Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.69 KB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS. TS Dƣơng Văn Bạo. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Bùi Việt Cƣờng

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế trƣờng Đại học Hàng Hải VN
đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập tại trƣờng.
Các doanh nghiệp nơi tôi liên hệ xin số liệu đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình tới
thầy giáo PGS. TS Dƣơng Văn Bạo đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ
động viên tôi để hoàn thành khóa học này đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!


Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Học viên

Bùi Việt Cƣờng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ................4
1.1. Khái niệm cơ bản về doanh nghiệp ................................................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ..........................................................4
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................5
1.2. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................8
1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam....................................8
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế.......16
1.2.3. Các tiêu chí phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông
nghiệp ..............................................................................................................21
1.3. Kinh nghiệm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nƣớc trong
khu vực.............................................................................................................26
1.3.1. Thái Lan..................................................................................................26
1.3.2. Trung Quốc .............................................................................................28
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra .......................................................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............................................................35
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của Thành phố Hải Phòng.....................35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...........................................................................37
2.2. Một số nét cơ bản về hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải Phòng............................42
iii


2.2.1. Trồng trọt: ...............................................................................................42
2.2.2. Chăn nuôi ..................................................................................................43
2.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hải Phòng .........................................................................................44
2.3.1. Quy mô doanh nghiệp ..............................................................................45
2.3.2. Công nghệ và áp dụng công nghệ trong sản xuất .......................................50
2.3.3. Tổ chức quản lý .......................................................................................52
2.3.4. Tiêu thụ sản phẩm....................................................................................53
2.3.5. Thu nhập của ngƣời lao động ...................................................................54
2.4. Hiệu quả và hạn chế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp của Thành phố Hải Phòng........................................................55
2.4.1. Hạn chế ...................................................................................................55
2.4.2. Hiệu quả..................................................................................................56
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............................................................60
3.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp ......................................................................................................60
3.1.1. Quan điểm phát triển................................................................................60

3.1.2. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển .............................................................62
3.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến .................................................................................65
3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp của Thành phố Hải Phòng trong thời gian tới............................67
3.2.1. Các giải pháp giúp doanh nghiệp mở rộng phạm vi quy mô, cơ sở vật
chất ..................................................................................................................67
3.2.2. Giải pháp hộ trợ về vốn cho doanh nghiệp ................................................69
3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học,
kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất ........................................................................71
iv


3.2.4. Giải pháp về ngƣời cơ cấu tổ chức quản lý, đào tạo nguồn nhân lực ...........72
3.2.5. Các chƣơng trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp ........................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................79

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

DN

Doanh nghiệp


SP

Sản phẩm

NLN

Nông lâm ngƣ

TMDV

Thƣơng mại dịch vụ

SX

Sản xuất

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
1.1

Tên bảng
Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới
tính và khu vực thành thị - nông thôn

Trang

24

2.1

Đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

45

2.2

Vốn đầu tƣ và thu nhập của các doanh nghiệp

47

2.3

Trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp

48

2.4

2.5

2.6

Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong các
doanh nghiệp
Trình độ lao động phân theo lĩnh vực hoạt động của các
doanh nghiệp Nông lâm nghiệp

Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp

49

50

51

2.7

Khó khăn khi áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh

51

2.8

Giá trị sản lƣợng tiêu thụ của các doanh nghiệp

54

2.9

Thu nhập của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp

54

vii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong lịch sử phát triển của các nƣớc, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn có
vai trò, tác dụng rất lớn và ngày càng đƣợc coi trọng. Ở Việt Nam trong những
năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc thành lập và gia tăng với tốc độ
khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của
mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền kinh tế
nhiều thành phần, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc.
Tuy nhiên, cùng với xu thế chung của tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam đang đứng trƣớc rất nhiều những khó khăn thách thức, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tìm ra những hƣớng đi đúng đắn để có thể vững vàng
trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi cần phải
có cả sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc với những chính sách ƣu đãi và chiến lƣợc thích
hợp.
Thành phố Hải Phòng đang có những bƣớc chuyển mình trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội. Những năm gần đây, số lƣợng các doanh nghiệp tăng lên
nhanh chóng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa này là một trong những nhân tố đảm
bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm cho ngƣời lao động, khai
thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn
tiềm ẩn trong dân cƣ, phát triển các ngành nghề truyền thống, đảm bảo những công
bằng lớn về kinh tế – xã hội, môi trƣờng. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp
nhỏ và vừa này là các hộ gia đình, còn quá nhỏ bé và yếu ớt để có thể cạnh tranh
trên thị trƣờng quốc tế. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này còn thấp, tốc
độ đổi mới công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ do tiềm
lực tài chính nhỏ, trong nhiều trƣờng hợp còn phụ thuộc vào hƣớng phát triển của
các doanh nghiệp lớn. Muốn vậy, bên cạnh những chiến lƣợc và hệ thống chính
sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà nƣớc, thành phố Hải
Phòng cũng cần có những giải pháp thiết thực để tạo môi trƣờng thuận lợi cho các
1



doanh nghiệp này phát triển. Với ý nghĩa lý luận và mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của Thành phố Hải Phòng nói chung và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành phố nói riêng, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu đánh giá thực trạng và tình hình phát triển của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành phố
Hải Phòng nhằm đƣa ra một số kiến nghị để các doanh nghiệp nhỏ và vừa này hoạt
động có hiệu quả hơn nữa, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động trên địa
bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố; đánh giá hiệu quả và tiềm năng
phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm tới.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hải Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải Phòng và vai trò, hiệu quả của
các doanh nghiệp này đối với phát triển kinh tế xã hội.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài đƣợc nghiên cứu tại một số doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Hải Phòng.
2


4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài
Đề tài tổng kết các kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông, trên cơ sở chiến lƣợc phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nƣớc cùng với hệ thống các chính sách ƣu
đãi đặc biệt nhằm đƣa ra một số kiến nghị để phát huy hết thế mạnh và đạt đƣợc
hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố nói riêng và của cả nƣớc nói
chung.
5. Bố cục luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
Phần kết luận

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm cơ bản về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Theo Luật Công ty nƣớc ta xác định: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh
đƣợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng rất phong phú và đa
dạng, đƣợc phân loại theo từng tiêu thức khác nhau:
Thứ nhất: Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nƣớc: là doanh nghiệp do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ
vốn và quản lý với tƣ cách là chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp tƣ nhân: là doanh nghiệp do cá nhân đầu tƣ vốn và tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: là doanh nghiệp đan xen của các hình thức
sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp nhƣ các doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp cổ phần.
Thứ hai: Dựa vào mục đích kinh doanh
- Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận: là một tổ chức kinh
doanh đƣợc Nhà nƣớc thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động theo cơ chế thị trƣờng
và vì mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp hoạt động công ích: là tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt
động về sản xuất, lƣu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực tiếp thực
hiện các chính sách xã hội của nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc
phòng. Những doanh nghiệp này không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu là vì
hiệu quả kinh tế xã hội.
Thứ ba: Dựa vào lĩnh vực kinh doanh
4


- Doanh nghiệp tài chính: là các tổ chức tài chính trung gian nhƣ các ngân
hàng thƣơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,… là
những doanh nghiệp có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các dịch vụ về tài chính

tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm…
- Doanh nghiệp phi tài chính: là các tổ chức kinh tế lấy sản xuất kinh doanh
sản phẩm làm hoạt động chính, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong các ngành nghề nhƣ: doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, doanh nghiệp
xây dựng cơ bản, doanh nghiệp dịch vụ…
Thứ tư: Dựa vào quy mô kinh doanh
- Doanh nghiệp lớn
- Doanh nghiệp vừa
- Doanh nghiệp nhỏ.
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu
nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 ngƣời, còn doanh nghiệp vừa có
từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nƣớc, ngƣời ta có tiêu chí riêng để xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa của nƣớc mình. Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy định số lƣợng lao động trung
bình hàng năm từ 10 ngƣời trở xuống đƣợc coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến
dƣới 200 ngƣời lao động đƣợc coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 ngƣời
lao động thì đƣợc coi là Doanh nghiệp vừa.
Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không phân
biệt thành phần kinh tế, bao gồm:
- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thành lập và đăng ký theo Luật
doanh nghiệp Nhà nƣớc.
5


- Các hợp tác xã có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký hoạt động

theo luật hợp tác xã.
- Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký theo
Luật doanh nghiệp.
- Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh đƣợc thành lập và hoạt động theo Nghị
định số 66- HĐBT (nay là Chính phủ).
1.1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
Trƣớc hết đây là một loại doanh nghiệp thông thƣờng, với quy mô hoạt động
theo tiêu chí của một doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thƣờng. Doanh nghiệp nông
nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận chuyển, chế biến các loại nông sản,
xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,
tơ, sợi và các sản phẩm khác bằng việc trồng trọt cây trồng và chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Công việc nông nghiệp đƣợc thực hiện bởi những ngƣời nông dân. Các
nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phƣơng pháp, công nghệ
và kỹ thuật để làm tăng năng suất. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng
trong nền kinh tế của nhiều nƣớc, đặc biệt là trong các thế kỷ trƣớc đây khi công
nghiệp chƣa phát triển. Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành nhƣ trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia
đình của mỗi ngƣời nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp thuần
nông.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy
móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
6



nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc
sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc lai tạo giống, nghiên cứu các
giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục
đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trƣờng hay xuất khẩu. Các hoạt động
trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có
nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ
cốc hay vật nuôi...
1.1.2.3. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính tƣơng đối, nó thay đổi theo
từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định, trình độ phát triển của từng năm.
Thông thƣờng các nƣớc có trình độ phát triển thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô
lớn hơn so với các nƣớc có trình độ phát triển chậm. Sự thay đổi quy định của một
quốc gia thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế chính sách quản lý của nhà
nƣớc đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa dƣới tác động của sự phát triển
kinh tế xã hội và môi trƣờng bên ngoài.
1.1.2.4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho tất
cả các nƣớc vì điều kiện kinh tế – xã hội mỗi nƣớc khác nhau, và ngay trong một
nƣớc, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề hay
từng vùng lãnh thổ.
Việc đƣa ra một khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý
nghĩa rất quan trọng và lớn lao để xác định đúng đối tƣợng cần hỗ trợ. Vì nếu
phạm vi đối tƣợng đƣợc hỗ trợ quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ
trợ sẽ giảm đáng kể. Vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu phạm vi
đối tƣợng đƣợc hỗ trợ quá hẹp sẽ không có ý nghĩa và ít có tác dụng trong nền kinh
tế và do đó không thể kịp thời hỗ trợ cần thiết các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính
vì thế hầu hết các nƣớc đều rất chú trọng nghiên cứu tiêu thức phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa cho tất cả các nƣớc.

7


Có hai tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, đó là tiêu chí
định tính và tiêu chí định lƣợng.
Nhóm tiêu chí định tính: Dựa trên những đặc trƣng cơ bản của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít mức độ phức
tạp của quản lý thấp, các tiêu chí này có ƣu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn
đề nhƣng thƣờng khó xác định trên thực tế. Do đó nó thƣờng chỉ làm cơ sở để
tham khảo kiểm chứng mà ít đƣợc sử dụng trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng: sử dụng các tiêu chí nhƣ số lao động, giá trị tài
sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận, trong đó:
- Số lao động là lao động trung bình trong danh sách, lao động thƣờng xuyên
và lao động thực tế.
- Tài sản hoặc vốn dùng chỉ tiêu tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay
vốn cố định, giá trị tài sản còn lại.
- Doanh thu dùng chỉ tiêu là doanh thu/năm, Tổng giá trị gia tăng/năm, hiện
nay có xu hƣớng sử dụng chỉ số này.
Ở nhiều nƣớc trên thế giới tiêu chí định lƣợng để xác định quy mô doanh
nghiệp rất đa dạng. Ở các nƣớc APEC tiêu chí đƣợc sử dụng phổ biến nhất là số
lao động. Một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nƣớc nhƣ: Vốn đầu
tƣ, tổng giá trị tài sản doanh thu và tỷ lệ góp vốn. Số lƣợng tiêu chí dùng để phân
loại có từ một đến hai và cao nhất là 3 tiêu chí phân loại.
1.2. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 80% tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động tại Việt Nam, song phần lớn trong số đó còn manh mún và đang gặp khó
khăn. Trong hai năm gần đây số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên khá nhiều
nhƣng cũng mất đi khá lớn do sức ép của nền kinh tế và do cơ chế thị trƣờng cũng
nhƣ nền kinh tế thế giới nói chung.

1.1.4.1. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Về tình hình sản xuất kinh doanh
8


Do việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa tƣơng đối dễ dàng cho nên
trong trong những năm gần đây đã ra đời rất nhiều các loại hình doanh nghiệp này,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những ƣu thế về việc kinh doanh không đòi hỏi
quá nhiều vốn, lại thu hút đƣợc lƣợng lao động rất lớn. Hơn nữa các doanh nghiệp
này kinh doanh chủ yếu những mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống cho nên không
đòi hỏi phải đầu tƣ công nghệ kỹ thuật máy móc nhiều mà thay vào đó là sử dụng
lƣợng lao động với giá rẻ càng làm cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp này
tƣơng đối dễ dàng và thông thoáng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với
những thay đổi trong kinh doanh nhanh chóng nắm bắt các cơ hội kinh doanh mỗi
khi có thể. Một yếu tố nữa là do bộ máy tổ chức của các doanh nghiệp này tƣơng
đối gọn nhẹ cho nên mỗi khi ra các quyết định kinh doanh thƣờng rất nhanh.
Tuy nhiên cũng do thiếu vốn cho nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
thƣờng bị mất đi các cơ hội kinh doanh do thiếu vốn, các doanh nghiệp nghĩ tới
việc vay ngân hàng nhƣng đợi cho tới khi ngân hàng cho vay vốn thì các cơ hội
kinh doanh cũng đã qua đi. Trình độ lao động thấp phƣơng tiện kỹ thuật lạc hậu,
trình độ quản lý chất lƣợng sản phẩm kinh doanh thấp cũng là những yếu tố làm
cho sản phẩm của các doanh nghiệp này thƣờng bị coi là kém chất lƣợng và làm
ảnh hƣởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về vốn
Trong hoàn cảnh chính sách tiền tệ thắt chặt, để phục vụ mục tiêu kiềm chế
lạm phát, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang lâm vào
tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Và khi gặp khó khăn trong việc vay vốn từ ngân
hàng thì việc chạy vạy vay mƣợn từ nhiều nguồn khác là tất yếu.
Chính sách tài chính tiền tệ thắt chặt khiến cho lƣợng vốn cấp ra ít đi và lãi
suất cao lên. Nhƣ vậy, doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn là chuyện đƣơng nhiên.

Với điều kiện này, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp đã khó nhƣng khả năng
sử dụng vốn cũng rất khó do lãi suất quá cao.
Khoảng 20% doanh nghiệp khó có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm này,
60% thành viên hiệp hội đang chịu tác động của khó khăn kinh tế, nên sản xuất sút
9


kém. Lạm phát đang làm các công ty không kiểm soát đƣợc chi phí, mất thị trƣờng
và không đủ vốn để duy trì sản xuất. 20% còn lại là các công ty chịu ít ảnh hƣởng
và vẫn trụ vững do trƣớc nay ít phải nhờ đến nguồn vốn vay và đƣợc các nhà quản
lý có kinh nghiệm dẫn dắt.
+ Về thị trƣờng
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, yếu tố thị trƣờng còn chƣa
thực sự đƣợc đầu tƣ đúng mức.
Kể từ khi ra nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, thị trƣờng Việt Nam sẽ
ngày càng cởi mở hơn trong quá trình hội nhập, hàng hoá nƣớc ngoài sẽ nhiều hơn,
doanh nghiệp nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh sẽ vào phân phối..., các doanh nghiệp
trong nƣớc phải đứng trƣớc một thách thức hết sức to lớn đó là sự cạnh tranh gay
gắt. Thế nhƣng một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam chƣa có quy mô
đủ để tạo ra những thƣơng hiệu quốc tế, mặt khác lại chƣa có sự chỉ đạo kết hợp
trong khối các ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế xã hội dẫn đến sự cạnh tranh yếu.
+ Về công nghệ và thiết bị
Hiện nay, xét về quy mô vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số lƣợng
vốn còn rất khiêm tốn, các doanh nghiệp thƣờng đầu tƣ những thiết bị máy móc cơ
bản đủ để hoạt động sản xuất những sản phẩm thuần túy. Chƣa có sự khác biệt
trong đầu tƣ về kỹ thuật công nghệ cũng nhƣ tạo ra những sản phẩm có tính ứng
dụng cao, có thể xây dựng đƣợc thƣơng hiệu mạnh.
Mặt khác việc liên doanh liên kết cũng đã đƣợc các doanh nghiệp nhỏ và
vừa áp dụng trong những năm gần đây, việc liên kết sẽ giúp các doanh nghiệp đầu
tƣ cơ sở vật chất và kỹ thuật để sản xuất nhƣng việc tạo ra những thƣơng hiệu cho

riêng mình thì thật sự là còn khó khăn.
+ Về trình độ tổ chức quản lý
Trong một môi trƣờng đầy cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao trình độ quản
lý doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành vấn đề quốc sách
của các nƣớc. Nhiều nƣớc Á châu, điển hình là Singapore, từ năm 2001 đã đầu tƣ
xây dựng và thực hiện chƣơng trình quy mô lớn, bắt buộc tất cả các doanh nghiệp
10


phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mặc dù hiện nay họ đang
chiếm lĩnh nhiều mặt trên thị trƣờng thƣơng mại thế giới. Việc nâng cao trình độ
quản lý doanh nghiệp cũng là một việc làm thƣờng xuyên của phần đông các
doanh nghiệp ở các nƣớc tiên tiến.
Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc mới khuyến khích nhƣng chƣa chủ trƣơng quyết liệt tài
trợ cho doanh nghiệp nâng cấp trình độ chuyên môn. Vì thế các doanh nghiệp phải
tự lo nếu muốn chiến thắng trên thƣơng trƣờng, cần tham gia các lớp học quốc tế
mới mong đạt ngang tầm quốc tế. Trở ngại lớn nhất của nhiều giám đốc doanh
nghiệp của chúng ta khi học tại các trƣờng QTKD quốc tế là phải có vốn tiếng Anh
lƣu loát mới theo kịp các học viên khác trong lớp. Trở ngại thứ hai là học phí quá
cao đối với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Và trở ngại thứ ba, rất có thể, là sự nhận thức của từng giám đốc doanh
nghiệp về tính cần thiết nâng cao liên tục trình độ của mình.
+ Chất lƣợng tay nghề của lực lƣợng lao động
Hiện này việc đào tạo đội ngũ lao động nghề cho các doanh nghiệp còn thiếu
một cách trầm trọng. Hơn thế nữa chất lƣợng đội ngũ lao động nghề còn chƣa đáp
ứng đƣợc với nhu cầu.
Đa phần việc tuyển chọn sử dụng lao động trong các doanh nghiệp hiện nay
đều dựa trên những tiêu chí phổ thông hoặc không cần tiêu chí. Đội ngũ công nhân
làm việc nhiều năm cũng không đƣợc nâng cao tay nghề vì chính sách của các
doanh nghiệp không tập trung vào những đối tƣợng này.

1.1.4.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và tăng trƣởng với tốc độ
cao, nền kinh tế thế giới và khu vực chuyển dần sang nền kinh tế tri thức, trong bối
cảnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu tác động rất lớn từ môi trƣờng kinh
doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển theo ba xu hƣớng:
- Các doanh nghiệp sản xuất theo hƣớng chuyên môn hoá và hợp tác hoá sâu
sắc. Mỗi một doanh nghiệp tập trung sản xuất một sản phẩm mũi nhọn. Các doanh
nghiệp này sẽ không tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh mà thay vào đó là sự hợp tác
11


giữa nhiều doanh nghiệp trong việc tạo ra một sản phẩm chính. Mỗi một doanh
nghiệp chỉ sản xuất một hoặc vài chi tiết sản phẩm mà những chi tiết sản phẩm này
của doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
- Trong sản xuất các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các phƣơng tiện kỹ
thuật hiện đại, các phát minh sáng chế làm tăng năng suất lao động cũng đƣợc áp
dụng vào sản xuất, do đó làm tăng hàm lƣợng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong
các sản phẩm.
- Lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế tri thức có
trình độ tay nghề cao và cùng vào đó là xu hƣớng sử dụng ít lao động trong sản
xuất.
- Xu hƣớng kinh doanh hợp tác toàn cầu, ngày nay các doanh nghiệp đã và
sẽ kinh doanh vƣợt qua khỏi phạm vi một nƣớc tìm kiếm thị trƣờng rộng lớn trên
thế giới. Các hình thức thƣơng mại điện tử, thƣ tín dụng, kinh doanh trên
mạng...đang phát triển mạnh trong những năm gần đây.
Trong nền kinh tế tri thức các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam nói
chung và ở Thành phố Hải Phòng nói riêng do mới đƣợc khuyến khích phát triển
trong mấy năm gần đây nên cơ sở kỹ thuật trình độ còn hạn chế nhất là điều kiện
tiếp xúc các thông tin về thị trƣờng, sản phẩm, đối tác... còn thấp cho nên rất khó
khăn khi nền kinh tế nƣớc ta hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.

1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mối quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
lớn, nó vừa bổ sung, hỗ trợ, vừa nhận đƣợc sự trợ giúp từ các doanh nghiệp lớn,
điều đó thể hiện qua các mối quan hệ sau:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
cho các doanh nghiệp lớn vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá từ các doanh
nghiệp này.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết lập các mối quan hệ với các doanh
nghiệp lớn nhằm nâng cao trình độ tay nghề của ngƣời lao động.

12


- Các doanh nghiệp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa về vốn, công
nghệ và kỹ thuật.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại lý cho các
doanh nghiệp lớn ở những nơi doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc.
- Thông qua các doanh nghiệp lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiêu thụ sản
phẩm của mình ở những thị trƣờng rộng lớn hơn.
- Doanh nghiệp lớn cung cấp thông tin về kinh doanh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nền kinh tế
tri thức.
1.1.4.4. Ưu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu nhƣ trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở nƣớc ta doanh
nghiệp nhỏ và vừa tồn tại, phát triển chủ yếu ở dƣới hai loại hình doanh nghiệp
hợp tác xã và doanh nghiệp nhà nƣớc thì hiện nay chúng tồn tại, phát triển ở mọi
ngành mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác nhau nhƣ xí nghiệp quốc
doanh nhỏ và vừa chiếm 85,7% tổng số xí nghiệp quốc doanh, 30% xí nghiệp liên
doanh với nƣớc ngoài, 80-90% các hợp tác xã, xí nghiệp tƣ nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần.

Thứ nhất: các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động linh hoạt trƣớc những
thay đổi của thị trƣờng đặc biệt là khả năng đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ có tính địa
phƣơng do doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chuyển hƣớng kinh doanh và
chuyển hƣớng mặt hàng nhanh.
Thứ hai: Nơi làm việc của ngƣời lao động có tính ổn định và ít bị đe dọa
mất nơi làm việc. Thực tế này không những đúng với nƣớc ta trong thời gian qua
mà còn đúng với các nƣớc khác trên thế giới. Ngƣời lao động ở doanh nghiệp lớn
sẽ dễ mất việc làm đặc biệt là khi có suy thoái kinh tế. Chẳng hạn ở Đức giai đoạn
1970- 1987 các công ty lớn giảm nhân công ở con số 360.000 lao động (khoảng
10%) thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại tạo ra số việc làm ở con số 1,6 triệu
ngƣời. Ở các nƣớc NIC giai đoạn 1985-1987, lao động trong các cơ sở kinh doanh
nhỏ chiếm 23-33% khu vực sản xuất. Trong những năm 1980 ở Mỹ số lƣợng các
13


doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng từ 500-700 nghìn đơn vị tạo ra gần 20 triệu việc làm
mới, trong khi đó riêng 500 công ty lớn ở Mỹ giảm đi 3,5 triệu chỗ làm việc. Ở
Trung Quốc từ năm 1979 đến 1987 gần 70 triệu ngƣời đã tìm đƣợc việc làm trong
đó có sự đóng góp của hàng chục triệu doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa khắp
thành thị và nông thôn. Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, theo số liệu
thống kê tính đến tháng 3/2014 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh
nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình doanh nghiệp
này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao
động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tƣ phát triển, xóa đói giảm
nghèo… Cụ thể, về lao động, hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; sử
dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP… Số tiền thuế và phí mà
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tƣ nhân đã nộp cho Nhà nƣớc đã tăng 18,4 lần sau 10
năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các
chƣơng trình phát triển khác. Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cƣ tham gia
đầu tƣ có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm

trong dân cƣ, để hình thành các khoản vốn đầu tƣ cho sản xuất, kinh doanh.
. Các doanh nghiệp qui mô nhỏ và vừa là các doanh nghiệp thu hút rất nhiều
lao động có thể cùng lúc tạo ra rất nhiều công ăn việc làm góp phần giẩm bớt nạn
thất nghiệp ở mỗi địa phƣơng nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Theo tƣ
liệu mấy năm gần đây các doanh nghiệp công nghiệp chế tạo có cơ hội tạo công ăn
việc làm cho ngƣời lao động tăng nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa quan
hệ giữa những ngƣời lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá chặt chẽ do
đó sự phối hợp để sản xuất dễ dàng và nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Thứ ba: doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức sản xuất quản lý linh hoạt gọn
nhẹ, các quyết định quản lý đƣợc thực hiện nhanh, công tác kiểm tra điều hành trực
tiếp, qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.

14


Vốn đầu tƣ ban đầu ít hiệu quả cao, thu hồi nhanh điều đó tạo ra sự hấp dẫn
trong đầu tƣ sản xuất kinh doanh của nhiều cá nhân, mọi thành phần kinh tế vào
khu vực này.
Doanh ngiệp công nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi của
thị trƣờng. Có thể nói khi nhu cầu thị trƣờng thay đổi các doanh nghiệp này rất dễ
chuyển đổi các mặt hàng kinh doanh của mình theo thị trƣờng cho phù hợp với thị
hiếu ngƣời tiêu dùng do việc đổi mới trang thiết bị công nghệ không đòi hỏi nhiều
vốn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sản xuất sản phẩm có chất lƣợng tốt ngay cả
khi điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế. Và một ƣu điểm mà không ai
phủ nhận đƣợc đó là trong khi các doanh nghiệp có qui mô lớn rất ít mạo hiểm đầu
tƣ vào các lĩnh vực mới thì các doanh nghiệp qui mô nhỏ và vừa lại sẵn sàng đầu
tƣ cả vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao.
1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Song bên cạnh những đặc điểm thể hiện những ƣu điểm trên, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa cũng có những đặc điểm gây nên những bất lợi nhƣ: Nguồn vốn
tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có cũng nhƣ bổ sung để thực hiện quá
trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì và phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ còn yếu kém, lạc hậu, nhà xƣởng
nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch quản lý của đa phần các doanh nghiệp rất
chật hẹp khó khăn trong việc đầu tƣ công nghệ mới đặc biệt là công nghệ đòi hỏi
vốn đầu tƣ lớn, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả, hạn chế
khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Hơn nữa trình độ quản lý nói chung và quản lý
các mặt theo chức năng còn hạn chế. Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa
đƣợc đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trƣờng về quản lý kinh
doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm thực tiễn là chủ yếu. Ngoài ra nƣớc ta trong
giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng do trình độ quản lý nhà nƣớc còn hạn
chế nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa bộc lộ những khiếm khuyết của nó trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ: trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp còn trốn
đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng nhƣ đăng ký, làm hàng giả, kém
15


chất lƣợng, hoạt động phân tán khó quản lý. Tuy còn có những hạn chế nhƣng
chúng ta không thể không thừa nhận vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nền kinh tế nƣớc ta hiện nay.
Chất lƣợng thấp của nguồn nhân lực ở khu vực sản xuất nông nghiệp thể
hiện qua tỷ lệ không biết chữ là 4,79%, tốt nghiệp trung học phổ thông cơ sở là
34,59% và tốt nghiệp trung học phổ thông là 11,18%. Nếu đánh giá trình độ văn
hoá bình quân theo giới tính có thể thấy số năm đi học văn hoá trung bình của khu
vực nông thôn thấp hơn thành thị, của phụ nữ thấp hơn nam giới. Theo các nhà
nghiên cứu, năng suất lao động sẽ tăng nếu ngƣời nông dân có trình độ học vấn ở
mức độ nào đó, và nếu tốt nghiệp phổ thông, mức tăng này là 11%. Ngoài ra trình
độ học vấn còn cho ngƣời lao động khả năng lĩnh hội những kiến thức, kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất lƣợng của nguồn nhân lực nông thôn Việt

Nam nhƣ vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là tự tạo việc
làm.
Những năm qua trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn thay
đổi không đáng kể, tình trạng thu nhập thấp và thiếu việc làm ở nông thôn, trong
lúc đó thu nhập cao hơn ở các đô thị đã tăng sự dịch chuyển lao động, nhất là
những lao động kỹ thuật từ nông thôn tới các thành thị, và làm cho tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo giảm từ 6,91% xuống còn 5,94%.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế
1.2.2.1. Vai trò kinh tế
a. Đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp kinh doanh với quy mô
không lớn nhƣng lại có khả năng rất năng động và nhạy bén trong các cơ hội kinh
doanh, hơn nữa doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đáp ứng đƣợc những nhu
cầu nhỏ lẻ của thị trƣờng, chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp
rất lớn vào kết quả hoạt động kinh tế, tạo môi trƣờng tốt cho ngƣời lao động. Tổng
sản phẩm trong nƣớc mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa mang lại khoảng 26%, khu
vực kinh tế cá thể chiếm 34% còn lại là khu vực kinh tế Nhà Nƣớc và kinh tế có
16


vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm khoảng 40%. Năm qua tốc độ tăng trƣởng bình quân
GDP của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa khoảng 6,5%. Hàng năm giá trị sản
xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đƣợc chiếm khoảng 31% tổng giá trị
sản xuất của ngành công nghiệp. Khu vực ngoài quốc doanh là bộ phận quan trọng
trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 78% tổng mức bán lẻ là 64% tổng
lƣợng vận chuyển hàng hoá.
b. Tạo sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế
Do số lƣợng doanh nghiệp tăng lên rất nhanh nên làm tăng tính cạnh tranh
giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế đồng thời làm tăng số lƣợng và chủng
loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa có

khả năng thay đổi mặt hàng và công nghệ chuyển hƣớng kinh doanh nhanh chóng
khi có những bất lợi ảnh hƣởng tới quá trình kinh doanh, làm cho nền kinh tế năng
động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế có tác
dụng hỗ trợ các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn: làm đại lý vệ tinh
cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng hoá cung cấp các đầu vào nhƣ
nguyên liệu thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trƣờng mà các doanh nghiệp lớn
không với tới đƣợc. Một điều quan trọng là vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong đó phần lớn là khu vực tƣ nhân chủ yếu chỉ đầu tƣ vào các ngành nghề có
hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng lai gần. Do vậy việc tăng các cơ số này càng
làm cho hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng lai. Tuy nhiên cần lƣu ý là nếu các
doanh nghiệp có qui mô quá nhỏ thì hiệu quả kinh tế sẽ khó tăng lên đƣợc.
c. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân cư
Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế không chỉ
có đóng góp vào hoạt động kinh tế và làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả
mà còn khai thác đƣợc những tiềm năng rất phong phú trong dân cƣ.
Hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân chƣa đƣợc khai thác: tiềm năng về
trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề quan hệ
huyết thống, làng nghề với những hƣơng ƣớc nghề ngiệp. Việc phát triển các
doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống trong nông thôn hiện nay là
17


một trong những hƣớng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ
nhân mà hiện đang có xu hƣớng mai một dần, thu hút lao động nông thôn phát huy
lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế.
Hơn nữa ngày nay, việc thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa là tƣơng đối dễ
dàng đã làm xuất hiện nhiều cá nhân và tập thể kinh doanh mà không gặp phải
những khó khăn phức tạp do đó có thể khai thác đƣợc những tiềm lực nhỏ, lẻ trong
dân cƣ.
1.2.2.2. Vai trò xã hội

Không chỉ có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế mà các doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn có vai trò lớn với xã hội. Trƣớc hết các doanh nghiệp này
đã giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho lao động, góp phần tăng thu nhập, tăng
mức sống của ngƣời dân và thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ nhàn rỗi.
a. Tạo việc làm cho người lao động
Việt Nam là một nƣớc có cơ cấu dân số trẻ, tốc độ tăng trƣởng của dân số là
trên 2% do vậy hàng năm có thêm khoảng hơn 1 triệu ngƣới đến độ tuổi lao động
có nhu cầu về việc làm. Đó là chƣa kể số ngƣời thất nghiệp và bán thất nghiệp do
cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nƣớc số quân nhân giải
ngũ. Thực tế vừa qua cho thấy, toàn bộ các doanh nghiệp nhà nƣớc năm cao nhất
cũng chỉ thu hút đƣợc khoảng 1,6 triệu lao động, nếu tính cả nhân viên của bộ máy
Nhà Nƣớc cũng chỉ có trên 2 triệu lao động. Trong khi đó chỉ riêng kinh tế cá thể
trong công nghiệp và thƣơng mại đã thu hút gần 3,5 triệu lao động. Các công ty và
doanh nghiệp tƣ nhân thu hút gần nửa triệu lao động. Chi phí trung bình để tạo ra
một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa khoảng 740.000 đồng chỉ
bằng 3% so với các doanh nghiệp lớn.
Qua số liệu trên cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có vai trò đặc
biệt trong việc tạo việc làm cho ngƣời lao động và với chi phí thấp chủ yếu bằng
vốn và tài sản của nhân dân, do đó cũng giảm đáng kể những tệ nạn xã hội xuất
phát từ nạn thất nghiệp. Tuy vậy số lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
mới chỉ chiếm 12 đến 15% lực lƣợng lao động so với các nƣớc khác trong khu vực
18


×