Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện môi trường đầu tư của thành phố hải phòng giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học hàm học vị nào.Tôi xin cam
đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ

Đặng Thị Thu Hoàn

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Một số biện
pháp hoàn thiện môi trường đầu tư của thành phố Hải Phòng giai đoạn 20162020” đƣợc hoàn thành với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo của Viện đào tạo sau
Đại học Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, cùng các bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình.
Tác giả xin chân thành cám ơn đến các thầy cô giáo và cán bộ ở các cơ
quan khác đã hết lòng giúp đỡ cho tác giả hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin cám ơn sâu sắc đến PGS.TS Đan Đức Hiệp đã trực
tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn
này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi
những thiếu sót và rất mong nhận đƣợc hƣớng dẫn và đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, của đồng nghiệp.


Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ

Đặng Thị Thu Hoàn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ,CẢI
THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ........................................................................ 4
1.1 Khái niệm môi trƣờng đầu tƣ .......................................................................... 4
1.2 Đặc điểm của môi trƣờng đầu tƣ ..................................................................... 5
1.2.1 Tính hai chiều của môi trƣờng đầu tƣ .......................................................... 5
1.2.2 Môi trƣờng đầu tƣ có tính tổng hợp ............................................................ 5
1.2.3 Môi trƣờng đầu tƣ có tính mở ..................................................................... 6
1.2.4 Môi trƣờng đầu tƣ có tính hệ thống ............................................................ 6
1.2.5 Môi trƣờng đầu tƣ có tính động .................................................................. 7
1.3 Các yếu tố cơ bản của môi trƣờng đầu tƣ ....................................................... 7
1.3.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ................................................................. 7

1.3.2 Tình hình chính trị ........................................................................................ 8
1.3.3 Chính sách, pháp luật ................................................................................... 9
1.3.4 Môi trƣờng kinh tế .................................................................................... 10
1.3.5 Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 10
1.3.6 Đặc điểm văn hóa – xã hội ........................................................................ 12
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng đầu tƣ ............................................ 12
1.4.1 Nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia ................................... 12
1.4.2 Xu hƣớng tự do hóa, toàn cầu hóa ............................................................. 13
1.4.3 Xu hƣớng phát triển khoa học và công nghệ ............................................. 13
1.4.4 Chính sách và khả năng của nhà đầu tƣ ..................................................... 14
1.5 Sự cần thiết và các nội dung hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ .......................... 14
1.5.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ ......................................... 14
1.5.2 Các nội dung hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ............................................... 16
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TẠI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ............................................................ 23
2.1 Thực trạng môi trƣờng đầu tƣ và tình hình cải thiện môi trƣờng đầu tƣ tại
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 ...................................................... 23
iii


2.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên .............................................................. 23
2.1.2 Tình hình an ninh, trật tự ............................................................................ 26
2.1.3 Môi trƣờng chính sách, pháp luật ............................................................... 27
2.1.4 Môi trƣờng kinh tế ..................................................................................... 32
2.1.5 Hệ thống kết cấu hạ tầng ............................................................................ 41
2.1.6 Môi trƣờng văn hóa – xã hội ...................................................................... 44
2.2 Đánh giá thực trạng quá trình hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ tại thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2015 ........................................................................ 52
2.2.1 Đánh giá về thực trạng môi trƣờng đầu tƣ ................................................ 52
2.2.2 Những hạn chế của môi trƣờng đầu tƣ thành phố Hải Phòng .................... 64

2.2.3 Những nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn chế trong công tác hoàn thiện môi
trƣờng đầu tƣ thành phố Hải Phòng .................................................................... 67
CHƢƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG
ĐẦU TƢ CỦA TP HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ............................. 71
3.1 Định hƣớng phát triển kinh tế Hải Phòng đến năm 2020 ............................. 71
3.1.1 Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 ............... 71
3.1.2 Định hƣớng phát triển KT-XH thành phố Hải Phòng đến năm 2020 ....... 71
3.2 Một số biện pháp chủ yếu hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ Hải Phòng giai
đoạn 2016 - 2020 ................................................................................................. 74
3.2.1 Biện pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển đô
thị, các quy hoạch ngành và công khai các quy hoạch đã đƣợc duyệt ................... 74
3.2.2 Biện pháp hoàn thiện chính sách ƣu đãi đầu tƣ ......................................... 77
3.2.3 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ..................................................... 79
3.2.4 Biện pháp thúc đẩy môi trƣờng kinh tế phát triển tăng sức cạnh tranh của
kinh tế thành phố và sức cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................... 82
3.2.5 Hoàn thiện và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại ....... 85
3.2.6 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực......................................................... 87
3.2.7 Đổi mới công tác xúc tiến đầu tƣ ............................................................... 89
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 91

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

BHXH


Xây dựng- chuyển giao
Xây dựng – kinh doanh – chuyển
giao lại
Xây dựng– chuyển giao lại- kinh
doanh
Bảo hiểm xã hội

CP

Cổ phần

CN

Công nghiệp

CCHC

Cải cách hành chính

DN

Doanh nghiệp

BT– Build -Transer
BOT – Build Operate Transfer
BTO – Build Transfer Operate

GDP – Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP – Gross Regional Domestic Product Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTSX
Giá trị sản xuất
HP

Hải Phòng

HĐND
ODA– Official Development Assistance

Hội đồng nhân dân
Viện trợ phát triển chính thức

MST

Mã số thuế

NN
POS – Point of Sale

Nhà nƣớc
Máy chấp nhận thanh toán thẻ

PPP– Public Private Partnerships

UBND

Hợp tác công tƣ
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

XD

Xây dựng

TP
TNHH
TW
VĐT
FDI - Foreign Direct Investment
KT - XH


Thành phố
Trách nhiệm hữu hạn
Trung ƣơng
Vốn đầu tƣ
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Kinh tế - xã hội
Quyết định

PCI – Provincial Competitiveness Index

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội thành phố Hải Phòng 2011-2015

33

2.2

Tốc độ tăng trƣởng GDP thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2015

34

2.3

Cơ cấu GDP của thành phố Hải Phòng phân theo thành phần kinh tế

35

2.4

Cơ cấu GDP thành phố Hải Phòng phân theo ngành kinh tế


37

2.5

Một số dự án giao thông trọng điểm giai đoạn 2010 -2015

43

2.6

Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân
theo thành thị và nông thôn

46

2.7

Cơ sở y tế nhà nƣớc và giƣờng bệnh

48

2.8

Số học sinh phổ thông 2015 – 2010 phân theo quận huyện

50

2.9

Một số chỉ số phản ánh năng lực cạnh tranh của HP giai đoạn 20102015


54

2.10

Vốn đầu tƣ trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế

58

2.11

Vốn đầu tƣ trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế

59

2.12

Số doanh nghiệp trong nƣớc đang hoạt động tại thời điểm 31/12 phân
theo loại hình doanh nghiệp

60

2.13

Nguồn vốn của các doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp

61

2.14


Số dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc cấp phép giai đoạn 2010 2015

62

2.15

Số dự án FDI còn hiệu lực tại Hải Phòng đến ngày 31/12/2015 phân
theo ngành kinh tế

63

3.1

Kế hoạch một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội Hải Phòng giai đoạn 2016 2020

73

vi


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc vốn đầu tƣ luôn
đƣợc xem là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển.Làm
thế nào để huy động đƣợc nguồn vốn đáp ứng yêu cầu của công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn là thách thức đối với các nƣớc đang phát triển trên
con đƣờng thoát khỏi đói nghèo.Thực tế là dòng vốn đầu tƣ của thế giới thƣờng
có xu hƣớng chảy về các quốc gia có môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi.Vì vậy hiện
nay, việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ đƣợc coi là tất yếu, bắt buộc đối với tất cả
các quốc gia, để từ đó có điều kiện thuận lợi thu hút các dòng vốn đầu tƣ từ mọi

tầng lớp dân cƣ và doanh nhân trong và ngoài nƣớc, tập trung cho mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
So với nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, Hải Phòng có lợi thế đặc
biệt về vị trí địa lý với vai trò là một trong những cực tăng trƣởng của vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, là cảng biển quốc tế lớn nhất miền Bắc và thứ hai cả
nƣớc, là đầu mối giao thông của các tuyến đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng hàng
không, đƣờng sắt…
Chính những lợi thế này đã giúp Hải Phòng trong những năm gần đây
luôn đứng trong danh sách các tỉnh có thu hút đầu tƣ lớn nhất cả nƣớc. Thực tế
cho thấy, nhờ có sự tác động của các dòng vốn đầu tƣ này mà kinh tế thành phố
đã có nhiều sự chuyển biến tích cực:GDP tăng đều đặn qua các năm, cơ cấu kinh
tế dịch chuyển theo hƣớng ngày càng hợp lí.Tuy nhiên, theo báo cáo chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đƣợc Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt
Nam công bố hàng năm cho thấy, cả 9 lĩnh vực liên quan đến năng lực điều
hành của thành phố đều đƣợc đánh giá thấp, đặc biệt là việc các doanh nghiệp
phản ánh các chi phí không chính thức khá cao và khó tiếp cận thông tin. Điều
này đã cho thấy những hạn chế vẫn còn tồn tại trong quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế ở Hải Phòng.Xuất phát từ tình hình thực tiễn nói trên cùng với triển
vọng phát triển của thành phố trong tƣơng lai, tôi xin lựa chọn nghiên cứu đề tài
1


“Một số biện pháp hoàn thiện môi trường đầu tư của thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2016 - 2020” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về môi trƣờng đầu tƣ: khái niệm, nội
dung, vai trò, các chỉ tiêu phản ánh môi trƣờng đầu tƣ, các nhân tố ảnh hƣởng
đến môi trƣờng đầu tƣ
- Đánh giá thực trạng môi trƣờng đầu tƣ của thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2010 - 2015 để tìm những tồn tại, vƣớng mắc, khó khăn trong công tác

hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ trong thời gian qua
- Đề xuất một số biện pháp cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2016 - 2020
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:môi trƣờng đầu tƣ của thành phố Hải Phòng
- Phạm vi nghiên cứu:Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu môi
trƣờng đầu tƣ của thành phố Hải Phòng từ năm 2010 - 2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu trên cơ sở tƣ
duy của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó cũng sử
dụng các phƣơng pháp khác cụ thể là: hệ thống, thống kê, tổng hợp, phân tích,
đối chiếu và so sánh, sơ đồ và bảng biểu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài sau khi hoàn thành sẽ hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về môi trƣờng đầu tƣ. Từ đó, đƣa ra các đặc điểm của môi trƣờng đầu tƣ của
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2015. Đồng thời phân tích và đánh giá thực
trạng môi trƣờng đầu tƣ của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2015 từ đó đƣa
ra những tồn tại và một số biện pháp hoàn thiện hơn trong giai đoạn 2016 - 2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:

2


Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về môi trƣờng đầu tƣ, hoàn thiện môi
trƣờng đầu tƣ
Chƣơng II:Thực trạng môi trƣờng đầu tƣ của thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2010 - 2015
Chƣơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ của

thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020

3


CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ,
HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
1.1 Khái niệm môi trƣờng đầu tƣ
Khái niệm về môi trƣờng đầu tƣ đƣợc nhiều tổ chức kinh tế trên Thế giới
đƣa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia trong việc hoạch định các chính sách
kinh tế vĩ mô về hoạt động đầu tƣ.Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với khái
niệm này tùy từng góc độ, khía cạnh nghiên cứu với những mục đích và phạm vi
quan tâm khác nhau nên khái niệm về môi trƣờng đầu tƣ cũng có nhiều sự khác
biệt. Sau đây là một số khái niệm tiêu biểu về môi trƣờng đầu tƣ:
- Khái niệm 1: Theo “Báo cáo phát triển thế giới năm 2005”: Môi trƣờng
đầu tƣ phản ánh những nhân tố đặc trƣng của địa điểm, từ đó tạo thành các cơ
hội và động lực cho DN đầu tƣ hiệu quả, tạo việc làm và phát triển [12,tr.196]
- Khái niệm 2: Môi trƣờng đầu tƣ là hệ thống các yếu tố đặc thù của quốc
gia đang định hình ra những cơ hội để các doanh nghiệp đầu tƣ có hiệu quả
[12,tr.196]
- Khái niệm 3: Môi trƣờng đầu tƣ là tổng hợp các yếu tố (điều kiện về kinh
tế, pháp luật, chính trị - xã hội, năng lực thị trƣờng, cơ sở hạ tầng và các lợi thế
của một quốc gia) có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ của các nhà đầu
tƣ tại một quốc gia [12,tr.197]
- Khái niệm 4: Môi trƣờng đầu tƣ là một tập hợp các yếu tố tác động tới các
cơ hội, các ƣu đãi, các lợi ích của các DN khi đầu tƣ mới, mở rộng sản xuất kinh
doanh, có tác động chi phối tới hoạt động đầu tƣ thông qua chi phí, rủi ro và
cạnh tranh[12,tr.197].
- Khái niệm 5: Môi trƣờng đầu tƣ quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh
hƣởng đến các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tƣ trên phạm vi toàn cầu

[12,tr.197].
- Khái niệm 6: Môi trƣờng đầu tƣ là tổng thể các yếu tố, điều kiện, chính
sách của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ chi phối đến hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài
[12,tr.198].
4


Nhƣ vậy, có thể thấy các khái niệm về môi trƣờng đầu tƣ dù tiếp cận từ góc
độ nào cũng đề cập đến môi trƣờng tiến hành các hoạt động kinh doanh, các yếu
tố ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ. Do vậy có thể khẳng định rằng: môi trƣờng
đầu tƣ là tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài, bên
trong của doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tƣ, có mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau, có
ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tƣ.
1.2 Đặc điểm của môi trƣờng đầu tƣ
1.2.1 Tính hai chiều của môi trường đầu tư
Các nhà đầu tƣ luôn hoạt động trong môi trƣờng đầu tƣ nhất định.Giữa
chính phủ, môi trƣờng đầu tƣ và nhà đầu tƣ có mối quan hệ tƣơng tác với nhau.
Môi trƣờng đầu tƣ tạo cơ hội đầu tƣ, ảnh hƣởng tới quá trình đầu tƣ thông qua
tác động tới chi phí , tới rủi ro, rào cản cạnh tranh và từ đó tới lợi ích và hiệu quả
của hoạt động đầu tƣ. Nhà đầu tƣ khi quyết định đầu tƣ vào một địa điểm sẽ chịu
ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu tƣ tại đó dù nhà đầu tƣ có quyền đánh giá môi
trƣờng đầu tƣ và đƣa ra quyết định đầu tƣ.
Do đó, môi trƣờng đầu tƣ sẽ ảnh hƣởng tới quá trình ra quyết định đầu tƣ,
bỏ vốn đầu tƣ bao nhiêu, bỏ vốn đầu tƣ vào đâu. Hay môi trƣờng đầu tƣ có ảnh
hƣởng tới giá trị cũng nhƣ cơ cấu đầu tƣ của một quốc gia. Ngƣợc lại nhà đầu tƣ
khi thực hiện đầu tƣ sẽ ảnh hƣởng tới môi trƣờng đầu tƣ theo hƣớng tiêu cực và
tích cực nhƣ nâng cao trình độ nghề nghiệp và quản lý của ngƣời lao động hoặc
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.Trình độ công nghệ của quốc gia là
yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ và ngƣợc lại, đầu tƣ tác động đến quá
trình phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia đó[12,tr.201].

1.2.2 Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Môi trƣờng đầu tƣ là tổng hòa của các yếu tố, các yếu tố không chỉ tác
động tới một nhà đầu tƣ mà tất cả các nhà đầu tƣ tại một địa phƣơng nhất định,
tác động tới các đối tƣợng khác (ngƣời lao động, khách hàng, nhà cung cấp) và
tới toàn bộ nền kinh tế. Đó chính là tính tổng hợp của môi trƣờng đầu tƣ, tổng hợp
của các yếu tố cấu thành, tác động nên tất cả đối tƣợng. Nhà đầu tƣ đánh giá môi

5


trƣờng đầu tƣ là một “gói” tổng thể. Bất kỳ sự thay đổi nào của môi trƣờng đầu tƣ
có ảnh hƣởng tới hoạt động đầu tƣ, tạo ra trở ngại hay cơ hội cho nhà đầu tƣ.
Do đó, khi đánh giá môi trƣờng đầu tƣ cần xem xét tổng hợp các yếu tố và
mối quan hệ giữa các yếu tố chứ không chỉ xem xét độc lập từng yếu tố.Chính
phủ quản lý tách bạch từng lĩnh vực, phân công trách nhiệm giữa các bộ, ngành
nên khi đánh giá và cải thiện môi trƣờng đầu tƣ cần phối hợp giữa các bộ,
ngành, các cấp. Khi cải thiện môi trƣờng đầu tƣ cần xem xét ảnh hƣởng của quá
trình cải thiện này tới các đối tƣợng khác nhau và cả nền kinh tế [12, tr.200].
1.2.3 Môi trường đầu tư có tính mở
Môi trƣờng đầu tƣ có tính mở thể hiện sự thay đổi các yếu tố của môi
trƣờng đầu tƣ còn chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu tƣ ở cấp độ cao hơn.Sự
vận động các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ cấp tỉnh chịu tác động của môi
trƣờng đầu tƣ quốc gia còn sự vận động các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ quốc
gia lại chịu tác động của môi trƣờng đầu tƣ quốc tế. Chính vì môi trƣờng đầu tƣ
có tính mở nên Chính phủ cần chú ý thuộc tính thích nghi với môi trƣờng đầu tƣ
quốc tế, cần chú ý tới quản lý thay đổi trong quá trình cải thiện môi trƣờng đầu
tƣ quốc gia.[12,tr.203]
1.2.4 Môi trường đầu tư có tính hệ thống
Môi trƣờng đầu tƣ có tính hệ thống vì môi trƣờng đầu tƣ là tổng hòa của
các yếu tố có tác động qua lại với nhau và chịu tác động của môi trƣờng đầu tƣ

quốc tế. Tuy nhiên môi trƣờng đầu tƣ của một quốc gia là một hệ thống đặc biệt
vì bản thân nó bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn.
Môi trƣờng đầu tƣ quốc gia gồm môi trƣờng đầu tƣ của các tỉnh, thành phố
nếu phân theo vùng; gồm môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng chính trị, môi trƣờng
kinh tế, môi trƣờng văn hóa xã hội.Trong hệ thống môi trƣờng đầu tƣ luôn luôn
diễn ra những biến đổi đa dạng, những quá trình chuyển hóa vô tận của các yếu
tố cấu thành.Những quá trình đó có nguồn gốc sâu xa từ các mối liên hệ, tác
động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố, giữa hệ thống với môi trƣờng. Kết quả là
bản thân hệ thống cũng luôn nằm trong sự vận động, biến đổi và phát triển liên
tục.[12,tr.203]
6


Trong một môi trƣờng đầu tƣ ổn định, giản đơn thì các sự biến động với
biên độ thấp có thể lƣờng trƣớc và kịp thời đƣa ra giải pháp, còn trong một môi
trƣờng đầu tƣ rộng lớn, phức tạp thì các nhà đầu tƣ khó có thể dự báo những
thay đổi của môi trƣờng đầu tƣ trong tƣơng lai, và những tác động của nó đối
với cả hệ thống.
1.2.5 Môi trường đầu tư có tính động
Từng yếu tố cấu thành nên môi trƣờng đầu tƣ đều có những biến động
riêng theo quy luật vận động nội tại của chúng qua các thời kì, giai đoạn với xu
hƣớng ngày càng phát triển phù hợp với xã hội và từng bƣớc hoàn thiện hơn
nữa. Do vậy mà bản thân môi trƣờng đầu tƣ cũng phải biến đổi theo với những
đòi hỏi ngày càng cao hơn, hợp lí hơn sao cho phù hợp với tình hình thực tế và
các thông lệ quốc tế. Điều đó khẳng định rằng tính ổn định của môi trƣờng đầu
tƣ chỉ là tƣơng đối trong một thời kì nhỏ, xác định sẵn, vì thế các nhà đầu tƣ
muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh phải sẵn sàng với những sự thay đổi mới và
luôn cần có đƣợc những dự báo trƣớc về tình hình tƣơng lai để kịp thời có quyết
định phù hợp.
1.3 Các yếu tố cơ bản của môi trƣờng đầu tƣ

1.3.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên là những ƣu đãi vốn có của một quốc gia,
vùng lãnh thổ và đó là một trong những lợi thế so sánh lâu dài giúp quốc gia sở hữu
có khả năng phát triển kinh tế thuận lợi hơn. Vì vậy, hiện nay, nhiều chính phủ còn
dựa vào những phân tích về thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí cũng nhƣ điều
kiện tự nhiên để hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội và thu hút đầu tƣ.
Ƣu thế địa lí của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ quốc gia đó có nằm trong
khu vực phát triển kinh tế sôi động với các giao lộ giao thông quốc tế không, hoặc
là có kiểm soát đƣợc vùng kinh tế rộng lớn không. Nếu một quốc gia có những
thuận lợi về mặt vị trí sẽ nhanh chóng bắt nhịp đƣợc với những xu hƣớng, trào lƣu
phát triển mới trên thế giới cũng nhƣ việc hƣởng lợi từ các trung tâm chu chuyển
vốn và hàng hóa lớn nếu nằm ở vị trí chiến lƣợc. Đối với các nhà đầu tƣ, yếu tố này

7


có ý nghĩa lớn vì nó có thể giúp giảm chi phí cho vận chuyển, đa dạng hóa lĩnh vực
đầu tƣ tức là có nhiều cơ hội làm ăn hơn, với khả năng sinh lời cao hơn và giảm
đƣợc giá thành sản phẩm.
Thực tế đã cho thấy các nƣớc phát triển trên thế giới đều dựa vào ƣu thế về
vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Trong quá trình phát triển
kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện nay các nƣớc phải tích
cực khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có của mình và phát huy lợi thế
so sánh. Tuy nhiên cũng có những nƣớc nghèo tài nguyên nhƣ Nhật Bản nhƣng
lại có sức mạnh kinh tế vào bậc nhất thế giới.Vì vậy tài nguyên thiên nhiên tuy
quan trọng nhƣng không phải là yếu tố sống còn trong phát triển kinh tế.
1.3.2 Tình hình chính trị
Sự ổn định về chính trị, thể chế chính trị, sự nhất quán trong chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách cơ bản của nhà nƣớc luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu đối
với sự thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài bởi nó đảm bảo việc thực hiện các cam kết của

chính phủ trong các vấn đề sở hữu vốn đầu tƣ, hoạch định các chính sách ƣu tiên,
định hƣớng phát triển đầu tƣ của một nƣớc. Ổn định chính trị là tiền đề tạo ra sự ổn
định về kinh tế xã hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tƣ. Đặc trƣng nổi bật
về sự tác động của những yếu tố chính trị đối với hoạt động đầu tƣ thể hiện ở
những mục đích mà thể chế chính trị nhắm tới.Thể chế chính trị giữ vai trò định
hƣớng, chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội trong đó các hoạt động đầu tƣ
kinh doanh của các nhà đầu tƣ thông qua vai trò của nhà nƣớc cầm quyền.
Tình hình chính trị không ổn định sẽ dẫn tới việc bất ổn định về chính sách và
đƣờng lối phát triển không nhất quán. Khi gặp rủi ro chính trị, các biến cố và hoạt
động chính trị có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trƣờng đầu tƣ, với
lợi nhuận dài hạn tiềm tàng của các dự án đầu tƣ đem lại cho các nhà đầu tƣ. Ngoài
ra còn có một số yếu tố rất quan trọng của môi trƣờng chính trị là xung đột với
nƣớc ngoài. Xung đột với nƣớc ngoài là mức độ thù địch của một quốc gia với một
quốc gia khác, khi xảy ra xung đột các quốc gia thƣờng áp dụng chính sách cấm
vận, trừng phạt kinh tế, chính trị mà hậu quả hay các thiệt hại của nó thì các nhà

8


đầu tƣ sẽ phải gánh chịu đầu tiên. Nhƣ vậy, ổn định môi trƣờng chính trị xã hội có
vai trò quan trọng trong mục tiêu xây dựng một môi trƣờng đầu tƣ hợp lí.
1.3.3 Chính sách, pháp luật
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tƣ, các quốc gia đều có
một hệ thống luật quy định rõ các nhà đầu tƣ hay các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ
kinh doanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gì, cấm các mặt hàng gì, nghĩa vụ và quyền
lợi của các nhà đầu tƣ.
Hệ thống các cơ chế chính sách và những quy định của nhà nƣớc có liên quan
đến những hoạt động đầu tƣ kinh doanh nhƣ chính sách tài chính – tiền tệ, chính
sách thu nhập, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách bảo vệ môi trƣờng, chính
sách lao động – tiền lƣơng, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.

Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm, định hƣớng phát triển nền kinh tế của
nhà nƣớc, thông qua các chủ trƣơng và chính sách, nhà nƣớc điều hành và quản lý
nền kinh tế và các doanh nghiệp hay các nhà đầu tƣ trên phƣơng diện quản lý nhà
nƣớc về kinh tế. Các chính sách kinh tế thể hiện những ƣu đãi, khuyến khích đối
với một số khu vực, ngành, lĩnh vực kinh tế nào đó, đồng thời các chính sách cũng
sẽ là các biện pháp, chế tài để kiểm soát các lĩnh vực đó.
Một quốc gia đƣợc coi là có chính sách kinh tế mở khi những chính sách đó
có sức hấp dẫn và mang lại sự thuận lợi cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc,
chính sách kinh tế có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ
kinh doanh hấp dẫn. Cơ chế quản lý, điều hành của Chính phủ sẽ quyết định trực tiếp
đến tính hiệu lực của luật pháp và các chính sách kinh tế, nếu một nhà nƣớc mạnh,
điều hành chuẩn mực thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ kinh doanh
chính đáng.
Hệ thống pháp luật đƣợc xây dựng nhằm quy định những điều mà các thành
viên trong xã hội đƣợc làm và không đƣợc làm, nó là cơ sở để xem xét những hành
động vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Nhà nƣớc giữ một vai
trò quan trọng trong tạo lập một môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh thuân lợi thông qua
việc nhà nƣớc quy định những khuôn khổ pháp lý và thiết lập các chính sách chủ

9


yếu nhằm tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trong đầu
tƣ kinh doanh, duy trì trật tự kỷ cƣơng trong xã hội và các hoạt động kinh tế.
Nhìn chung các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài thích đầu tƣ vào những nƣớc có
hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch
và có thể dự đoán đƣợc. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tƣ.
1.3.4 Môi trường kinh tế
Môi trƣờng kinh tế phản ánh những đặc trƣng của một hệ thống kinh tế sẽ chi
phối và tác động đến hoạt động của các nhà đầu tƣ. Trong môi trƣờng kinh tế, các

yếu tố nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế, các chính sách kinh tế, chu kỳ kinh doanh, tỷ
lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, hệ thống tài chính sẽ đƣợc tập trung nghiên cứu.Tăng
trƣởng kinh tế đƣợc coi là việc mở rộng sản lƣợng tiềm năng của một quốc gia
trong một giai đoạn nhất định, hay tăng trƣởng kinh tế là một sự gia tăng khả năng
sản xuất hàng hóa - dịch vụ nhằm nâng cao mức sống của toàn xã hội. Khi kinh tế
tăng trƣởng thì các yếu tố và điều kiện kinh tế sẽ rất thuận lợi cho các nhà đầu tƣ
phát triển, nó sẽ tạo rất nhiều cơ hội đầu tƣ kinh doanh và ngƣợc lại nếu nền kinh tế
kém phát triển với tỷ lệ lạm phát cao sẽ có tác động tiêu cực đến các nhà đầu tƣ.
Chính vì vậy nhiều nhà kinh tế cho rằng các yếu tố kinh tế của nƣớc nhận đầu tƣ
là những yếu tố có ảnh hƣởng quyết định trong thu hút FDI.
1.3.5 Cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng cứng và cơ sở hạ tầng mềm,
trong đó; cơ sở hạ tầng cứng bao gồm các yếu tố chủ yếu nhƣ sân bay, cảng biển,
giao thông, điện lực, viễn thông và cơ sở hạ tầng mềm bao gồm chất lƣợng lao
động, dịch vụ công nghệ, hệ thống tài chính.
Đặc biệt, sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo ra những điều kiện
thuận lợi và giảm chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tƣ.
Đối với cơ sở hạ tầng cứng, các nhà đầu tƣ luôn đánh giá cao các quốc gia có
mạng lƣới giao thông thuận lợi, nguồn điện năng và thủy năng dồi dào cũng nhƣ hệ
thống thông tin liên lạc ổn định. Cụ thể, mạng lƣới giao thông cần phải đảm bảo
phục vụ thuận tiện cho việc cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản phẩm cho cả thị

10


trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài, quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp
giáp với cảng biển và cảng hàng không quốc tế, từ đó có thể làm giảm chi phí vận
chuyển, tức là giảm giá thành và tăng lợi nhuận.
Mặt khác hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong
bối cảnh bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay khi mà sự chậm trễ của một thông tin có

thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các doanh nghiệp. Môi trƣờng đầu tƣ hấp
dẫn dƣới con mắt của nhà đầu tƣ đó là môi trƣờng có hệ thống thông tin liên lạc
và cƣớc phí rẻ. Ngoài ra, các công trình kiến trúc hiện đại, mang tầm vóc quốc tế
cũng nhƣ hệ thống cung cấp năng lƣợng và nƣớc sạch đảm bảo cho việc hoạt động
sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục là không thể thiếu, nó không chỉ thể hiện
trình độ phát triển kinh tế của quốc gia sở tại mà còn thể hiện sự hấp dẫn trong môi
trƣờng đầu tƣ của nƣớc này.
Đối với cơ sở hạ tầng mềm, các yếu tố nhƣ hệ thống tài chính, công nghệ dịch
vụ và chất lƣợng lao động thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm. Một quốc
gia có hệ thống tài chính vững mạnh đảm bảo cho các nhà đầu tƣ những lợi ích lâu
dài, không những dễ dàng trong việc đầu tƣ và chu chuyển vốn mà còn có khả năng
chống chọi lại những đợt khủng hoảng tài chính kinh tế. Cũng nhƣ sự phát triển của
con ngƣời thì công nghệ hiện đại ngày càng có vai trò to lớn, thay thế lao động thủ
công, đảm bảo quy trình sản xuất có giá thành rẻ hơn mà cũng đảm bảo chất lƣợng
đồng đều hơn.
Vì vậy, một quốc gia mạnh về công nghệ là phải có khả năng tiếp ứng nhanh
với những sự thay mới công nghệ quốc tế, có nền tảng kiến thức khoa học - công
nghệ và có nguồn nhân lực liên tục làm nhiệm vụ nghiên cứu.Đặc biệt, trong hệ
thống cơ sở hạ tầng mềm thì nguồn tài nguyên con ngƣời là vô cùng quan trọng,
bởi bất cứ một công nghệ hiện đại cỡ nào cũng cần có lao động đủ trình độ kiến
thức để điều hành quản lí. Mặt khác, với sự phát triển của xã hội, lao động ngày
nay đòi hỏi phải có tính kỉ luật, tự giác, nghiêm túc trong công việc và có tinh thần
trách nhiệm cao. Môi trƣờng đầu tƣ sẽ trở nên rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ
quốc tế khi nƣớc sở tại có một đội ngũ công nhân dồi dào và chất lƣợng cao.

11


Nhƣ vậy, có thể khẳng định cơ sở hạ tầng có mối quan hệ tƣơng hỗ đối với
môi trƣờng đầu tƣ, tức là cơ sở hạ tầng tốt làm tăng hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ

và ngƣợc lại, môi trƣờng đầu tƣ tốt với nhiều nhà đầu tƣ sẽ góp phần cải thiện kết
cấu hạ tầng ngày càng hiện đại.
1.3.6 Đặc điểm văn hóa – xã hội
Đặc điểm văn hóa xã hội của một quốc gia đƣợc coi là hấp dẫn nếu có trình
độ giáo dục cao, mức sống cao và tƣơng đồng về ngôn ngữ, tôn giáo, các phong tục
tập quán phong phú đa dạng và có nét đặc trƣng nổi bật để thu hút nhà đầu tƣ.Các
đặc điểm này không những thể hiện mức sống của ngƣời dân địa phƣơng mà còn
tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ dễ dàng hòa nhập với cộng đồng dân cƣ, từ đó tạo
nhiều thuận lợi trong quá trình làm việc.Mặt khác, sự tƣơng đồng trong ngôn ngữ,
tôn giáo và thói quen sinh hoạt văn minh còn giúp chủ đầu tƣ giảm đƣợc lƣợng lớn
chi phí đào tạo lại. Môi trƣờng văn hóa xã hội của một quốc gia đƣợc thể hiện qua
một số chỉ tiêu cơ bản về con ngƣời, mức sống, y tế, giáo dục, văn nghệ - thể thao.
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng đầu tƣ
1.4.1 Nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia
Nhiều lý thuyết kinh tế đã thể hiện vai trò của đầu tƣ đối với tăng trƣởng
kinh tế. Các quốc gia coi đầu tƣ là chìa khóa cho tăng trƣởng và phát triển kinh
tế nên tích cực thu hút đầu tƣ. Để thu hút đƣợc các nguồn vốn đầu tƣ thuộc mọi
thành phần kinh tế thì quốc gia đó buộc phải hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ từ
việc cải cách các thể chế kinh tế, hoàn thiện hệ thống pháp luật, phát triển cơ sở
hạ tầng, nâng cao trình độ ngƣời lao động để giảm chi phí, rủi ro và rào cản cạnh
tranh để từ đó tăng hiệu quả đầu tƣ.
Chính nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia là động lực cho
quá trình cải thiện môi trƣờng đầu tƣ.Quốc gia nào có môi trƣờng đầu tƣ an
toàn, tạo thuận lợi cho quá trình bỏ vốn và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ. Chính phủ các nƣớc ngày càng tích cực
chủ động cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ. Môi
trƣờng đầu tƣ thay đổi và chịu sự chi phối của Chính phủ nƣớc tiếp nhận đầu tƣ

12



thông qua các yếu tố mà Chính phủ có tác động mạnh [12,tr.224].Ngƣợc lại
quốc gia hay địa phƣơng nào có nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp kinh
doanh thành công sẽ tạo điều kiện cho môi trƣờng đầu tƣ thêm hấp dẫn với các
nhà đầu tƣ và doanh nghiệp.
1.4.2 Xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa
Nhận thấy tầm quan trọng của tự do hóa chính sách đầu tƣ và thƣơng mại
đối với phát triển kinh tế, các quốc gia ngày càng mở cửa thị trƣờng thông qua
việc nỗ lực ký kết các hiệp định đầu tƣ song phƣơng, đa biên, hiệp định tránh
đánh thuế hai lần và thông qua việc gia nhập các tổ chức thƣơng mại khu vực và
quốc tế. Việc ký kết các hiệp định đầu tƣ với nƣớc ngoài là cơ sở pháp lý quan
trọng hàng đầu để đảm bảo tin tƣởng cho các nhà đầu tƣ khi đầu tƣ ở nƣớc
ngoài.Các hiệp định ký kết với các điều khoản liên quan đến đầu tƣ sẽ ảnh
hƣởng đến các quy định và chính sách đầu tƣ với các nhà đầu tƣ hay ảnh hƣởng
đến sự thay đổi các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ cho phù hợp với hiệp định.
Ngoài ra điều kiện khi gia nhập tổ chức thƣơng mại khu vực và quốc tế
cũng nhƣ lộ trình mở cửa thị trƣờng sau khi gia nhập đã buộc các quốc gia phải
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, bắt đầu từ hệ thống luật pháp và các quy định pháp
lý phù hợp với thông lệ quốc tế. Chính sự đảm bảo về mặt pháp lý làm cho rủi ro
đầu tƣ giảm đi, nhà đầu tƣ đặc biệt là nhà đầu tƣ nƣớc ngoài yên tâm bỏ vốn đầu
tƣ.[12,tr225]
1.4.3 Xu hướng phát triển khoa học và công nghệ
Khoa học đƣợc hiểu là hệ thống tri thức của con ngƣời về tự nhiên, xã hội
và tƣ duy với bản chất và quy luật vận động của chúng đƣợc thể hiện bằng
những khái niệm, phán đoán, học thuyết định hƣớng hoạt động của con ngƣời.
Còn công nghệ là sự ứng dụng, vật chất hóa các tri thức khoa học vào thực tiễn
sản xuất và đời sống, đó là tập hợp các giải pháp, phƣơng pháp, quy trình, kỹ
năng, phƣơng tiện kỹ thuật,… đƣợc sử dụng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ
cụ thể. Thuật ngữ khoa học và công nghệ là sự thể hiện, đồng hành gắn bó giữa
lý luận, lý thuyết và thực tiễn, thực hành, giữa nghiên cứu và ứng dụng thực tế.


13


Nếu các yếu tố đầu vào của sản xuất không thay đổi thì trình độ khoa học
công nghệ nâng lên sẽ nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cƣờng độ lao
động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ
lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,…Nhiều sản phẩm mới ra đời phong phú, đa
dạng, đa năng, mẫu mã đẹp, kích thƣớc nhỏ nhẹ hơn. Chu kỳ sản xuất cũng đƣợc
rút ngắn đáng kể. Vì vậy sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới sẽ
ảnh hƣởng đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào khác,không chỉ là lao động để
tạo ra giá trị gia tăng lớn cho nhà đầu tƣ và nền kinh tế. Các nƣớc thƣờng phải
thay đổi cơ sở hạ tầng và thay đổi các yếu tố đầu vào khác để phù hợp với xu
hƣớng phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới có thể đón đƣợc dòng vốn
đầu tƣ này.[12,tr.225]
1.4.4 Chính sách và khả năng của nhà đầu tư
Khi thu hút vốn đầu tƣ nhất là vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nƣớc nhận đầu tƣ cần
biết đƣợc chính sách của nhà đầu tƣ. Nhà đầu tƣ có thể lƣạ chọn một trong những
chính sách: đầu tƣ định hƣớng thị trƣờng, đầu tƣ định hƣớng chi phí,đầu tƣ định
hƣớng nguồn nguyên liệu. Nƣớc nhận đầu tƣ cần biết rõ lợi thế so sánh của nƣớc
mình cũng nhƣ những hạn chế của môi trƣờng đầu tƣ để cải thiện các yếu tố của
môi trƣờng đầu tƣ phù hợp với chính sách của nhà đầu tƣ đồng thời thực hiện đƣợc
định hƣớng phát triển kinh tế của mình. Ngoài ra nƣớc nhận đầu tƣ cần tìm hiểu
khả năng của các nhà đầu tƣ để đƣa ra chiến lƣợc thu hút vốn đầu tƣ chọn lọc, định
hƣớng nhà đầu tƣ để tạo ra giá trị gia tăng lớn cho nền kinh tế. [1,tr225,226]
1.5 Sự cần thiết và các nội dung hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ
1.5.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện môi trường đầu tư
1.5.1.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đứng trên phƣơng diện các quốc gia có nền kinh tế phát triển, việc cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ngày càng cao, hƣớng tới mục

tiêu tăng trƣởng kinh tế bền vững. Một môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn sẽ khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia đầu tƣ do xóa bỏ đƣợc những chi phí, rủi ro và
rào cản cạnh tranh. Mặt khác, nhƣ đã phân tích ở trên, môi trƣờng đầu tƣ tốt có

14


thể giúp cho nhà đầu tƣ thu lợi nhiều hơn do những lợi thế so sánh đƣợc tạo ra,
từ đó không chỉ tạo ra nguồn thu cho cá nhân doanh nghiệp, mà việc mở rộng
sản xuất còn làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cá nhân và đóng góp
lƣợng thuế nhiều hơn cho Chính phủ. Điều đó lại trở thành tiền đề để tăng phúc
lợi xã hội, giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và hoàn thiện môi trƣờng đầu
tƣ ở mức độ cao hơn nữa.
Môi trƣờng đầu tƣ ổn định, hấp dẫn, ít biến động rủi ro có khả năng thu hút
đầu tƣ mới hơn 30%, cộng với sự kích thích năng suất do những hiệu quả của nó
mang lại đã thực sự thúc đẩy kinh tế phát triển mạnh mẽ.
1.5.1.2 Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tạo ra từ thực lực của DN. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp,
không chỉ đƣợc tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối
tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trƣờng.
Môi trƣờng đầu tƣ đƣợc cải thiện với các chính sách thông thoáng, minh
bạch, khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng hơn, giảm các chi phí không chính
thức sẽ đặt tất cả các doanh nghiệp vào một môi trƣờng công bằng. Điều này tạo
nên tính cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, cả về giá thành sản phẩm và
chất lƣợng sản phẩm. Hơn nữa, việc gia nhập thị trƣờng dễ dàng sẽ kéo theo sự
xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới, buộc các doanh nghiệp phải có

chiến lƣợc đầu tƣ thận trọng để giữ thị phần, tránh tình trạng phải chia sẻ thị trƣờng
tiêu thụ. Do đó, lãnh đạo các công ty sẽ đƣa ra nhiều kế hoạch mới, và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.5.1.3 Giảm tỉ lệ thất nghiệp và nâng cao mức sống người dân
Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ góp phần tăng thu hút đầu tƣ vào thành phố, từ
đó tạo ra nhiều việc làm cho lao động và tăng thêm mức thu nhập cho ngƣời

15


dân, nghĩa là nâng cao đời sống.
Mặt khác, để tăng sức hấp dẫn cho môi trƣờng đầu tƣ, các nhà hoạch định
chính sách thƣờng rất quan tâm đến đào tạo lao động lành nghề hay các cán bộ
nguồn, từ đó giúp lao động có nhiều cơ hội đƣợc tiếp cận với kiến thức, nâng
cao trình độ, tay nghề từ đó mức lƣơng cũng đƣợc cải thiện hơn nhiều.
1.5.1.4 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
Thứ nhất, khi các nhà đầu tƣ tham gia đầu tƣ vào địa phƣơng, sẽ phải đầu tƣ
khá nhiều vào hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lƣợng sản xuất nhƣ nhà
xƣởng, đƣờng sá giao thông phục vụ cho cho mục đích vận chuyển hàng hóa.
Thứ hai, với các khu công nghiệp, để thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc, các chủ dự án xây dựng khu công nghiệp thƣờng phải đầu tƣ rất
tốt hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào.
1.5.1.5 Góp phần xóa đói giảm nghèo
Tại các nƣớc kém phát triển, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ đóng vai trò quan
trọng trong chiến dịch xóa đói giảm nghèo, bằng việc thực hiện các chính sách
của chính phủ để cải thiện đời sống nhân dân, góp phần tạo nên môi trƣờng đầu
tƣ hấp dẫn. Bên cạnh đó với những hiệu quả kinh tế có thể tính toán trƣớc, cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, từ đó tạo điều
kiện tăng thu nhập cho ngƣời dân, tăng thu ngân sách nhà nƣớc và góp phần xóa
đói giảm nghèo

1.5.2 Các nội dung hoàn thiện môi trường đầu tư
1.5.2.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp và các văn bản pháp lý, đảm bảo
công khai, minh bạch, bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế
Hoàn thiện hệ thống luật pháp và các văn bản pháp lý tập trung vào các nội
dung chủ yếu sau:
- Hoàn thiện pháp luật về gia nhập thị trƣờng và rút lui khỏi thị trƣờng theo
hƣớng đảm bảo quyền tự do kinh doanh
- Tạo lập môi trƣờng pháp lý cho cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, phù
hợp với nguyên tắc của WTO và các cam kết quốc tế khác

16


- Cần hoàn thiện pháp luật kinh tế trên các lĩnh vực : thị trƣờng; về các
công cụ quản lý kinh tế vĩ mô; trên cơ sở hoàn thiện chế độ sở hữu đối với đất
đai; tạo nền tảng pháp lý cho việc thực hiện chính sách nông nghiệp, nông dân
và nông thôn, thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thi hành pháp luật về môi trƣờng, sửa đổi, bổ sung pháp luật về tiêu chuẩn đo
lƣờng, chất lƣợng, thể chế tài chính công, thể chế kinh tế công, tập trung vào
việc định chuẩn, bảo vệ vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bảo
vệ môi trƣờng
- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết
chế trong hệ thống chính trị cụ thể: hoàn thiện mô hình tổ chức các cơ quan thực
hiện chức năng quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và mô hình tổ chức chính
quyền địa phƣơng, cải cách thể chế về cán bộ đồng bộ với cải cách thủ tục hành
chính, Chính phủ tăng cƣờng thực thi cơ chế hậu kiểm, vừa đảm bảo tính chủ
động cho chính quyền địa phƣơng vừa tăng cƣờng tính công khai và minh bạch
chính sách tài chính công, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí
- Hoàn thiện pháp luật về giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn
hóa, thông tin, thể thao: tiếp tục thể chế hóa quan điểm phát triển giáo dục là

quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài,hoàn thiện pháp luật về khoa học và công nghệ, về sở hữu trí tuệ nhằm khắc
phục những hạn chế, chồng chéo,hoàn thiện chính sách, pháp luật về lao động,
an sinh xã hội...
- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội cụ thể: hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh,
quốc phòng,hoàn thiện pháp luật về giao thông vận tải, về trật tự, an toàn xã hội,
tiếp tục hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự
- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hội nhập quốc tế: đẩy mạnh việc rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để
phù hợp với thông lệ quốc tế và các điều ƣớc quốc tế, hoàn thiện pháp luật về
tƣơng trợ tƣ pháp và giải quyết tranh chấp kinh tế (trọng tài, hòa giải thƣơng

17


mại...) phù hợp với thƣơng mại và tập quán thƣơng mại quốc tế, tiếp tục ký kết
và gia nhập các công ƣớc quốc tế về chống khủng bố quốc tế, chống tội phạm,
chống rửa tiền, chống tham nhũng...
1.5.2.2 Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội
Hệ thống kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế- xã hội của một quốc gia. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng
bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của
nền kinh tế đồng thời cũng là một trong những yếu tố thu hút đầu tƣ. Chính vì
vậy để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ các quốc gia đều chú trọng vào hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội nhƣ
- Nâng cấp hệ thống các cảng hàng không, cảng biển, hệ thống đƣờng sắt,
phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, giao thƣơng giữa các vùng; đồng
thời, hoàn thiện hệ thống truyền tải điện, cấp nƣớc, viễn thông, xử lý chất thải,
nƣớc thải, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp,...

- Rà soát, hoàn thiện thể chế để nâng cao chất lƣợng quy hoạch rà soát,
điều chình, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội của các
ngành, vùng, địa phƣơng, bảo đảm tính đồng bộ, kết nối trong nội bộ ngành, liên
ngành, liên vùng trên phạm vi cá nƣớc, rà soát, hoàn thiện các quy định của
pháp luật về đầu tƣ công, mua sắm công,sửa đổi cơ chế phân cấp đầu tƣ và nâng
cao năng lực quản lý đầu tƣ theo hƣớng ngƣời quyết định đầu tƣ phải cân đối
khả năng bố trí vốn trƣớc khi phê duyệt dự án đầu tƣ, chịu trách nhiệm quyết
định hình thức lựa chọn nhà thầu và chất lƣợng, hiệu quả của dự án.
-Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan, ƣu tiên bố
trí vốn đối ứng và tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân hoàn thành
các dự án. Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích đầu tƣ theo các hình thức
PPP, BT, BOT, khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
cho xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc.
- Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về thu hồi đất,

18


đền bù, giải phóng mặt bằng, phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng theo hƣớng rút
ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng, đặc biệt là công trình trọng điểm.
- Hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá quy chuẩn kỹ thuật, chế độ lập
và duyệt dự toán, kiểm toán, chế tài xử phạt nghiêm để quản lý, đánh giá, giám
sát nhằm bảo đảm chất lƣợng công trình; chống tiêu cực, thất thoát, lãng phí.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tƣ, phân bổ nguồn vốn để vừa phát huy
tính chủ động, sáng tạo đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng các cấp,
vừa bảo đảm sự quản lý thống nhất của trung ƣơng, đồng thời tăng cƣờng giám
sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
1.5.2.3 Cải cách hành chính, tập trung cải cách thủ tục hành chính

Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, đƣợc xác định bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Cải cách hành
chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ
thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân đƣợc tốt hơn; các thể chế
quản lý nhà nƣớc đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một
quốc gia.
Cải cách hành chính gồm nhiều nội dung nhƣng để cải thiện môi trƣờng
đầu tƣ thì đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đƣợc coi là khâu đột phá của cải
cách hành chính, trong đó trọng tâm là việc xây dựng “Chính phủ điện tử” nhằm
giảm bớt số lƣợng, thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cho các
doanh nghiệp, nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tƣ, sản xuất kinh doanh nhƣ: thành lập doanh nghiệp, chấp thuận địa điểm
đầu tƣ, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm, tiếp
cận nguồn vốn, điện năng, đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, đăng ký tiêu chuẩn
chất lƣợng sản phẩm...; thiết lập hệ thống giám sát thực hiện thủ tục hành chính,
xử lý nghiêm khắc, kịp thời cán bộ có biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà

19


×