ vay tác động làm lƣợng tiền
MB tăng lên làm MS tăng.
Đây là kênh mà NHTW khó kiểm soát do phụ thuộc vào tình trạng thâm
hụt hay thặng dƣ ngân sách của Chính phủ. Ngoài ra, tính độc lập của NHTW
cũng ảnh hƣởng tới việc ra quyết định của NHTW.
Các khoản mục khác ròng:
Đây là một khoản mục gồm nhiều bộ phận, trong đó tác động mạnh nhất
vào MB là khoản tiền trong quá trình thực hiện thanh toán qua tài khoản tại
NHTW.
1.3.2. Các nhân tố tác động đến số nhân tiền tệ (m)
a. Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc (r)
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) đối với tiền gửi thanh toán tăng, làm
cho DTBB tăng -> làm cho dự trữ vƣợt mức giảm. Để duy trì dự trữ vƣợt mức ở
mức cần thiết buộc ngân hàng phải giảm tín dụng; tín dụng giảm dẫn đến tiền
gửi thanh toán giảm; tiền gửi thanh toán giảm làm giảm mở rộng tiền; kết quả là

cung tiền giảm.
Nhƣ vậy, với các nhân tố khác không đổi, r tăng làm m giảm, m giảm làm
MS giảm; Tỷ lệ DTBB là một công cụ của CSTT, nên không phụ thuộc vào các
nhân tố thị trƣờng mà chỉ phụ thuộc vào ý chí của NHTW.
b. Thay đổi tỷ lệ tiền mặt (c)
Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán tăng nghĩa là ngƣời gửi tiền đã
chuyển một phần tiền gửi thanh toán sang tiền mặt. Tiền mặt lƣu thông không
tạo ra tiền trong khi tiền gửi thanh toán là một biến số tạo ra tiền. Do đó, khi tiền
gửi thanh toán giảm làm cho lƣợng tiền đƣợc tạo ra trong hệ thống ngân hàng
giảm theo, làm giảm cung tiền.

7


c. Tỷ lệ dự trữ vƣợt mức (dƣ thừa) của Ngân hàng thƣơng mại (e)
Vì dự trữ của hệ thống ngân hàng bằng dự trữ bắt buộc (RR) cộng với dự
trữ vƣợt mức (ER), nên ta có: R = RR + ER.
Khi tỷ lệ dự trữ vƣợt mức (e) tăng, làm ER tăng (e = ER/D); vì D không
đổi nên RR không đổi, do đó, buộc R phải tăng; vì MB không đổi, nên để tăng
đƣợc ER buộc ngân hàng phải giảm tín dụng; tín dụng giảm dẫn đến hạn chế
tiền gửi; làm hạn chế mở rộng tiền. Ngoài ra, tiền gửi giảm làm giảm dự trữ bắt
buộc, kết quả là MB đƣợc duy trì không đổi.
*/ e tăng -> ER tăng -> L (tín dụng) giảm -> D giảm -> MS giảm
*/ D giảm -> RR giảm -> MB không đổi.
Có hai nhân tố tác động lên mức dự trữ vƣợt mức, đó là:
Lãi suất: Khi lãi suất tăng, làm cho chi phí cơ hội nắm giữ dự trữ vƣợt
mức tăng, ngân hàng có xu hƣớng giảm dự trữ vƣợt mức và tăng tín dụng, tín
dụng tăng làm tăng tiền gửi đƣợc tạo ra, và cuối cùng là làm tăng MS.
Dòng tiền gửi dự kiến rút ra: Trong điều kiện bất ổn, ngƣời gửi tiền có
thể đến ngân hàng rút tiền nhiều hơn, buộc ngân hàng phải tăng dự trữ vƣợt mức

và giảm tín dụng, kết quả là MS giảm.
d. Một số nhân tố khác tác động đến cung tiền
NHTW chỉ có thể kiểm soát tốt giao dịch trên OMO thông qua các lệnh đặt
mua và đặt bán của mình, còn tín dụng chiết khấu là không thể. Bởi vì, NHTW
chỉ có thể chủ động ấn định mức lãi suất chiết khấu, còn việc các ngân hàng có sử
dụng tín dụng chiết khấu hay không, hay sử dụng đến mức nào thì NHTW không
thể quyết định mà hoàn toàn cho các NHTM chủ động quyết định.
Xét từ mức độ kiểm soát của NHTW, MB đƣợc chia thành hai bộ phận:
NHTW kiểm soát đƣợc hoàn toàn thông qua OMO, gọi là Tiền cơ sở phi
tín dụng (MBn);
NHTW chỉ kiểm soát đƣợc tƣơng đối, gọi là Tín dụng chiết khấu (DL).
Ta có: MBn = MB - DL
Trong đó:
MBn: Tiền cơ sở phi tín dụng (đƣợc tạo ra trên OMO)
MB: Tiền cơ sở
DL: Tín dụng chiết khấu
8


Mặt khác:

MS = m. MB
MS = m. (MBn + DL)

Phƣơng trình trên cho thấy: Cung tiền chịu ảnh hƣởng không những bởi tỷ
lệ DTBB (r), tỷ lệ tiền mặt (c) và tỷ lệ dự trữ vƣợt mức (e) mà còn chịu tác động
bởi tiền dự trữ phi tín dụng (MBn) và tín dụng chiết khấu (DL). Vì m dƣơng, nên
cung tiền tỷ lệ thuận với cả hai đại lƣợng MBn và DL.
Nhân tố Tiền gửi phi tín dụng MBn:
Khi NHTW mua chứng khoán trên OMO làm cho MBn tăng, bán chứng

khoán làm cho MBn giảm. Với các nhân tố khác không đổi, khi MBn tăng làm
cho MB tăng, MB tăng làm tăng tiền mặt (C) và dự trữ (R), kết quả là cung tiền
MS tăng và ngƣợc lại.
Nhân tố Tín dụng chiết khấu DL:
Nếu MBn không đổi, NHTW tăng mức tín dụng chiết khấu, làm tăng DL
(và cả MB) cho hệ thống ngân hàng, làm tăng tiền mặt C và dự trữ R. Kết quả là
DL tăng, làm tăng MB và cuối cùng là tăng MS [10, tr. 226-228].
1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát mức cung tiền
1.4.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm soát mức cung tiền
Ngay từ khi thị trƣờng tiền tệ hình thành, NHNN đã chú trọng việc tổ
chức và điều hành, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành, quy định
cụ thể đối với từng loại hình hoạt động. Đó là hành lang pháp lý cơ bản để tạo
lập, hình thành nên thị trƣờng quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng.
1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy để làm công tác kiểm soát mức cung tiền
Theo Nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013, có hiệu lực
26/12/2013, Vụ Chính sách tiền tệ là một trong 20 đơn vị tham mƣu, giúp Thống
đốc NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc và chức năng NHTW.
Sơ đồ tổ chức của Vụ Chính sách tiền tệ đƣợc thể hiện ở sơ đồ 1.1 sau:

9


Lãnh đạo Vụ Chính sách tiền tệ
- Vụ trƣởng
- Phó Vụ trƣởng

Phòng
Tổng
hợp


Phòng
Chính
sách
tiền tệ

Phòng
chính
sách tín
dụng

Phòng
Thị
trƣờng
và tỷ
giá

Phòng
Quản lý
vốn khả
dụng và
thị
trƣờng
mở

Phòng
Chính
sách lãi
suất

Phòng

nghiên
cứu
kinh tế

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vụ Chính sách tiền tệ
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
1.4.3. Cơ sở hạ tầng hỗ trợ hoạt động ngân hàng
Với chức năng là cơ quan quản lý, điều hành thị trƣờng tiền tệ, NHNN rất
chú trọng công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ hoạt động và phát triển thị
trƣờng tiền tệ. NHNN đã xây dựng phần mềm để thực hiện các giao dịch giữa
NHNN với các TCTD là thành viên thị trƣờng nhƣ: nghiệp vụ đấu thấu tín phiếu
kho bạc, OMO và một phần nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay cầm cố
giấy tờ có giá. Các thông tin thị trƣờng thu thập đƣợc qua kênh này cũng là căn cứ
để NHNN xây dựng phƣơng án điều hành CSTT phù hợp trong từng thời kỳ.
1.4.4. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
a. Khái niệm và cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trƣờng mở
Khái niệm về nghiệp vụ thị trường mở:
Nghiệp vụ thị trƣờng mở là hoạt động của NHTW trong việc mua/bán các
giấy tờ có giá nhằm thay đổi cơ số tiền tệ, qua đó tác động đến lƣợng tiền cung
ứng và lãi suất ngắn hạn của thị trƣờng.
Cơ chế tác động:
Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng:
10


Khi NHTW mua/bán các chứng khoán làm dự trữ của hệ thống ngân hàng
tăng/giảm ngay lập tức, qua đó làm tăng/giảm tiền cơ sở. Tiền cơ sở tăng/giảm,
thông qua cơ chế tạo tiền gửi, làm cung tiền tăng/giảm.
Tác động qua lãi suất:
Khi NHTW mua/bán chứng khoán, lãi suất liên ngân hàng giảm/tăng ngay

lập tức, qua đó tác động làm lãi suất thị trƣờng ngắn hạn giảm/tăng theo.
Nhƣ vậy, thông qua các nghiệp vụ thị trƣờng mở, NHTW có thể kiểm soát
đƣợc lãi suất thị trƣờng ngắn hạn và cung tiền trong nền kinh tế [10, tr. 327].
b. Nghiệp vụ thị trƣờng mở
Các giao dịch mua bán hẳn:
Phƣơng thức giao dịch này làm chuyển hẳn quyền sở hữu các chứng
khoán từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Khi NHTW muốn điều chỉnh cơ cấu hoặc
can thiệp vào thị trƣờng để thay đổi các điều kiện tiền tệ thì sẽ sử dụng phƣơng
thức này, do ảnh hƣởng của các giao dịch này đến dự trữ của hệ thống ngâ hàng
thƣờng là dài hạn.
Tùy thuộc vào cách thức giao dịch của NHTW, lãi suất trong các giao
dịch mua/bán hẳn có thể là lãi suất thị trƣờng (trong các giao dịch trên thị trƣờng
tự do); lãi suất đấu thầu (trong đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất công bố của
NHTW (trong đấu thầu khối lƣợng).
Từ đó, giá mua/bán của các chứng từ có giá đƣợc xác định:
P

F

=

i.n
365

1+

(1.2)

Trong đó:
P: Giá mua (hoặc bán)

i: Lãi suất trong giao dịch mua bán hẳn
n: Thời hạn còn lại của chứng từ có giá
F: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán
Giao dịch có kỳ hạn:
Là việc thực hiện mua - bán các GTCG theo kỳ hạn. Khi đó, NHTW thực
hiện một giao dịch: mua chứng khoán từ một đối tác trên thị trƣờng đồng thời
11


thỏa thuận bán lại cho đối tác đó vào một ngày xác định trong tƣơng lai (hoặc
ngƣợc lại).
Thông thƣờng hợp đồng mua lại đƣợc sử dụng trong khoảng thời gian rất
ngắn, thƣờng là qua đêm với t = 1 ngày. Tuy nhiên, cũng có khi thời hạn hợp
đồng mua lại dài hơn, với t>1 ngày, đƣợc gọi là Repos có thời hạn. Giao dịch
theo hợp đồng Repos thực chất là khoản cho vay có đảm bảo bằng các chứng
khoán có tính thị trƣờng cao.
Mức giá bán (hoặc mua) chứng khoán có giá trong hợp đồng mua lại
NHTW xác định căn cứ vào giá thị trƣờng của các GTCG tại thời điểm đó theo
công thức sau:
P1

F

=

i.n
365

1+


(1.3)

Trong đó:
P1: Giá NHTW mua chứng từ có giá từ ngƣời giao dịch;
i: Lãi suất hình thành trong đấu thầu hoặc thỏa thuận song phƣơng hoặc
do NHTW công bố;
n: Số ngày còn lại của chứng từ có giá;
F: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán.
Khi mua lại (hoặc bán lại) chứng từ có giá trong hợp đồng mua lại, mức
giá đƣợc xác định bao gồm cả phần gốc cộng với lãi suất trong thời hạn của hợp
đồng theo công thức:
P2 = P1 x [1+

i.T
365

]

(1.4)

Trong đó:
P2: Giá mua lại chứng từ có giá vào thời điểm mua lại;
i: Lãi suất đấu thầu phiên gần nhất hoặc lãi suất thỏa thuận giữa hai bên
hoặc lãi suất đƣợc công bố bởi NHTW;
T: Thời hạn của hợp đồng mua lại.
Các giao dịch hoàn lại đƣợc sử dụng chủ yếu trong nghiệp vụ thì trƣờng
mở vì:
12



- Đây là công cụ hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh hƣởng
không dự tính trƣớc đến dự trữ của các ngân hàng;
- Chi phí giao dịch cho một hợp đồng mua lại thấp hơn so với các hợp
đồng mua - bán hẳn;
- Thích hợp trong trƣờng hợp các định hƣớng chính sách tiền tệ không
hoàn hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc phục;
- Làm giảm thời gian thông báo, do đó làm giảm bớt biến động của thị
trƣờng trƣớc các quyết định hàng ngày của NHTW.
c. Quy trình nghiệp vụ thị trƣờng mở
Dự báo sự biến động vốn khả dụng:
Vốn khả dụng của các ngân hàng là nguồn vốn sẵn sàng để thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của ngân hàng nhƣ cấp tín dụng, thanh toán và trả nợ.
Trong nghiệp vụ thị trƣờng mở, để đƣa ra các can thiệp đòi hỏi NHTW
phải dự tính đƣợc các biến động của thị trƣờng, cụ thể là nhu cầu vốn khả dụng
ròng của các NHTM. Khả năng dự đoán chính xác sự biến động cung - cầu vốn
khả dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của chính sách tiền tệ nói
chung và nghiệp vụ thị trƣờng mở nói riêng.
Xác định liều lượng và thời hạn can thiệp:
Khối lƣợng chứng khoán cần mua bán, thời hạn, phƣơng thức mua bán
đƣợc Ban điều hành nghiệp vụ thị trƣờng mở quyết định vào đầu giờ giao dịch
trong ngày can thiệp, dựa trên các căn cứ: Kết quả dự báo vốn khả dụng; Mục
tiêu của chính sách tiền tệ; Tình hình của phiên giao dịch trƣớc; Tham khảo lãi
suất thị trƣờng (đối với đấu thầu khối lƣợng).
Tổ chức mua - bán:
Tùy theo thị trƣờng nơi NHTW đã chọn để mua bán, NHTW có cách thức
mua - bán phù hợp. Tại những nƣớc NHTW tổ chức thị trƣờng mở, việc mua
bán thực hiện dƣới hình thức đấu thầu. Gồm các bƣớc: Thông báo đấu thầu; Nộp
đơn dự thầu; Tổ chức xét thầu và phân bổ thầu; Thông báo kết quả đấu thầu.
Thanh toán và chuyển giao sở hữu giấy tờ có giá:


13


Các giao dịch tiền tệ liên quan đến nghiệp vụ thị trƣờng mở đƣợc thanh
toán trên tài khoản của đối tác mở tại NHTW. Việc chuyển giao tài sản thƣờng
đƣợc thực hiện thông qua tài khoản lƣu ký chứng khoán tại NHTW hoặc thông
qua tài khoản thanh toán chứng khoán mở tại hệ thống thanh toán chứng khoán.
Phần lớn các giao dịch tiền tệ và chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán đƣợc
thực hiện trong ngày giao dịch [4, tr. 106 - 119].
d. Ƣu điểm và hạn chế của nghiệp vụ thị trƣờng mở
Ưu điểm:
- NHTW kiểm soát đƣợc hoàn toàn khối lƣợng giao dịch của OMO mà
không chịu ảnh hƣởng của bất kỳ nhân tố nào.
- Nghiệp vụ thị trƣờng mở rất linh hoạt và chính xác cho bất cứ một quy
mô nào. Điều này thể hiện ở chỗ dù NHTW muốn thay đổi một mức rất nhỏ hay
rất lớn lƣợng cung tiền, nghiệp vụ thị trƣờng mở đều có thế đáp ứng đƣợc.
- Nghiệp vụ thị trƣờng mở có thể rất dễ dàng đảo ngƣợc lại khi có một sai
lầm xảy ra trong lúc tiến hành nghiệp vụ. Chẳng hạn, NHTW nhận thấy rằng
mình đã mua quá nhiều chứng khoán trên thị trƣờng mở khiến cho cung tiền
tăng quá nhanh, NHTW có thể ngay lập tức sửa chữa sai lầm bằng cách tiến
hành nghiệp vụ bán trên thị trƣờng mở.
- Nghiệp vụ thị trƣờng mở đƣợc hoàn thành nhanh chóng mà không
vƣớng phải những chậm trễ về hành chính và do đó có thể gây tác động tức thì
đến lƣợng cung tiền tệ.
- Nghiệp vụ thị trƣờng mở tác động thông qua cơ chế thị trƣờng theo mức
lãi suất do NHTW ấn định.
Hạn chế:
Với những lợi thế hơn hẳn các công cụ khác nên sau khi ra đời, nghiệp vụ
thị trƣờng mở đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nƣớc phát triển. Tuy
nhiên, nghiệp vụ thị trƣờng mở còn có một số hạn chế:

- Để công cụ này phát huy hiệu quả thì quốc gia đó phải có thị trƣờng tài
chính phát triển, hàng hóa của thị trƣờng là các giấy tờ có giá ngắn hạn phải
phong phú, đa dạng.
14


- NHTW phải có khả năng dự báo đƣợc vốn khả dụng của toàn hệ thống
để can thiệp mua bán, thì việc can thiệp mới có ý nghĩa lớn trong việc tác động
vào lƣợng tiền cung ứng.
- Khi NHTW mua/bán GTCG sẽ làm tác động đến lƣợng tiền Trung ƣơng,
từ đó ảnh hƣởng đến lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng. Để tránh ảnh
hƣởng này, NHTW phải có các giải pháp xử lý phù hợp. Điều này đòi, NHTW
phải rất nhạy cảm và linh hoạt trong việc phối hợp các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ.
1.4.5. Công cụ dự trữ bắt buộc
DTBB là số tiền mà các NHTM phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại
NHTW, đƣợc xác định bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc trên tổng số dƣ tiền gửi trong
khoảng thời gian nhất định. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đƣợc quy định khác nhau cho
các thời hạn tiền gửi, quy mô và tính chất hoạt động của NHTM. Do đó, cách
quản lý có thể ảnh hƣởng đến hiệu quả của công cụ dự trữ bắt buộc [10, tr. 331].
a. Cơ chế tác động
DTBB đƣợc NHTW sử dụng để điều tiết mức cung tiền thông qua việc tác
động đến vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng và lãi suất trên thị trƣờng.
Tác động đến vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng
Khi NHTW giảm các yêu cầu về dự trữ bắt buộc sẽ làm tăng vốn khả
dụng của các TCTD, khả năng cho vay của các TCTD tăng lên. Ngƣợc lại, khi
các yêu cầu về dựu trữ bắt buộc tăng lên, ban đầu sẽ làm giảm vốn khả dụng của
các TCTD. Để khôi phục lại vốn khả dụng nhƣ cũ, các ngân hàng có thể phải thu
hẹp lại các món tiền cho vay hoặc phải bán chứng khoán đang nắm giữ. Những
ngƣời vay nợ của ngân hàng hoặc mua chứng khoán của ngân hàng sẽ dùng tiền

mặt hoặc tiền gửi để thanh toán cho ngân hàng. Kết quả là lƣợng tiền gửi giảm
và lƣợng tiền cung ứng cũng giảm theo.
Tác động lên lãi suất thị trường
Sự tăng lên của DTBB (trong khi các yếu tố khác không đổi) làm nhu cầu
vốn khả dụng của các NHTM tăng, làm lãi suất tăng lên. Mặt khác, làm giảm
khả năng tạo tiền của các TCTD, khối lƣợng tín dụng cung ứng giảm xuống sẽ
15


đẩy lãi suất thị trƣờng tăng lên. Lãi suất tăng sẽ làm cho cầu về tín dụng của các
chủ thể phi ngân hàng giảm, làm tốc độ tăng cung ứng tiền tệ bị chậm lại.
Ngƣợc lại, tỷ lệ DTBB giảm sẽ làm giảm lãi suất thị trƣờng, kích thích nhu cầu
vay vốn của các chủ thể phi ngân hàng. Điều này làm cho khả năng cho vay, khả
năng mở rộng tiền gửi và lƣợng tiền cung ứng cảu hệ thống ngân hàng tăng lên.
Nhƣ vậy, khi DTBB tăng lên sẽ làm giảm khả năng tạo tiền của các ngân
hàng, làm giảm số nhân tiền và giảm lƣợng tiền cung ứng với các cơ số tiền nhất
định và ngƣợc lại.
Theo nguyên tắc chung, dự trữ bắt buộc đƣợc áp dụng với các nguồn vốn
huy động của những tổ chức phải duy trì dự trữ bắt buộc. Việc quy định loại
nguồn vốn huy động nào phải tính dự trữ bắt buộc là do NHTW quy định cho
phù hợp với mục tiêu và quan điểm của mình. Phần lớn các nƣớc quy định các
TCTD phải thực hiện dự trữ bắt buộc đối với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, ở một số nƣớc còn quy định đối với cả tiền
gửi bằng ngoại tệ.
b. Căn cứ xác định tỷ lệ DTBB
Thông thƣờng, NHTW không quy định một mức tỷ lệ thống nhất cho mọi
loại tiền gửi, mọi TCTD.
Mục tiêu của CSTT, quan điểm của NHTW trong việc quản lý các khối
tiền đóng vai trò quyết định khi đƣa ra tỷ lệ và cách quản lý dự trữ bắt buộc.
NHTW cũng cần tính toán đến chi phí phải trả của các TCTD để đƣa ra tỷ lệ

DTBB cho phù hợp với tình hình hoạt động của họ. Đồng thời, tính ổn định của
tiền gửi sẽ là căn cứ để NHTW đƣa ra mức dự trữ băt buộc tƣơng ứng với mức
độ biến động khác nhau về nhu cầu rút từng loại tiền gửi của khách hàng. Trong
đó, mục tiêu của CSTT là yếu tố quan trọng nhất.
c. Cách xác định DTBB
Mức DTBB

Số dƣ bình quân tài khoản thuộc đối
tƣợng DTBB kỳ xác định

= Tỷ lệ DTBB x

16


Kỳ xác định là số ngày đƣợc sử dụng để tính số dƣ bình quân của các tài
khoản phải tính DTBB.
Tổng số dƣ cuối ngày của các tài khoản

Số dƣ bình quân của tài khoản
phải tính DTBB kỳ xác định

phải dự trữ bắt buộc của kỳ xác định
=

Số ngày của kỳ xác định

Mức dự trữ bắt buộc tính vào cuối kỳ xác định đƣợc dùng làm căn cứ để
xem xét việc chấp hành quy định về dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì.
Kỳ duy trì đự trữ bắt buộc là khoảng thời gian mà đối tƣợng thực hiện dự

trữ bắt buộc phải thực hiện theo mức đã tính toán vào cuối kỳ xác định.
Số dự trữ bình

Tổng số dƣ cuối ngày của các tài khoản thuộc diện

quân ngày của kỳ

tính dự trữ bắt buộc của kỳ duy trì

duy trì

=
Số ngày của kỳ duy trì

Việc so sánh mức dự trữ bình quân thực tế trong kỳ duy trì với mức dự trữ
bắt buộc đã tính toán vào cuối kỳ xác định phản ánh tình trạng thừa hay thiếu dự
trữ bắt buộc của ngân hàng.
d. Phƣơng pháp quản lý DTBB
Căn cứ vào mức độ chênh lệch về thời gian giữa kỳ xác định và kỳ duy
trì, có thể phân chia thành 3 loại:
Phương pháp nối tiếp
Đây là phƣơng pháp mà kỳ xác định và kỳ duy trì nối tiếp nhau. Với cách
xác định này, đối tƣợng dự trữ bắt buộc chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng
dự trữ vì vào đầu kỳ duy trì, họ đã biết đƣợc mức dự trữ bắt buộc mà họ phải
thực hiện trong kỳ.
Phương pháp trùng một phần
Theo phƣơng pháp này, kỳ xác định và kỳ duy trì trùng nhau một phần.
Với cách quản lý trên, đối tƣợng thuộc diện phải thực hiện DTBB phải luôn
quan tâm đến dự trữ bắt buộc, không sử dụng quá mức dự trữ có đƣợc. Vì vậy,
số dƣ tiền gửi để tính DTBB cũng nhƣ lãi suất thị trƣờng ít biến động hơn.

17


Phương pháp trùng hoàn toàn
Đây là phƣơng pháp quy định kỳ duy trì đồng thời cũng là kỳ xác định.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc trùng khớp hoàn toàn là không thể mà luôn có một
độ trễ nhất định (thƣờng là 2 đến 3 ngày) bởi vì chỉ có thể hoàn thành việc tính
toán khi có đầy đủ thông tin và số liệu về những khoản phải tính dự trữ bắt buộc
trong ngày làm việc. Phƣơng pháp này phát huy hiệu quả của công cụ dự trữ bắt
buộc cao nhất vì nó buộc đối tƣợng phải chủ động duy trì dự trữ ở mức nào đó
mà không thể sử dụng dự trữ tùy thích vì mục tiêu lợi nhuận của mình.
e. Xử lý vi phạm quy định về dự trữ bắt buộc
Việc vi phạm quy định về DTBB không chỉ làm hạn chế vai trò của công
cụ DTBB trong điều hành CSTT mà còn ảnh hƣởng đến hiệu quả chung của
CSTT. Vì thế, NHTW mỗi nƣớc đều có những chế tài xử phạt những TCTD
không tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc.
f. Ƣu điểm và hạn chế của công cụ dự trữ bắt buộc
Ưu điểm
DTBB tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng vì nó đƣợc áp
dụng không phân biệt với mọi ngân hàng có điều kiện kinh doanh nhƣ nhau.
NHTW có thể thay đổi tỷ lệ DTBB bất cứ khi nào thấy cần thiết cùng với
việc các ngân hàng buộc phải chấp hành quy định về tỷ lệ DTBB đã tạo ra sự tác
động nhanh và mạnh đến lƣợng tiền cung ứng của NHTW. Bởi, chỉ cần một sự
thay đổi nhỏ về tỷ lệ dự trữ bắt buộc trên tổng số dƣ tiền gửi bình quân ngày,
mức dự trữ dƣ thừa và lãi suất cho vay dịch vụ nền kinh tế sẽ thay đổi và dẫn
đến thay đổi theo cấp số nhân của khối lƣợng tiền cung ứng.
Ngoài ra, DTBB còn là công cụ rất có hiệu quả trong việc thiết lập mối
quan hệ giữa việc tạo tiền của hệ thống ngân hàng với nhu cầu tái cấp vốn tại
NHTW. Vì, bằng việc nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên cao, có thể buộc các ngân
hàng phụ thuộc về vốn vào NHTW.

Hạn chế
Ƣu điểm của dự trữ bắt buộc đồng thời lại là yếu tố làm cho nó trở nên
thiếu linh hoạt vì sự thay đổi thƣờng xuyên cho dù là thay đổi nhỏ về tỷ lệ
18


×