Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Hải Phòng”là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng 03 năm 2016

Tác giả

Vũ Thu Hƣờng

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của PGS TS.
Nguyễn Hồng Vân trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Hàng hải Việt
Namgiảng dạy lớp cao học QLKT 2014 – 1 Lớp 3 đã truyền đạt kiến thức và
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giúp tôi hoàn thành luận văn này
Hải Phòng, ngày

tháng 03 năm 2016

Tác giả

Vũ Thu Hƣờng



ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN, PHÁT HÀNH
THẺ VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG ............................................ 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán ................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm, cấu tạo và phân loại thẻ ................................................................. 5
1.2. Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của
ngân hàng thƣơng mại .......................................................................................... 10
1.3. Vai trò của dịch vụ thẻ thanh toán ............................................................... 13
1.3.1. Đối với nền kinh tế xã hội ............................................................................. 13
1.3.2. Đối với ngân hàng ......................................................................................... 14
1.3.3. Đối với chủ thẻ .............................................................................................. 15
1.3.4. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ ........................................................................ 16
1.3.5. Đối với nền kinh tế ........................................................................................ 17
1.4. Khái niệm về phát hành thẻ và thanh toán thẻ ........................................... 18
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân
hàng ......................................................................................................................... 18
1.5.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................. 18
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................... 20
1.6. Các tiêu chí đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân
hàng ......................................................................................................................... 20

1.6.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác phát hành và thanh toán thẻ ........ 20
1.6.2. Nhân lực phục vụ công tác phát hành và thanh toán thẻ............................... 21
1.6.3. Quy trình và thủ tục phát hành và thanh toán thẻ ......................................... 21

iii


1.6.4. Số lƣợng sản phẩm thẻ do ngân hàng cung cấp, Số lƣợng thẻ phát hành mới
trong năm và số phí thu đƣợc từ hoạt động phát hành thẻ ...................................... 21
1.6.5. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với thẻ tín dụng ........................................................... 22
1.6.6. Doanh số thanh toán thẻ ................................................................................ 22
1.6.7. Phí dịch vụ thanh toán thẻ, Tỷ trọng phí dịch vụ thẻ/phí thanh toán thẻ trong
tổng thu phí dịch vụ ................................................................................................. 22
1.7. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của một số
tổ chức trong và ngoài nƣớc ................................................................................. 22
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÒNG............................................ 28
2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đông Hải Phòng.................................................................................. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Hải Phòng ........................................................................................... 29
2.1.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng ................................................................. 31
2.2. Đánh giá thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng ......................... 32
2.2.1. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác phát hành và
thanh toán thẻ .......................................................................................................... 32
2.2.2. Đánh giá nhân lực phục vụ công tác phát hành và thanh toán thẻ ................ 33

2.2.3. Đánh giá quy trình và thủ tục phát hành, thanh toán thẻ .............................. 35
2.2.4. Đánh giá thực trạng số lƣợng sản phẩm thẻ do ngân hàng cung cấp, Số lƣợng
thẻ phát hành mới trong năm, Số lƣợng thẻ hủy hàng năm .................................... 41
2.2.5. Đánh giá thực trạng doanh số thanh toán thẻ ................................................ 47
2.2.6. Đánh giá thực trạng phí dịch vụ thanh toán thẻ, Tỷ trọng phí dịch vụ thẻ/phí
thanh toán thẻ trong tổng thu phí dịch vụ ............................................................... 48
2.3. Kết quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đông Hải Phòng............................................................................... 50
iv


2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 50
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 53
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÒNG............................................ 60
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng ..................................................................... 60
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng .. 61
3.2.1. Định hƣớng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .................................................................... 62
3.2.2. Định hƣớng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng .................... 63
3.3. Biện pháp hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng ... 64
3.3.1. Thực hiện chiến lƣợc marketing một cách mạnh mẽ và đồng bộ ................. 64
3.3.2. Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình thủ tục phát hành thẻ ........................ 65
3.3.3. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ tại chi nhánh ............................................. 67

3.3.4. Tăng cƣờng đào tạo và củng cố nguồn nhân lực.......................................... 69
3.3.5. Nâng cao chất lƣợng và mở rộng mạng lƣới thiết bị chấp nhận thẻ, đơn vị
chấp nhận thẻ ........................................................................................................... 70
3.3.6. Hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ............................................. 71
3.3.7. Quan tâm hơn nữa đến công tác chăm sóc sau bán hàng .............................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 74

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

HĐQT

Hội đồng Quản trị

TCPHT

Tổ chức phát hành thẻ


TCTTT

Tổ chức thanh toán thẻ

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

HMTD

Hạn mức tín dụng

TKTG

Tài khoản tiền gửi

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TS-NV

Tài sản – Nguồn vốn

TSCĐ


Tài sản cố định

QHKH

Quan hệ khách hàng

GDV

Giao dịch viên

GDKHCN

Giao dịch khách hàng cá nhân

GDKHDN

Giao dịch khách hàng doanh nghiệp

PGD

Phòng Giao dịch

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ

STT

Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triểnViệt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng

Trang
29

Sơ đồ 2.2

Quy trình mở thẻ tín dụng

36

Sơ đồ 2.3

Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ quốc tế BIDV

39

Sơ đồ 2.4

Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ nội địa BIDV

40

Hình 2.1

Thẻ ghi nợ nội địa BIDV


42

Hình 2.2

Thẻ tín dụng quốc tế

42

Bảng 2.1

Số lƣợng và phí phát hành thẻ ghi nợ nội địa BIDV
Đông Hải Phòng

Bảng 2.2

Số lƣợng và phí dịch vụ thẻ tín dụng BIDV Đông Hải
Phòng

Bảng 2.3

Chất lƣợng cho vay qua phát hành thẻ tín dụng BIDV
Đông Hải Phòng

43

45

46

Bảng 2.4


Số lƣợng thẻ hủy BIDV Đông Hải Phòng

46

Bảng 2.5

Doanh số thanh toán thẻ BIDV Đông Hải Phòng

47

Bảng 2.6

Phân bổ phí các dịch vụ giá trị gia tăng BIDV

49

Bảng 2.7

Phí thanh toán thẻ BIDV Đông Hải Phòng qua các năm

49

Bảng 2.8

Tổng thu từ dịch vụ thẻ tại BIDV Đông Hải Phòng

50

Biểu đồ 2.1


Số lƣợng máy POS của BIDV Đông Hải Phòng

33

Biểu đồ 2.2

Số lƣợng thẻ hủy qua các năm của BIDV Đông Hải
Phòng

Biểu đồ 2.3

Doanh số thanh toán thẻ BIDV Đông Hải Phòng

vii

47
48


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, dịch vụ thẻ Ngân
hàng – một trong những ngành dịch vụ phát triển trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin đã có những bƣớc tiến dài nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tiện
ích, chất lƣợng dịch vụ cho khách hàng và gia tăng lợi nhuận kinh doanh của ngân
hàng. Trong những năm gần đây, ở thị trƣờng Việt Nam, các ngân hàng đã không
ngừng cung cấp các sản phẩm thẻ với nhiều tính năng để thu hút khách hàng sử
dụng dịch vụ, đẩy mạnh thanh toán qua thẻ, mở rộng mạng lƣới chấp nhận thẻ nhằm
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trƣờng bán lẻ khá hấp dẫn này.

Tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, dịch vụ thẻ đƣợc hình thành
từ cuối năm 1998 và đƣa vào kinh doanh năm 2002. Phát triển dịch vụ thẻ nằm
trong chiến lƣợc đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng và tăng nguồn thu từ hoạt động
bán lẻ của BIDV. Thời gian qua, hoạt động này đã đạt đƣợc một số kết quả đáng
khích lệ, bƣớc đầu chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, tạo dựng hình ảnh, thƣơng hiệu sản
phẩm thẻ.
Chi nhánh Đông Hải Phòng là một trong những chi nhánh trẻ của BIDV mới
đi vào hoạt động đƣợc gần năm năm nhƣng đƣợc đánh giá là có những bƣớc đi khá
chắc chắn. Việc gia nhập thị trƣờng thẻ tuy muộn hơn so với các ngân hàng khác và
hoạt động khó khăn do đối mặt với thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣng BIDV
Đông Hải Phòng cũng đã tận dụng đƣợc lợi thế là một chi nhánh cấp II của một hệ
thống ngân hàng lớn, đã và đang nỗ lực phát triển dịch vụ thẻ nhƣ một kênh bán lẻ
trọng tâm. Cho đến nay, dịch vụ thẻ tại chi nhánh đã đi vào nề nếp và đạt đƣợc một
số kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên nhìn chung vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chƣa
trở thành dịch vụ thế mạnh trong cạnh tranh, đem lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh.
Vấn đề đặt ra cho chi nhánh BIDV Đông Hải Phòng là làm thế nào phát triển dịch
vụ thẻ trong đó có phát triển phát hành thẻ, thúc đẩy thanh toán thẻ và nâng cao chất
lƣợng dịch vụ nhằm thu hút khách hàng cá nhân sử dụng thẻ của Chi nhánh, tăng
cƣờng nguồn thu phí dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ.

1


Từ ý nghĩa thực tiễn nhƣ vậy, đề tài “Một số biện pháp hoàn thiện hoạt
động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng”đã đƣợc tác giả lựa chọn nghiên cứu với
mong muốn đƣa ra một số giải pháp phù hợp để phát triển dịch vụ thẻ tại Chi
nhánh nói riêng và BIDV nói chung.
2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ ngân hàng, bao gồm hoạt động phát hành

thẻ và thanh toán thẻ.
Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng trong 4 năm gần đây 2012, 2013, 2014,
2015.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ thống kê tổng hợp, phân
tích, so sánh để thu thập và tổng hợp số liệu về các chỉ tiêu thể hiện mức độ phát
triển của dịch vụ thẻ nhằm đánh giá sự phát triển của dịch vụ theo chiều rộng và
chiều sâu. Số liệu đƣợc lấy từ các báo cáo hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng, các thông tin
từ website nội bộ của Ngân hàng.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ của ngân
hàng thƣơng mại.
Nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng, đánh giá mức độ phát triển của
dịch vụ thẻ tại Chi nhánh nhằm tìm ra biện pháp hợp lý phát triển dịch vụ thẻ phù
hợp với chiến lƣợc phát triển của Ngân hàng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết
tắt và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng1: Cơ sở lý luận về thẻ thanh toán, phát hành thẻ và thanh toán thẻ

2


tại ngân hàng
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng
Chƣơng 3: Biện pháp hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại

Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN, PHÁT
HÀNH THẺ VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
1.1.1.Khái niệm thẻ thanh toán
Tùy thuộc vào từng góc độ nghiên cứu, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
thẻ ngân hàng.
Trên phương diện tổng quát, thẻ là danh từ chỉ một vật nhỏ gọn, chứa đựng
các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích nào đó. Do vậy, thẻ sẽ
đƣợc gắn với những tính chất, đặc điểm, nội dung riêng biệt để trở thành một loại
thẻ cụ thể nhƣ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ...
Trên góc độ của tổ chức phát hành, thẻ ngân hàng là phƣơng tiện thanh toán
do tổ chức phát hành thẻ phát hành và cấp cho chủ thẻ để thực hiện giao dịch thanh
toán, rút tiền mặt, thực hiện các dịch vụ khác theo các điều kiện và điều khoản
thanh toán đƣợc hai bên thỏa thuận.
Trên góc độ của tổ chức thanh toán, thẻ ngân hàng là một phƣơng tiện thanh
toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh
toán chi phí mua hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tại Quy chế Phát
hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng
ban hành kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống
đốc NHNN“Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát
hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các
bên thoả thuận”.
Tóm lại, thẻ là một trong những phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt,
ra đời từ phƣơng thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc

ứng dụng khoa học công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân
hàng là công cụ thanh toán mà ngƣời sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động đƣợc lắp đặt ở các đơn vị
chấp nhận thanh toán thẻ (siêu thị, sân bay, nhà hàng, trƣờng học, khách sạn...) hay ở

4


các máy rút tiền tự động (ATM) lắp đặt nơi công cộng.
1.1.2. Đặc điểm, cấu tạo và phân loại thẻ
1.1.2.1.Đặc điểm, cấu tạo của thẻ thanh toán
Từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ thanh toánđã có những thay đổi
khá lớn nhằm tăng tính an toàn và độ tiện dụng cho ngƣời sử dụng thẻ. Cho tới
nay, cùng những thành tựu của kỹ thuật điện tử, một số loại thẻ đã đƣợc gắn thêm
một con chip điện tử nhằm nâng cao khả năng ghi nhớ thông tin dữ liẹue và tính
bảo mật cho thẻ
Thẻ thanh toán dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều đƣợc làm bằng
Plastic theo kích cỡ chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x 0,07cm,có góc tròn gồm hai
mặt, trên hai mặt của thẻ ít nhất phải có đủ các yếu tố sau:
Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Nhãn hiệu thƣơng mại của
- Tên và logo của tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ và đƣợc dập nổi trên thẻ, khi chủ
thẻ đi mua hàng số thẻ này đƣợc in lại trên hóa đơn. Tuỳ theo mỗi loại thẻ mà có
số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Họ và tên của chủ thẻ: Là họ tên của chủ sở hữu thẻ thanh toán thông
thƣờng là đƣợc viết bằng chữ in hoa không dấu.
- Ngày phát hành và hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ đƣợc lƣu hành.
Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ sử dụng để lƣu trữ những thông tin đƣợc mã hóa theo một tiêu

thuẩn thống nhất gồm: số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hết hạn, tên ngân hàng phát hành,
số PIN, các yếu tố kiểm tra tính an toàn khác….
- Băng chữ ký mẫu dành cho chủ thẻ.
Ngoài ra thẻ còn có thêm một số yếu tố khác tùy theo quy định của Tổ chức thẻ
quốc tế hoặc các hiệp hội phát hành thẻ.
1.1.2.2. Phân loại thẻ thanh toán:
Thẻ đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuy vậy, việc phân loại

5


thẻ chỉ mang tính tƣơng đối, chủ yếu để thuận tiện cho công tác phân tích và
nghiên cứu. Căn cứ trên một số tiêu thức có thể phân loại thẻ thành những loại sau:
a. Căn cứ vào bản chất thanh toán: có bốn loại:
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ mà chủ thẻ đƣợc chi tiêu trong phạm vi
số dƣ tài khỏan tiền gửi thanh toán của mình mở tại tổ chức phát hành thẻ. Khi
muốn sử dụng thẻ này khách hàng phải mở một TKTGthanh toán tại một tổ chức
phát hành thẻ. Khi khách hàng rút tiền tại máy ATM hay chi tiêu thanh toán tại các
đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), giá trị của những giao dịch này sẽ đƣợc trừ vào số
dƣ TKTG của chủ thẻ. Do đó, chủ thẻ không phải mở tài khoản đảm bảo thanh
toán thẻ mà sử dụng dựa trên số dƣ TKTG hoặc hạn mức thấu chi mà ngân hàng
cho phép.
Thẻ ghi nợ gồm 2 loại sau:
+ Thẻ online: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch lập tức đƣợc
khấu trừ và TKTG của chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch sau nhiều ngày
mới đƣợc khấu trừ vào TKTG của chủ thẻ.
- Thẻ tín dụng (Credit Card): hiện nay thẻ tín dụng là loại thẻ đƣợc sử dụng
phổ biến nhất hiện nay. Khi sử dụng thẻ này, chủ thẻ đƣợc cấp một hạn mức tín
dụng nhất định để chi tiêu tại những ĐVCNT. Ngân hàng cấp hạn mức tín dụng

này cho khách hàng dựa trên khả năng đảm bảo chi trả và uy tín của khách hàng.
Khả năng đảm bảo chi trả đƣợc ngân hàng xác định dựa trên tình hình thu nhập,
tình hình chitiêu (sao kê tài khỏan ngân hàng, hóa đơn tiền điện, tiền nƣớc…) tài
khoản bảo đảm, địa vị xã hội… của khách hàng. Đây là một phƣơng thức thanh
toán không dùng tiền mặt giúp ngƣời sử dụng có thể chi tiêu trƣớc, trả tiền sau.
Định kỳ, ngân hàng sẽ gửi sao kê cho chủ thẻ. Nếu thanh toán đúng kỳ hạn, Chủ
thẻ chỉ phải thanh toán số tiền mình đã chi tiêu mà không phải trả lãi. Tuy nhiên,
chủ thẻ sẽ phải chịu lãi, phí chậm trả và các loại phí khác do ngân hàng quy định
nếu không thanh toán đúng hạn. Sau đó ngân hàng sẽ khôi phục HMTD cho chủ
thẻ khi chủ thẻ đã thanh toán đầy đủ nghĩa vụ với ngân hàng. Điều này tạo nên tính

6


tuần hoàn, là đặc tính ƣu việt của thẻ tín dụng.
- Thẻ trả trước (Prepaid card, Cash Card, e-purse): là loại thẻ mới đƣợc phát
triển trên thế giới. Khách hàng không cần làm các thủ tục phát hành thẻ mà chỉ cần
trả cho ngân hàng một số tiền sẽ đƣợc ngân hàng cấp cho một tấm thẻ mệnh giá
tƣơng đƣơng. Đặc tính của thẻ này giống nhƣ các loại thẻ bình thƣờng khác, tuy
nhiên thẻ chỉ đƣợc tiêu trong giới hạn số tiền có trong thẻ và một khoảng thời gian
nhất định tùy theo ngân hàng phát hành, tức là hạn mức của thẻ này không có tính
tuần hoàn.
- Thẻ thanh toán trả sau (Charge Card): là loại thẻ du lịch và giải trí (Travel
and Entertainment Card) của các công ty nhƣ American Express, Diners Club…
các tổ chức phi ngân hàng phát hành; đơn vị phát hành thẻ sẽ tham gia giải quyết
trực tiếp mọi giao dịch giữa chủ thẻ và ĐVCNT; là loại thẻ không quy định trƣớc
hạn mức chi tiêu, cuối tháng khách hàng sẽ phải thanh toán theo bảng kê thông báo
tài khoản.
Việc xác định loại thẻ theo tính chất nguồn thanh toán cũng là một yếu tố giúp
ngân hàng lựa chọn đối tƣợng khách hàng phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh của

mình. Căn cứ vào phân đoạn thị trƣờng và thị hiếu khách hàng, ngân hàng sẽ lựa
chọn những loại thẻ phù hợp để phát triển.
b. Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật
- Thẻ từ (Magnetic Stripe): là loại thẻ mặt sau có một dải băng từ chia các rãnh
(track) để ghi các thông tin về chủ thẻ và các thông tin cần thiết khác. Hiện nay thẻ
ghi nợ nội địa của các ngân hàng Việt nam chủ yếu là thẻ từ. Ƣu điểm của thẻ từ là
giá thành rẻ, công nghệ sản xuất và cá thể hoá thẻ không quá phức tạp, phù hợp thị
trƣờng Việt nam. Tuy nhiên, thẻ từ có độ bảo mật không cao, kẻ gian có thể lợi
dụng đặt các thiết bị ăn cắp thông tin trên thẻ, trên rãnh từ tạo ra thẻ giả và các giao
dịch giả mạo.
- Thẻ thông minh (Smart card, Chip card): là loại thẻ đƣợc sản xuất dựa trên
công nghệ vi xử lý. Mặt trƣớc của thẻ có gắn một Chip điện tử nhƣ một máy tính
thu nhỏ. Các giao dịch thẻ đƣợc xử lý ngay trên Chip. Đây là công nghệ sản xuất

7


thẻ tiên tiến và hiện đại, an toàn, giúp giảm lƣợng thẻ giả mạo do đặc tính công
nghệ cao, khó làm giả và đặc biệt có thể tích hợp nhiều chức năng khác lên chip, từ
đó làm nên một loại thẻ đa năng nhƣ chức năng của chứng minh thƣ, vé giao
thông, các chƣơng trình khách hàng thân thiết.. Tuy nhiên, hiện nay giá thành sản
xuất thẻ chip khá cao và công nghệ sản xuất thẻ phức tạp, các thiết bị chấp nhận
thẻ phải nâng cấp để chấp nhận đƣợc thẻ chip vì vậy hiện mới chỉ có một số ít các
ngân hàng Việt nam đang trong quá trình nghiên cứu và phát hành thử nghiệm thẻ
Chip.
- Thẻ Chip theo chuẩn EMV (Europay, Master card, Visa card): đây là loại thẻ
chip tuân theo tiêu chuẩn do các tổ chức thẻ quốc tế lớn đƣa ra. Hiện nay, các tổ
chức thẻ lớn nhƣ Visa card, Master card đều có khuyến nghị các ngân hàng phải
chuyển sang phát hành thẻ Chip để đảm bảo an toàn, rủi ro sẽ chuyển từ tổ chức
phát hành sang tổ chức thanh toán nếu NHTT không hỗ trợ giao dịch bằng thẻ

chip. Trong giai đoạn chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip các ngân hàng có thể phát
hành thẻ vừa có dải từ mặt sau vừa có Chip ở mặt trƣớc để tạo điều kiện thanh toán
cho các chủ thẻ.
- Thẻ không tiếp xúc (Contact less): là loại thẻ phát triển dựa trên công nghệ thẻ
Chip, việc thanh toán thẻ thực hiện thông qua việc đƣa thẻ tới gần các thiết bị thu
phát và không cần quẹt thẻ (đối với thẻ từ) hoặc đƣa thẻ vào thiết bị đọc (thẻ chip).
Trên thẻ không tiếp xúc có gắn ăngten để thu phát sóng từ thiết bị chấp nhận thẻ, thẻ
không tiếp xúc sẽ giúp tiết kiệm đáng kể thời gian thực hiện giao dịch thanh toán.
c. Căn cứ theo phạm vi sử dụng thẻ
- Thẻ nội địa (Local Card) có hai loại:
Local use only card: là loại thẻ do Tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nƣớc
phát hành, chỉ đƣợc sử dụng trong nội bộ hệ thống Tổ chức đó.
Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thƣơng hiệu của Tổ chức thẻ
quốc tế đƣợc phát hành để sử dụng trong nƣớc.
- Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia thẻ
đƣợc phát hành mà còn đƣợc sử dụng trên phạm vi quốc tế. Thẻ quốc tế sử dụng

8


các ngoại tệ mạnh để thanh toán do đó đƣợc hỗ trợ và quản lý trong một hệ thống
thống nhất, đồng bộ trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính, công ty điều
hành lớn nhƣ MasterCard, Visa Card, Amex, JCB, …
d. Căn cứ theo chủ thể phát hành thẻ:
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp
tín dụng, loại thẻ này hiện nay đƣợc sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lƣu hành
trong một quốc gia mà còn có thẻ lƣu hành trên toàn cầu (ví dụ nhƣ: thẻ Visa,
Mastercard,…).
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của

các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành nhƣ Diners Club, Amex… và cũng lƣu
hành trên toàn cầu.
- Thẻ liên kết (Co-brand name): là sản phẩm thẻ ngân hàng đƣợc phát hành
thông qua sự liên kết giữa một ngân hàng hay công ty tài chính với một chủ thể
thƣơng mại. Thẻ liên kết mang lại lợi thế cho cả NHPH, đối tác liên kết và chủ thẻ.
Sử dụng sản phẩm thẻ liên kết khách hàng sẽ vừa nhận đƣợc ƣu đãi từ NHPH, vừa
từ phía đối tác liên kết. Các ngân hàng có thể đƣa ra các ƣu đãi về phí, lãi suất, thời
gian ân hạn… Các đối tác có thể đƣa ra các ƣu đãi về giảm giá, khuyến mại,
chƣơng trình điểm thƣởng.
e. Căn cứ theo góc độ chủ thể sử dụng thẻ:
- Thẻ cá nhân: thẻ phát hành theo đề nghị của cá nhân đủ điều kiện năng lực
hành vi dân sự, tài khoản liên kết thẻ là tài khoản của cá nhân đề nghị phát hành
thẻ.
- Thẻ Công ty: thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử dụng nhằm mục
đích giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các công ty, phục vụ cho công
ty trong kinh doanh. Thẻ công ty liên kết đến tài khoản mang tên công ty đề nghị
phát hành.

9


1.2. Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của
ngân hàng thƣơng mại
Dịch vụ thẻ của ngân hàng thƣơng mại là việc ngân hàng thƣơng mại cung
cấp các sản phẩm thẻ do tổ chức phát hành hoặc thực hiện các dịch vụ thanh toán
thẻ theo quy định của pháp luật. Ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là tổ chức
phát hành thẻ hoặc/và tổ chức thanh toán thẻ trong quá trình cung ứng dịch vụ.
Các chủ thể tham gia trong dịch vụ thẻ ngân hàng thƣơng mại bao gồm: tổ
chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ.
Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi

chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng
phƣơng tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh
toán thẻ trong mạng lƣới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng
lớn có mạng lƣới hoạt động rộng khắp và đạt đƣợc sự nổi tiếng với thƣơng hiệu và
sản phẩm đa dạng nhƣ: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ
American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex….
Tổ chức thẻ quốc tế đƣa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty
thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lƣợng tiền thanh toán giữa các
công ty thành viên.
Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng đƣợc
Ngân hàng Trung ƣơng (NHTW) cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ
mang thƣơng hiệu riêng hoặc đƣợc tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát
hành thẻ mang thƣơng hiệu của những tổ chức và công ty này. Tổ chức phát hành
thẻ phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang
thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có
đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Tổ chức phát
hành là tổ chức có tên in trên thẻ thể hiện đó là sản phẩm của mình.

10


Tổ chức phát hành thẻ quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối
với khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một
ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát
hành thẻ tín dụng. Trong trƣờng hợp này, tổ chức phát hành tận dụng đƣợc ƣu thế
của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trƣờng và những ƣu thế về
vị trí địa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng

đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát
hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với tổ chức phát hành đƣợc gọi là
ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ
của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính thức của
tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT)là ngân hàng, tổ chức đƣợc phép thực
hiện dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng, làm chức năng trung gian thanh toán giữa
tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ. Tổ chức thanh toán thẻ qua mạng lƣới các đơn vị
chấp nhận thẻ (ĐVCNT) đã ký kết hợp đồng thanh toán thẻ. Tổ chức thanh toán sẽ
cung cấp cho các ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hƣớng dẫn đơn
vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng nhƣ quản lý và xử lý những
giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thƣờng, tổ chức thanh toán sẽ thu từ các
ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, có
thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch
thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan
hệ chiến lƣợc của ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là tổ chức phát hành vừa là tổ chức
thanh toán thẻ. Với tƣ cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ
còn với tƣ cách là tổ chức thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá
dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền (nếu là thẻ
do công ty uỷ quyền sử dụng) đƣợc tổ chức phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và
sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Chủ thẻ chính

11


là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với tổ chức phát
hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó. Chủ thẻ phụ là cá nhân đƣợc chủ
thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ

chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ
với chủ thẻ chính. Theo quy định, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ
phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng
có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhƣng chủ thẻ chính là
ngƣời có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ
của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ
có chấp nhận thẻ, các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ
để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một
khoảng thời gian nhất định tuỳ theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ
thẻ sẽ nhận đƣợc sao kê. Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu
sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dƣ nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh
toán cũng nhƣ số tiền thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong
kỳ cho ngân hàng và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào
các thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ thực hiện việc
thanh toán sao kê cho tổ chức phát hành thẻ, ngƣợc lại chủ thẻ có quyền khiếu nại
đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới
ngân hàng yêu cầu đƣợc giải đáp.
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh
toán hàng hoá và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ. Các
ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các
nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay…Tại nhiều nƣớc trên thế giới, khi thẻ
ngân hàng đã trở thành một phƣơng thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể
nhìn thấy những biểu trƣng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Ở Việt
Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho
ngƣời nƣớc ngoài nhƣ hàng thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các
đại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho tổ chức thanh toán một tỷ lệ phí

12



chiết khấu nhất định nhƣng thông qua đó các ĐVCNT thu hút đƣợc một khối
lƣợng khách hàng lớn, bán đƣợc nhiều hàng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng nhƣ lợi nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình
hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng nhƣ các tổ chức phát hành thẩm
định khách hàng trƣớc khi phát hành thẻ, tổ chức thanh toán cũng tiến hành đánh
giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả
năng thu hút đƣợc nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi
đƣợc vốn đầu tƣ cho các đơn vị đó và có lãi.
Ngoài ra, tham gia dịch vụ thẻ còn có một số chủ thể khác đó Tổ chức thanh
toán sẽ cung cấp cho các ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hƣớng
dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng nhƣ quản lý và xử
lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thƣờng, tổ chức thanh toán sẽ thu
từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn
vị, có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao
dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối
quan hệ chiến lƣợc của ngân hàng với ĐVCNT.

1.3. Vai trò của dịch vụ thẻ thanh toán
1.3.1. Đối với nền kinh tế xã hội
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông:Thẻ thanh toán là phƣơng tiện
thanh toán không dùng tiền mặt, ở những nƣớc phát triển, thanh toán tiêu dùng
bằng thẻ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các phƣơng thức thanh toán không dùng tiền
mặt khách khiến cho làm giảm khối lƣợng, áp lực lƣu thông tiền mặt trong xã hội.
Chính vì vậy, vai trò đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lƣợng tiền mặt trong lƣu
thông.
Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: Hầu hết
mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều đƣợc thực hiện qua hệ
thống máy móc điện tử và thanh toán trực tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh


13


toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phƣơng tiện thanh toán khác
nhƣ: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
Góp phần thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước: Sử dụng thanh
toán qua thẻ Ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát đƣợc mọi giao dịch, tạo nền tảng
cho công tác quản lý thuế của nhà nƣớc, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia. Ngoài ra, thẻ còn góp phần cải thiện môi trƣờng văn minh thƣơng mại,
thu hút khách du lịch và đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.3.2. Đối với ngân hàng
Lợi nhuận Ngân hàng: Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát
hành và thanh toán thẻ là lợi nhuận. Dịch vụ thẻ mang lại cho Ngân hàng nhiều
nguồn thu khác nhau bao gồm:Phí phát hành - khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho
ngân hàng để sử dụng thẻ, phí rút tiền mặt, chuyển khoản tại các thiết bị chấp nhận
thẻ, phí thƣờng niên thẻ, phí trong sử dụng thẻ nhƣ phí kích hoạt thẻ, phí liên kết
thẻ…. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng còn thu đƣợc lãi tín dụng tính trên số tiền
quá hạn thanh toán của khách hàng, các khoản phí liên quan đến thẻ tín dụng nhƣ
phí cấp hạn mức tín dụng tạm thời, phí tra soát, phí cấp lại thẻ…
Ngân hàng thanh toán thẻ còn thu đƣợc khoản thu chiết khấu thƣơng mại
phát sinh trên doanh số thanh toán tại các ĐVCNT.
Tăng nguồn vốn cho Ngân hàng: Khi phát triển dịch vụ thẻ đồng nghĩa với
việc số lƣợng tài khoản thanh toán của cá nhân và ĐVCNT tăng lên, nguồn tiền gửi
thanh toán duy trì trên các tài khoản này sẽ tạo cho Ngân hàng một lƣợng vốn đáng
kể có chi phí thấp.
Tăng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Việc phát triển hệ thống
máy ATM/POS là phát triển kênh phân phối cho ngân hàng. Kênh phân phối này
không bị hạn chế giờ làm việc và có thể cung cấp dịch vụ ngân hàng 24/24h, giúp
khách hàng giao dịch nhanh chóng, giảm bớt giao dịch tại quầy ngân hàng
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ Ngân hàng:Dịch vụ thẻ phát triển giúp

ngân hàng phát huy thêm một mảng dịch vụ để cạnh tranh, càng nhiều khách hàng
sử dụng thẻ ngân hàng càng có cơ hội gia tăng uy tín, thƣơng hiệu đồng thời tạo cơ

14


sở để củng cố các sản phẩm dịch vụ khác.
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng: Phát triển dịch vụ thẻ dựa trên nền tảng
công nghệ đòi hỏi ngân hàng không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, tính hiện
đại của trang thiết bị kỹ thuật nhằm cũng cấp cho khách hàng điều kiện tốt nhất
trong thanh toán, đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt động của Ngân
hàng.
Mở rộng và quản lý quan hệ khách hàng:Hoạt động dịch vụ thẻ góp phần
tạo ra cho Ngân hàng những đối tác lâu dài và mang tính ổn định cao vì khi hợp
đồng thẻ đƣợc ký kết sẽ gắn Ngân hàng với khách hàng sử dụng thẻ cũng nhƣ cơ
sở chấp nhận thẻ. Bên cạnh đó, bằng việc mở rộng quan hệ liên minh kinh doanh
với các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ khác thông qua phát hành thẻ liên kết, Ngân
hàng có thể thu hút thêm một lƣợng khách hàng lớn.
Dịch vụ toàn cầu và đạt hiệu quả cao trong thanh toán: Là thành viên của
một TCTQT nhƣ Visa hay MasterCard, một Ngân hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới
cũng có thể cung cấp cho khách hàng một phƣơng tiện thanh toán quốc tế có chất
lƣợng nhƣ bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu
tạo điều kiện cho Ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập với
cộng đồng quốc tế.
1.3.3. Đối với chủ thẻ
Thẻ mang lại sự linh hoạt và tiện lợi đối với thanh toán trong và ngoài
nước: Việc sử dụng thẻ đã hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra do việc sử
dụng tiền mặt đem lại. Chủ thẻ có thể thanh toán tại bất kỳ nơi nào mà không cần
mang theo tiền mặt. Đối với những loại thẻ quốc tế đƣợc chấp nhận trên toàn thế
giới, thay vì phải chuẩn bị trƣớc một lƣợng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể

mang theo thẻ để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
Tiết kiệm thời gian mua: Sử dụng thanh toán bằng thẻ, tài khoản của thẻ chỉ
bị ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Điều này không
những giúp ngƣời sử dụng thẻ tận dụng chi phí cơ hội của tiền mà còn giúp họ tiết
tiệm thời gian mua hàng cũng nhƣ thời gian chờ làm các thủ tục với séc du lịch hay

15


tiền mặt, hạn chế đƣợc rủi ro.
Khoản tín dụng tự động, tức thời (đối với Thẻ tín dụng hoặc Thẻ ghi nợ được
thấu chi):Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ. Do mọi
ngƣời có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục vay và họ sẽ đánh giá cao thẻ nhƣ
là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản. Hơn thế nữa, chủ thẻ
chỉ phải thanh toán một phần khi đến hạn thanh toán, số còn lại chủ thẻ có thể trả
sau và chịu lãi suất tín dụng tiêu dùng hiện hành.
Kiểm soát được chi tiêu: Khi dữ liệu về giao dịch thẻ đƣợc truyền đến ngân
hàng hoặc ĐVCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của
ĐVCNT đƣợc ghi có ngay. Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay
vòng vốn hoặc các mục đích khác. Thêm vào đó thanh toán bằng thẻ cũng ít có
nguy cơ bị mất cắp hơn là séc hay tiền mặt và giúp
Ngoài ra, thẻ đƣợc chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện đại nhất là
công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn cao. Thẻ có kích
thƣớc nhỏ gọn do đó chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo ngƣời để sử dụng. Khi thanh
toán tại các ĐVCNT, chủ thẻ chỉ cần xuất trình thẻ và ký vào hóa đơn thì coi nhƣ việc
mua bán đã hoàn tất. Cách thức này vừa nhanh chóng, thuận tiện lại có độ an toàn
cao.
Thêm nữa, chủ thẻ ngày càng đƣợc hƣởng các chế độ ƣu đãi, thỏa dụng cao
nhƣ các dịch vụ bảo hiểm, đặt vé máy bay, thanh toán hóa đơn điện, nƣớc, điện
thoại hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe…

1.3.4. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Đảm bảo chi trả, tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm
khách hàng: Tài khoản của ĐVCNT đƣợc ghi có ngay khi dữ liệu thanh toán đƣợc
truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến NHTT, đồng thời tạo ra môi trƣờng văn
minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán thu hút khách hàng. Từ đó doanh số cung
ứng hàng hoá dịch vụ của ĐVCNT cũng tăng lên và khả năng cạnh tranh lớn hơn
so với các đối thủ khác.
Nhanh chóng thu hồi vốn, an toàn và tiết kiệm chi phí:Khi dữ liệu về giao

16


dịch thẻ đƣợc truyền đến ngân hàng hoặc ĐVCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ cho
ngân hàng thì tài khoản của ĐVCNT đƣợc ghi có ngay. Số tiền này họ có thể sử
dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Thêm vào đó
thanh toán bằng thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc hay tiền mặt và giúp
ĐVCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc kiểm đếm, bảo quản tiền, quản lý tài
chính, nhờ vậy giảm đƣợc chi phí bán hàng.
Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:Khi giao dịch bằng tiền mặt hay séc,
việc kiểm đếm, ghi chép rất phức tạp, mất thời gian. Còn giao dịch bằng thẻ, đơn
giản chỉ việc đƣa băng từ của thẻ qua thiết bị đọc thẻ, mọi thông tin trên thẻ đƣợc
nhận dạng, giao dịch đƣợc thực hiện. Hệ thống này giúp đẩy nhanh quá trình xử lý
khi bán hàng, giúp ĐVCNT cung cấp cho TCPHT những thông tin về việc bán
hàng mà không phải xử lý thủ công trên giấy tờ.
Tăng doanh số bán hàng: ĐVCNT có thể tăng doanh số bán hàng do thu hút
đƣợc nhiều khách hàng và hầu hết có mức chi tiêu cao. Tổng doanh số bán hàng sẽ
cao hơn do trị giá mỗi giao dịch cao hơn và khách hàng có xu hƣớng mua sắm
nhiều hơn do không bị giới hạn bởi số tiền mặt mang theo ngƣời.
Nâng cao hình ảnh, vị thế của ĐVCNT và tăng khả năng phục vụ khách
hàng: Chấp nhận thanh toán bằng thẻ là cung cấp cho khách hàng một phƣơng thức

thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và khách hàng thấy rõ đƣợc tính chuyên
nghiệp trong thanh toán của cơ sở kinh doanh. Do đó khả năng quảng bá hình ảnh,
thƣơng hiệu cũng nhƣ khả năng thu hút khách hàng tăng lên.
1.3.5. Đối với nền kinh tế
Thanh toán bằng thẻ sẽ làm thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt trong dân
cƣ, thông qua đó giảm khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, hạn chế nguy cơ lạm
phát nền kinh tế. Bên cạnh đó, Ngân hàng Trung ƣơng sẽ dễ dàng kiểm soát đƣợc
lƣợng tiền cung ứng, tạo hiệu quả trong hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.
Phát triển dịch vụ thẻ còn góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng nhằm hỗ trợ hiệu quả cho phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Cạnh tranh giúp
hệ thống ngân hàng vững mạnh, hiệu quả và lành mạnh hơn.

17


1.4. Khái niệm về phát hành thẻ và thanh toán thẻ
Khi nền tri thức dân trí hiện đại và bắt kịp thời đại sẽ tiếp cận đƣợc phƣơng
thức thanh toán nhanh chóng, hiệu quả và an toàn nhất. Một trong những phƣơng
thức thanh toán đó là Thẻ thanh toán, cùng với sự phát triển dân trí càng cao sẽ tạo
ra doanh số phát hành lớn.
Phát hành thẻ, thanh toán thẻlà một trong những mảng dịch vụ đƣợc quan
tâm hàng đầu hƣớng tới đối tƣợng khách hàng cá nhân trong chiến lƣợc phát triển
hoạt động ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thƣơng mại. Đứng trên góc độ thỏa
mãn nhu cầu khách hàng, có thể hiểu “Phát hành và thanh toán thẻ là việc cung
cấp thẻ cho khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng, gia tăng các
tính năng, công dụng của thẻ, đa dạng hóa các sản phẩm thẻ, củng cố hệ thống
thanh toán thẻ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như tăng khả năng cạnh
tranh cho ngân hàng trên thị trường.”
Phát hành thẻ là khâu quan trọng trong dịch vụ thẻ quyết định đến lợi nhuận
kinh doanh. Các ngân hàng, tổ chức thẻ quốc tế thƣờng thống kê số lƣợng thẻ phát

hành qua các năm để đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị phần phát hành thẻ nói
chung và theo từng loại thẻ nói riêng
Phát hành thẻ là khâu mở đầu cho quá trình hoạt động của thẻ. Thẻ ghi nợ
đƣợc phát hành trực tiếp trên số dƣ tài khoản; còn thẻ tín dụng đƣợc phát hành dựa
trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân
hàng
1.5.1. Các yếu tố khách quan
1.5.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế và nền tri thức dân trí
Để đánh giá đƣợc sự phát triển của nền kinh tế, cần đánh giá thông qua yếu
tố quan trọng là sự phát triển dân trí. Một nền kinh tế phát triển vƣợt trội về mọi
mặt, tiếp cận với văn minh khoa học tiên tiến, ứng dụng những thành tựu kỹ thuật
hiện đại, phát triển nhằm phục vụ cho mọi nhu cầu phát sinh từ con ngƣời đều phải
xuất phát từ trình độ và cách nhìn nhận của dân trí. Chính vì điều đó, khi nền tri

18


×