Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tổng công ty may đáp cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 87 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và tính mới của đề tài
Công nghệ dệt may thƣờng đƣợc gắn với giai đoạn phát triển ban đầu
của nền kinh tế và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa ở
nhiều nƣớc. Ngành dệt may có khả năng tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao
động, tăng thu lợi nhuận để tích lũy, làm tiền đề phát triển cho các ngành
công nghiệp khác, góp phần nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị
xã hội. Vai trò của ngành dệt may đặc biệt to lớn đối với kinh tế của nhiều
quốc gia trong điều kiện buôn bán hàng hóa quốc tế. Xuất khẩu hàng dệt may
đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết bị, hiện đại hóa sản
xuất, làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh. Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong
lịch sử phát triển kinh tế của các nƣớc nhƣ: Nhật, Trung Quốc, Anh, Nam Á
và Đông Nam Á.
Tại Việt Nam, trong tƣơng quan chung của các ngành kinh tế, dệt may
vẫn luôn là lĩnh vực mũi nhọn với tốc độ tăng trƣởng nhanh và mạnh. Ngành
dệt may không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với mục tiêu phục hồi đà tăng
trƣởng kinh tế mà còn đảm bảo cân bằng cán cân thƣơng mại của Việt Nam.
Theo các chuyên gia kinh tế, việc tham gia vào sân chơi WTO đã tạo ra
những tác động tích cực cho dệt may Việt Nam và rõ nét nhất là tăng trƣởng
xuất khẩu và tăng thị phần xuất khẩu, đƣa Việt Nam trở thành một trong
những quốc gia có kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới.
Theo Thời báo kinh tế Việt Nam ngày 23/11/2013 đƣa tin: Hiệp hội dệt
may Việt Nam (Vitas) đặt mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu từ 25 đến 27 tỷ
USD năm 2015, từ năm 2017 -2020, dệt may Việt Nam sẽ phấn đấu đứng thứ
hai, thứ ba trong top các nƣớc xuất khẩu dệt may lớn nhất trên toàn thế giới.
Đồng thời, khẳng định đến năm 2020 dệt may Việt Nam sẽ có từ 5-7% các
thƣơng hiệu lớn hội nhập với thị trƣờng thế giới. (Nguồn: Định hƣớng hoạt
động của VITAS năm 2014).

1



Để thực hiện các mục tiêu trên, ngoài những chính sách hợp lý của
chính phủ, đội ngũ các nhà quản trị dệt may Việt Nam phải có tầm nhìn chiến
lƣợc sâu rộng và các biện pháp thích hợp cho từng doanh nghiệp nhƣ cải tiến
công nghệ, mẫu mã, áp dụng công nghệ quản lý cao cấp nhằm tăng năng suất
lao động. Đồng thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một biện pháp
cần thiết và có tác động lớn.
Vốn là chìa khóa, là phƣơng tiện để biến các ý tƣởng trong kinh doanh
thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù
lớn hay nhỏ đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể thuộc sở hữu nhà nƣớc, cá
nhân, tập thể nhƣng dù ở hình thức sở hữu nào thì vai trò của vốn cũng không
thay đổi. Với mọi doanh nghiệp dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động đƣợc
đều phải có lƣợng vốn nhất định. Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất
cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ khi doanh nghiệp có
vốn thì doanh nghiệp mới có điều kiện trang bị các máy móc, thiết bị, cơ sở
vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ văn phòng, phƣơng
tiện hoạt động,… cùng với việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, vốn cũng quyết định đến khả năng đổi mới
thiết bị, công nghệ, phƣơng pháp quản lý… của doanh nghiệp trong suốt quá
trình hoạt động.
Trong cơ chế thị trƣờng cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung vốn nhiều
hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh
kinh doanh. Đồng thời, nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban
lãnh đạo doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện các chiến lƣợc, sách lƣợc
kinh doanh và nó cũng là một chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình
kinh tế, là dầu nhớt để bôi trơn cỗ máy kinh tế vận động. Việc sử dụng vốn


2


hiệu quả giúp doanh nghiệp chống đỡ đƣợc những tổn thất, rủi ro, biến động
thị trƣờng, khủng hoảng tài chính… trong quá trình hoạt động.
Bên cạnh đó, sử dụng vốn hiệu quả nâng cao đáng kể việc gia tăng lợi
nhuận. Nhận biết đƣợc vai trò của vốn trong kinh doanh nhƣng để có đƣợc
lƣợng vốn cần thiết thì doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập hữu hiệu
và phù hợp, đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp lý. Mỗi
doanh nghiệp đều có các đặc điểm riêng, có những lợi thế riêng và những hạn
chế nhất định. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự đánh giá, phân tích
những ƣu và nhƣợc điểm của mình để tìm ra những phƣơng thức sử dụng vốn
hiệu quả nhất phát huy khả năng tiềm ẩn và hạn chế nhƣợc điểm của doanh
nghiệp mình. Bởi vậy, em chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tổng công ty May Đáp
Cầu” để dựa trên những số liệu, bằng chứng thực tế thu thập đƣợc có thể tìm
ra những biện pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty Cổ phần Tổng Công ty May Đáp Cầu. Công ty Cổ phần Tổng Công ty May
Đáp Cầu là công ty có vốn nhỏ, doanh thu liên tục tăng nhƣng không tăng
mạnh, công ty thƣờng xuyên lâm vào tình trạng thiếu vốn.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên cứu sau:
Tổng hợp lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn của Công ty, từ đó tìm ra
những thành công, hạn chế trong việc sử dụng vốn của Công ty.
Đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để Công ty đạt
đƣợc hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần
Tổng công ty May Đáp Cầu.


3


Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong 3 năm 2012 - 2014 của Công ty Cổ phần Tổng Công ty
May Đáp Cầu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học: Xem xét cách sử dụng vốn của
Công ty trong giai đoạn 2012-2014 từ đó đánh giá ƣu nhƣợc điểm của việc sử
dụng vốn này.
Phƣơng pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Xem xét những ƣu
nhƣợc điểm trong việc sử dụng vốn của Công ty từ đó tìm ra giải pháp hiệu
quả cao.
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu,
lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu
sấu sắc về đối tƣợng; đồng thời liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã
đƣợc phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối
tƣợng.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 03 chƣơng:
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU TỪ NĂM 2012 2014.
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY MAY ĐÁP
CẦU.


4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trƣớc đến nay có rất
nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những
quan niệm khác nhau về vốn.
“Vốn là một khối lƣợng tiền tệ nào đó đƣợc đƣa vào lƣu thông nhằm
mục đích kiếm lời, số tiền đó đƣợc sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhƣng suy
cho cùng là để mua sắm tƣ liệu sản xuất và trả công cho ngƣời lao động,
nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục
đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dƣ
cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng
vốn, nhƣng lại mang tính trừu tƣợng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và
phân tích quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp.”
“Theo nghĩa hẹp thì vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các
yếu tố kinh tế đƣợc bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ nhƣ tài sản hữu hình,
tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đƣợc tích
lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành,
cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh
nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu
quả của vốn trong nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo
quan điểm này rất khó khăn phức tập nhất là khi nƣớc ta trình độ quản lý kinh
tế còn chƣa cao và pháp luật chƣa hoàn chỉnh.”


5


Theo quan điểm của Mác trong cuốn “Những nguyên lý cơ bản của
Chủ Nghĩa Mác Lê-Nin” (Nguyễn Viết Thông, 2010), “dƣới góc độ các yếu
tố sản xuất, Mác cho rằng: Vốn (tƣ bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ, là
đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát
lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá
trị, mặc dù nó đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định,
nguyên vật liệu, tiền công… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của
nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất
và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh
tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.”
Theo P. A. Samuelson trong cuốn “Economics: An Introductory
Analysis” (1948), “đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trƣởng kinh tế hiện
đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa
chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền đƣợc sản
xuất ra và đƣợc sử dụng nhƣ các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau
đó. Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số
khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của
hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu
vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phƣơng pháp sản xuất gián tiếp tốn
thời gian.”
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn
“Kinh tế học” “(Nhà xuất bản thống kê, 2008) thì vốn hiện vật là giá trị của
hàng hóa đã sản xuất đƣợc sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Ngoài
ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhƣng đƣợc tiếp tục sử
dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn
gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn nhƣng hạn chế cơ bản là

chƣa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.”

6


Một số nhà kinh tế học khác trong cuốn “The Wealth of Nations”
(1776) và “ Kinh tế học hài hƣớc” “(Nhà xuất bản thế giới và Alphabooks,
2010) lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lƣợng sản phẩm tạm thời phải hy
sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tƣ, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng
trong tƣơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tƣ nhiều
hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy, quan điểm này cũng
không đáp ứng đƣợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ phân
tích vốn.”
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện
đƣợc vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích
nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, đứng trên
phƣơng diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chƣa đáp ứng đƣợc đầy
đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm về vốn
cần thể hiện đƣợc các vấn đề sau đây:
Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập
quốc dân đƣợc tái đầu tƣ, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia và quá trình sản xuất
kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản lƣu động) và tài sản
tài chính (tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu) là cơ sở đề ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Phải thể hiện đƣợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hƣớng cho quá trình
quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn

Vốn đƣợc biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dƣới dạng hữu

7


hình hoặc vô hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, nguyên vật
liệu,… hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh…
“Vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tƣơng lai. Do đó, vốn phải dƣợc tích lũy
đến một mức độ nhất định.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung, một đồng vốn ngày hôm
nay có giá trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc tính toán lựa chọn phƣơng án đầu tƣ và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ. Nếu không xác định rõ đƣợc chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém
hiệu quả. Đặc trƣng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải thực hiện quản lý vốn.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Trƣớc hết nói vốn là một loại hàng
hóa bởi nó có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hóa đặc biệt bởi lẽ quyền
sở hữu và quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể đƣợc đem ra
trao đổi lấy quyền sử dụng trên thị trƣờng (thị trƣờng vốn) (theo Luật tài
chính Việt Nam, 2000).”
1.1.1.3. Vai trò của vốn
“Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh đƣợc, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một số vốn
nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể nhƣ

sau:
Vốn có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển
của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết,
quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tùy

8


theo nguồn của vốn, cũng nhƣ phƣơng thức huy động vốn mà doanh nghiệp
có tên là công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp liên doanh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nƣớc,…”
Vốn là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một
trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các
nguồn lực hiện có và tƣơng lai về lao động, nguồn cung ứng hàng hóa, mở
rộng và phát triển thị trƣờng, mở rộng lƣu thông hàng hóa.
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, vốn bao giờ cũng là cơ sở, là
tiền đề để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lƣợc và kế hoạch kinh
doanh. Nó cũng là chất kết nối các quá trình và quan hệ kinh tế, giúp cỗ máy
kinh tế vận động hiệu quả.
1.1.2. Phân loại vốn
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
a. Vốn chủ sở hữu
“Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ đóng
góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đƣợc do kinh
doanh có lãi của doanh nghiệp để đƣợc chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần
vốn góp của mình. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đƣợc
hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thƣờng nguồn vốn này bao

gồm vốn góp và lãi chƣa phân phối.”
b. Vốn vay
Vốn vay là khoản vốn đầu tƣ ngoài vốn pháp định đƣợc hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho ngƣời cho vay cả lãi và gốc.

9


Phần vốn này doanh nghiệp đƣợc sử dụng với những điều kiện nhất định (nhƣ
thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp,…) nhƣng không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn
a. Vốn thƣờng xuyên
Vốn thƣờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tƣ vào tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lƣu động tối thiểu thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh
nghiệp.
b. Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới một năm) mà
doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thƣờng
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.3. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
a. Vốn cố định
“Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tƣ ứng trƣớc về tài
sản cố định và tài sản đầu tƣ cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định

quy mô của tài sản cố định nhƣng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh
hƣởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố
định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu
hiệu. Để quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài sản cố định, có thể phân loại tài sản cố
định theo các tiêu thức sau: “

10


Bảng 1.1. Phân loại Tài sản cố định của Doanh nghiệp
Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
Căn cứ phân loại
Theo hình thái

Theo nguồn

Theo công

biểu hiện

hình thành

dụng kinh tế

Theo tình hình sử dụng

TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ
hữu




tự có

đầu tƣ

dùng

dùng

đang

chƣa

không

chờ

hình

hình

nhƣ:

bằng

trong

ngoài

dùng


cần

cần

thanh

nhƣ:

nhƣ:

Doanh

vốn

sản

sản

dùng

dùng



máy

bằng

nghiệp


vay

xuất

xuất

móc,

phát

nhà

thuê

kinh

kinh

thiết

minh

nƣớc

ngoài

doanh

doanh


bị, nhà

là vốn

xƣởng

ngân

cơ bản cơ bản

sách
Nguồn: voer.edu.vn
b. Vốn lƣu động
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động
và tài sản lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục. Tài sản lƣu động là những tài
sản ngắn hạn, thƣờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản
lƣu động tồn tại dƣới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
công cụ, dụng cụ…), sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở
dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt…trong giai đoạn lƣu thông.
Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lƣu động chủ yếu
đƣợc thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao,

11


các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Để quản lý vốn lƣu động có hiệu quả, ta
có thể phân loại vốn lƣu động nhƣ sau:
Bảng 1.2. Phân loại vốn lƣu động của doanh nghiệp

Vốn lƣu động của doanh nghiệp

Căn cứ phân loại
Căn cứ vào quá trình

Căn cứ vào nguồn hình thành

tuần hoàn vốn

Căn cứ vào

Căn cứ vào

hình thái

phƣơng pháp

biểu hiện

xác định

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn


Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

dự trữ

chung

lƣu

tự có

liên

vay

phát

vật

tiền


lƣu

lƣu

sản

sản

thông

nhƣ:

doanh

tín

hành



tệ

động

động

xuất

xuất


nhƣ:

vốn

liên

dụng

chứng

bằng

nhƣ:

định

không

nhƣ:

nhƣ:

thành ngân

kết

khoán

hàng


vốn

mức

định

nguyên

sản

phẩm

hóa

thanh

vật

phẩm

liệu

dở

sách
cấp

mức


toán

dang
Nguồn: voer.edu.vn
1.2. Khái quát chung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lƣợng của
hoạt động sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển
sản xuất (đầu tƣ phát triển) và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình

12


kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ
chi phí của quá trình kinh doanh đó. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không
chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn
thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh tế thanh toán, số vòng quay vốn. Để
đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời phải xem xét những khó khăn, thuận lợi cũng nhƣ các nguy
cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Về mặt lƣợng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tƣơng quan giữa
kết quả thu đƣợc từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lƣợng vốn đã bỏ ra.
Mối tƣơng quan đó đƣợc biểu hiện dƣới công thức:
Dạng thuận: Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hƣởng của hiệu quả sử
dụng vốn đến kết quả kinh tế.
Kết quả
(1.1)


H=
Vốn kinh doanh

Dạng nghịch: Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay
lãng phí nguồn lực.
Vốn kinh doanh
E=

(1.2)

Kết quả
Về mặt định tính, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác,
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
a.

Hiệu quả toàn bộ và hiệu quả bộ phân
Hiệu quả toàn bộ thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với

tổng số vốn bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp.
13


Hiệu quả bộ phận cho thấy mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với
từng bộ phận vốn (vốn chủ sở hữu, vốn cố định, vốn lƣu động). Việc tính
toán, phân tích này chỉ ra hiệu quả sử dụng từng loại vốn của doanh nghiệp
và ảnh hƣởng của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn chung trong doanh
nghiệp. Về nguyên tắc, hiệu quả toàn bộ phụ thuộc vào hiệu quả bộ phận.
b.


Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối đƣợc tính bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả

tuyệt đối hoặc so sánh tƣơng quan các đại lƣợng thể hiện chi phí hoặc kết quả
của các phƣơng án, các năm với nhau.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
1.2.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản
doanh nghiệp đã đầu tƣ. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Doanh thu thuần
trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ =

(1.3)

Số vốn sử dụng bình
quân trong kỳ

1.2.1.2. Suất hao phí vốn
Là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một
đồng doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
(1.4)

14



1.2.1.3. Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn
(1.5)

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đƣợc tạo ra trên một đồng vốn sản
xuất trong kỳ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các
nhà phân tích biết đƣợc đầu tƣ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
(1.6)

1.2.2.2. Suất hao phí vốn cố định
Là đại lƣợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất
bao nhiêu đồng vốn cố định.
(1.7)

1.2.2.3. Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định
(1.8)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này
thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng tốt.

15


1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét
chất lƣợng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít
công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng nhƣ ít đi
chiếm dụng vốn. Ngƣợc lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây
dƣa, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán
khoản vay nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh
nghiệp phải dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để
thanh toán nợ tới hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu
lãi suất đồng thời làm ảnh hƣởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh
doanh. Vì vậy khi xét đến khả năng thanh toán ngƣời ta chỉ xét đến khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn.
1.2.4. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của
một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh
doanh dƣới các loại tài sản khác nhau.
1.2.4.1. Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh
doanh đƣợc đánh giá càng tốt.
(1.14)

1.2.4.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Công
thức xác định là:
16


(1.15)


1.2.4.3. Vòng quay các khoản thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp.
(1.16)

Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
“Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của
doanh nghiệp càng phức tạp. Do lƣợng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản
xuất đƣợc quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí và thu lợi nhuận cao.
Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đƣa ra các số
liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm đƣợc tình tình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó đƣa ra các quyết định đúng đắn.”
1.4.1.2. Trình độ kỹ thuật sản xuất
“Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ
tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trƣờng. Nhƣng ngƣợc lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc
lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hƣởng đến tài chính của doanh nghiệp.”
“Các đặc điểm riêng về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nhƣ hệ số đổi mới máy

17


móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, về công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất

đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhƣng lại
phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng
cao về sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận
trên vốn cố định nhƣng khó giữ đƣợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản
xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc, thiết bị cao, doanh nghiệp có lợi thế
trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề, chất lƣợng nguyên vật
liệu cao sẽ làm tăng lợi nhuận trên vốn cố định.”
1.4.1.3. Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất
“Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của ngƣời lãnh đạo
trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý
phải kết hợp đƣợc tối ƣu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết,
đồng thời nắm bắt đƣợc cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh
nghiệp.”
“Trình độ tay nghề của ngƣời lao động: nếu công nhân sản xuất có trình
độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng
máy móc sẽ tốt hơn, khai thác đƣợc tối đa công suất thiết bị làm tăng năng
suất lao động, tạo ra chất lƣợng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình
hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nhƣ trách nhiệm một cách công bằng.
Ngƣợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm
không rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.”
1.4.1.4. Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp
“Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế
hoạch để phát triển thông qua các chiến lƣợc. Để tình hình tài chính của
doanh nghiệp đƣợc phát triển ổn định thì các chiến lƣợc kinh doanh phải đúng

18



hƣớng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lƣợc này có thể làm biến động lớn
lƣợng vốn của doanh nghiệp.”
1.4.1.5. Cơ chế quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
“Tài sản lƣu động là những tài sản ngắn hạn và thƣờng xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động
của tiền mặt, có thể chia tài sản lƣu động thành tiền mặt, các chứng khoán
thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lƣu động có
ảnh hƣởng rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.”
a.

Quản lý dự trữ tồn kho
“Trong quá trình luân chuyển vốn lƣu động phục vụ cho sản xuất kinh

doanh thì việc tồn tại vất tƣ hàng hóa dự trữ tồn kho là những bƣớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thƣờng của doanh nghiệp. Thông thƣờng
trong quản lý, vấn đề chủ yếu đƣợc đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất; còn đối với
doanh nghiệp thƣơng mại thì dự trữ nguyên vật liệu cũng là dự trữ hàng hóa
để bán.”
“Quản lý dự trữ theo phƣơng pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu
quả nhất (EOQ). Theo mô hình này có nhiều loại chi phí liên quan đến dự trữ
hàng hóa nhƣng tựu chung lại có 2 loại sau: chi phí lƣu kho và chi phí đặt
hàng. Trong quá trình quản lý nguyên vật liệu, ngƣời ta tính toán sao cho chi
phí quản lý là thấp nhất nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc hiệu quả sản xuất”
“Quản lý theo phƣơng pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không:
Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hình
thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến hành sử
dụng những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ
không phải dự trữ. Phƣơng pháp này giảm mức thấp nhất chi phí cho dự trữ.
b.


Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao

19


Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản
lý sao cho tối thiểu hóa lƣợng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt
trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh
hàng ngày, để bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch
vụ cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trƣờng hợp biến
động. Tuy nhiên nếu số tiền mặt lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Vì
vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao
để hƣởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ
dàng và ít tốn kém chi phí. “
Nhƣ vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp
những lợi ích có đƣợc và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt.”
c.

Quản lý các khoản phải thu
“Trong nền kinh tế thị trƣờng, tín dụng thƣơng mại có thể làm cho

doanh nghiệp đứng vững trên thị trƣờng nhƣng có thể đem đến những rủi ro
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể: tín dụng thƣơng mại làm
cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng
hóa, làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm
giảm thuế. Nếu khách hàng không trả tiền làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời
hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.”
1.4.1.6. Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định

Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thƣờng chúng đƣợc phân thành
các loại sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản
cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục
đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
a.

Quản lý quỹ khấu hao

20


“Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm
dần về giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì
sản xuất ngƣời ta tính chuyển một lƣợng tƣơng đƣơng với phần hao mòn vào
giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ, bộ phận tiền này đƣợc trích
lại thành một quỹ nhằm để tái sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là
khấu hao tài sản cố định. Nhƣ vậy đối với nhà quản lý cần xem xét tính toán
mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
Để quản lý hiệu quả khấu hao tài sản cố định cần phải lựa chọn các cách tính
khấu hao phù hợp và phải có phƣơng pháp quản lý số khấu hao lũy kế của tài
sản cố định.”
b.

Quản lý cho thuê, thế chấp, nhƣợng bán thanh lý tài sản
:Cho thuê thế chấp tài sản: doanh nghiệp đƣợc quyền cho các tổ chức,

cá nhân trong nƣớc thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng
của mình. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu
hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp đƣợc đem tài sản thuộc quyền quản
lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ

chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Nhƣợng bán thanh lý tài sản:
Nhƣợng bán: doanh nghiệp đƣợc nhƣợng bán các tài sản không dùng
nữa do lạc hậu về kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu
quả hơn.
Thanh lý: doanh nghiệp đƣợc quyền thanh lý những tài sản kém phẩm
chất hƣ hỏng, không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, không có
nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, không thể nhƣợng bán
nguyên dạng đƣợc.”
c.

Xử lý tổn thất tài sản
Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì ngƣời

gây tổn thất phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thƣờng

21


do doanh nghiệp quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ
chức bảo hiểm bồi thƣờng theo hợp đồng bảo hiểm...
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Thị trường
“Thị trƣờng là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó thị trƣờng vốn quyết định tới việc huy động vốn
của doanh nghiệp còn thị trƣờng hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn.
Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu các thị trƣờng này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực
thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Nếu sản phẩm
mang tính thời vụ thì ảnh hƣởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết

bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, có thể nói,
yếu tố thị trƣờng có ảnh hƣởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.”
1.4.2.2. Yếu tố khách hàng
“Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao
đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra đƣợc những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn
ngƣời mua. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra đƣợc những sản
phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra
chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trƣờng tìm hiểu các mặt hàng đang đƣợc ƣa
chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất
cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng
phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt
động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính đƣợc cải thiện.”
1.4.2.3. Trạng thái nền kinh tế
“Trạng thái nền kinh tế có ảnh hƣởng gián tiếp tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho

22


doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh nhƣ: huy động vốn, đầu tƣ
vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đƣợc tăng
theo. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh
nghiệp vào môi trƣờng cạnh tranh gay gắt. Nếu nhƣ doanh nghiệp không
thích ứng đƣợc môi trƣờng này chắc chắn sẽ không tồn tại đƣợc. Vì vậy, các
doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tƣ vào công nghệ. Với những máy móc
hiện đại không những tiết kiệm đƣợc sức lao động của con ngƣời mà còn tạo
ra đƣợc khối lƣợng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Do đó, nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của

doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình
hình tài chính của doanh nghiệp đƣợc cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại,
nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn
cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.”
1.4.2.4. Cơ chế, chính sách kinh tế
“Vai trò điều tiết của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng là điều
không thể thiếu. Điều này đƣợc quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các
cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi
các chính sách thuế (thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập
khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ...
đều ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh
hƣởng tới tình hình tài chính.
1.4.2.5. Nhà cung cấp
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào
nhƣ: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ... thì doanh nghiệp phải
mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực
23


tiếp đến tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ nhà cung cấp đòi hỏi doanh
nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lƣơng tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó
khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên
vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp...”

24



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU
TỪ NĂM 2012 - 2014
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tổng công ty May Đáp Cầu
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
“Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU
Tên giao dịch: DAP CAU GARMENT CORPORATION JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: DAGARCO
Mã số doanh nghiệp: 2300102398
Địa chỉ: Khu 6, phƣờng Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: (84) 241 3827063/ (84) 241 3821745
Fax: (84) 241 3821745
Email:
Website: />Năng lực sản xuất: trung bình khoảng 9.000.000 sản phẩm/năm (quy
đổi áo sơ mi chuẩn)
Lĩnh vực hoạt động: chủ yếu là gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Mặt hàng chính: các loại Jacket, áo khoác lông vũ, áo vest, sơ mi nam,
nữ, quần âu, áo váy, quần áo dệt kim, nỉ, đồng phục trẻ em và ngƣời lớn, quần
áo thể thao...
Bên thuê gia công chủ yếu: SINGLUN (Singapore), Mango, Calvin
Klein, ReElle, HM, Pierre cardin, Vancouver, Dunnes. Thị trƣờng xuất khảu:

25


×