Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số biện pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện kiến thuỵ, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.19 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bầy trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Vũ Quang Chỉnh

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
quỷ báu của các tập thể và cá nhân. Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn
tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, Viện Đào tạo Sau đại
học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến NGƢT. PGS.TS. Phạm Văn
Cƣơng đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí
lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng UBND huyện Kiến Thuỵ; Lãnh đạo và
chuyên viên Chi cục Thống kê huyện Kiến Thuỵ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Tổng hợp, Phòng Công nghiệp
xây dựng - Cục Thống kê thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện cung cấp số liệu
và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các phòng, ban trong
Huyện uỷ, UBND huyện Kiến Thuỵ cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ
động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận
văn này.


Tác giả

Vũ Quang Chỉnh

2


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng, biều

vii

MỞ ĐẦU


6

1. Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu
2.

Tình hình nghiên cứu và mục đích nghiên cứu đề tài

6
7

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

12

4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài

12

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

12

6. Kết cấu đề tài

13

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

14


1.1

Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa

14

1.1.1

Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

14

1.1.2

Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

18

1.2

Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

21

1.2.1

Khái niệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

21


1.2.2

Mục tiêu của phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

21

1.2.3

Vai trò, ý nghĩa của phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

22

1.3

Các chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

24

1.4
1.5

Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Kinh nghiệm của các huyện về phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chƣơng 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN THỤY, HẢI
PHÒNG TỪ NĂM 2011-2015

3

24
32

34


2.1.

Tổng quan về huyện Kiến Thụy Hải Phòng

34

2.1.1

Khái quát về huyện Kiến Thụy Hải Phòng

34

Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Kiến Thụy Hải
2.1.2

Phòng

35

Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.


trên địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng từ năm 2011-2015

37

Đánh giá thực trạng về số lƣợng và cơ cấu doanh nghiệp
2.2.1

nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng

38

Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng từ năm 2011-2015 (theo
2.2.2

các chỉ tiêu đánh giá nêu trong chƣơng 1)

42

Đánh giá chung về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3

trên địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng từ năm 2011-2015

47

2.3.1

Những mặt mạnh cần phát huy và nguyên nhân của nó


47

2.3.2

Những mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của nó
Nguyên nhân của những hạn chế

52

2.3.3

3.1

Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIẾN THỤY HẢI PHÒNG TỚI
NĂM 2020
Mục tiêu và kế hoạch phát triển của huyện Kiến Thụy, Hải
Phòng tới năm 2020

3.2.

Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Kiến Thụy Hải Phòng tới năm 2020

55

65
65
70


3.2.1

Nhóm giải pháp về mặt hành chính

70

3.2.2

Nhóm giải pháp về mặt kinh tế

78

3.2.3

Nhóm giải pháp tổng hợp

83

4


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

1. Kết luận

88


2. Kiến nghị

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN

Cụm công nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

DNV&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

CT CP

Công ty cổ phần

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

WTO


Tổ chức thƣơng mại thế giới

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

GTGT

Giá trị gia tăng

6


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Tiêu chuẩn DNN&V của Nhật Bản

15

Bảng 1.2

Tiêu chí DNN&V của Việt Nam

18


Bảng 2.3

Dân số trung bình huyện Kiến Thuỵ phân theo giới tính và phân
theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2008- 2014

35

Số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn huyện
Bảng 2.4

Kiến Thuỵ tại thời điểm 31/12( các năm từ 2012- 2014) phân

38,39

theo loại hình và ngành sản xuất chính
Bảng 2.5

Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng

7

40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) có vị trí rất quan trọng trong bất kì nền
kinh tế của quốc gia nào trên thế giới. Chúng chiếm đa số về mặt số lƣợng trong tổng
số các cơ sở sản xuất kinh doanh. Ở hầu hết các nƣớc, DNN&V chiếm khoảng trên

dƣới 90% tổng số các doanh nghiệp, đóng góp 40 - 50% GDP, góp phần đáng kể vào
việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tại khu vực APEC, số lƣợng doanh nghiệp
nhỏ và vừa chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60% lực lƣợng lao động. Trong cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp
chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, có
tới 94% là các DNN&V trong tổng số hơn 300.000 doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc
làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu
tƣ phát triển, xóa đói giảm nghèo. DNN&V đã mang lại hơn 12 triệu cơ hội việc làm,
sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP.
Số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tƣ nhân đã nộp cho Nhà
nƣớc đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào
các công tác xã hội và các chƣơng trình phát triển khác. Do vậy, đã tạo ra 40% cơ hội
cho dân cƣ tham gia đầu tƣ có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang
phân tán, nằm trong dân cƣ, để hình thành các khoản vốn đầu tƣ cho sản xuất, kinh
doanh. . Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy các DNN&V có vai trò to lớn trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đóng góp tích cực vào quá trình tăng trƣởng
và phát triển kinh tế của Việt Nam.
Trong chính sách phát huy các nguồn lực, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X
đã khẳng định "Nhà nƣớc định hƣớng, tạo môi trƣờng để các doanh nghiệp phát triển
và hoạt động có hiệu quả theo cơ chế thị trƣờng. Hỗ trợ sự phát triển DNV&N. Trong
8


những năm vừa qua, Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng, chính sách, biện pháp cụ thể
nhằm khuyến khích đầu tƣ, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của các
DNV&N.
Kiến Thuỵ là một huyện ven biển, với diện tích tự nhiên là 107,52 km2, dân số
là 136.655 ngƣời, đơn vị hành chính gồm 17 xã và 01 thị trấn (số liệu thống kê năm
2014). Nền kinh tế của huyện Kiến Thụy chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Lực lƣợng lao

động phải đi làm việc ở các khu công nghiệp trong thành phố hoặc các cụm công
nghiệp trên địa bàn các quận, huyện lân cận. Ngành nông nghiệp với hiện trạng là
đồng ruộng thì manh mún, thiếu quy hoạch phát triển, chăn nuôi thì nhỏ lẻ, tự phát. Vì
vậy, huyện Kiến Thụy rất cần có định hƣớng chiến lƣợc để phát triển các DNV&N.
Có nhƣ vậy mới có thể thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện, tránh tình trạng lệ thuộc
phần lớn vào kinh tế nông nghiệp và hiện tƣợng “chảy máu” sức lao động nhƣ hiện
nay.
Huyện Kiến Thụy có tiềm năng cũng nhƣ lợi thế và điều kiện phát triển các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn. Tôi nhận thấy yếu tố nguồn lao động, vị trí địa lí,
các cơ chế chính sách để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của huyện Kiến
Thụy là rất thuận lợi. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Một số biện pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Kiến
Thuỵ, thành phố Hải Phòng”, làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài này mang
tính cấp thiết nhằm góp phần tìm một giải pháp phát triển kinh tế của địa phƣơng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
qua đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Kiến
Thuỵ, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015, luận văn đề xuất một số biện pháp
và kiến nghị nhằm phát triển DNN&V trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải
Phòng tới năm 2020.
9


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các nội dung phát triển DNN&V trên
địa bàn huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu DNN&V trên địa bàn huyện Kiến
Thuỵ, thành phố Hải Phòng từ năm 2011 - 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Phƣơng pháp luận: Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

- Phƣơng pháp cụ thể:
+ Phƣơng pháp hệ thống: Thông tin về DNN&V đƣợc thu thập từ nhiều tài liệu
khác nhau nhờ hệ thống hóa sẽ có cách nhìn toàn diện về DNV&N, thấy đƣợc mối
quan hệ hữu cơ đối với các thành tố khác của nền kinh tế.
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: phân chia các DNN&V theo đơn vị hành
chính cấp xã, thị trấn; thành phần kinh tế; loại hình doanh nghiệp; ngành kinh
doanh… từ đó tìm ta đƣợc quy luật vận động của quá trình phát triển DNV&N.
+ Một số phƣơng pháp khác nhƣ: thống kê, điều tra mẫu, lấy ý kiến chuyên
gia…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Về mặt khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ, thành phố Hải Phòng từ năm 2011-2015. Từ đó
tìm ra những vấn đề tồn tại và những điểm bất hợp lý cũng nhƣ các nguyên nhân của
nó. Trên cơ sở đó luận văn đã đƣa ra đƣợc các biện pháp hữu hiệu, cụ thể nhằm thu
hút đầu tƣ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại huyện Kiến Thụy tới năm 2020.

10


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận,
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển DNV&N.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng phát triển DNN&V giai đoạn 2011-2015
Chƣơng 3: Một số biện pháp phát triển DNN&V trên địa bàn huyện Kiến Thụy,
Hải Phòng tới năm 2020

11



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lí luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
nƣớc
Theo cách hiểu chung nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) là những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hoặc doanh thu. Căn cứ vào quy mô,
có thể chia Doanh nghiệp nhỏ và vừa ra thành ba loại: Doanh nghiệp siêu nhỏ; Doanh
nghiệp nhỏ; Doanh nghiệp vừa. Mỗi quốc gia khác nhau trên thế giới có những tiêu
chí khác nhau để xác định DNN&V. Nhìn chung, trên thế giới việc xác định một DN
và DNN&V chủ yếu căn cứ vào hai nhóm tiêu chí phổ biến là tiêu chí định tính và
tiêu chí định lƣợng.
Nhóm các tiêu chí định tính dựa vào các đặc trƣng cơ bản của các DNN&V nhƣ:
số đầu mối quản lý ít, mức độ ít phức tạp của công tác quản lý doanh nghiệp, trình độ
chuyên môn hóa thấp. Nhóm tiêu chí này thƣờng khó xác định nên ít đƣợc áp dụng
trong thực tế phân định quy mô doanh nghiệp.
Nhóm các tiêu chí định lƣợng dựa vào các chỉ số nhƣ: số lao động bình quân,
tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi
quốc gia lại có cách đánh giá khác nhau về các chỉ số này.
Các nƣớc trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để xác định DNV&N. Các tiêu
chí đó thƣờng không cố định mà thay đổi tùy theo ngành nghề và trình độ phát triển
trong từng thời kỳ.
Chính vì thế khái niệm DNN&V ở các quốc gia hoàn toàn khác nhau. Mức độ
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn lệ thuộc vào quy mô của nền kinh tế của của quốc gia
đó. Việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá quy mô doanh nghiệp và lƣợng hóa các tiêu
chí ấy thông qua những tiêu chuẩn cụ thể là rất khác nhau ở mỗi quốc gia. Nhìn
12



chung, chỉ số thuộc 5 tiêu chí đƣợc đa số các quốc gia áp dụng để phân loại DNN&V
là: số lƣợng lao động thƣờng xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia
tăng.
Tiêu chí về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn
tiêu chí về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả
đầu ra. Mỗi tiêu chí có những mặt tích cực và hạn chế riêng. Nhƣ vậy, để phân loại
DNN&V có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp,
hoặc là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố đó. Dƣới đây, chúng tôi xin dẫn ra một số
tiêu chí xác định DNN&V của một vài nền kinh tế lớn trên thế giới làm ví dụ minh
họa.
Đối với nền kinh tế lớn nhất thế giới: Mỹ, DNN&V đƣợc xác định có tổng giá trị
tài sản dƣới 5 triệu USD, lợi nhuận hàng năm dƣới 2 triệu USD (trong tất cả các lĩnh
vực sản xuất, dịch vụ và thƣơng mại). Về mặt lao động, DNN&V có ít hơn 500 lao
động theo tiêu chuẩn của Cục Quản lý doanh nghiệp nhỏ Mỹ (SBA).
Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới lại chỉ dựa vào tiêu chí số lƣợng lao
động mà không hề căn cứ vào số vốn đăng ký hay doanh thu. Theo đó, doanh nghiệp
nhỏ có từ 50 - 100 lao động thƣờng xuyên và doanh nghiệp vừa là những DN có sử
dụng từ 101 tới 500 lao động.
Theo Luật cơ bản về DNN&V đã đƣợc sửa đổi (ban hành ngày 3/12/1999) của
Nhật bản thì quy mô doanh nghiệp đƣợc xác định theo bản dƣới đây:
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn DNN&V của Nhật Bản
Ngành

Số lao động tối đa

Số vốn tối đa

(ngƣời)


(Triệu USD)

1. Sản xuất

300

300

2. Thƣơng mại, dịch vụ (bán buôn)

100

100

50

50

3. Thƣơng mại, dịch vụ (bán lẻ)

(Nguồn: Chính sách hỗ trợ phát triển DNN&V Nhật Bản JICA; MPI; 1999)
13


Nhƣ vậy, Nhật Bản chỉ quan tâm đến hai tiêu chí là vốn và lao động. Cùng
phƣơng pháp xác định tƣơng tự nhƣ Nhật Bản có thể kể đến một số quốc gia ở khu
vực Đông Nam Á nhƣ: Malaixia: doanh nghiệp có số lao động dƣới 200 ngƣời và vốn
đầu tƣ dƣới 2,5 triệu Ringhit; Singapore: doanh nghiệp có số lao động dƣới 100 ngƣời
và vốn đầu tƣ dƣới 1,2 triệu đô la Singapore.

1.1.1.2. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam
Nhƣ trên đã trình bày, mỗi quốc gia trên thế giới lại đƣa ra những hệ tiêu chí
khác nhau để xác định DNN&V. Ở Việt Nam trƣớc năm 2009 chƣa có tiêu chí chung
thống nhất nên một số cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức hỗ trợ DNV&N đã đƣa ra tiêu chí
riêng để xác định DNV&N, mục đích là nhằm phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức
đó.
Theo Công văn số 681/CP- KTN ngày 20/6/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ quy
định tiêu chí tạm thời về DNV&N thì tiêu chí xác định là các doanh nghiệp “có vốn
điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người”. Tiêu chí
này là quy ƣớc hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ DNV&N, giúp các
cơ quan thuộc bộ máy Nhà nƣớc thực thi các chính sách đối với DNV&N. Còn các tổ
chức phi chính phủ lại đƣa ra các tiêu chí xác định của riêng mình về DNN&V nhằm
định hƣớng mục tiêu và đối tƣợng hỗ trợ hoạt động của tổ chức mình.
Đến năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng
11 năm 2001 về "Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ". Trong đó khái niệm
DNN&V đã thay đổi: “là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Theo Nghị định này, đối tƣợng đƣợc xác định là DNN&V bao gồm các doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp Nhà
nƣớc; các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã; Các hộ kinh doanh
14


cá thể đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh. Và vì vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh và thỏa mãn một trong hai tiêu chí lao động hoặc vốn so với quy định
thuộc Nghị định này đều đƣợc coi là DNV&N.
Trong số các khái niệm về DNN&V ở nƣớc ta hiện nay, khái niệm của Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ đƣa ra đang đƣợc áp dụng rộng rãi, là hành lang pháp lí để xác định
DNN&V, cụ thể là:
“DNN&V ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh được thành lập theo
các quy định của pháp luật, có qui mô về vốn và/ hoặc số lượng lao động phù hợp với
quy định của Chính phủ”.
Quy định Chính phủ về “vốn và/ hoặc số lƣợng lao động” của DNN&V, gần đây
đã đƣợc ban hành tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009, trong
đó nêu khái niệm: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Nghị định cũng công bố bảng tiêu chí xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhƣ sau:

15


Bảng 1.2: Tiêu chí DNN&V của Việt Nam
Doanh
nghiệp siêu
Khu vực

nghiệp và
thủy sản
II. Công
nghiệp và
dân dụng
III.Thƣơng
mại và dịch
vụ


Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Số lao động

I. Nông lâm

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn
vốn

10 ngƣời

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 ngƣời

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 ngƣời


10 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

Số lao động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

ngƣời đến

tỷ đồng đến

ngƣời đến

200 ngƣời

100 tỷ đồng

300 ngƣời


Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

ngƣời đến

tỷ đồng đến

ngƣời đến

200 ngƣời

100 tỷ đồng

300 ngƣời

Từ trên 10

Từ trên 10

Từ trên 50

ngƣời đến

tỷ đồng đến

ngƣời đến


50 ngƣời

50 tỷ đồng

100 ngƣời

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ
Mục đích phân loại DNN&V nhƣ vậy, vừa là để triển khai các chủ trƣơng, chính
sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp; mặt khác để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nƣớc ta.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
DNN&V có vai trò đặc biệt quan trọng, có tác động rất lớn đến kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Điều này đã đƣợc đúc rút, khẳng định và đánh giá trong rất nhiều
tài liệu, công trình nghiên cứu. Có thể tổng kết 9 (chín) vai trò cơ bản của DNN&V,
nhƣ sau:
Một là, các DNN&V chiếm đa số về mặt số lƣợng trong tổng số các cơ sở sản
xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. Tính trung bình, ở hầu hết các quốc gia,

16


DNN&V chiếm khoảng trên dƣới 90 % tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các
DNN&V nhanh hơn nhiều các doanh nghiệp lớn.
Hai là, DNN&V đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân,
sự tăng trƣởng của nền kinh tế các nƣớc trên thế giới. Tính bình quân, DNN&V đóng
góp khoảng 50% GDP ở mỗi nƣớc.
Ba là, DNN&V giải quyết tốt nhất lƣợng công ăn việc làm cho xã hội. DNN&V
đem đến thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần quan trọng vào việc thay đổi tình
hình kinh tế - xã hội. Dân có giàu, nƣớc mới mạnh. DNN&V tạo ra nhiều công việc

nhất, giải quyết gánh nặng về tỉ lệ thất nghiệp cho xã hội. Ƣớc tính, trên thế giới,
DNN&V tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động trong các ngành công nghiệp
và dịch vụ. DNN&V có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn nhiều so với các doanh
nghiệp lớn.
Bốn là, DNN&V có thể giúp nhà điều hành chính sách thay đổi cơ cấu ngành
nghề của nền kinh tế; góp phần làm cho nền kinh tế trở nên năng động, linh hoạt hơn.
DNN&V có quy mô vừa và nhỏ cho nên dễ thay đổi các hình thức tổ chức kinh doanh
có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá giúp doanh nghiệp dễ hoà nhập đƣợc
với sự biến chuyển của nền kinh tế thị trƣờng.
Năm là, khu vực DNN&V thu hút đƣợc lƣợng vốn lớn ở trong dân. Do tính chất
nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cƣ và yêu cầu về số lƣợng vốn ban đầu không
nhiều, cho nên DNN&V giúp nền kinh tế huy động đƣợc, thu hút đƣợc các nguồn vốn
nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cƣ đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh.
Sáu là, DNN&V có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ở
khu vực nông thôn, DNN&V giúp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển công nghiệp và các ngành thƣơng mại- dịch vụ. Số lƣợng DNN&V tăng
lên đồng nghĩa với việc tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ
trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn góp phần đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
17


Bảy là, DNN&V góp phần vào đô thị hoá phi tập trung. Ngƣời dân muốn sản
xuất kinh doanh, không nhất thiết phải rời bỏ quê hƣơng, nông thôn đến các khu đô
thị tập trung các nền sản xuất công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ lớn. DNN&V có
thể hoạt động ở khắp mọi nơi chốn, thu hút những ngƣời lao động thiếu hoặc chƣa có
việc làm. Đồng thời tận dụng đƣợc lao động thời vụ, lao động nhàn rỗi giữa các mùa
vụ, nông nhàn, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch
vụ. Cùng với sự phát triển DNN&V ở các vùng nông thôn sẽ hình thành những khu
vực tập trung các cơ sở công nghiêp và dịch vụ, dần dần hình thành nhứng thị tứ, thị

trấn, các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê. Đó chính là quá trình đô thị hoá phi
tập trung.
Tám là, DNN&V chính là môi trƣờng “ƣơm mầm” các tài năng kinh doanh, là
nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Có nhỏ mới có lớn. Từ các DNN&V, các nhà kinh
doanh dần làm quen với môi trƣờng, hoạt động kinh doanh, điều hành và quản lí
doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nhân vĩ đại đã bắt đầu sự nghiệp kinh doanh, làm giàu
của mình bằng những cơ sở, doanh nghiệp có số vốn ít ỏi. Rất nhiều DNN&V đã phát
triển thành những doanh nghiệp lớn.
Chín là, DNN&V đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nƣớc (NSNN). Sự
phát triển nhanh chóng về cả số lƣợng và chất lƣợng các DNN&V đã tăng nhanh khả
năng cung cấp sản phẩm cho xã hội không những trong nƣớc mà còn xuất khẩu với số
lƣợng lớn ra thị trƣờng nƣớc ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thuế xuất
khẩu. Các DNN&V đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
NSNN cũng vì thế mà tăng lên từ việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Ở các địa phƣơng
đóng góp của khu vực kinh tế tƣ nhân mà chủ yếu là DNN&V chiếm tỷ trọng lớn. Đối
với Việt Nam, những năm gần đây, DNN&V đã và đang có xu hƣớng tăng nguồn thu
cho NSNN.
Chính phủ Việt Nam đặc biệt coi trọng vai trò, vị trí quan trọng của DNN&V
trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, các DNN&V đã có những đóng
18


góp to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc (đóng góp khoảng 40% GDP; 30%
tổng kim ngạch xuất khẩu; 15% tổng thu ngân sách; góp phần giải quyết hơn 60% lao
động phi nông nghiệp trong cả nƣớc).
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phát triển DNN&V chính là để duy trì sự cạnh tranh trong nền kinh tế, duy trì
động lực cho nền kinh tế phát triển.
Nhìn vào lịch sử kinh tế thế giới, các quốc gia nói chung, đặc biệt là các quốc gia

đang phát triển, trƣớc nay đều chú trọng phát triển lọai hình DNN&V. Lí do là, phát
triển DNN&V rất thích hợp với giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế của
quốc gia. Khi mà hệ thống DNN&V phát triển đủ mạnh, nền kinh tế mới có thể
chuyển mình thành nền kinh tế lớn, có các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế lớn.
Nhƣng điều đó không chắc chắn rằng, tất cả các DNN&V rồi sẽ phát triển thành các
doanh nghiệp lớn. Bằng ý chí của con ngƣời và yêu cầu khách quan của nền kinh tế,
loại hình DNN&V sẽ luôn tồn tại và phát triển ở trong một mức độ nhất định, trong
những giới hạn nhất định.
Muốn phát triển DNN&V thì cần phải có sự nỗ lực từ cả hai phía là Nhà nƣớc và
doanh nghiệp. Nhà nƣớc có vai trò định hƣớng, tạo môi trƣờng thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển; doanh nghiệp muốn phát triển thì cần phải biết tận dụng nguồn lực,
phát huy thế mạnh sẵn có của mình đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.2.2. Mục tiêu của phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở nƣớc ta, phát triển DNN&V là phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế.
Hiện nay, nguồn vốn đầu tƣ của chúng ta còn hạn hẹp, nhƣng chúng ta lại sở hữu
nguồn lao động dồi dào. Phát triển DNN&V chính là cơ hội để chúng ta tận dụng,
khai thác mọi tiềm năng của nền kinh tế. Phát triển DNN&V cũng giúp thực hiện mục
tiêu chiến lƣợc của đất nƣớc là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.

19


Theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 20112015, mục tiêu đƣợc xác định là:
+ Mục tiêu tổng quát: nhằm “đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh thuận
lợi, lành mạnh để các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào phát
triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế”.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới giai đoạn 2011-2015 dự kiến đạt

350.000 doanh nghiệp, đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 cả nƣớc có 600.000 doanh
nghiệp đang hoạt động;
(Tại Kế hoạch 5 năm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa lần thứ nhất, chỉ tiêu
về số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới giai đoạn 2006-2010 là khoảng
320.000 doanh nghiệp).
- Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm
25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc;
(Kế hoạch 5 năm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa lần thứ nhất đƣa ra chỉ tiêu
“tỷ lệ trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3-6% trong tổng số doanh nghiệp nhỏ và
vừa”).
- Đầu tƣ của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 35% tổng vốn đầu tƣ toàn
xã hội;
- Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40%GDP, 30% tổng thu
ngân sách nhà nƣớc;
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thêm khoảng 3,5-4 triệu chỗ làm việc mới.
(Chỉ tiêu này ở Kế 5 năm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa lần thứ nhất là 2,7
triệu chỗ làm mới).
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
20


Phát triển DNN&V có vai trò, ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội.
1.2.3.1. Vai trò, ý nghĩa về mặt kinh tế
Phát triển DNN&V sẽ đóng góp lớn vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế, đồng
thời đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nƣớc.
Phát triển DNN&V sẽ có tác dụng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và khai thác các
nguồn lực sẵn có trong dân cƣ. Thành lập DNN&V không cần phải có một lƣợng vốn
ban đầu lớn. Vì vậy mà nhiều thành phần trong xã hội có thể thành lập đƣợc doanh
nghiệp. Các hộ gia đình, các hợp tác xã cũng có thể huy động đƣợc vốn để tham gia
vào sản xuất, kinh doanh, làm giàu cho nền kinh tế.

Phát triển DNN&V góp phần giúp cho nền kinh tế trở nên năng động hơn, hoạt
động hiệu quả hơn. Nhƣ trên đã nói, DNN&V thuận lợi hơn trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực đầu tƣ.
Phát triển DNN&V sẽ tăng các đầu mối xuất khẩu hàng hóa, tăng nguồn thu
ngoại tệ, đảm bảo thực hiện định hƣớng chiến lƣợc của toàn bộ nền kinh tế.
Phát triển DNN&V có vai trò trong việc duy trì và bảo tồn, phát triển các ngành
nghề sản xuất truyền thống, các làng nghề. Cùng với đó là việc thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển DNN&V là tiền đề để phát triển các doanh nghiệp lớn, là tiền đề để
phát triển quy mô của nền kinh tế.
1.2.3.2. Vai trò, ý nghĩa về mặt xã hội
Phát triển DNN&V góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo một lƣợng lớn
công ăn việc làm cho xã hội với hiệu suất cao. So với các doanh nghiệp lớn, các
DNN&V có tốc độ thu hút và chuyển dịch lao động lớn hơn nhiều. Lao động tại các
DNN&V không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, có thể đến từ nhiều thành phần xã
hội, nhiều vùng miền khác nhau.
Phát triển DNN&V giúp nâng cao thu nhập của dân cƣ góp phần xóa đói giảm
nghèo, thực hiện công bằng xã hội.. Khi các DNN&V phát triển sẽ tạo điều kiện phát
21


huy lợi thế của mỗi vùng, phát triển các ngành và các khu công nghiệp làm giảm
khoảng mức chênh lệch về thu nhập giữa các vùng dân cƣ.
DNN&V có thể đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện những doanh nhân mới, đào tạo kĩ
năng nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Vì vậy mà phát triển DNN&V cũng góp phần
nâng cao dân trí, có vai trò tích cực vào hình thành văn hóa kinh doanh của xã hội,
làm giảm nguy cơ lƣu manh hóa, bần cùng hóa của dân cƣ, làm giảm nguy cơ mất an
ninh trật tự xã hội.
DNN&V có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
mỗi nƣớc. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nhƣ hiện nay, các nƣớc đều chú

ý hỗ trợ các DNN&V nhằm huy động tối đa các nguồn lực để phát triển nền công
nghiệp, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Hiện nay, trên hầu hết các nƣớc, DNN&V
ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng chi phối rất lớn đến công cuộc phát triển
kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, DNN&V vẫn gặp
không ít khó khăn, vƣớng mắc cần tiếp tục phải tháo gỡ nhìn từ phía nỗ lực của DN
và sự hỗ trợ phù hợp của Chính phủ.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để có thể đánh giá, kiểm nghiệm sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một
nền kinh tế, một khu vực kinh tế, các nhà nghiên cứu kinh tế đều thống nhất về một số
chỉ tiêu cơ bản dƣới đây:
- Đánh giá về số lƣợng doanh nghiệp;
- Đánh giá về cơ cấu vốn đầu tƣ (quy mô vốn, nguồn hình thành vốn đầu tƣ,
Nhịp độ thu hút vốn, hiệu quả sử dụng vốn);
- Đánh giá về ề ngành nghề sản xuất, kinh doanh;
- Đánh giá về trình độ áp dụng công nghệ, kĩ thuật của DN;
- Đánh giá về nguồn nhân lực;
- Đánh giá về trình độ tổ chức, quản lí doanh nghiệp;
- Đánh giá về khả năng liên kết giữa các DN;
22


1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sự phát triển của DNN&V chịu tác động của rất nhiều các yếu tố, nhƣng nói
chung bao gồm 2 nhóm yếu tố khách quan và chủ quan.
1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
+ Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa là xu hƣớng khách quan của kinh tế thế giới ngày nay. Xu hƣớng
này lôi cuốn các nƣớc tham gia. Hội nhập kinh tế bao trùm hầu hết các lĩnh vực. Đây
vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nền kinh tế nói chung và với khu vực
DNN&V nói riêng. Trong toàn cầu hóa, các nền kinh tế đƣợc thúc đẩy hợp tác, nhƣng

cũng tăng sức ép cạnh tranh và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Nếu tận dụng đƣợc cơ hội, các DNN&V có thể tranh thủ phát triển, đồng thời
cũng tạo ra thách thức không nhỏ đối với DNN&V khi tham gia vào môi trƣờng hoạt
động mới.
Hội nhập tạo thuận lợi mở ra thị trƣờng mới, thị trƣờng nƣớc ngoài, từ đó có tác
động mở rộng phạm vi hoạt động cho DNV&N. Nhờ có hội nhập mà DNN&V mới dễ
có cơ hội thâm nhập vào thị trƣờng của các nƣớc khác, tiếp cận đƣợc với công nghệ,
chuyên nghiệp hơn; môi trƣờng kinh doanh mới, tham gia vào hoạt động xuất nhập
khẩu. DNN&V có thể tìm kiếm đƣợc nhiều bạn hàng, nhiều đối tác hơn.
Cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Nhƣng doanh nghiệp sẽ lớn mạnh, sẽ tồn tại
bền vững hơn nhờ đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh. Để có thể vƣợt qua đƣợc
thách thức của sức ép cạnh tranh, DNN&V phải nắm vững hệ thống luật pháp thƣơng
mại quốc tế, các quy định của nƣớc sở tại; không ngừng nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, chú trọng tới công tác nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trƣờng, cung ứng hàng
hóa và dịch vụ với chất lƣợng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, hoàn thiện phong cách
phục vụ hiện đại, quan tâm phát triển các dịch vụ sau bán hàng .
Ở Việt Nam, kể từ khi thực hiện chủ trƣơng hội nhập kinh tế quốc tê, các hoạt
động xuất nhập khẩu của DNN&V Việt Nam không ngừng đƣợc mở rộng. Nhiều
23


DNN&V Việt Nam đã tìm thấy địa bàn kinh doanh mới đầy tiềm năng ở nƣớc ngoài
và trở nên lớn mạnh hơn. Ví dụ, năm 2015, doanh nghiệp vải thiều ở Bắc Giang đã
chính thức đặt chân và đạt doanh số cao nhờ bán hàng tại thị trƣờng Mỹ.
+ Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài về thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước
Các DNN&V chịu sức ép cạnh tranh rất lớn với các doanh nghiệp nƣớc ngoài,
doanh nghiệp lớn. Bởi lẽ, các doanh nghiệp nƣớc ngoài vốn có ƣu thế về mặt trình độ,
kinh nghiệm quản lý, năng suất lao động và thƣơng hiệu mạnh.
Thực tế cho thấy, những năm qua, DNN&V Việt Nam đã phát triển nhanh về số

lƣợng doanh nghiệp, ngành nghề nhƣng lại chƣa mạnh về chất. Giá thành sản phẩm
của các DNN&V Việt Nam còn cao hơn một số quốc gia trong khu vực. Tình trạng
sản xuất kinh doanh còn manh mún, thủ công và thiếu kết nối giữa các DNN&V trong
hệ thống không làm tăng lên sức mạnh tổng thể. Ví dụ nhƣ sản lƣợng gạo của nƣớc ta
đứng thứ 2 sau Thái Lan nhƣng doanh thu xếp thứ 4, sản lƣợng cao su xuất khẩu chỉ
sau Brazil nhƣng kim ngạch đứng thứ 5.
+ Tình hình biến động của nền kinh tế thế giới
Năm 2009, khủng hoảng tài chính ảnh hƣởng đến mọi mặt của xã hội tình trạng
thất nghiệp, nợ công và rủi ro trong lĩnh vực tài chính diễn ra liên tiếp. Trên bình diện
thế giới, Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, tăng trƣởng kinh tế toàn cầu đƣợc dự báo ở mức
3% với đầu tàu là các nƣớc có chính sách kích cầu đầu tƣ và tiêu dùng nội địa. Các thị
trƣờng xuất khẩu lớn của DNN&V Việt Nam và các quốc gia có vốn FDI lớn vào
DNN&V Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn. Trong khí đó, nhu cầu nhập khẩu của
các quốc gia này tăng thấp hơn nhiều so với mức tăng trƣởng chung của thƣơng mại
quốc tế. Chủ nghĩa bảo hộ đang có xu hƣơng gia tăng, dƣới những hình thức khác
nhau. Chính sách nới lỏng tiền tệ của Cục Dự Trữ liên bang Mỹ có thể gây nhƣng xáo
trộn đến giá cả hàng hóa, xuất nhập khẩu và đầu tƣ của Dn các nƣớc có liên quan, đặc
biệt và những nên kinh tế có độ mở lớn, đang trong quá trình hội nhập nhƣ Việt Nam.
24


Xu hƣớng tái cấu trúc toàn diện nên kinh tế thế giới và các nền kinh tế quốc gia khác
nhau, từ cơ cấu sản phẩm, cấu trúc thị trƣờng cho đến các cấu trúc ngành - vùng của
từng nền kinh tế. Tái cấu trúc về cầu cũng có khả năng thay đổi, từ đó tác động đến
các DNN&V Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào xuất khẩu.
+ Giá cả nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào
Theo các kết quả nghiên cứu kinh tế, tính chung bình ở hầu hết các quốc gia, các
DNN&V phải sử dụng từ 20-55% nguyên phụ liệu đầu vào nhập khẩu (ở Việt Nam là
trên 40% theo VCCI). Một số số ngành thậm chí phải nhập khẩu 70 - 80% nguyên
liệu. Điều này làm cho nguồn cung ứng bị phụ thuộc vào thị trƣờng thế giới và hàm

lƣợng giá trị gia tăng trong hàng xuất khẩu bị hạn chế. Các DNN&V rất khó chủ động
hạ thấp chi phí đầu vào để hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, các chi phí trung gian
khác nhƣ cƣớc vận chuyển, phí hải quan, chi phí điện nƣớc cao, phí thủ tục, quản lí,
quảng cáo, v.v. làm tăng đáng kể chi phí đầu vào của các DNV&N.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng phát triển là điều kiện quan trọng đảm bảo cho các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và các DNN&V nói riêng có thể
thực hiện một cách ổn định và bền vững.
Hệ thống kết quả hạ tầng kinh tế - kỹ thuật bao gồm tổng thể các ngành, các loại
hình hoạt động, các yếu tố, các phƣơng tiện vật chất kỹ thuật, các thiết bị và các công
trình đóng vai trò là điều kiện chung phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ hệ
thống đƣờng giao thông, hệ thống cung cấp điện, cung cấp nƣớc, hệ thống thông tin
liên lạc, v.v.
+ Trình độ phát triển của phân công lao động xã hội trên cở sở ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ trong nên kinh tế thị trường
Sự phát triển của phân công lao động xã hội thể hiện thông qua quá trình hình
thành và phát triển những ngành, nghề mới. Dƣới tác động của cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại, hàng loạt những ngành, nghề mới đƣợc hình thành, đặc biệt là
25


×