Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam, chi nhánh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.8 KB, 104 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
---------------

NGUYỄN ĐÍNH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
--------------NGUYỄN ĐÍNH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỮU HỒNG THÁI
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đính


LỜI CẢM ƠN!
Sau quá trình nghiên cứu, học tập với sự nỗ lực cố gắng cùng với sự
giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè và cơ quan, tôi đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ này.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo
trường Đại học Tài chính Marketing đã trang bị những kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy
giáo TS. Phạm Hữu Hồng Thái đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ CNV Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị đã
tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tại chi nhánh.
Do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp
ý kiến của thầy cô cũng như tất cả các bạn đọc để luận văn được hoàn thiện.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đính



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Kết cấu luận văn ..................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM ............................................................ 4
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM ................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng................................................................... 4
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................... 4
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................ 7
1.1.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và nền kinh tế xã hội ............................................................... ..8
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM .......................................... 10
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 10
1.2.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của rủi ro tín dụng ........................................ 10
1.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ............................................. 11
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG ................................................................................................... 26
1.3.1. Các nhân tố bên trong .................................................................... 26
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài.................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHCTVN - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ........................................................ 32



2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHCTVN - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ....................... 32
2.1.1. Vài nét lịch sữ hình thành và phát triển của NHCTVN ................. 32
2.1.2. Thông tin về NHCTVN- Chi nhánh Quảng Trị…………………..33
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý ............................. 34
2.1.4. Tình hình lao động .......................................................................... 36
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN –Chi nhánh QT...... 38
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCTVN - CHI NHÁNH
QUẢNG TRỊ ...................................................................................................... 48
2.2.1. Quy mô và phân loại dư nợ............................................................. 48
2.2.2. Quy mô và cơ cấu nợ xấu ............................................................... 50
2.2.3. Những thiệt hại từ Rủi ro tín dụng.................................................. 56
2.3.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHCTVN - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ........................................................... 57
2.3.1. Thực trạng nhận dạng rủi ro tín dụng ............................................. 57
2.3.2. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng ............................................... 59
2.3.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng .............................................. 66
2.3.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng .................................................... 69
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCTVN - CHI NHÁNH
QUẢNG TRỊ ....................................................................................................... 72
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 72
2.4.2. Hạn chế tồn tại ................................................................................ 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCTVN - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ............ 79
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCTVN CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ................................................................................ 79


3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ............................................. 79

3.2.2. Công tác thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng ................................ 79
3.2.3. Hoàn thiện kỹ thuật thu hồi các khoản nợ có vấn đề ...................... 80
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NHCTVN - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ............................... 81
3.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro ................................................. 81
3.2.2. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro .......................................................... 86
3.2.3. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu ......................................................... 87
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 88
3.3.1. Kiến nghị với NHNN và Chính Phủ ............................................... 88
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam............ 90
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

: Cán bộ tín dụng

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà Nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

NHCTVN

: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt

Nam
TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TLDP

: Trích lập dự phòng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

: Tài sản đảm bảo


RRTD

: Rủi ro tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Số
trang

2.1

Tình hình lao động tại chi nhánh

37

2.2

Quy mô, cơ cấu huy động vốn

39


2.3

Quy mô, cơ cấu dư nợ theo thời gian vay

42

2.4

Quy mô, cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

44

2.5

Quy mô, cơ cấu dư nợ cho vay theo lĩnh vực cho vay

46

2.6

Doang thu, chi phí và lợi nhuận kinh doanh

48

2.7

Tình hình chất lượng tín dụng

49


2.8

Quy mô và cơ cấu nợ xấu theo thời gian

51

2.9

Quy mô và cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế

53

2.10

Quy mô và cơ cấu nợ xấu theo loại hình TSBĐ

54

2.11

Kết quả đo lường rủi ro khách hàng

63

2.12

Đo lường rủi ro qua các nhóm nợ

65


2.13

Trích lập dự phòng rủi ro

70

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Số
trang

2.1

Sơ đồ tổ chức

35

2.2

Cơ cấu về huy động vốn

40

2.3


Cơ cấu về dư nợ theo thời gian

43

2.4

Cơ cấu về dư nợ theo thành phần kinh tế

45

2.5

Cơ cấu về dư nợ theo lĩnh vực cho vay

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền kinh tế - xã hội, thị trường ngày
càng mở rộng, gia tăng mối quan hệ quốc tế và khu vực. Đây là điều kiện thuận lợi để
hoạt động SXKD nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng phát triển. Tuy nhiên,
mức độ rủi ro trong nền kinh tế cũng gắn với những cơ hội và thách thức mà nền kinh
tế hội nhập mang lại.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự sống
còn của chính Ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế. Mà hoạt động của Ngân
hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Trong đó, rủi ro trong tín dụng là yếu tố diễn ra hết
sức phức tạp, sẽ gây ra những tác động khôn lường đến các TCTD và cao hơn là toàn
bộ hệ thống Ngân hàng bởi những đặc thù trong hoạt động tín dụng, hoạt động kinh

doanh Ngân hàng. Quản trị RRTD là vấn đề hết sức khó khăn nhưng rất bức thiết. Đòi
hỏi phải có sự đầu tư thích đáng trong việc nghiên cứu nâng cao công tác quản trị rủi
ro nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
NHCTVN - Chi nhánh Quảng Trị được thành lập từ năm 2003 trên địa bàn có
nhiều tiềm năng kinh tế đa dạng nhưng kém phát triển. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian qua tình hình nợ xấu có
diễn biến phức tạp, nợ có khả năng mất vốn cao, kiểm soát còn thiếu chặt chẽ, đội ngũ
CBTD mặc dầu được quan tâm đào tạo nhưng chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển của
ngân hàng, quy trình quản trị RRTD còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, công tác quản trị
rủi ro hiệu quả chưa cao…
Hiện nay, NHCTVN đang tích cực đề ra những chính sách, biện pháp để nâng
cao quản trị RRTD dựa trên những quy định của NHNN. Với mục tiêu hướng tới xây
dựng mô hình một NHTM đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh, NHCTVN
nói chung và Chi nhánh Quảng Trị nói riêng luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với
vấn đề kiểm soát tốt các loại rủi ro, trong đó đặc biệt là quản trị RRTD. Vì vậy tôi
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị” nhằm mục đích phân
-1-


tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao
công tác quản trị RRTD tại Chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm nâng cao năng lực quản trị RRTD cho
NHCTVN - Chi nhánh Quảng Trị, từ đó đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Làm rõ những vấn đề lý luận về RRTD và quản trị RRTD của NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và quản RRTD của NHCTVN Chi nhánh Quảng Trị.

Đề xuất những kiến nghị và giải pháp có thể nhằm tăng cường khả năng phòng
ngừa và hạn chế RRTD của NHCTVN - Chi nhánh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Các RRTD và công tác quản trị RRTD tại NHCTVN - Chi

nhánh Quảng Trị.
- Phạm vi: Quan hệ tín dụng và hoạt động quản trị RRTD tại NHCTVN - Chi nhánh
Quảng Trị trong thời gian từ năm 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp cụ thể như thống kê, phương pháp phân tích
tổng hợp, so sánh số liệu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày gồm 03
chương:
Chương 1: Một số lý luận về RRTD và quản trị RRTD của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại NHCTVN - Chi nhánh
Quảng Trị.
-2-


Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại NHCTVN - Chi
nhánh Quảng Trị.
6. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài quản trị RRTD này, tác giả đã tham khảo nhiều
tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan:
-

Một số luận văn có cùng đề tài nghiên cứu.


-

Một số cuốn sách chuyên ngành Tài chính Tiền tệ, Quản trị ngân hàng thương

mại của trường Đại học kinh tế - Đại học Đà nẵng, Trường đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
-

Tác giả cũng tham khảo thêm một số tài liệu có tính thực tiễn cao, bao gồm:

Luật các tổ chức tín dụng hiện hành, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN; Các báo cáo
thường niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do NHCTVN ban hành; Báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 của NHCTVN - Chi
nhánh Quảng Trị cũng là nguồn tài liệu quan trọng, thiết thực giúp tác giả tập hợp số
liệu để hoàn thiện đề tài.

-3-


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo từng góc độ nghiên cứu, có nhiều quan niệm về RRTD như:
RRTD là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng
vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn gốc, lãi, phí.
A.Saunders và H.Lange cho rằng: RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho khách hàng, nghĩa là khả năng nguồn thu nhập dự tính mang lại từ

khoản cấp tín dụng của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và
thời hạn.
Ủy ban Basel cho rằng: RRTD là khả năng người vay không thực hiện được các
nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt
Nam về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của các TCTD quy định: RRTD trong hoạt động
ngân hàng của các TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về RRTD nhưng có thể tổng hợp lại như sau:
RRTD được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ
theo hợp đồng gắn liền với một khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một
cách cụ thể hơn, thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân hàng có
thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt giá trị và thời hạn.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
-4-


Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp
a. Căn cứ tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro
tín dụng được phân chia thành
Rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch
họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn
vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách.
- Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay vì vô
tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
b. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân chia

thành
Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch là loại RRTD phát sinh trong quá trình giao dịch tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng. Là loại rủi ro mang tính chủ quan của bên cho vay trong quá
trình tác nghiệp. Bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: Là quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp chưa
tốt, phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở. Phân tích lựa chọn
phương án vay vốn của khách hàng còn lỏng lẻo, qua loa. Lựa chọn phương án thu nợ
thiếu cân nhắc, có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
+ Rủi ro đảm bảo là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản: Điều khoản
đảm bảo thiếu chặt chẽ, rõ ràng, danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể, hình thức
đảm bảo và phương pháp xử lý tài sản còn bất cập, tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu dứt
khoát, rõ ràng.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
-5-


- Rủi ro danh mục: Rủi ro danh mục vay vốn là loại RRTD phát sinh trong quá
trình quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa
mang tính chủ quan vừa chịu tác động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục
bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay vốn,
ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.

+ Rủi ro tập trung: Là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn
cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành lĩnh vực kinh tế, hoặc trong một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
c. Căn cứ vào phương diện quản lý, giám sát của ngân hàng
RRTD nhận diện được và RRTD chưa nhận diện được.
- RRTD nhận diện được: Là loại rủi ro mà ngân hàng có thể nhận diện được
nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh hưởng, dự kiến được thời gian
phát sinh và từ đó có biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Những RRTD
thuộc loại này thường do yếu tố chủ quan của con người gây ra, có thể là do khách
hàng hoặc chính bản thân ngân hàng gây ra cho mình, thông thường là xuất phát từ
phía khách hàng.
- RRTD chưa nhận diện được: Là loại RRTD mà ngân hàng không thể dự đoán
được, không biêt chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không thể tính toán được
một cách chính xác nhất những ảnh hưởng mà chúng gây ra. Những RRTD loại này
thường không do yếu tố chủ quan gây ra mà chủ yếu là do những yếu tố khách quan gây ra
như: Thiên tai, địch họa, dịch bệnh, hỏa hoạn…
Hai loại rủi ro trên, thông thường ngân hàng tập trung quản trị để ngăn chặn
những rủi ro có thể kiểm soát được, còn rủi ro không thể kiểm soát được thì chỉ có
cách là chống đỡ.
-6-


Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay, …
1.1.3.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Ngân hàng xây dựng chính sách khách hàng không phù hợp nên việc lựa chọn và
thu hút được các khách hàng mục tiêu, khách hàng chiến lược sẽ hạn chế; quy trình
cấp tín dụng, quy trình quản lý rủi ro thiếu chặt chẽ, hợp lý sẽ dẫn đến nguy cơ phát
sinh RRTD lớn và khôngg kiểm soát được RRTD….
Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng còn hạn chế: Đây là
một trong những nguyên nhân gây ra RRTD. Nhân viên ngân hàng phải am hiểu khách
hàng, lĩnh vực và môi trường khách hàng kinh doanh, phải có khả năng dự báo các vấn
đề liên quan đến người vay. Do vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng,
liên tục, bài bản và toàn diện. Hơn nữa, tác động mặt trái của cơ chế thị trường, một số
nhân viên ngân hàng không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền, tiếp tay cho khách hàng
rút ruột ngân hàng.
Như vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng, bao gồm trình độ và đạo đức
nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của RRTD.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế, việc dự báo các
vấn đề SXKD thiếu chính xác, yếu kém trong quản lý, điều hành làm cho hoạt động
SXKD kém hiệu quả, thua lỗ, thất thoát vốn dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ ngân
hàng đúng theo cam kết. Người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi
nhuận cao, để đạt được mục đích của mình, sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn đối phó với
ngân hàng như cung cấp thông tin sai lệch, mua chuộc… Người vay không tính toán
kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra,
không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong SXKD. Một số trường hợp
người vay kinh doanh có lãi, có nguồn thu để trả nợ ngân hàng nhưng không trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn, cố tình chây ỳ với kỳ vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng
nguồn thu vào mục đích khác.
-7-


c. Nguyên nhân chung của nền kinh tế, chính trị - xã hội và pháp luật
Những tác động của thiên tai, địch họa, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô như:

Thay đổi chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, thuế quan… vượt quá tầm kiểm soát của
người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi trên thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có
khả năng dự báo, thích ứng, khắc phục được những khó khăn. Trong những trường
hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên khi tác động của những nguyên nhân trên đối với
người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm, dẫn đến RRTD.
RRTD của các ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau, cấp độ nhẹ cũng
làm cho ngân hàng bị giảm lợi nhuận, rủi ro ở cấp độ nặng làm cho ngân hàng không
thu đủ gốc và lãi, dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
phục được ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, công tác quản trị RRTD cần
phải được chú trọng. Các ngân hàng phải xây dựng các phương pháp quản trị thích
hợp để ngăn ngừa và phòng chống RRTD hiệu quả.
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của
quốc gia và lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
a. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Rủi ro xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng
đến nguồn thu nhập, lợi nhuận ngân hàng, thậm chí ngân hàng phải lấy vốn tự có của
mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra, lúc đó khả năng thanh toán của
ngân hàng kém đi và lòng tin của khách hàng không còn nữa, người gửi tiền muốn rút
tiền để tránh rủi ro cho chính bản thân hoặc người vay không muốn vay, hoặc chuyển
sang ngân hàng khác. Vì vậy, khi rủi ro ở mức nhỏ, ngân hàng có thể bù đắp bằng lợi
-8-



nhuận kinh doanh hoặc bị lỗ, nhưng rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự có
của ngân hàng không đủ để bù đắp thiệt hại, tất yếu sẽ dẫn ngân hàng đến bờ vực phá
sản. Như vậy rủi ro có thể làm đảo lộn thành quả hoạt động nhiều năm, thậm chí trở
thành vấn đề sống còn của ngân hàng.
b. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư cách là
trung gian của đời sống kinh tế, nó có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với các tổ
chức kinh tế, vì vậy kinh doanh ngân hàng gặp phải rủi ro tất yếu sẽ gây ra những ảnh
hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Rủi ro làm cho lợi nhuận ngân
hàng giảm, từ đó ngân hàng không có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách
hàng và chi trả chậm đối với người cho vay. Vì vậy, xét trong nền kinh tế, rủi ro làm
cho sản xuất bị đình trệ, các doanh nghiệp phải đóng cửa, hàng hoá không đủ đáp ứng
nhu cầu của thị trường, tới một chừng mực nào đó làm giá cả hàng hóa tăng vọt, đó
chính là một trong những nguyên nhân của lạm phát. Mặt khác, các ngân hàng thường
lập một hệ thống chặt chẽ có mối liên hệ với nhau, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro
có nguy cơ dẫn đến phá sản dể dàng kéo theo tình trạng khủng hoảng của cả hệ thống
ngân hàng, gây mất ổn định trên thị trường tiền tệ. Đặc biệt, trong diều kiện nền kinh
tế phát triển, mọi hoạt động thanh toán giao dịch của khách hàng đều được thực hiện
qua ngân hàng, các doanh nghiệp sống chủ yếu nhờ vốn vay ngân hàng, nên khi ngân
hàng gặp rủi ro lớn có thể gây chậm trể trong công tác thanh toán của khách hàng, làm
cản trở trực tiếp quá trình chu chuyển vốn, làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh
nghiệp
c. Ảnh hưởng đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể thiếu vốn dẫn đến khó
khăn trong SXKD. Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ
của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của
họ đối với ngân hàng. Khi đó khách hàng cần vốn họ buộc phải quan hệ với các ngân
hàng khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hoãn cho quá trình sản
xuất. Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ gặp khó khăn.


-9-


RRTD của ngân hàng xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau. Nếu kéo dài ngân hàng
sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận
trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong khi cấp tín dụng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Theo Carl Olsson, Global Risk Management, SCB: Quản trị rủi ro là một quá
trình chấp nhận rủi ro đã được tính toán trước chứ không phải là trốn tránh rủi ro.
Quản trị RRTD là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những định hướng bất lợi của RRTD
Quản trị RRTD là việc ngân hàng sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát
chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn
thất, không để hoạt động của ngân hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ.
Quản trị RRTD là quá trình ngân hàng sử dụng tổng thể các biện pháp tác động
đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh
báo, đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa và kiểm soát RRTD, xác định mức rủi ro
có thể xảy ra ở mức lường trước được và hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất, tức là ở
dưới mức tổn thất dự kiến.
Nhìn chung có nhiều cách tiếp cận quản trị RRTD dưới nhiều góc độ khác nhau,
nhưng bản chất thì giống nhau và đứng trên giác độ quản trị học, khái niệm quản trị
RRTD là quá trình nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của RRTD nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng
với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Quản trị RRTD bao gồm các bước: Nhận dạng
rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ RRTD.
1.2.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của Quản trị rủi ro tín dụng
a. Ý nghĩa

- RRTD là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nên
-10-


việc đánh giá rủi ro là trách nhiệm của hầu hết các NHTM.
- Quản trị RRTD giúp NHTM hạn chế những khoản nợ xấu, khoản nợ khó thu
hồi, tránh nguy cơ phá sản ngân hàng.
- Quản trị tín dụng hiệu quả giúp ngân hàng không gặp khó khăn trong khâu
thanh toán, có tác dụng làm tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ.
- Năng lực quản trị RRTD càng được mở rộng thì lợi nhuận của ngân hàng càng
tăng cao.
- Quản trị RRTD hiệu quả góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
b. Nhiệm vụ
- Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có
thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao… Đồng thời,
tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần
đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được.
- Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro,
phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật
phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách
nghiêm túc.
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao
dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro.
1.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Công việc đầu tiên để thực hiện việc quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là
nhận dạng được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nhằm giúp cho người thực hiện công
tác quản trị xác định được đối tượng cụ thể, những hoạt động, cách thức nào có thể gây

ra rủi ro, tổn thất cho ngân hàng trong quá khứ và hiện tại, từ đó đưa ra lời cảnh báo,

-11-


những biện pháp hạn chế, phòng tránh kịp thời những sai lầm không đáng có trong
tương lai.
Nhận dạng RRTD là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt động
kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. Nhận dạng RRTD bao gồm các công việc theo
dõi xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng
của Ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả những rủi ro, không chỉ những loại rủi ro
đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với
khách hàng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đô lường, kiểm soát và tài trợ
RRTD phù hợp. Để nhận dạng được rủi ro nhà quản trị phải:
+ Theo dõi xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để
thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân của từng kỳ và dự báo được những nguyên
nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
+ Nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có
thể xuất hiện bằng các phương pháp: Lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra,
phân tích các hệ số tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ có vấn đề. Kết quả
phân tích cho ra các dấu hiệu, biểu hiện nguyên nhân RRTD, từ đó tìm ra biện pháp
hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro.
Nhận dạng RRTD qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải pháp tối ưu
để xử lý kịp thời, là khâu quan trọng và quyết định đến việc thực hiện mục tiêu quản
trị RRTD và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc nhận diện
rủi ro rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến RRTD rất đa dạng. Do vậy, ngân hàng
cần xây dựng một bảng liệt kê các dấu hiệu nhận biết rủi ro điển hình để hổ trợ cho
hoạt động quản trị RRTD, cụ thể một số nhóm dấu hiệu sau:
- Các nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng
+ Trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo

định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, tình hình hoạt
động SXKD của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục .
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động
SXKD theo yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
-12-


+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, nhu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu
dự kiến.
+ Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá
trình quan hệ tín dụng.
+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá
khi cấp tín dụng.
+ Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối
thủ cạnh tranh của ngân hàng.
+ Có dấu hiệu sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư
dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, vô điều kiện.
+ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các
căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc cơ cấu lại nợ.
+ Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gữi tại ngân hàng, xuất hiện những
thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ và tổng mức
lưu chuyển tiền gữi thanh toán của khách hàng.
+ Chậm thanh toán các khoản lãi, phí khi đến hạn thanh toán, thanh toán các
khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường để
đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
+ Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công nợ chậm hơn dự
tính.
+ Mối quan hệ không bình thường giữa ngân hàng và khách hàng: Sự chậm trễ,

trốn tránh làm việc với ngân hàng cũng là dấu hiệu cho thấy khách hàng đang có vấn
đề, có thể khó khăn trong SXKD, tài chính suy giảm. Ngân hàng cần tăng cường thu
thập thông tin, theo dõi, giám sát chặt chẽ để đối phó kịp thời.
+ Dự trù vật tư, hành hóa tăng cao, khả năng quay vòng thấp, chất lượng hàng
hóa dịch vụ giảm sút, giá bán hàng hóa giảm bất thường.
-13-


+ Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành, sự thay đổi bất thường về tổ
chức, thay đổi người quản lý cấp cao như: Cách chức, từ chức, chuyển công tác, người
lao động thiếu việc làm, sa thải nhân công, bán tài sản... Đây là những dấu hiệu rõ nét
cho thấy những khó khăn của khách hàng, có thể ảnh hưởng xấu đến việc trả nợ ngân
hàng.
+ Trình độ, năng lực quản trị, điều hành yếu kém của khách hàng, hoạt động
SXKD liên tục thua lỗ là dấu hiệu ảnh hưởng lớn đến RRTD.
+ Đối tác của người vay gặp rủi ro như phá sản hoặc bị truy tố: Nếu đối tác của
người vay gặp rủi ro thì nguy cơ rủi ro dây chuyền có thể xảy ra và ảnh hưởng khả
năng trả nợ vay ngân hàng.
+ Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là tác động của các chính
sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các chính sách tỷ giá, lãi suất, thay đổi công nghệ,
kỹ thuật sản xuất, thị hiếu tiêu dùng, nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ
cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược, kế hoạch SXKD của khách hàng.
- Các nhóm dấu hiệu từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý, không phù hợp với đặc điểm nội tại và tính
đặc thù của từng ngân hàng, không phát huy được thế mạnh của ngân hàng dẫn đến
hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng lớn và lâu dài đến việc phát
triển bền vững, sự tồn tại của ngân hàng. Chẳng hạn như một số dấu hiệu sau:
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
+ Xây dựng giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm tín

dụng không phù hợp, tập trung vốn tín dụng cho một số ngành, một số lĩnh vực, một
số sản phẩm tín dụng, một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng có liên quan,…
+ Xây dựng mô hình tổ chức cấp tín dụng không chặt chẽ, không phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia trong quá trình cấp tín dụng và quản
lý tín dụng,…

-14-


+ Xây dựng quy trình cấp tín dụng thiếu cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế,
phòng ngừa rủi ro, xác định trách nhiệm của từng khâu, từng bước trong quy trình cấp
tín dụng không rõ ràng, chồng chéo…
+ Không tuân thủ quy trình cấp tín dụng như: Không đảm bảo nguyên tắc và điều
kiện vay vốn, công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng không kịp thời,
không hiệu quả.
+ Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng,
cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm.
+ Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như: Sáp
nhập, cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân
đoạn thị trường tối ưu của Ngân hàng.
+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các
quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng, soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp
đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng.
+ Có khuynh hướng cạnh tranh không lành mạnh như: Giảm điều kiện, thủ tục
cấp tín dụng, giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ quá mức bình thường hay thực
hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan
hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro
cao.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro trong hoạt động tín dụng
+ Phương pháp phân tích tài chính

Theo phương pháp này, từng khoản vay sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện các
rủi ro tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho từng khoản
vay. Phương pháp này có ưu điểm là đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu sẵn
có, có thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho cả nhà quản trị rủi ro và
các nhà tư vấn chuyên nghiệp... Ngoài việc giúp nhận dạng rủi ro, phương pháp này
cũng hữu ích cho việc đo lường và định ra cách quản lý tốt nhất cho các nguy cơ rủi
ro. Song, cũng nên lưu ý là phương pháp này không loại trừ được việc nhận dạng các
rủi ro suy đoán.
-15-


+ Phương pháp thẩm định đi thực tế khách hàng
Kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng là một việc phải làm đối với nhà quản
trị rủi ro. Bằng cách quan sát các bộ phận của tổ chức và các hoạt động tiếp sau đó của
nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về những rủi ro mà tổ chức có thể gặp. Các
CBTD sẽ trực tiếp đi thực tế khách hàng để xem xét về công việc, cuộc sống, môi
trường xung quanh, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như quá trình hoạt động SXKD của
khách hàng. Từ đó tận mắt chứng kiến, kiểm tra những điều kiện về mục đích sử dụng
vốn, nguồn thu nhập, giá trị hiện tại của tài sản đảm bảo mà khách hàng đã cam kết
trong hồ sơ vay vốn của ngân hàng. Nếu phát hiện có sai sót, gian lận thì có thể có
những biện pháp hữu hiệu để có thể khắc phục ngay tức khắc, tránh được những rủi ro
do thiếu sự theo dõi khách hàng.
+ Phương pháp lập bảng điều tra - thiết lập bảng kê
Bằng việc lập ra các bảng điều tra, ngân hàng đưa ra các nghi vấn về các yếu tố
có thể gây ra tổn thất trong quy trình cho vay, thu thập thông tin từ khách hàng để có
thể tìm hiểu được nguyên nhân gây ra rủi ro, rủi ro bắt nguồn ở khâu nào trong quy
trình cũng như những yêu cầu, mong muốn từ phía khách hàng được điều tra. Từ đó
đưa ra những dự đoán về tính chất nghiêm trọng và hậu quả của rủi ro để có những
biện pháp nhằm hạn chế và phòng tránh.
+ Phương pháp phân tích các tổn thất

Các số liệu thống kê cho phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu hướng của các
tổn thất mà tổ chức đã trải qua và so sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác. Với
phương pháp này đòi hỏi ngân hàng phải thu thập, phân tích, thống kê, lưu trữ số
lượng thông tin lớn trong một thời gian dài, một cách có hệ thống, khoa học để nhận
biết cơ chế và nguồn gốc gây ra rủi ro, nhờ đó có thể đánh giá đúng các yếu tố rủi ro
mà trước đây đã bị CBTD xem nhẹ hoặc bỏ qua. Giúp ngân hàng dự báo được xu
hướng diễn biến rủi ro trong tương lai thông qua dữ liệu trong quá khứ.
+ Phương pháp tham khảo các chuyên gia
Một cách nữa để nhận dạng rủi ro của tổ chức là thông qua các giao tiếp thường
xuyên và có hệ thống với các bộ phận khác trong tổ chức. Các giao tiếp này bao gồm:
-16-


×