Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ giám định hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của công ty TNHH giám định toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 78 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. LÊ VĂN TÌNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƢỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIÁM ĐỊNH
TOÀN CẦU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. LÊ VĂN TÌNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƢỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIÁM ĐỊNH
TOÀN CẦU


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ; MÃ SỐ: 60340401
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Tiệm

HẢI PHÒNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết tất cả các nội dung của Luận văn thạc sĩ “ Một số biện
pháp hoàn thiện nghiệp vụ giám định hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển
của Công ty TNHH Giám Định Toàn Cầu ” này hoàn toàn đƣợc hình thành và
phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS
– TS Nguyễn Hoàng Tiệm và chƣa đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu và kết quả có đƣợc trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hải Phòng, tháng 3 năm 2016
Học viên

Lê Văn Tình

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả Quý Thầy Cô giảng viên
trong viện đào tạo sau đại học, các Thầy Cô giảng viên giảng dạy trong chƣơng
trình Cao học Quản lý kinh tế , những ngƣời đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS . TS Nguyễn Hoàng Tiệm đã tận tình chỉ
bảo hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến phòng ban trong Công ty TNHH giám định
toàn cầu đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và ý kiến góp ý
của Thầy Cô và các anh chị học viên.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN
BẰNG ĐƢỜNG BIỂN ............................................................................................ 3
1.1 Giám định hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển ............................................. 3
1.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh ......................... 18
1.3. Các loại hình giám định ................................................................................... 22
1.4. Thời gian giám định hàng hóa.......................................................................... 23
1.5. Các bƣớc thực hiện cho một vụ giám định đối với tổ một công ty giám định 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA VẬN
CHUYỂN BẰNG ĐƢỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIÁM ĐỊNH TOÀN

CẦU......................................................................................................................... 27
2.1. Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH
giám định toàn cầu .................................................................................................. 27
2.2. Thực trạng về hoạt động giám định hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển tại
công ty giám định Toàn Cầu ................................................................................... 31
2.3 Đánh giá về thực hiện quy trình giám định hàng hóa của công ty TNHH giám
định Toàn Cầu………………………………………………….……………..…..44
2.4 Những tồn tại, bất cập trong nghiệp vụ giám định hàng hóa vận chuyển bằng
đƣờng biển ............................................................................................................... 44
2.5. Những thuận lợi, khó khăn của công ty Giám định Toàn Cầu ........................ 46
2.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty…………………51
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH
iii


HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƢỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
GIÁM ĐỊNH TOÀN CẦU ...................................................................................... 53
3.1 Định hƣớng phát triển ngành hàng hải .............................................................. 53
3.2. Mục tiêu phát triển của công ty giai đoạn 2016 – 2020 ................................... 53
3.3 Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giám định hàng hóa vận chuyển bằng
đƣờng biển của công ty TNHH giám định toàn cầu ............................................... 57
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 68

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt


Giải thích

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NK

Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

H/Đ

Hợp đồng

L/C

Thƣ tín dụng

D/A
B/L


Phƣơng thức thanh toán chờ thu chấp
nhận chứng từ
Vận đơn

Invoice

Hóa đơn thƣơng mại

COR

Biên bản hàng tổn thất đổ vỡ

Survey Report

Biên bản giám định

Quantity Report

Biên bản giám định về khối lƣợng

Quality Report

Biên bản giám định về chất lƣợng

Time Log

Nhật ký thời gian

Certificate of Quantity


Chứng thƣ giám định khối lƣợng

Certificate of Quality

Chứng thƣ giám định chất lƣợng

L.P.G(Liquid Petroleum Gas)

Hàng khí hóa lỏng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Thống kê số vụ giám định giai đoạn 2011 – 2015

2.2

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính từ năm 2011 - 2015 33

2.3


Thống kê số vụ giám định hàng L.P.G (Gas)

35

2.4

Kết quả tài chính của hoạt động nghiệp vụ giám định
hàng L.P.G

37

2.5

Thống kê số vụ giám định hàng Container

38

2.6

Kết quả tài chính của hoạt động nghiệp vụ giám định
hàng Container

39

2.7

Thống kê số vụ giám định hàng rời

41


2.8

Kết quả tài chính của hoạt động nghiệp vụ giám định
hàng rời

42

vi

31


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

29

2.2

Sơ đồ minh họa số vụ giám định từ năm 2011 đến 2015


32

Sơ đồ minh họa các chỉ tiêu tài chính của công ty
2.3

giai đoạn 2011 – 2015

34

2.4

Số vụ giám định hàng L.P.G (Gas)

36

Sơ đồ minh họa các chỉ tiêu tài chính của hoạt động
2.5

giám định hàng L.P.G giai đoạn 2011 – 2015

37

2.6

Thống kê số vụ giám định hàng Container

39

Sơ đồ minh họa các chỉ tiêu tài chính của hoạt động

2.7

giám định hàng Container giai đoạn 2011 – 2015

40

2.8

Thống kê số vụ giám định hàng rời

41

2.9

Sơ đồ minh họa các chỉ tiêu tài chính của hoạt động
giám định hàng rời giai đoạn 2011 – 2015

42

vii


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang đi vào xu hƣớng hội nhập toàn diện với thị
trƣờng khu vực và thị trƣờng thế giới. Là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế
giới (WTO), Việt Nam đang không ngừng phát huy nội lực và từng bƣớc hội nhập
mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế. Nên việc trao đổi hàng hóa giữa các nƣớc đã
đƣợc mở rộng và vƣơn ra thị trƣờng thế giới và tăng nhanh mối quan hệ kinh tế
quốc tế. Cùng với quá trình đó thì hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng
đóng vai trò quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế

Việt Nam nói riêng, là nền tảng vững chắc để Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nƣớc. Nhƣng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa luôn có nguy cơ
rủi ro, tổn thất, hỏng, vỡ, mất mát, dẫn đến nhiều vụ tranh chấp giữa các bên liên
quan. Do đó để giải quyết tranh chấp và có chứng cứ khách quan xác định rõ trách
nhiệm của mỗi bên tham gia vào hợp đồng mua bán. Đồng thời để giải quyết nhiều
vấn đề liên quan trong giao nhận, bốc xếp, vận chuyển hàng hóa thì các bên thƣờng
chỉ định trong hợp đồng một tổ chức giám định chuyên nghiệp, hợp pháp, có đủ
năng lực và nghiệp vụ để đứng làm bên trung gian giải quyết xác định thực trạng
của hàng hóa, phƣơng tiện để các chủ hàng phân rõ đƣợc trách nhiệm của mình.Vì
vậy dịch vụ giám định là hoạt động thƣơng mại, theo đó một thƣơng nhân thực
hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả
cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. Có thể
nói dịch vụ giám định không những góp phần hạn chế rủi ro trong kinh doanh,
trong hoạt động thƣơng mại mà còn phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh tế
và những hoạt động liên quan khác, nhằm đảm bảo một môi trƣờng kinh doanh an
toàn, hiệu quả cho các nhà đầu tƣ. Xu hƣớng hội nhập mở ra cho các công ty giám
định nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức. Với tƣ cách là huyết mạch của một nền
kinh tế, ngành giám định luôn đi đầu trong phong trào hội nhập và đã trở thành
một công cụ quan trọng góp phần giúp nhà nƣớc ổn định kinh tế vĩ mô cũng nhƣ
đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế mới.

1


Nên cùng với sự phát triển của hoạt động ngoại thƣơng thì yêu cầu về giám
định hàng hóa XNK ngày càng tăng và kéo theo sự xuất hiện của nhiều công ty
giám định trong nƣớc và công ty giám định 100% vốn nƣớc ngoài. Thị trƣờng
giám định ngày càng phức tạp và cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Xu hƣớng hội
nhập mở ra cho các công ty giám định nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức. Để thích
nghi với điều kiện mới, đón đầu những cơ hội cũng nhƣ hạn chế những rủi ro,

nhằm nâng cao vai trò của hoạt động giám định thƣơng mại. Các công ty giám
định cần làm tốt công tác quản lý về kinh tế, chiến lƣợc kinh doanh, nhân sự, các
kế hoạch triển khai đồng bộ càng trở nên mang tính quyết định trong cuộc chiến
sống còn này.
Xuất phát từ vai trò ý nghĩa quan trọng của giám định và nhu cầu tìm hiểu
thêm về thực tế hoạt động của Công ty TNHH giám định toàn cầu để đề xuất ra các
biện pháp quản lý kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty, tác giả
đã lựa chọn đề tài:
“ Một số biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ giám định hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển của Công ty TNHH Giám Định Toàn Cầu ”
Đề tài đã sử dụng các kiến tức đã học về lý luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, các phƣơng pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp nghiên tâm lý xã hội
học, phƣơng pháp thống kê và một số phƣơng pháp phân tích kinh tế khác.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giám định hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng
biển và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giám hàng hóa bằng đƣờng biển và hiệu
quả kinh doanh của công ty TNHH Giám định toàn Cầu
Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ giám định hàng hóa bằng
đƣờng biển nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Giám định
toàn Cầu.

2


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA VẬN
CHUYỂN BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
1.1 Giám định hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển
1.1.1 Khái niệm

Là một hoạt động dịch vụ do cơ quan giám định độc lập, trung lập thực hiện
thông qua việc sử dụng các phƣơng pháp khoa học kỹ thuật nghiệp vụ giám định
để xác định số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa vận chuyển trên tàu biển và cung cấp
các chứng cứ về thực trạng hàng hóa đó theo yêu cầu của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và các tổ chức cá nhân khác
Dịch vụ giám định là hoạt động thƣơng mại, theo đó một thƣơng nhân thực
hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả
cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng‖. Định
nghĩa này cho thấy, giám định thƣơng mại là hoạt động của bên thứ ba nhằm đánh
giá tình trạng thực tế của đối tƣợng giám định theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân. Nền tảng để thực hiện việc giám định là sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố
con ngƣời, cơ sở vật chất, công nghệ, phƣơng pháp tạo nên sự đánh giá chuyên
nghiệp. Có thể nói, không chỉ góp phần hạn chế rủi ro trong kinh doanh, ―giám
định‖ còn góp phần giúp các cơ quan nhà nƣớc trong công tác quản lý nhằm bảo
đảm một môi trƣờng kinh doanh an toàn, hiệu quả cho các nhà đầu tƣ.
1.1.1.1Hợp đồng giám định hàng hóa
Để đảm bảo tính pháp lý trong mối quan hệ kinh tế nói chung và để xác định
rõ trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình giám định hàng hóa…ngƣời yêu
cầu giám định và tổ chức giám định thƣờng ký kết hợp đồng giám định trƣớc khi
thực hiện các vụ giám định đó.
Hợp đồng giám định dạng ― giấy yêu cầu giám định‖ ( yêu cầu từng vụ riêng lẻ)
Mỗi tổ chức giám định thƣờng có mẫu giấy yêu cầu giám định riêng của
mình, nội dung gồm:
-Thông tin về ngƣời giám định
-Thông tin về hàng hóa
3


-Phƣơng pháp giám định
-Thời gian, địa điểm và ngƣời liên hệ giám định

-Các chứng từ ngƣời giám định yêu cầu cung cấp
-Số lƣợng, ngôn ngữ của chứng từ
-Phí giám định và phƣơng thức thanh toán.
-Hợp đồng giám định nguyên tắc:
Đây là hợp đồng thƣờng ký kết với các tổ chức giám định đồng nghiệp để
thực hiện ủy thác giám định dài hạn với các Tổng Công ty hoặc tập đoàn kinh
doanh lớn để làm cơ sở cho các đơn vị trực thuộc thực hiện. Hợp đồng này dùng đệ
ký kết với khách hàng yêu cầu giám định nhiều loại hàng hóa khác nhau trong thời
gian dài. Ký hợp đồng nguyên tắc khách hàng vẫn phải gửi giấy yêu cầu giám định
đến tổ chức giám định khi có lô hàng cần giám định.
1.1.1.2 Phí giám định
Phí giám định đƣợc thỏa thuận theo:
Thỏa thuận trọn gói từng vụ giám định, từng mẫu hàng phân tích đã đƣợc
xác định về công việc chi tiết.
Tính theo tỷ lệ % giá trị lô hàng đã đƣợc xác định về loại hình giám định
Tính theo đầu tấn giám định, theo đầu sản phẩm giám định
Tính theo ngày công
1.1.1.3 Chứng thư giám định
Chứng thƣ giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa về
số lƣợng, chất lƣợng, quy cách, bao bì, giá trị hàng hóa, tổn thất, an toàn, vệ sinh
và các yêu cầu khác đƣợc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định độc lập
cấp theo yêu cầu của bên yêu cầu giám định.
Mỗi tổ chức giám định có mẫu chứng thƣ đặc thù riêng của tổ chức mình. Số
lƣợng bản chứng thƣ, ngôn ngữ chứng thƣ đƣợc cấp tùy thuộc vào thỏa thuận giữa
ngƣời yêu cầu giám định và tổ chức giám định.

4


Nội dung ghi trong chứng thƣ phải phản ánh khách quan, trung thực kết quả

giám định. Chứng thƣ chỉ cấp cho ngƣời yêu cầu giám định hoặc cho ngƣời thứ ba
theo thỏa thuận bằng văn bản với ngƣời yêu cầu giám định.
Chứng thƣ giám định là sản phẩm của dịch vụ giám định. Là bằng chứng cụ
thể và khách quan về thực trạng hàng hóa, phƣơng tiện tại thời điểm giám định.
Chứng thƣ giám định giúp các bên có liên quan xác định việc thực hiện nghĩa vụ
của họ và phân chia trách nhiệm của các bên đối với hàng hóa, phƣơng tiện. Tùy
thuộc vào mục đích của ngƣời yêu cầu giám định, căn cứ vào nội dung trong các
hợp đồng cụ thể, chứng thƣ giám định có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Tất cả các bộ chứng từ liên quan đến việc thực hiện một hợp đồng xuất nhập khẩu
đều cần phải có Chứng thƣ giám định.
1.1.2 Cơ sở pháp lý về giám định hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
1.1.2.1 Luật pháp Việt Nam
Điều 256 Luật Thƣơng mại năm 2005 quy định: ―Chỉ các thƣơng nhân có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật và đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ giám định thƣơng mại mới đƣợc cấp phép thực hiện dịch vụ giám
định và cấp chứng thƣ giám định‖ [2, Điều 256].
Nhƣ vậy, chủ thể kinh doanh dịch vụ giám định thƣơng mại là các thƣơng
nhân đáp ứng đƣợc các điều kiện nhất định. Cụ thể, theo quy định tại Điều 256 và
Điều 257 Luật Thƣơng mại năm 2005, để kinh doanh dịch vụ giám định thƣơng
mại, thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định thƣơng mại phải đáp ứng các điều
kiện sau: Là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật; có giám
định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định; có khả năng thực hiện quy trình, phƣơng
pháp giám định hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế
hoặc đã đƣợc các nƣớc áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hóa, dịch
vụ đó. [2, Điều 257]
Điều kiện về chủ thể: Theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Thƣơng mại
năm 2005, thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định thƣơng mại phải ―là các
doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật‖. [2, Điều 257]
5



Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 không phân biệt thành
phần kinh tế, không phụ thuộc vào tính chất sở hữu của doanh nghiệp. Theo đó,
doanh nghiệp bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh và doanh nghiệp tƣ nhân (Điều 1 Luật Doanh nghiệp năm 2005). [2, Điều 4]
Giám định thƣơng mại là hoạt động đòi hỏi sự đầu tƣ lớn về chất lƣợng nhân
sự và cơ sở vật chất. Quy trình tác nghiệp trong công tác giám định phải đáp ứng
các điều kiện khắt khe về trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề của giám định
viên và có cơ sở trang thiết bị phù hợp. Với tính chất nêu trên, quy định tại khoản 1
Điều 257 Luật Thƣơng mại năm 2005 là cơ sở để hoạt động giám định thƣơng mại
đƣợc tiến hành một cách chuyên nghiệp, chính xác hơn. Qua đó phát huy vai trò
của hoạt động giám định thƣơng mại đối với các chủ thể liên quan. [2, Điều 257]
Điều kiện về đội ngũ nhân sự : Khoản 2 Điều 257 và Điều 259 Luật Thƣơng
mại năm 2005 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thƣơng mại
phải có đội ngũ giám định viên đáp ứng tiêu chuẩn về mặt trình độ chuyên môn,
cấp bậc và điều kiện về thâm niên công tác. Căn cứ trên cơ sở đáp ứng các điều
kiện này, giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thƣơng mại ra
quyết định công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về quyết
định của mình (1). Điều kiện về mặt trình độ chuyên môn, cấp bậc và thâm niên
công tác của giám định viên đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:
Trình độ chuyên môn: Giám định viên phải có trình độ cao đẳng hoặc đại
học phù hợp với lĩnh vực giám định. Chẳng hạn trên thực tế, giám định viên trong
lĩnh vực xăng dầu thƣờng tốt nghiệp chuyên ngành an toàn hàng hải, điều khiển tàu
biển, khai thác máy tàu biển hoặc công nghệ lọc hóa dầu, công nghệ hóa học,….
Đối với lĩnh vực pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn, giám định viên
cần đáp ứng điều kiện này để đƣợc công nhận và tiến hành giám định.


6


Tuy nhiên, hiện nay chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể ―thế nào là phù hợp
với yêu cầu giám định‖ hay danh mục liệt kê các ngành nghề phù hợp với mỗi lĩnh
vực giám định. Nhƣ vậy, ―trình độ cao đẳng hoặc đại học phù hợp với lĩnh vực
giám định‖ là một tiêu chí chung chung, chƣa rõ ràng.
Với tính chất là hoạt động mang tính kỹ thuật cao, hoạt động xác định sự
phù hợp để đƣa ra chứng nhận, tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn của giám định
viên nhƣ quy định tại Điều 257 Luật Thƣơng mại năm 2005 khá thấp. Bên cạnh đó,
tiêu chí này chƣa đƣợc cụ thể hóa và có cơ chế kiểm tra, đánh giá do đó sẽ không
đem lại hiệu quả cao trong hoạt động chuyên môn của đội ngũ giám định viên.
Trên thực tế, các cá nhân tốt nghiệp từ bất cứ chuyên ngành nào cũng có thể tham
gia công tác giám định. Năng lực của giám định viên phụ thuộc vào kết quả của
quá trình ―học nghề‖ từ những cá nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực giám định,
phụ thuộc vào khả năng tiếp thu và xử lý tình huống, số liệu của mỗi cá nhân. Nhƣ
vậy, xét về mặt kỹ thuật lập pháp, quy định về điều kiện trình độ chuyên môn của
giám định viên không đảm bảo đƣợc tính thực thi. Xét về mặt thực tiễn, trình độ
chuyên môn của giám định viên với tiêu chuẩn quy định nhƣ trên không đủ đảm
bảo chất lƣợng của công tác giám định.
Mặc dù tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn giám định viên trong quy định
của Luật Thƣơng mại năm 2005 không cao, trên thực tế tiêu chuẩn này vẫn không
đƣợc đảm bảo. Khảo sát tại một số công ty thì giám định viên đƣợc phân hạng
gồm: Giám định viên tập sự, giám định viên, giám định viên chính, nhóm trƣởng
(thƣờng gọi là Team Leader), giám định viên cao cấp (chuyên gia)(2).
Kinh nghiệm công việc: Giám định viên phải có tối thiểu 03 (ba) năm công
tác trong lĩnh vực giám định. Nhƣ vậy, sau 03 (ba) năm tập sự, giám đốc doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định đánh giá năng lực và quyết định công nhận
hay không công nhận giám định viên đối với các giám định viên tập sự.
Với khoảng thời gian 03 (ba) năm, mỗi giám định viên sẽ tích luỹ đƣợc kiến

thức, kỹ năng giám định ở mức độ khác nhau phụ thuộc vào khả năng tiếp thu và
tần suất công việc mà giám định viên đó tham gia thực hiện. Tuy vậy, quy định về
7


khoảng thời gian 03 (ba) năm có thể coi là đủ đáp ứng yêu cầu. Bởi lẽ, ngoài định
lƣợng tối thiểu về mặt thời gian công tác của giám định viên theo quy định, Giám
đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định tùy trƣờng hợp có thể công nhận
hoặc không công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
[2, Điều 259]
Tƣơng tự điều kiện về chuyên môn, điều kiện về số năm kinh nghiệm làm
căn cứ để công nhận giám định viên chƣa đƣợc các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ giám định tuân thủ đúng quy định pháp luật. Số năm kinh nghiệm đƣợc xác
định dựa trên bản khai về quá trình công tác của mỗi giám định viên (thƣờng gọi là
chuyên viên). Thông thƣờng, số năm kinh nghiệm đƣợc kê khai cao hơn thực tế
trong trƣờng hợp giám đốc xét thấy có thể công nhận một đối tƣợng nào đó là giám
định viên. Mặc dù vậy, những vi phạm về thâm niên công tác rất ít khi bị phát hiện
và truy cứu. Ngoại trừ trƣờng hợp tranh chấp đƣợc đƣa ra trƣớc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền xem xét, sự vi phạm chỉ có thể bị phát hiện bởi những đoàn kiểm
tra, đánh giá của khách hàng.
Khả năng thực hiện quy trình, phƣơng pháp giám định:
Khoản 3 Điều 257 Luật Thƣơng mại năm 2005 quy định thƣơng nhân kinh
doanh dịch vụ giám định phải có khả năng thực hiện quy trình, phƣơng pháp giám
định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã
đƣợc các nƣớc áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.
Đây là điều kiện cần thiết vì dịch vụ giám định thƣơng mại là hoạt động kỹ thuật
cao, đòi hỏi đội ngũ giám định viên có chuyên môn vững, kỹ năng thành thạo và
cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp. Quy định này góp phần tăng tính chính xác
trong kết quả giám định, bảo vệ lợi ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ này.
Luật Thƣơng mại năm 1997 không coi quy định về khả năng thực hiện quy

trình, phƣơng pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu
chuẩn quốc tế hoặc đã đƣợc các nƣớc áp dụng một cách phổ biến là một yêu cầu
phải đáp ứng mà là nguyên tắc trong hoạt động giám định(3). Điều này cho thấy,
Luật Thƣơng mại năm 2005 đã yêu cầu cao hơn về điều kiện cung cấp dịch vụ
8


giám định, đòi hỏi công tác giám định phải tuân theo một phƣơng pháp và quy
trình mang tính khoa học để thu về kết quả chính xác, qua đó bảo vệ quyền và lợi
ích của các chủ thể liên quan. Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật lập pháp cũng nhƣ về
mặt thực tiễn, quy định trên không mang lại hiệu quả cao. Cụ thể:
Việc xác định thế nào là ―có khả năng‖ chƣa đƣợc làm sáng tỏ. Trên thực tế,
―có khả năng‖ đƣợc hiểu là có ban hành quy trình, phƣơng pháp giám định dƣới
hình thức văn bản. Tuy nhiên, không có căn cứ nào để khẳng định việc có một hệ
thống quy trình/phƣơng pháp giám định đồng nghĩa với có khả năng thực hiện hoạt
động giám định theo đúng phƣơng pháp để mang lại hiệu quả cao.
Các quy trình, phƣơng pháp giám định là văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ
đƣợc ban hành bởi mỗi tổ chức giám định. Các văn bản này không có tính pháp
lý(4). Bên cạnh đó, chủ thể kiểm tra, thẩm định về nội dung quy trình, phƣơng
pháp giám định cũng nhƣ cách thức kiểm tra, thẩm định này vẫn chƣa đƣợc làm rõ.
Nhƣ vậy, nội dung các quy trình, phƣơng pháp giám định không đƣợc thẩm định
về tính chính xác và hiệu quả.
Giám định thƣơng mại đƣợc thực hiện không giới hạn trên đối tƣợng là hàng
hóa, dịch vụ. Trong khi đó, các quy trình, phƣơng pháp giám định – văn bản hƣớng
dẫn nghiệp vụ đƣợc ban hành bởi mỗi tổ chức giám định – không thể bao quát
đƣợc tất cả các đối tƣợng.
Từ các lý do trên cho thấy, quy định tại khoản 3 Điều 257 không bao quát
mọi trƣờng hợp và chỉ mang tính chung chung.
Quy định về điều kiện để thƣơng nhân đƣợc cấp giấy phép thông hành gia
nhập thị trƣờng cung ứng dịch vụ giám định thƣơng mại tại Điều 257 Luật Thƣơng

mại năm 2005 là điểm mới so với Luật Thƣơng mại năm 1997. Ngoài ra, phạm vi
kinh doanh dịch vụ giám định trong Luật Thƣơng mại năm 2005 mở rộng không
chỉ thực hiện trên đối tƣợng là hàng hóa nhƣ quy định của Luật Thƣơng mại năm
1997, mà còn bao gồm cung ứng dịch vụ(5). Sự thay đổi này nhằm tăng cƣờng
năng lực của thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định thƣơng mại, qua đó nâng
cao chất lƣợng của hoạt động này trên thị trƣờng. Tuy nhiên, các quy định còn
9


chung chung, chƣa có hƣớng dẫn cụ thể, trong khi cơ chế quản lý việc tuân thủ
pháp luật khá lỏng lẻo dẫn tới hiệu quả điều chỉnh không cao
1.1.2.2 Luật pháp quốc tế
Hiệp định về giám định hàng hóa: ghi nhận ngày 20/9/1986, các Bộ trƣởng
đã nhất trí rằng các vòng đàm phán Uruguay về thƣơng mại Đa biên nhằm mục
đích ―Tự do hóa và mở rộng hơn nữa thƣơng mại thế giới‖, ―Tăng cƣờng vai trò
của GATT‖. Ghi nhận rằng một số Thành viên đang pháp triển tin tƣởng vào giám
định hàng hóa. Thừa nhận sự cần thiết phải chứng nhận chất lƣợng, số lƣợng hoặc
giá cả của hàng hóa nhập khẩu của các nƣớc. Thừa nhận nguyên tắc và nghĩa vụ
của GATT 1994 đƣợc áp dụng cho hoạt động giám định.
―Giám định hàng hóa là mọi hoạt động liên quan đến việc giám định số
lƣợng, chất lƣơng và giá cả, kể cả tỷ giá hối đoái và các điều kiện tài chính,
và/hoặc phân loại hải quan của các hàng hóa xuất khẩu đến lãnh thổ Thành viên sử
dụng ‖.[6]
1.1.3 Nghiệp vụ giám định hàng hóa vận chuyển bằng đường biển :
1.1.3.1 Khái niệm
Là một hoạt động xác định tình trạng thực tế của hàng hoá đƣợc vận chuyển
bằng đƣờng biển theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
1.1.3.2 Nội dung quy trình thực hiện nghiệp vụ giám định hàng hóa bằng đường
biển
Quy trình thực hiện nghiệp vụ giám định hàng hóa bằng đƣờng biển đƣợc

thực hiện qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Công tác chuẩn bị
Đây là bƣớc công việc đầu tiên của nghiệp vụ giám định hàng hóa bằng
đƣờng biển. Ngƣời giám định viên cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ pháp lý
liên quan tới hàng hóa chuẩn bị giám đinh.
Bƣớc 2: Công tác tại hiện trƣờng

10


Bƣớc công việc này đòi hỏi giám định viên phải có mặt tại các tàu đang vận
chuyển hàng hóa cần giám định. Sau đó kiểm tra tình trạng thực tế của hàng hóa
đối chiếu với các yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Bƣớc 3: : Xử lý kết quả giám định và cấp chứng thƣ
Đây là bƣớc công việc thể hiện kết quả của việc kiểm tra tình trạng thực tế
của hàng hóa và hoàn thiện hồ sơ của việc kiểm tra thông qua chứng thƣ giám
định.
1.1.3.3 Nghiệp vụ giám định hàng lỏng và khí hóa lỏng L.P.G (Gas):
Nghiệp vụ giám định hàng lỏng và khí hóa lỏng đƣợc tiến hành theo ba
bƣớc:
Bƣớc 1: Công tác chuẩn bị
Trƣớc khi xuống tàu thực hiện nghiệp vụ giám định ta cần phải chẩn bị
những thủ tục giấy tờ sau :
Kiểm tra thủ tục giấy yêu cầu giám định
Nghiên cứu hồ sơ, giấy tờ kèm theo: HĐ, L/C, Bill of lading , hồ sơ bến đi
Dự kiến công việc: Dự kiến công việc phải làm tại hiện trƣờng, tính số
lƣợng phải lấy mẫu, dự kiến những khó khăn có thể gặp phải và biện pháp giải
quyết…
Chuẩn bị giấy tờ, dụng cụ, túi đựng và bảo quản mẫu máy móc thiết bị cần
dùng, máy tính máy in

Bƣớc 2: Công tác tại hiện trƣờng
Kiểm tra mớn nƣớc mũi, mớn nƣớc lái: Việc kiểm tra phải kết hợp với Đại
phó của tàu để thống nhất về số liệu. Nguyên tắc đọc mớn nƣớc là nhìn vuông góc
và theo phƣơng thẳng đứng.
Kiểm tra hồ sơ bến đi : Kiểm tra khối lƣợng hàng thực tế mà tàu chở trên tàu
tại bến đi là bao nhiêu, chất lƣợng nhƣ thế nào.
Kiểm tra các chứng chỉ, chứng nhận của tàu : Yêu cầu thuyền trƣởng và Đại
phó của tàu cung cấp các chứng chỉ , chứng nhận các thiết bị đo đếm của tàu có
còn hạn hay không
11


Kiểm tra độ nghiêng của tàu : Kiểm tra độ nghiêng của tàu trên buồng lái
cách kiểm tra là nhìn thẳng theo phƣơng thẳng đứng và đọc
Kiểm tra hàng hóa: Kiểm tra và đọc nhiệt độ lỏng , nhiệt độ hơi lỏng, Áp
suất , mức hàng trên bồn.
Tính toán xác định khối lƣợng ban đầu : việc tính toán và xác định đƣợc
khối lƣợng giám định ban đầu là cơ bản biết đƣợc hàng hóa từ bến đi hàng có bị
thiếu hay không.
Thống nhất khối lƣợng ban đầu với Đại phó của tàu và chủ hàng : Việc
thống nhất khối lƣợng giám định với dại phó và chủ hang khối lƣợng ban đà là rất
quan trọng vì tránh đƣợc vấn đề khiếu lại về sau.
Kí biên bản giám định lần đầu giữa ba bên đại diện chủ hàng, giám định
viên của công ty giám định và đại phó của tàu để tiến hành cho bơm hàng hóa từ
tàu lên kho của chủ hàng.
Sau khi tàu bơm hàng xong thực hiện giám định lần cuối đƣợc thực hiện
nghiệp vụ tƣơng tự nhƣ lần đầu và tính toán ra đƣợc khối lƣợng thực tế mà tàu vận
chuyển đƣợc khối lƣợng là bao nhiêu tấn.
Khối lƣợng thực tế giám định = Khối lƣợng lần đầu - khối lƣợng giám định
lần cuối

Bƣớc 3: Xử lý kết quả giám định và cấp chứng thƣ
Xử lý kết quả: Khi có kết quả, đối chiếu với HĐ, L/C hoặc hàng mẫu để có
nhận xét về tính phù hợp của các kết quả kiểm tra. Nếu có nghi ngờ về kết quả
kiểm tra, cần phải tiến hành kiểm tra kỹ lại từ đầu, nếu cần phải lấy mẫu lại. Riêng
hàng XK, nếu kết quả không phù hợp phải báo ngay cho ngƣời yêu cầu biết để tìm
biện pháp giải quyết…
Cấp chứng thƣ giám định: ngay sau khi đã hoàn thành việc giám định và
chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày hoàn thành việc giám định đồng thời phải
trƣớc ngày hết hạn khiếu nại(đối với hàng NK). Mẫu chứng thƣ giám định theo
mẫu của ngƣời yêu cầu, HĐ, L/C hoặc nếu không có quy định cụ thể thì cấp theo
nội dung cần giám định.
12


1.1.3.4 Nghiệp vụ giám định Container
Giám định hàng hóa đóng Container là xác định số lƣợng chi tiết hàng thực
tế có của lô hàng đó (hàng đóng bao, kiện chỉ xác định ở những bao, kiện đóng
Container nguyên vẹn) rồi so sánh với số lƣợng của ngƣời bán.
Nghiệp vụ giám định hàng Container đƣợc tiến hành nhƣ sau
Bƣớc 1: Công tác chuẩn bị
Kiểm tra thủ tục nhận yêu cầu giám định
Nghiên cứu giấy tờ kèm theo: HĐ, L/C, Packing list, Giấy chứng nhận số
lƣợng, các điều khoản về bao bì, tên hàng, tài liệu kỹ thuật, các chỉ tiêu, phƣơng
pháp kiểm tra, ngày dự kiến xếp hàng xuống tàu(hàng xuất), ngày hết hạn đòi bồi
thƣờng(hàng nhập).
Dự kiến công việc: Dự kiến công việc tại hiện trƣờng, tính số lƣợng kiện
phải mở kiểm tra, dự kiến những khó khăn có thể gặp phải và biện pháp giải
quyết…
Chuẩn bị giấy tờ, phiếu cân, đo, đếm, máy móc thiết bị cần dùng, máy ảnh
(nếu cần).

Bƣớc 2: Công tác tại hiện trƣờng
Công tác tại hiện trƣờng của nghiệp vụ giám định hàng container đƣợc thực
hiện nhƣ sau :
Kiểm tra ký mã hiệu, tình hình sắp xếp và bảo quản hàng hóa: Hàng hóa
phải đƣợc sắp xếp theo từng lô, thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hóa. Nếu số
lƣợng kiện không đủ đại diện cho lô hàng thì phải báo ngay cho ngƣời yêu cầu
bằng văn bản để từ chối hoặc tạm hoãn việc giám định.
Kiểm tra bao bì trƣớc khi mở: Nếu phát hiện bao bì không nguyên vẹn phải
để riêng ra và báo cáo cho chủ hàng biết để bổ sung yêu cầu giám định tổn thất
hoặc tìm cách giải quyết.
Kiểm tra số lƣợng: Chỉ kiểm tra những bao, kiện còn nguyên vẹn.
Đối với những lô hàng cần phải mở 100% bao, kiện mà lại có những bao
kiện không nguyên vẹn thì chỉ chứng thực tế những bao, kiện đã mở.
13


Đối với lô hàng có số bao, kiện cần mở nhƣng số bao, kiện còn lại không đủ
hoặc còn đủ nhƣng không đủ đại diện cho lô hàng thì chỉ chứng thực tế những bao,
kiện đã mở.
Phƣơng pháp kiểm tra: Căn cứ vào đơn vị mua bán trong HĐ, L/C để đong,
đo, đếm trực tiếp một cách thông thƣờng hay qua khâu trung gian nhƣ máy móc,
đồng hồ đong đo, đếm chuyên dung…số liệu có thể là số thu đƣợc khi đong, đo,
đếm toàn bộ hoặc có thể là phần còn lại sau khi đã trừ đi phần bù hoặc trừ đi phần
không đo đếm theo quy định.
Nếu phát hiện hàng hƣ hỏng, sai quy cách…thì phải ghi đầy đủ hiện tƣợng
này vào diễn biến vụ giám định. Khi kết quả kiểm tra phải ghi rõ số lƣợng thực có
của từng loại, từng kiện. Chụp ảnh(nếu cần).
Tính toán và xử lý kết quả:
Tính toán kết quả: Căn cứ vào kết quả kiểm tra tại hiện trƣờng để tính toán
tổng hợp từng loại rồi so sánh với giấy tờ của ngƣời yêu cầu.

Bƣớc 3: Kết quả và cấp chứng thƣ giám định
Cấp chứng thƣ giám định: đƣợc cấp ngay sau khi hoàn thành những việc đã
giám định và chậm nhất không quá 3 ngay kể từ ngày hoàn thiện việc giám định
đồng thời phải trƣớc ngày hết hạn khiếu nại(đối với hàng NK). Mẫu chứng thƣ
giám định theo mẫu của ngƣời yêu cầu.
Đối với hàng NK: chứng nhận kết quả kiểm tra, đối chiếu với số lƣợng của
ngƣời bán. Đối với hàng XK: nếu thiếu hàng phải báo ngay cho ngƣời yêu cầu biết
để tìm biện pháp giải quyết.
1.1.3.5 Nghiệp vụ giám định khối lượng hàng rời
Nghiệp vụ giám định khối lƣợng hàng rời chính là giám định bằng mớn
nƣớc của tàu:
Nghiệp vụ giám định hàng rời đƣợc tiến hành nhƣ sau :
Bƣớc 1: Công tác chuẩn bị
Dự kiến công việc, nghiên cứu giấy tờ kèm theo, chuẩn bị giấy tờ, máy móc,
dụng cụ: các ấn chỉ cần dung, tỷ trọng kế d15/4 0C có khoảng xác định từ 1,000 –
14


1,030 và có giá trị độ chia 0,001, dụng cụ lấy mẫu nƣớc, ống đựng nƣớc mẫu,
thƣớc thép cuộn có độ dài trên 20m đầu có quả nặng có giá trị độ chia tới 1mm,
thuốc thử nƣớc, dầu, ống chắn sóng.
Bƣớc 2: Công tác tại hiện trƣờng
Tiến hành đo lần đầu. Đo trong điều kiện tàu ở tƣ thế nổi tự do, biển lặng,
các hoạt động lớn trên tàu phải tạm dừng trong thời gian tiến hành đo nhƣ: Cân
bằng tàu, bơm nƣớc, họa động của cần cẩu. Các con số thƣớc nƣớc phải rõ ràng,
chính xác ...Nếu có sóng lớn phải sử dụng dụng cụ chắn sóng.
Kiểm tra tài liệu kỹ thuật của tàu. Kiểm tra các số liệu của tàu về: Dầu, nƣớc
ngọt, nƣớc dằn tàu (ballast water), lƣợng cố định (constant store), hàng hóa khác,
vật liệu chèn lót.
Tiến hành đọc hay đo mớn nƣớc: Dùng mắt thƣờng để đọc. Khi dùng thƣớc

đo trực tiếp phải giữ thƣớc theo phƣơng pháp thẳng đứng. Đọc hay đo mớn nƣớc
mũi, lái và giữa hai bên mạn tàu.
Mớn nƣớc mũi trung bình (Fobq) đƣợc tính theo công thức sau:
Fp-Fs
Fobq =

———— 100% (1.1)
2

Trong đó:
Fp:Mớn nƣớc mũi trái
Fs: Mớn nƣớc mũi phải
Mớn nƣớc lái, mớn nƣớc giữa bình quân (Aobq, Mobq) đƣợc tính tƣơng tự
Nếu không có thƣớc giữa thì phải dung thƣớc đo từ vạch trọng tải mùa hạ
(Summer line) hoặc đƣờng boong (deck line) đến mặt nƣớc.
Mớn nƣớc giữa bình quân đƣợc tính theo công thức sau:
(R-rp)+(R-rs)
———— (1.2)
2

Mobq =
Trong đó:

R: Khoảng cách từ vạch đo đến đáy tàu
Rp, rs : Là khoảng cách từ vạch đo đến mặt nƣớc ở mạn trái, mạn phải tàu.
15


Xác định tỷ trọng nƣớc nơi tàu đậu: Lấy mẫu nƣớc nơi tàu đậu tại vị trí giữa
của con tàu, ở độ sâu bằng ½ chiều sâu mớn nƣớc giữa của tàu, sau đó đo bằng tỷ

trọng kế d15/40C. Kết quả đo lấy chính xác đến ½ giá trị độ chia (0,0005).
Kiểm tra các hầm không, đô các hầm chứa nƣớc, chứa nhiên liệu của tàu, đo
tỷ trọng nƣớc dằn tàu.
Tính toán kết quả đo lần đầu ( nếu mớn nƣớc mũi và lái chênh lệch thì phải
hiệu chỉnh mớn nƣớc mũi và lái)
Tính mớn nƣớc trung bình toàn tàu theo các bƣớc và công thức sau:
Mớn nƣớc mũi, lái trung bình (FAbq):
Fbq+Abq
————
2
Mớn nƣớc tổng trung bình (Mm):
FAbq =

FAbq+Mbq
Mm =
————
2
Mớn nƣớc trung bình toàn cầu
Mm+Mbq
Mf = ————
2
Tính lƣợng choán nƣớc (Mw):

(1.3)

(1.4)

(1.5)

Lấy một điểm ở cột thƣớc nƣớc trong bảng choán nƣớc tƣơng ứng với mớn

nƣớc trung bình toàn tàu, chiếu đƣờng nằm ngang qua cột khối lƣợng có tỷ trọng
trùng với tỷ trọng thực tế đo hoặc tỷ trọng tiêu chuẩn, bằng phƣơng pháp nội suy
xác định đƣợc Mw tƣơng ứng.
Tính khối lƣợng nƣớc và nhiên liệu:
Lấy kết quả đo đƣợc đem tra bảng. Bảng tính theo m3 thì
m = Dt x V

(1.6)

Trong đó: Dt là tỷ trọng thực tế đo đƣợc.
Bảng tính theo khối l
Dt
m = Mo —
Do

(1.7)
16


×