Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển của chi nhánh thoresen vinama hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.11 KB, 68 trang )

1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào
kinh tế, hạch toán độc lập, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo
ra sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội
để thực hiện mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hóa về lợi nhuận đó là kim chỉ nam
cho tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, để có thể đạt được hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh các doanh nghiệp cần có các phương hướng , mục tiêu
để đầu tư và các biện pháp để sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Để
làm được như vậy doanh nghiệp phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức
độ ảnh hưởng và xu hướng phát triển của các nhân tố tới kết quả kinh doanh,
điều này chỉ được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh.
Vì vậy việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tìm
ra biệt pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng của mỗi
doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng khi nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp, qua thời gian được thực tập tốt nghiệp tại
Chi nhánh Thoresen–Vinama Hải Phòng cùng với sự hướng dẫn của cô giáo –
PGS. TS Nguyễn Hồng Vân, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn
thành luận văn cao học với đề tài : ‘‘ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển của chi nhánh Thoresen-Vinama Hải
Phịng’’
1. Mục đích nghiên cứu
Với cơ hội được tìm hiểu, nghiên cứu và phần nào bước vào thực tế hoạt
động của công ty, vận dụng các kiến thức hoạt động kinh doanh, tài chính và
các mơn học có liên quan để phân tích và nhận dạng những điểm yếu, điểm
mạnh, những thuận lợi cũng như khó khăn về thực trạng của Chi nhánh
Thoresen–Vinama Hải Phịng. Tìm hiểu giải thích ngun nhân đứng sau thực



2

trạng đó và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở chi
nhánh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề hiệu quả kinh doanh dịch
vụ đại lý tàu biển của chi nhánh Thoresen-Vinama Hải Phịng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian luận văn được nghiên cứu tại chi nhánh Thoresen-Vinama
Hải Phòng, Địa chỉ: phòng 16, tầng 4 tịa nhà Thành Đạt, số 3 Lê Thánh
Tơng, Ngơ Quyền , Hải Phịng.
Thời gian: từ năm 2012 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thực
tế quan sát, là phương pháp quan sát thực tế cách làm của doanh nghiệp;
Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương
pháp phân tích đánh giá, dựa vào những dữ liệu và các thông tin thu thập
được qua đó áp dụng các phương pháp đánh giá, phân tích rồi đưa ra nhận
xét.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
dịch vụ đại lý tàu biển.
Ý nghĩa thực tiễn, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ đại lý
tàu biển của chi nhánh Thoresen-Vinama Hải Phòng, giúp doanh nghiệp nhận
định đúng khả năng, sức mạnh và thấy được những thuận lợi cũng như hạn
chế của mình. Đề xuất ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
đại lý tàu biển của chi nhánh Thoresen-Vinama Hải Phòng.
6. Kết cấu của luận văn



3

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được trình bày
gồm 3 chương.
Chương 1 . Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
Chương 2 . Đánh giá thực trạng hoạt động đại lý tàu biển tại chi nhánh
Thoresen-Vinama Hải Phòng.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ đại
lý tàu biển của chi nhánh Thoresen-Vinama Hải Phòng.


4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH
VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
1.1. Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh doanh
a. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là tiêu chuẩn để đánh giá mọi hoạt động của kinh tế xã hội và
là chỉ tiêu tổng hợp để có thể lựa chọn ra các phương án hay các quyết định
trong quá trình hoạt động thực tiễn trong mọi lĩnh vực và ở tại các thời điểm
khác nhau
Theo một số nhà quản trị học thì quan niệm hiệu quả kinh doanh được
xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết
quả đó, theo „„Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.‟‟
[1, tr.109].
Quan điểm khác lại cho rằng: „„Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó
xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa.

Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.‟‟ [1, tr.110].
b. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Ở xã hội tư bản, giai cấp tư sản là giai cấp nắm quyền sở hữu về tư liệu
sản xuất do đó quyền lợi về kinh tế, về chính trị... đều được dành cho nhà tư
bản. Chính vì vậy việc phấn đấu để tăng hiệu quả kinh doanh thực chất chỉ là
đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho các nhà tư bản, trong khi đó người lao động
có thu nhập thấp và có thể cịn thấp nữa.
Dựa trên các quan điểm kinh tế học có nhiều ý kiến về việc hiểu thế nào
về hiệu quả kinh doanh khác nhau.
hiệu quả kinh doanh có thể được miêu tả bằng cơng thức :
H = K/C
Trong đó :

[1, tr.111]


5

H : là hiệu quả kinh doanh
K : Kết quả đạt được
C : Hao phí nguồn nhân lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh được coi là một đại lượng so sánh giữa
đầu ra và đầu vào, giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và với kết quả kinh doanh
thu được.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh và trình độ nguồn lực của quá trình kinh doanh trong doanh
nghiệp với sự vận động khơng ngừng của q trình kinh doanh và khơng phụ
thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.1.2. Mục đích của việc phân tích nâng cao hiệu quả kinh doanh

Đây là công cụ để cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong doanh
nghiệp để tiến hành hoạt động kinh doanh
Qua phân tích để đưa ra những biện pháp thích hợp, qua đó nhằm phát
huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu đang tồn tại từ đó đưa ra
những phản ảnh kinh doanh tốt nhất giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
* Đối với nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh càng được nâng cao thì quan hệ trong sản xuất càng
được củng cố khi đó lực lượng sản xuất cũng phát triển góp phần cùng thúc
đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân
* Đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi là thước đo giá trị về chất lượng
và phản ánh trình độ của tổ chức quản lý của doanh nghiệp mà đây cịn là cơ
sở để phát triển và duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố để thúc đẩy cạnh tranh trong cơ chế thị
trường và tự hoàn thiện bản thân doanh nghiệp cho phù hợp với cơ chế thị
trường.
* Đối với ngƣời lao động.


6

Doanh nghiệp có kinh doanh đạt hiệu quả cao thì thu nhập cho người lao
động mới có thu nhập cao và ổn định, khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ
kích thích người lao động làm việc hưng phấn và hăng say hơn vì hiệu quả
kinh doanh tác động đến thu nhập của họ
1.1.4. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Từ các nghiên cứu ở trên ta rút ra được hiệu quả là một chỉ tiêu được
tổng hợp bởi rất nhiều yếu tố khác nhau và qua đó nó thể hiện hiệu quả của
q trình hoạt động kinh doanh.

* Đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là điều kiện quan trọng nhất, nó giúp cho doanh
nghiệp củng cố được vị trí của mình và cải thiện được điều kiện làm việc cho
người lao động, đầu tư cơng nghệ mới, xây dựng cơ sở vật chất góp phần vào
lợi ích xã hội, nếu như doanh nghiệp làm ăn khơng hiệu quả, khơng bù đắp
được những chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp rất khó đứng vững , tất yếu sẽ dẫn
tới phá sản. Như vậy hiệu quả kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự phát triển
và tồn tại của doanh nghiệp trong thời buổi cơ chế kinh tế thị trường.
* Đối với kinh tế xã hội.
Doanh nghiệp có kinh doanh tốt và làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp
đó mới mang lại lợi ích cho xã hội và mang lại việc làm, nâng cao mức sống
của người lao động, nâng cao đời sống của dân cư, thúc đẩy trình độ dân trí và
nền kinh tế phất triển.
Đối với doanh nghiệp khi đạt được hiệu quả về kinh doanh sẽ là tiền đề
vững chắc cho sự phát triển của xã hội cũng như doanh nghiệp,mỗi doanh
nghiệp là một cá thể khi nhiều cá thể cùng phát triển vững mạnh sẽ tạo ra nền
kinh tế xã hội có sự phát triển bền vững.
Doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả thì thuế đóng vào cho ngân sách nhà
nước mới tăng, giúp nhà nước có thêm điều kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng,
đào tạo, mở rộng quan hệ với quốc tế.., điều này rất tốt cho doanh nghiệp và
tạo lợi ích cho tồn xã hội.


7

1.2. Khái quát chung về dịch vụ đại lý tàu biển.
1.2.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và chức năng của dịch vụ đại lý tàu
biển.
1.2.1.1. Khái niệm đại lý tàu biển
* Khái niệm dịch vụ hàng hải

Theo quan điểm của Mác thì vận tải bao gồm sự di chuyển của vật phẩm
và con người khi thỏa mãn đồng thời hai tính chất đó là hoạt động sản xuất
vật chất và là hoạt động kinh tế độc lập.Tương ứng với q trình sản xuất thì
trong ngành hàng hải có các lĩnh vực kinh doanh như: Kinh doanh khai thác
cảng, kinh doanh khai thác tàu, kinh doanh dịch vụ hàng hải.
Dịch vụ hàng hải là tất cả những hoạt động để hỗ trợ cho quá trình vận
chuyển cũng như bốc xếp, nó bao gồm nhiều lĩnh vực như: mua bán tàu, đại
lý và môi giới hàng hải, đại lý vận tải đa phương thức, mua bán trang thiết bị
hàng hải, phục vụ tàu tại cảng, tư vấn hàng hải.
Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 về điều kiện kinh
doanh dịch vụ hàng hải tại Việt Nam thì các dịch vụ hàng hải bao gồm như:
Dịch vụ đại lý tàu biển, mô giới hàng hải , đại lý vận tải đường biển, cung
ứng tàu biển, lai dắt tàu biển, kiểm đếm hàng hóa, bốc dỡ hàng hóa tại cảng
biển, sửa chữa tàu biển tại cảng, vệ sinh tàu biển.
Khi phạm trù dịch vụ hàng hải của thế giới đang được trải rộng hơn và
đa dạng hơn, bao gồm nhiều loại hình: dịch vụ môi giới thuê tàu, dịch vụ đại
lý tàu biển, dịch vụ mơi giới th thuyền viên, dịch vụ tìm hàng cho tàu, dịch
vụ mua bán tàu, dịch vụ cung ứng tàu biển, dịch vụ thu gom dầu thô, dịch vụ
lai dắt tàu biển, dịch vụ tư vấn hàng hải dịch, vụ thông tin hàng hải cho tàu,
dịch vụ cho thuê cảng trung chuyển, dịch vụ đại diện cho hội bảo hiểm P&I,...
* Khái niệm đại lý tàu biển (hay còn gọi là đại lý chủ tàu và đại lý tại
cảng)
Áp dụng theo cơ chế của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về quản lý
hoạt động kinh doanh hàng hải tại Việt Nam năm 1978 thì dịch vụ đại lý tàu


8

biển là hoạt động thay mặt chủ tàu nước ngoài thực hiện các dịch vụ đối với
tàu và hàng tại Việt Nam.

Tại điều 143 khoản 1 Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30/5/1990 có
hiệu lực ngày 1/1/1991 qui định “ người đại lý tàu biển là người đại diện
thường trực của chủ tàu tại một cảng hoặc một khu vực đại lý nhất định”. Đây
là định nghĩa phần nào nêu lên được ý niệm về đại lý tàu biển và xác định đại
lý tàu biển là đại lý trong hoạt động trong lĩnh vực hàng hải với: người ủy
thác là chủ tàu và người được ủy thác là đại lý tàu biển, đại lý tàu biển là
người đại diện thường trực cho chủ tàu, người thứ ba đó là các bên có liên
quan đến hoạt động của chủ tàu ở tại một cảng hay một khu vực đại lý nhất
định, tại đó người đại lý có thể giúp người ủy thác tạo lập được mối quan hệ
pháp lý với họ. Tuy nhiên, người ủy thác cho đại lý tàu biển khơng phải chỉ
có mỗi chủ tàu (ship ower) mà cịn có thể là người th tàu (charterer), người
khai thác quản trị của tàu (operator) hoặc là chủ hàng. Họ có thể là cùng hoặc
khác quốc tịch với đại lý, người đại lý tàu biển với tư cách là thể nhân hoặc là
pháp nhân, có thể là cơng ty Nhà nước hoặc cổ phần hay tư nhân... được
thành lập theo đúng pháp luật và thông lệ của quốc tế. Đại lý tàu biển đó là
một loại hình dịch vụ hàng hải nhưng nó khác với loại hình dịch vụ hàng hải
khác đó là nhận sự ủy thác trực tiếp của chủ tàu hoặc là người kinh doanh
khai thác con tàu và là đầu mối giữa chủ ủy thác với các cơ quan và các tổ
chức dịch vụ liên quan khác.
* Phân biệt ngƣời đại lý tàu biển với ngƣời môi giới thuê tàu
Hoạt động đại lý tàu biển có một số chức năng giống với môi giới thuê
tàu nhưng các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển là doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân và được chủ tàu ủy quyền, được thay mặt chủ tàu để kí các
hợp đồng kinh tế trong phạm vi được ủy quyền và bắt buộc xưng danh ở trong
các hợp đồng “as agent only”.Đó là điểm khác biệt chủ yếu với người môi
giới thuê tàu bởi vì người mơi giới th tàu sẽ khơng được ủy quyền để ký
hợp đồng.


9


Chủ tàu và người đại lý tàu biển thường sẽ ký kết hợp đồng đại lý cho
từng chuyến tàu hoặc là cho một thời gian cụ thể, trong đó thường sẽ có thỏa
thuận về đại lý phí, đây là khoản thù lao thường được qui định theo một tỷ lệ
nhất định nó tùy thuộc vào trọng tải của tàu, khu vực kinh doanh, khu vực làm
hàng cũng như tính chất của hàng hóa chuyên chở và theo dịch vụ mà họ cung
cấp. Cịn về người mơi giới th tàu đây là người trung gian để chắp nối giữa
chủ tàu cần hàng để chở với người chủ hàng cần tàu để chở hàng cho nên
thường sẽ khơng có hợp đồng thành văn bản mà chỉ thỏa thuận bằng miệng.
Người đại lý tàu biển là người nhận sự ủy thác của chủ tàu, hoạt động
nhân danh chủ tàu, có nghĩa là sẽ phục vụ cho quyền lợi cho chủ tàu, Còn với
người mơi giới th tàu là người có quyền phục vụ cho cả chủ tàu và cả chủ
hàng tham gia vào hợp đồng thuê tàu, do đó họ có thể nhận hoa hồng môi giới
từ cả hai bên mà họ tham gia mơi giới này.
Như vậy, ta có thể nhận định rằng đại lý tàu biển là người được chủ tàu
hoặc người khai thác con tàu ủy thác để thay mặt mình giải quyết tất cả các
vấn đề có liên quan tới hoạt động của con tàu trong thời gian tàu ở cảng sở tại,
tức là giải quyết tất cả mọi vấn đề có liên quan đến chuyến hành trình của con
tàu cũng như hàng hóa mà tàu chuyên chở.
1.2.1.2. Phân loại các loại hình dịch vụ đại lý tàu biển.
Căn cứ vào đối tượng mà tàu làm đại lý phục vụ:
Đại lý cho những tàu chợ: là những tàu có lịch trình chạy ở những tuyến
đường đã định sẵn, có kế hoạch cụ thể. Việc làm đại lý cho những tàu này rất
ổn định và có kế hoạch cao.
Đại lý cho những tàu chuyến: là những tàu chạy không theo lịch trình cụ
thể nào, khơng có những cảng nhất định. Việc làm đại lý cho những tàu này
khá phức tạp.
Đại lý cho những tàu khách và tàu quân sự: đây là những tàu đến với
mục đích giao lưu văn hóa, chính chị, và xã hội
Căn cứ vào người chỉ định

Đại lý tàu biển do chủ tàu chỉ định (shipagent nominated by shipower)


10

Đại lý tàu biển do người thuê tàu chỉ định (shipagent nominated by
charterer)
Đại lý tàu biển làm chức năng bảo hộ (protecting Agent): để bảo vệ
quyền lợi cho chủ tàu khi quyền chỉ định đại lý phục vụ thuộc về người thuê
tàu.
Đại lý phụ (sub Agent): là do đại lý chính chỉ định làm đại lý tại hiện
trường.
1.2.1.3. Đặc điểm của dịch vụ đại lý tàu biển.
Dịch vụ đại lý tàu biển đây là một nghề trong các nhóm nghề kinh
doanh về dịch vụ hàng hải, nó khác với những ngành sản xuất vật chất khác
và có tính đặc thù riêng. Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ đại lý tàu biển
như sau:
Kinh doanh dịch vụ hàng hải mà đặc biệt là dịch vụ đại lý tàu biển đó là
một loại hình kinh doanh khơng cần vốn đầu tư ban đầu phải lớn (tính so với
đội tàu hay cảng biển), dịch vụ đại lý tàu biển khơng địi hỏi cơng nghệ cao,
số cán bộ cơng nhân viên ít nhưng đem lại tỷ suất lợi nhuận cao, vậy nên các
nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới khơng cho phép nước
ngồi hoạt động kinh doanh loại hình dịch vụ mà phải liên doanh liên kết với
người trong thị trường nước đó người này sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mặt khác khi kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển là thường trực tiếp làm việc
với người nước ngoài nên cũng cần phải đảm bảo an ninh kinh tế của mỗi
nước.
Đại lý tàu biển đây là loại hình xuất khẩu tại chỗ và mang lại hiệu quả
cao và thu về cho đất nước nguồn ngoại rất tệ lớn cũng như giải quyết công ăn
việc làm cho nhiều lao động trong nước.

Vì khơng cần phải đầu tư ban đầu lớn cho nên hiện nay nó đang được
phát triển rất mạnh tạo nên một thị trường sôi động và có sự cạnh tranh gay
gắt nhất là ở các nước có hệ thống cảng biển tương đối phát triển (trong đó có
Việt Nam)


11

Đại lý tàu biển đây là loại hình phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ đại lý
viên chứ nó khơng phụ thuộc nhiều về tiềm năng tài chính. Do yêu cầu về
nghiệp vụ của đại lý viên tương đối cao vì các đại lý viên thường phải có kiến
thức về hàng hải, trình độ anh văn thương mại, có kiến thức ngoại thương về
bảo hiểm hàng hải, luật chuyên chở về hàng hải, có thực tiễn kinh doanh hàng
hải, thơng lệ quốc tế...Ngoài ra người đại lý tàu biển cần phải hành động đúng
với sự ủy quyền của thân chủ của mình. Họ phải có sự trung thành và chăm
chỉ cũng như khéo léo trong trong công việc được giao.
* Vai trị và lợi ích của dịch vụ đại lý tàu biển đối với ngành hàng
hải và thƣơng mại quốc tế
Đại lý tàu biển là một dịch vụ quan trọng trong ngành hàng hải, do đó nó
cũng mang nhiều đặc điểm cũng như vai trị và lợi ích của ngành hàng hải.
Tuy nhiên ngành đại lý cũng là một ngành có tính đặc thù riêng. Sự phát triển
của ngành hàng hải đó là sơ sở tất yếu khách quan để hình thành ra loại hình
kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và ngược lại dịch vụ đại lý tàu biển lại có
tác động trở lại và giúp cho dây chuyền sản xuất vận tải biển được thông suốt
hơn qua đó thúc đẩy ngành hàng hải phát triển mạnh hơn nữa, ngành đại lý là
ngành mang lại nhiều lợi ích cho những quốc gia có cảng biển.
Nhờ có người đại lý tàu biển mà hiệu quả kinh tế của hoạt động ngoại
thương được nâng cao hơn. Người đại lý tàu biển là người giúp cho chủ tàu,
người thuê tàu tận dụng được khả năng khai thác của tàu và giúp cho q
trình ngoại thương diễn ra được nhanh chóng hơn, giúp chủ tàu, người th

tàu khơng phải tự mình làm q nhiều việc khiến cho q trình chun chở
hàng hóa bằng tàu biển diễn ra chậm chạp nhiều khi bị ùn tắc tạo ra sự kém
hiệu quả do một mình người chủ tàu, người thuê tàu không thể thông thạo hết
tất cả các nghiệp vụ đi biển cũng như từng vùng miền. Người đại lý tàu biển
là người góp phần đáng kể trong việc đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa
giữa các nước với nhau cũng như các khu vực trên thế giới, nó giúp cho mậu
dịch quốc tế được diễn ra một cách thuận tiện cũng như dễ dàng hơn, giảm


12

bớt được những khiếu nại và xung đột pháp lý hay xảy ra giữa người chủ tàu
với chủ hàng, với cơ quan cảng sở tại cũng như các tổ chức có liên quan.
Đại lý tàu biển cịn giúp cho việc đẩy mạnh chun mơn hóa sâu sắc nhất
là trong q trình phân cơng lao động xã hội, nhờ có người đại lý tàu biển mà
các chủ tàu có thể tập trung nỗ lực vào thời gian quản trị tàu để nâng cao năng
lực khai thác tàu cũng như nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thông qua đại lý tàu biển, các cơ quan nhà nước có thể nắm được hoạt
động xuất nhập khẩu của các tàu khi ra vào cảng từ đó nắm được khối lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước, vì đại lý tàu biển là dịch vụ xuất khẩu
tại chỗ cho nên việc nhà nước thu thập số liệu cũng như nắm tình hình trở nên
đơn giản và dễ dàng hơn. Qua đó nhà nước thực hiện tốt được chức năng quản
lý vĩ mô trong lĩnh vực vận tải biển cũng như trong lĩnh vực ngoại thương và
đồng thời dựa trên cơ sở dữ liệu thông tin từ các đơn vị kinh doanh dịch vụ
đại lý tàu biển mà Nhà nước định hướng được ra các chính sách phát triển về
hàng hải như: xây dựng các cảng biển ,kế hoạch đầu tư cho các đội tàu, đào
tạo đội ngũ cán bộ hàng hải....
* Chuẩn mực về nghề nghiệp của ngƣời đại lý tàu biển:
Theo nghị định 10/2001/NĐ_CP
Các doanh nghiệp ở Việt Nam được phép kinh doanh dịch vụ đại lý tàu

biển khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Giám đốc doanh nghiệp có thời gian cơng tác tổi thiểu 02 năm trực tiếp
đảm nhiệm nghiệp vụ đại lý tàu biển.
Đại lý viên có đủ các điều kiện. Tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc đại
học ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý
tàu biển tối thiểu 03 năm, có giấy chứng xác nhận về trình độ chun mơn
nghiệp vụ đại lý tàu biển của Hiệp hội đại lý và môi giới Hàng hải (VISABA),
doanh nghiệp có số dư thường xuyên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam tối thiểu là 01 tỷ đồng VN
hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đại lý tàu biển.
Theo UNCTAD


13

Theo UNCTAD (United Nations conference on Trade and Development)
thì chuẩn mực tối thiểu để 1 đại lý tàu biển có thể hành nghề là:
Có thâm niên làm đại lý tàu biển ít nhất là 03 năm và có nhiều kinh
nghiệm nghề nghiệp cần thiết để làm nghề này.
Có ưu thế tốt, có uy tín và năng lực trong nghề đại lý tàu biển, ví dụ
đuợc ít nhất 2 đại lý tàu biển cùng loại và đáng tin cậy trong cùng khu vực
công nhận và đánh giá tốt.
Đã qua việc sát hạch các tiêu chuẩn về chuyên môn mà cơ quan quản lý
hàng hải và hiệp hội đại lý mô giới sở tại tiến hành.
phải có một số vốn tối thiểu, đồng thời phải mua bảo hiểm cho các trách
nhiệm của mình thơng qua các cơng ty bảo hiểm có tín nhiệm hoặc các hội
bảo trợ nghề nghiệp
Đó là cơng cụ để nâng cao uy tín trên thương trừơng quốc tế, tạo thêm
công ăn việc làm.
1.2.1.4. Chức năng và nghiệp vụ cơ bản của đại lý tàu biển.

* Chức năng
Làm tất cả các thủ tục cho tàu ra v ào cảng với các cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền cho tàu vào cảng và rời cảng theo đúng những quy định
của pháp luật.
Bố trí cầu bến, nơi neo đậu tốt nhất để thực hiện việc xếp dỡ hàng hóa,
tàu lai dắt, hoa tiêu dẫn tàu, đưa đón hành khách, thuyền viên lên xuống tàu.
Thu xếp và bố chí các công tác: Xếp dỡ và giao nhận và chuyển tải c ác
loại hàng hóa, chia lẻ hàng hóa, kiểm tra, giám sát hàng hóa, thu xếp việc gửi
hàng vào kho, thu xếp việc đóng gói sửa chữa bao bì hư hỏng rách nát, bảo
quản hàng hóa, điều đình việc bồi thường hàng hóa bị hư hỏng hay mất mát
hoặc nhầm lẫn.
Tham gia ký kết các hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng xếp dỡ
hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng làm thủ tục giao nhận tàu, làm thủ tục
gửi hàng hay nhận hàng, mua bảo hiểm cho hàng hóa..


14

Giải quyết các thủ tục về hải quan có liên quan đến tàu và các thủ tục
xếp dỡ hàng hóa, môi giới thuê tàu, mua tàu và bán tàu, thực hiện việc thu hộ,
trả hộ tiền cước, tiền bồi thường, thanh tốn tiền thưởng phạt xếp dỡ giải
phóng tàu và các khoản tiền khác
Thu xếp các hoạt động cung ứng cho tàu biển tại cảng như: thu xếp sửa
chữa khám nghiệm tàu, Môi giới cung cấp lương thực, thực phẩm, nước
ngot,…….
Công tác phục vụ thuyền viên: làm thủ tục hồi hương, thay đổi chức
danh, thuyên chuyển thủy thủ, Chuyển thư tư, điện tín, bưu kiện, quà cho thủy
thủ, làm thủ tục cho thuyền viên lên bờ tham quan, chữa bệnh, làm thủ tục
hồi hương, thay đổi chức danh, thuyên chuyển thủy thủ.
Thực hiện các thủ tục tranh chấp hàng hải

Điều đình cơng tác cứu trợ cứu nạn cho tàu biển và thanh toán tiền thủ
lao cứu trợ cứu nạn.
Đại diện cho chủ tàu, người thuê tàu giao dịch với các chủ hàng, các cơ
quan Nhà nước và với cảng để giải quyết mọi vấn đề cần thiết
Giúp mọi giao dịch giữa tàu với cảng và các chủ hàng trong thời gian tàu
đỗ tại cảng
Làm công việc đại lý vận tải với các hợp đồng trọn gói từ cửa đến cửa
(door to door) trong đó có những cơng việc kế tiếp của vận tải đa phương
thức.
Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh XNK theo ủy quyền của
Tổng giám đốc Đại lý hàng hải Việt Nam
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong
lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi, thuê tàu.
Ngoài những yêu cầu của người ủy nhiệm thì đại lý tàu biển có thể nhận
làm những cơng việc có liên quan khác đến hoạt động của tàu theo điều kiện
mà hai bên đã thỏa thuận.
Vì nhận sự ủy thác của chủ tàu, người thuê tàu nên ngoài việc tiến hành
các hoạt động liên quan đến kinh doanh hàng hải của chủ tàu, người thuê tàu


15

ủy thác thì người đại lý tàu biển cịn phải có trách nhiệm tiến hành các hoạt
động cần thiết để chăm sóc cũng như bảo vệ cho quyền lợi của chủ tàu, người
thuê tàu và phải chấp nhận các yêu cầu, chỉ dẫn của chủ tàu về những công
việc đã được ủy thác, phải nhanh chóng thơng báo ngay cho chủ tàu, người
thuê tàu về các sự kiện liên quan đến cơng việc đã được ủy thác, tính tốn các
khoản thu và chi liên có liên quan đến cơng việc được ủy thác.
Tóm lại ngành vận tải phát triển đến đâu thì đại lý tàu biển phát triển đến
đó. Nhờ vào những kinh nghiệm được tĩnh lũy và với những phương tiện

thông tin hiện đại các đại lý tàu biển đã góp phần khơng nhỏ vào việc phát
triển ngoại thương, đem lại sự phồn vinh cho kinh tế cho các nước. Đại lý tàu
biển mang tính chất phục vụ, mơi giới, nó khơng địi hỏi phải đầu tư vốn
nhiều nhưng đem lại có hiệu quả cao nên chúng rất phát triển.
* Nghiệp vụ cơ bản
- Nghiệp vụ đại lý tàu biển đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm các
bước sau:
Với hàng nhập khẩu là hàng rời
Nghiệp vụ đại lý đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng rời được thể hiện
qua các bước theo sơ đồ 1.1 sau.


16

Bộ phận Marketing tiến hành
tìm kiếm khách hàng, ký kết
hợp đồng

Làm thủ tục cho tàu rời cảng,
Hoàn thành thủ tục

Nhận thơng tin hàng hóa, thơng
tin về tàu, dự kiến thời gian tàu
đến từ chủ tàu, thuyền trưởng

Thu thập giấy tờ liên quan để
gửi báo cáo cho chủ tàu

Thu xếp cầu bến và thông báo
tàu đến cho các bên cơ quan

chức năng

Làm SOF ký với tàu

Gửi “thông báo tàu đến” (
notice of arrival) cho khách
hàng

Lập sơ đồ vị trí hàng tại cảng
và biên bản kết toán nhận
hàng giữa cảng với tàu

Khách hàng đổi B/L lấy “ Lệnh
giao hàng “ (Delivery order),
làm thủ tục hải quan và đăng
ký rút hàng với bộ phận kho
bãi

Thu xếp cho tàu làm hàng,
Giao hàng xuống xe chủ
hàng hoặc xuống bãi nhập
của cảng theo chủ hàng đã
đăng ký trước

Thu xếp cho tàu vào cảng, Làm các
thủ tục cho tàu nhập cảnh
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ nghiệp vụ đại lý đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng rời
Nguồn:
Với hàng nhập khẩu là hàng container
Nghiệp vụ đại lý đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng container được thể

hiện qua các bước theo sơ đồ 1.2 sau.


17

Nhận bộ chứng từ và dự kiến
thời gian tàu đến từ đại lý của
cảng xếp hàng

Hồn thành thủ tục

Gửi “thơng báo tàu đến” ( notice
of arrival) cho khách hàng

Giao hàng cho chủ hàng

Làm thủ tục cho tàu nhập cảnh

Khách hàng làm thủ tục hải quan
và đăng ký rút hàng với bộ phận
kho bãi

Thu xếp cho tàu vào cảng và dỡ
hàng xuống bãi nhập

Khách hàng đổi B/L lấy “ Lệnh
giao hàng “ (Delivery order)

Lập sơ đồ vị trí hàng và biên bản kết toán nhận
hàng với tàu


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ nghiệp vụ đại lý đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng container
Nguồn:
- Nghiệp vụ đại lý tàu biển đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm các
bước sau:
Với hàng hóa xuất khẩu là hàng rời
Nghiệp vụ đại lý đối với hàng hóa xuất khẩu là hàng rời được thể hiện
qua các bước theo sơ đồ 1.3 sau.


18

Bộ phận Marketing tiến hành tìm
kiếm khách hàng, tìm kiếm tàu,
ký kết hợp đồng

Làm thủ tục cho tàu rời
cảng, Hoàn thành thủ tục

Nhận thơng tin hàng hóa, thơng
tin về tàu, dự kiến thời gian tàu
đến từ chủ tàu, thuyền trưởng

Thu thập giấy tờ liên quan
để gửi báo cáo cho chủ tàu

Thu xếp cầu bến và thông báo tàu
đến cho các bên cơ quan chức
năng


Bộ phận lập chứng từ lập
Cargo Manifest cho từng vận
đơn

Gửi “thông báo tàu đến” ( notice
of arrival) cho khách hàng

Bộ phận lập chứng từ tiến
hành lập B/L và khách hàng
cùng đại lý ký B/L

Khách hàng làm thủ tục hải quan
và hạ hàng với bộ phận kho bãi

Làm SOF ký với tàu và biên
bản kết toán nhận hàng giữa
cảng với tàu

Lập sơ đồ vị trí hàng hóa

Thu xếp cho tàu làm hàng,
nhận hàng từ xe chủ hàng
hay từ bãi của cảng, giám sát
việc nhận hàng

Thu xếp cho tàu vào cảng, Làm các thủ
tục cho tàu nhập cảnh

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ nghiệp vụ đại lý đối với hàng hóa xuất khẩu là hàng rời
Nguồn:



19

Với hàng hóa xuất khẩu là hàng container
Nghiệp vụ đại lý đối với hàng hóa xuất khẩu là hàng container được thể
hiện qua các bước theo sơ đồ 1.4 sau.

Bộ phận Marketing tìm
kiếm khách hàng

Hồn chỉnh các chứng từ

Khách hàng gửi chi tiết
hàng hóa (Cargo List)

Lập chứng từ lập Cargo
Manifest cho từng vận đơn

Gửi “ lệnh cấp container
rỗng ‟‟ cho khách hàng

Bộ phận lập chứng từ tiến
hành lập B/L và khách
hàng cùng đại lý ký B/L

Khách hàng nhận Seal và
mẫu Packing List từ bộ
phận phụ vụ tại cảng


Làm thủ tục xuất cảnh và
báo cáo rời cảng

Khách hàng tiến hành đóng
hàng, thanh lý hàng hóa và
hạ bãi chờ xuất

Kết tốn tàu và làm thủ tục
xuất cho hàng hóa

Bộ phận phục vụ tại cảng lập
danh sách hàng xuất và giám sát
việc vận chuyển container lên
tàu
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ nghiệp vụ đại lý đối với hàng hóa xuất khẩu là container

Nguồn:
- Nghiệp vụ đại lý tàu biển trong quản lý container


20

Là quản lý và theo dõi container khi: dỡ từ tàu vào bãi, khi khách hàng
đến lấy hàng đến khi khách hàng trả rỗng, khi khách hàng lấy lệnh cấp rỗng
cho đến khi được bốc lên tàu, chuyển bãi container và làm báo cáo tổng hợp
(roroc).
1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển.
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển là tiêu chuẩn để đánh giá
hoạt động về kinh tế và chỉ tiêu tổng hợp để có thể lựa chọn ra các phương án
hay các quyết định trong quá trình hoạt động doanh dịch vụ đại lý tàu biển.

Có thể hiểu hiệu quả kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển là tỷ lệ giữa kết
quả thực hiện mục tiêu của hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đề ra so với chi
phí đã bỏ vào của dịch vụ đại lý tàu biển để có kết quả về số lượng, chất
lượng và thời gian.
Công thức chung đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển :
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển = Kết quả đầu ra/ Yếu tố đầu vào
Trong đó kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản
lượng, tổng lợi nhuận, tổng doanh thu của hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển.
Các yếu tố đầu vào bao gồm như: Tư liệu lao động, con người, vốn chủ sở
hữu, vốn vay.
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
dịch vụ đại lý tàu biển.
1.3.1. Các chỉ tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.1.Chỉ tiêu sản lượng.
Khái niệm
Sản lượng là lượng sản xuất ra từ các mức khác nhau của yếu tố đầu vào
kết hợp với các mức cố định của các yếu tố khác. Sản lượng để tính tốn
nhiều chỉ tiêu kinh tế kinh doanh, nhất là phân tích ngắn hạn. Khi xem xét các
yếu tố tác động đến sản lượng nhà quản lý có thể đi đến quyết định dịch
chuyển nhân tố nào để tối ưu hóa q trình sản xuất.
Tóm lại có thể coi sản lượng là năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian nhất định được quy đổi thành tiền.


21

Phân loại
- Theo phương pháp tính tốn ta có
Sản lượng ln chuyển: là tích của sản lượng hàng hóa vận chuyển và
quãng đường vận chuyển hàng hóa đó.

Sản lượng vận chuyển: là khối lượng hàng hóa vận chuyển của cơng ty.
- Theo cách xác định có:
Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng độ tối ưu mà nền kinh tế có thể
sản xuất được dựa trên tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm phát vừa phải.
Sản lượng thực tế là mức sản lượng mà nền kinh tế thực tế sản xuất được
trong kỳ tính tốn
1.3.1.2. Chỉ tiêu doanh thu.
Khái niệm
„„Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu‟‟ [10, tr.4].
Doanh thu còn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nó phản ánh kết
quả của quá trình kinh doanh, thơng qua đó ta có thể đánh giá được hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu doanh thu
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu qua bán hàng và cung cấp dịch vụ nó là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được qua các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như là: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng bao
gồm tất cả các khoản phụ thu cũng như phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có)
Doanh tài thu qua hoạt động chính là doanh thu mà thu được từ các hoạt
động liên quan đến các nghiệp vụ đầu tư tài chính dài hạn, ngắn hạn, đầu tư
chứng khốn, đầu tư cho góp vốn liên doanh, đầu tư cho vay hay kinh doanh
bất động sản...
„„Doanh thu từ hoạt động bất thường là loại doanh thu thu được từ
những nghiệp vụ không phát sinh một cách thường xuyên trong doanh nghiệp


22


như các nghiệp vụ bồi thường, tiền phạt vi phạm hợp đồng, trốn lậu thuế,
thanh lý, nhượng bán TSCĐ... [10, tr.5].
Những khoản giảm trừ doanh thu khi bán hàng
Giảm giá hàng bán: đây là khoản giảm trừ cho khách hàng vì do hàng
kém phẩm chất hay sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị số lượng hàng bán đã được xác định
là bán hoàn thành nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu số giữa thu nhập
và chi phí

1.3.1.3. Chỉ tiêu chi phí.
Khái niệm
„„Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm‟‟
[10, tr.11].
Phân loại chi phí
Theo khoản mục chi phí, bao gồm:


23

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu
chính tạo ra thực thể sản phẩm như: xi măng, sắt thép, cát...được xác định
thông qua các phiếu xuất kho ngun liệu.
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm các chi phí cho lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm như là chi phí tiền lương.

Chi phí sản xuất chung đó là tất cả những khoản mục chi phí phát sinh
ra tại nơi sản xuất mà khơng phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi
phí tiền lương trực tiếp, gồm khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, bảo trì, quản
lý tại phân xưởng...
Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, bao gồm:
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí khơng thay đổi về tổng số so
với khối lượng cơng việc hồn thành trong một phạm vi nhất định.
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ
so với khối lượng cơng việc hồn thành.
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí, xác định điểm hịa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Theo mục đích, bao gồm:
Chi phí bán hàng bao gồm lương của nhân viên bán hàng, chi phí
marketing, khấu hao tài sản cố định dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương
tiện vận tải…) và các yếu tố mua ngồi có liên quan.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm lương của cán bộ và nhân viên
quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý như (văn
phịng, máy tính… ) và các yếu tố mua ngồi có liên quan.
Theo nguồn chi phí phát sinh, bao gồm:
Chi phí ban đầu : là chi phí nguyên liệu trực tiếp kết hợp với chi phí tiền
lương trực tiếp.
Chi phí biến đổi: là chi phí tiền lương trực tiếp kết hợp với chi phí sản
xuất chung.
1.3.1.4. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Khái niệm lợi nhuận.


24

Lợi nhuận của doanh nghiệp: đó là khoản chênh lệch giữa doanh thu và

với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó thơng qua các
hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được khi lấy tổng doanh thu trừ đi
những khoản giảm trừ như giảm giá bán hàng, hàng đã bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.
„‟Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán‟‟ [10, tr.17]
Lợi nhuận trước thuế: đó là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước
Phân loại lợi nhuận
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch
giữa doanh thu trong hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh
doanh bao gồm giá thành tồn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: Đó là khoản tiền chênh lệch
giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính và thuế
gián thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: Là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập của hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và
thuế gián thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.
Vai trò của lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp và người lao động: Lợi nhuận có vai trị rất quan
trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó là mục têu,
là động lực, là điều kiện để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Là Căn cứ
để đánh giá năng lực về tài chính, nhân sự, năng lực quản lý và điều hành
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp
càng vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đổi



25

mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường, đưa ra nhiều sản phẩm mới, tạo đà để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt
được lợi nhuận cao thì có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho
người lao động.
Đối với Nhà nước: Hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp
mà cụ thể hơn là lợi nhuận của doanh nghiệp nó chính là thước đo phản ánh
được hiệu quả của các cơ quan chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước.
Lợi nhuận góp nâng cao phúc lợi và tăng nguồn thu cho ngân sách.
1.3.1.5. Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

=

Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

[3, tr.21]

Đây là chỉ tiêu cho ta biết với mỗi đồng doanh thu đạt được thì sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Đây là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi
phí kinh doanh trong kỳ

Sức sinh lợi của
chi phí

=

LNST
Tổng chi phí bình qn trong kỳ

Đây là Chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo lao động
Đây là so sánh giữa tổng lợi nhuận với tổng số lượng lao động tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh hay với tổng chi phí về tiền lương (tiền
cơng) được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.


×