Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề gắn với yêu cầu của các doanh nghiệp ở thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 112 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DUC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

NGUYỄN BÍCH HỢP

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI YÊU CẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DUC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

NGUYỄN BÍCH HỢP

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGHỀ GẮN VỚI YÊU CẦU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn

HẢI PHÒNG - 2016
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và toàn bộ kết quả nghiên cứu trong luận văn
thạc sĩ này là hoàn toàn trung thực và do bản thân tự nghiên cứu, thu thập tài
liệu từ các cơ quan quản lý Nhà nước về công tác dạy nghề của thành phố Hải
Phòng. Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận văn hoàn toàn mới và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Bích Hợp

i


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ tại
Viện Sau Đại học, trường Đại học Hàng Hải Việt Nam và quá trình thực tế
công tác. Tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, giúp tôi nhận thức tổng
quan về công tác đào tạo nghề tại thành phố Hải Phòng.

Luận văn văn này là kết quả nghiên cứu tài liệu từ Sở Lao động thương
binh và xã hội, Cục thống kê Hải Phòng và thực tế khảo sát tại các Cơ sở dạy
nghề trên địa bàn thành phố. Đồng thời luận văn được thực hiện, hoàn thành
với sự giúp đỡ tận tình của các quý thầy, cô trường Đại học Hàng Hải Việt
Nam.
Tác giả xin chân thành cám ơn:
- Lãnh đạo trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, Viện sau Đại học.
- Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Sơn đã giúp đỡ, định hướng cho tác
giả trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
- Lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn Sở Lao động thương binh và xã
hội thành phố Hải Phòng; Cục Thống kê thành phố Hải Phòng đã cung cấp tài
liệu, số liệu về công tác đào tạo nghề của thành phố Hải Phòng.
- Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN BÍCH HỢP

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... vii
Danh mục bảng .......................................................................................................... ix
Danh mục hình ........................................................................................................... x
Danh mục sơ đồ.......................................................................................................... x

Mở đầu ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Kết cấu Luận văn ................................................................................................... 3
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và chất lƣợng đào tạo nghề gắn
với yêu cầu của các doanh nghiệp ở thành phố Hải Phòng .................................. 4
1.1. Khái niệm và các hình thức ĐTN ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ĐTN ................................................................................................ 4
1.1.2. Loại hình ĐTN ................................................................................................. 5
1.1.3. Các hình thức ĐTN .......................................................................................... 6
1.2. Khái niệm chất lƣợng ĐTN và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng
ĐTN ........................................................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về chất lượng ĐTN ......................................................................... 8
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTN ............................................................. 10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN .................................................... 11
1.3. Liên kết giữa CSDN với DN trong ĐTN ......................................................... 14
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của người lao động làm việc tại DN ............... 14

iii


1.3.2. Sự cần thiết của việc gắn kết bền vững giữa CSDN và DN trong đào tạo
nguồn nhân lực .......................................................................................................... 17
1.3.3. Nội dung liên kết đào tạo giữa CSDN và DN .................................................. 18
1.3.4 Các hình thức liên kết đào tạo giữa CSDN và DN ........................................... 20
1.4. Điều kiện liên kết giữa CSDN và DN nhằm nâng cao hiệu quả công tác

ĐTN ........................................................................................................................... 21
1.4.1. Thiết lập quan hệ liên kết đào tạo giữa CSDN và DN ..................................... 21
1.4.2. Thỏa thuận về nội dung, hình thức liên kết...................................................... 21
1.4.3. Các cơ chế, chính sách, văn bản, quy định, hướng dẫn của Nhà nước về tổ
chức, thực hiện liên kết đào tạo giữa CSDN với DN ................................................. 21
1.4.4. Liên kết đào tạo dựa trên quản lý Nhà nước về ĐTN ...................................... 22
1.4.5. Bảo đảm hài hòa lợi ích các bên liên kết ......................................................... 22
1.5. Một số mô hình và kinh nghiệm liên kết giữa CSDN và DN phổ biến
trên thế giới ............................................................................................................... 23
1.5.1. Mô hình “đào tạo kép” - Mô hình liên kết đào tạo song hành (Dual
system) và kinh nghiệm của nước Đức ...................................................................... 23
1.5.2. Mô hình đào tạo luân phiên “Alternation” và kinh nghiệm của nước Pháp .... 24
1.5.3. Mô hình đào tạo “2+2” và kinh nghiệm của Nauy .......................................... 25
1.5.4. Mô hình đào tạo tuần tự ................................................................................... 26
1.5.5. Kinh nghiệm từ nước Đan Mạch ..................................................................... 26
1.5.6. Kinh nghiệm từ nước Nhật Bản ....................................................................... 26
1.5.7. Kinh nghiệm từ nước Hàn Quốc ...................................................................... 27
1.5.8. Kinh nghiệm từ Singapore ............................................................................... 28
1.5.9. Kinh nghiệm từ Thái Lan ................................................................................. 28
Chƣơng 2: Thực trạng công tác ĐTN và chất lƣợng ĐTN gắn với yêu cầu
của DN ở thành phố Hải Phòng .............................................................................. 31
2.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng ....... 31
2.1.1. Tình hình kinh tế .............................................................................................. 31
2.1.2. Tình hình xã hội ............................................................................................... 34
2.2. Thực trạng công tác ĐTN trên địa bàn thành phố Hải Phòng ..................... 35
2.2.1. Số lượng và tình hình phân bố các CSDN ....................................................... 35

iv



2.2.2. Năng lực đào tạo của các CSDN ...................................................................... 39
2.2.3. Kết quả công tác dạy nghề ............................................................................... 49
2.2.4. Xã hội hóa trong hoạt động dạy nghề .............................................................. 52
2.3. Đánh giá thực trạng dạy nghề trên địa bàn thành phố Hải Phòng .............. 56
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 56
2.3.2. Một số hạn chế ................................................................................................. 57
2.4. Thực trạng liên kết giữa các CSDN với DN ở thành phố Hải Phòng ........... 59
2.4.1. Thực trạng liên kết trong tuyển sinh ................................................................ 59
2.4.2. Thực trang liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
theo hướng đáp ứng yêu cầu DN................................................................................ 60
2.4.3. Thực trạng liên kết về nguồn nhân lực............................................................. 61
2.4.4. Thực trang liên kết đổi mới phương pháp dạy, học đáp ứng yêu cầu của
DN .............................................................................................................................. 62
2.4.5. Thực trạng liên kết đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá .......................... 63
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề gắn với yêu
cầu của doanh nghiệp ở thành phố Hải Phòng ..................................................... 65
3.1. Chủ trƣơng, quan điểm, định hƣớng phát triển dạy nghề của Đảng,
Nhà nƣớc và thành phố Hải Phòng ........................................................................ 65
3.1.1. Chủ trương của Đảng - Nhà nước về đổi mới nâng cao chất lượng ĐTN ....... 65
3.1.2. Quan điểm, chủ trương của Hải Phòng về nâng cao chất lượng ĐTN ............ 66
3.2. Các nhân tố tác động đến đào tạo nghề của thành phố Hải Phòng .............. 69
3.2.1. Bối cảnh .......................................................................................................... 69
3.2.2. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ ................................................................. 70
3.2.3. Cơ sở vật chất .................................................................................................. 70
3.2.4. Chiến lược, mục tiêu ....................................................................................... 71
3.3 Biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề gắn với yêu cầu doanh
nghiệp ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 .... 71
3.3.1. Nhóm biện pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường quản lý dạy
nghề ............................................................................................................................ 71


v


3.3.2. Nhóm biện pháp phát triển hệ thống và nâng cao năng lực ĐTN.................... 73
3.3.3. Nhóm biện pháp về các điều kiện đảm bảo chất lượng ĐTN .......................... 75
3.3.4. Nhóm biện pháp liên kết đào tạo nghề giữa các CSDN với DN...................... 77
3.3.5. Biện pháp quản lý liên kết đào tạo giữa các CSDN với DN ............................ 86
3.3.6. Biện pháp tăng cường thu hút học sinh phổ thông, thanh niên vào học
nghề ............................................................................................................................ 92
3.3.7. Đổi mới, tăng cường nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực dạy nghề .............................................................................................................. 93
Kết luận và kiến nghị ............................................................................................... 95
1. Kết luận .................................................................................................................. 95
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 95
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................... 97

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

CBKT

Cán bộ kỹ thuật

CBQL


Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CĐN

Cao đẳng nghề

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CSDN

Cơ sở dạy nghề

DN

Doanh nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề

GDĐT

Giáo dục đào tạo


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GTVT

Giao thông vận tải

GVDN

Giáo viên dạy nghề

HĐKT

Hoạt động kinh tế

HSSV

Học sinh sinh viên

KCN

Khu công nghiệp

KH&CN


Khoa học và công nghệ

KTLĐ

Kinh tế lao động

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLNN

Quản lý Nhà nước

SPDN

Sư phạm dạy nghề

TCN

Trung cấp nghề

vii


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TS

Tuyển sinh


TTDN

Trung tâm dạy nghề

TTDN&GDTX

Trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa

viii


DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG


TT

TRANG

1.1

Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của nguồn lao động

14

2.1

Chi ngân sách Nhà nước và cơ cấu chi ngân sách.

34

2.2

Tổng hợp các cơ sở dạy nghề qua các năm

35

2.3

2.4

2.5

2.6


Số cơ sở dạy nghề và cơ sở khác có dạy nghề phân theo địa
bàn năm 2015
Số học sinh THCS và THPT của Hải Phòng giai đoạn 20112015
Số sinh viên trường đại học và cao đẳng Hải Phòng giai đoạn
2011 -2015
So sánh diện tích đất thực tế và theo chuẩn định mức của các
cơ sở dạy nghề tại các quận - huyện

37

38

39

40

2.7

Nguồn kinh phí cho hoạt động dạy nghề

43

2.8

Đầu tư cho hoạt động dạy nghề

44

2.9


Số lượng và tỷ lệ giáo viên giảng dạy hệ cao đẳng nghề và
trung cấp nghề phân theo trình độ

46

2.10

Tổng hợp số lượng tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề

49

2.11

Tổng thu của các CSDN do địa phương quản lý 2013-2015

54

2.12

Tổng chi của các CSDN do địa phương quản lý 2013-2015

55

3.1

Quan hệ liên kết giữa CSDN và DN

82


ix


DANH MỤC HÌNH
TT
2.1
2.2

2.3

2.4
2.5
2.6

2.7

TRA

TÊN HÌNH

NG

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2015

32

Đánh giá mức độ đáp ứng của trang thiết bị giảng dạy tại các CSDN

41


năm 2015
Đánh giá mức độ đầy đủ của trang thiết bị giảng dạy phân theo loại

42

hình năm 2015
Đánh giá mức độ hiện đại của trang thiết bị giảng dạy phân theo loại
hình cơ sở dạy nghề năm 2015
Số lượng và cơ cấu giáo viên dạy nghề theo 3 cấp trình độ năm 2015

45

Cơ cấu trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL ở các CSDN do
thành phố quản lý
10 nghề CN-KT có số lượng học viên được đào tạo lớn nhất năm
2015

42

47

50

2.8

Lý do học viên dễ tìm được việc làm

52

2.9


Tổng và tỷ lệ thu-chi của các cơ sở dạy nghề năm 2015

56

2.10

Đánh giá mức độ liên kết tuyển sinh

60

2.11

Đánh giá mức độ liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình
đào tạo

61

2.12

Đánh giá mức độ liên kết trong sử dụng đội ngũ giảng viên, CBKT

62

2.13

Đánh giá mức độ liên kết đổi mới phương pháp dạy học

63


2.14

Đánh giá mức độ liên kết trong kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo

64

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

TÊN SƠ ĐỒ

TRANG

1.1

Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo

9

1.2

Các hình thức liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp

20

3.1

Hội đồng tư vấn trường ngành

84


3.2

Tiểu ban tư vấn chương trình

86

x


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành TW khóa
XI về: “Đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã
ghi: “Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ
năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp
với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng
ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ
của thị trường lao động trong nước và quốc tế”[1].
Quán triệt tinh thần và thực hiện các nội dung của Nghị quyết, với mục tiêu
không chỉ chuẩn bị đủ nguồn nhân lực cho thành phố mà Hải Phòng còn trở thành một
trong những trung tâm đào tạo, cung cấp nhân lực chất lượng cao cho vùng duyên hải
Bắc Bộ và cả nước, Hải Phòng đã và đang tập trung vào phát triển nhân lực chất lượng
cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế từ nay đến năm 2020. Công tác ĐTN đã được
chính quyền và các cấp, các ngành của thành phố đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện
cũng như phối hợp thực hiện các hoạt động, do đó trong những năm qua ĐTN đã đạt
được một số thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên “trong bối cảnh kinh tế xã hội có
nhiều biến động với khó khăn và thách thức, giáo dục nói chung và “đào tạo nghề”
cũng cần được đổi mới một cách “căn bản, toàn diện” để không chỉ đào tạo được đội

ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, năng lực thực hiện và kỹ năng nghề tốt mà
còn phù hợp nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của các DN sử dụng. Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đáp ứng được những đòi hỏi của thời kỳ mới
đặt ra không chỉ xét trên bình diện cả nước mà cần phải được thực hiện ngay ở từng
tỉnh/thành phố góp phần thắng lợi vào mục tiêu chung” [1].
Hiện nay, thành phố Hải Phòng là trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của
Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong hai trung tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, tập trung nhiều khu công nghiệp, trung tâm thương mại và dịch vụ lớn về du
lịch, giáo dục, y tế... Định hướng phát triển cho thành phố Hải Phòng đã được thể hiện cụ
thể trong Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị ngày 10 tháng 10 năm 2013 như sau:

1


“Phát huy tối đa các nguồn lực lợi thế để xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố cảng
xanh, văn minh, hiện đại, trung tâm tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao, là
trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước, trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ ...” và ... “Tập trung phát triển lĩnh vực có thế mạnh,
mang tính đột phá là các ngành dịch vụ cảng biển, sân bay, du lịch, kinh tế biển, vận tải
biển, Logistic, tài chính, xuất nhập khẩu...”
Trước những thách thức và yêu cầu của thời kỳ mới, thời kỳ phát triển nền kinh
tế tri thức và hội nhập quốc tế toàn diện thì việc để đảm bảo tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao của Hải Phòng cần phải được thực hiện sớm và thống nhất. Bên cạnh
các kết quả khả quan trong những năm gần đây đã đạt được, chúng ta cũng phải nhìn
nhận công tác ĐTN ở thành phố Hải Phòng hiện nay vẫn còn bộc lộ một số yếu kém.
Xuất phát từ thực tiễn trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, tôi chọn đề tài
“Nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo nghề gắn với yêu cầu của các doanh
nghiệp ở thành phố Hải Phòng” làm luận văn Thạc sỹ cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứ thực trạng công tác ĐTN gắn với yêu cầu của các DN ở
thành phố Hải Phòng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế những năm gần đây để đề

xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác dạy nghề tại các CSDN
trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của lực lượng lao
động cho các DN góp phần thúc đẩy sự phát triển nói chung kinh tế - xã hội thành phố
trong thời gian tiếp theo.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề chất lượng công tác ĐTN, liên kết giữa
các CSDN với DN trong ĐTN, mối quan hệ giữa chất lượng, mức độ liên kết giữa các
CSSDN với DN trong ĐTN.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ĐTN, chất lượng ĐTN và sự
liên kết giữa CSDN với DN trong ĐTN. Đồng thời luận văn cũng giới thiệu một số
phương pháp ĐTN và mô hình liên kết đào tạo phổ biến ở các nước trong khu vực và
trên thế giới.

2


4.2 Tập trung phân tích và đưa ra những đánh giá, kết luận về chất lượng đào
tạo và mức liên kết giữa các CSN với DN trên địa bàn thành phố Hải Phòng cũng như
mối quan hệ giữa chúng.
4.3 Đề xuất hệ thống biện pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN thông qua tăng
cường sự liên kết giữa các CSDN và DN tại thành phố Hải Phòng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài thạc sỹ, tôi tập trung nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu chất lượng công tác ĐTN gắn với yêu cầu của DN.
- Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu thực chất lượng công tác ĐTN gắn với yêu cầu
của DN ở thành phố Hải Phòng từ năm 2011 đến năm 2015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp dự báo;
- Điều tra xã hội học;
- Nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước về hình thức ĐTN gắn với nhu
cầu sử dụng và tạo việc làm.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về ĐTN và chất lượng ĐTN gắn với yêu cầu của các
DN ở thành phố Hải Phòng.
- Chương 2: Thực trạng công tác ĐTN và chất lượng ĐTN gắn với yêu cầu của
các DN ở thành phố Hải Phòng.
- Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác ĐTN gắn với yêu
cầu của các DN ở thành phố Hải Phòng.

3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI YÊU CẦU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐTN
1.1.1. Khái niệm ĐTN
1.1.1.1. Khái niệm về nghề
Theo giáo trình KTLĐ của trường Đại học Lao động xã hội: “Nghề là một dạng

xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã hội, là toàn bộ kiến thức
(hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã
hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định”[2].
Theo từ điển tiếng Việt cũng giải thích: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự
phân công lao động của xã hội”[3].
Có tác giả quan niệm “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó
nhờ đào tạo con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”[4].
Có thể nói ở Việt Nam hiện nay rất nhiều khái niệm nghề đưa ra song chưa được
thống nhất, mặc dù vậy chúng ta thấy có một số đặc trưng sau:
Một là: Nghề là một hoạt động lao động của con người được lặp đi lặp lại
thường xuyên.
Hai là: Nghề là sự phân công của xã hội về lao động phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi mạnh mẽ, gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm về ĐTN
Theo C.Mac công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
“Một là: giáo dục trí tuệ.
Hai là: dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm được vững những nguyên lí cơ bản
của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản
nhất.

4


Ba là: giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục Thể thao hoặc bằng cách
huấn luyện quân sự”[5].
Ở Việt Nam có tồn tại các khái niệm sau: Theo giáo trình trường Đại học Tài

nguyên và môi trường thì khái niệm ĐTN được tác giả trình bày là:
”Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thực nhất định về chuyên môn
nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định”
Theo tài liệu của Bộ LĐTB&XH xuất bản năm 2002 thì khái niệm ĐTN được hiểu:
“ĐTN là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kĩ năng và thái
độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được một
nghề trong xã hội”[7].
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp định nghĩa: “ĐTN là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có
thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng
cao trình độ nghề nghiệp” [8].
Như vậy có thể hiểu mục tiêu của ĐTN là đào tạo nhân lực trực tiếp cho các
nghành nghề trong xã hội, tạo ra người lao động “có năng lực hành nghề tương ứng
với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe và có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng
sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế;
bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động”[6] đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
1.1.2. Loại hình ĐTN
1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian ĐTN
Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo ngắn (dưới 1 năm),
đây là loại hình chủ yếu áp dụng với phổ cập nghề. Ưu điểm của loại hình này là thu
hút được lực lượng học viên đông đảo, nhiều lứa tuổi khác nhau và khó khăn cho việc
học tập trung nhưng vẫn có thể tiếp thu được các tri thức nghề một cách đầy đủ, đảm
bảo được kỹ năng làm việc tối thiểu sau khi hoàn thành đào tạo.
Đào tạo dài hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian tương đối dài (trên 1 năm).
Đây là loại hình nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có kỹ
năng lao động cao hơn. ĐTN dài hạn có chất lượng cao hơn loại hình ĐTN ngắn hạn.

5



1.1.2.2. Căn cứ vào ngành nghề tào tạo
Đào tạo mới: Đây là loại hình ĐTN dành cho những người lần đầu tiên học
nghề và chưa có nghề cụ thể. Loại hình này nhằm đáp ứng nhu cầu lao động tăng thêm
mà yêu cầu của doanh nghiệp cần phải có nghề để làm việc.
Đào tạo lại: Là loại hình đào tạo dành cho những người đã có nghề nhưng
không đáp ứng được thực yế công việc và các yêu cầu ngày càng đổi mới của DN.
Đào tạo nâng cao: Là loại hình nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho lao
động đã có trình độ nghề. Đào tạo nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu công việc đòi hỏi
mức độ khó, phức tạp và năng suất lao động cao hơn.
Đào tạo liên thông: Là loại hình đào tạo nhằm chuyển đổi giữa lao động kỹ
thuật thực hành với lao động chuyên môn mang tính hàn lâm và ngược lại.
1.1.3. Các hình thức ĐTN
Hiện nay, theo mô hình ĐTN của Việt Nam có 2 hình thức cơ bản sau:
1.1.3.1. ĐTN chính quy
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp (2014) quy định: “ĐTN chính quy được thực
hiện với các chương trình sơ cấp, TCN, CĐN tại các trường, CSDN theo các khóa học
tập trung và liên tục.
- Các trường, CSDN trình độ sơ cấp, gồm: TTDN, trường TCN, CĐN, các DN,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở khác có đăng ký dạy nghề
trình độ trung cấp.
- Các trường, CSDN trình độ trung cấp, gồm: Các trường TCN, cao đẳng có đăng
ký dạy nghề trình độ trung cấp.
- Các trường, CSDN trình độ cao đẳng, gồm: các trường cao đẳng, đại học có
đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng”[8].
Như vậy ĐTN chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các TTDN, các
trường, CSDN với quy mô đào tạo số lượng lớn, đối tượng được đào tạo có trình độ
cao. Việc đào tạo được chia ra làm hai giai đoạn gồm: Giai đoạn học tập cơ bản và giai
đoạn học tập chuyên môn. Cả hai giai đoạn này nhằm tạo cho học sinh hệ thống những
kiến thức cơ bản (theo diện rộng) và hệ thống kiến thức chuyên sâu nhằm rèn luyện kỹ

năng, kỹ xảo để nắm vững ngành nghề được đào tạo.

6


Ưu điểm cơ bản của ĐTN chính quy này là học sinh được đào tạo có hệ thống,
toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành, học viên tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ
dàng. Đồng thời các CSDN chính quy thường có cơ sở vật chất rất tốt, có đầy đủ các
loại trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện thuận lợi cho học viên cả
trong học lý thuyết và thực hành. Sau đào tạo, học viên có khả năng chủ động, độc lập
giải quyết công việc, đảm nhận các công việc tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành
nghề cao. Hiện nay, loại hình đào tạo này đang là hình thức cơ bản đồng thời giữ vai
trò quan trọng trong việc tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
Hạn chế đào tạo chính quy: thời gian đào tạo khá dài sự đầu tư về cơ sở vật
chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý lớn... dẫn đến kinh phí cho đào tạo là cao.
1.1.3.2. ĐTN thường xuyên
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp (2014): “ĐTN thường xuyên được thực hiện
với nhiều chương trình dạy nghề gồm:
- Chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề;
- Chương trình dạy nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề;
- Chương trình chuyển giao công nghệ;
- Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, chương trình dạy nghề trình độ TCN,
chương trình dạy nghề trình độ CĐN được thực hiện theo hình thức vừa làm vừa học
hoặc tự học có hướng dẫn để được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp TCN,
bằng tốt nghiệp CĐN” [8].
Ưu điểm: Về thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo linh hoạt, phù hợp với
học sinh, tạo điều kiện cho người lao động học tập suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề đảm bảo thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm
trong thực tiễn.
Nhược điểm: việc dạy và học không mang tính hệ thống, bài bản. Người dạy

thiếu nghiệp vụ sư phạm nên trong quá trình giảng dạy lý thuyết và hướng dẫnthực
hành gặp nhiều hạn chế... dẫn đến kết quả học tập đạt được không cao. Học sinh bên
cạnh việc tiếp thu những phương pháp tiên tiến, hiện đại còn có thể bắt chước những
thói quen không tốt của người hướng dẫn.

7


1. 2. KHÁI NIỆM CHẤT LƢỢNG ĐTN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CHẤT LƢỢNG ĐTN
1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng ĐTN
1.2.1.1. Khái niệm về chất lượng
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một sự vật, sự việc. Là thuộc tính quy định giá trị tồn tại của một sự vật cụ thể
đồng thời để phân biệt với các sự vật khác”[9].
Chất lượng là một khái niệm khá trừu tượng, cùng với sự phát triển của xã hội,
khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi. Trước đây, chất lượng là một khái niệm
"tĩnh" với tiêu chuẩn được coi là cố định và tồn tại lâu dài. Cùng với sự phát triển nói
chung ngày nay, khái niệm chất lượng không được gắn cố định, mà "chất lượng là một
hành trình, không phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta đi tới". Đây là quan niệm
"động" về chất lượng, được xác định bởi người sử dụng sản phẩm - dịch vụ hay trong
nền kinh tế thị trường còn gọi là khách hàng. Khi cảm thấy thỏa mãn trong việc sử
dụng sản phẩm - dịch vụ khách hàng sẽ coi sản phẩm - dịch vụ đó có chất lượng.
Trong quá trình phát triển, có nhiều cách tiếp cận và đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau về chất lượng. Có một số khái niệm tiêu biểu về chất lượng như:
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật,
chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất
lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài qua các
thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật
như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn

còn là bản thân nó thì không thể mất đi chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo
theo sự thay đổi của sự vật. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và
chất lượng”[10].
Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng vốn có đáp ứng được
các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm. (Theo ISO 9000,
năm 2000).
Trên đây là các khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng đối tượng
cụ thể thì cần xét tới cả những điều kiện lịch sử - cụ thể của đối tượng đó.

8


1.2.1.2. Quan điểm về chất lượng ĐTN
Chất lượng GDĐT nói chung và ĐTN nói riêng là vấn đề cơ bản và là mục tiêu
phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý GDĐT cũng như các cơ sở đào tạo trực tiếp.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng ĐTN với những khía cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng “chất lượng ĐTN phụ thuộc vào hệ
thống đào tạo. Khi các yếu tố đầu vào có chất lượng như: giáo viên giỏi, cán bộ quản lý
giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi...thì chất lượng ĐTN được nâng cao. Cũng có
quan điểm cho rằng chất lượng ĐTN được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình đào
tạo (đầu ra), tức là bằng mức độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp. Một số quan điểm
khác lại khẳng định chất lượng ĐTN được quyết định bởi các quá trình hoạt động bên
trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống các quyết định tối ưu”[11].
Theo GS.,TS. Đặng Quốc Bảo, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng đạt được
bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo. Có thể khái
quát quan niệm này như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố tạo nên chất lƣợng đào tạo
MT

GV


HV

Q

ND

PP,PT

TC, CSVC
Trong đó:
- MT: Mục tiêu đào tạo
- PP, PT: Phương pháp đào tạo, phương tiện phục vụ đào tạo
- GV: Giáo viên.
- HV: Học viên
9


- ND: Nội dung đào tạo
- TC, CSVC: Tài chính, cơ sở vật chất.
- Q: Chất lượng đào tạo
Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm "Chất lượng sẽ được đánh
giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng phẩm chất đối
nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền". ĐTN sẽ đảm bảo, nâng cao chất lượng
nếu thực hiện tốt các yếu tố như: đáp ứng yêu cầu khách hàng; tập trung vào con người
và mọi người đóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý sự
thay đổi một cách có hiệu quả; có đổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về chất
lượng ĐTN nêu trên, có thể hiểu chất lượng ĐTN với những điểm cơ bản như sau:
“Chất lượng ĐTN là kết quả tác động tích cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống

ĐTN và quá trình đào tạo, vận hành trong môi trường nhất định tạo ra đội ngũ lao
động đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động”[12].
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng ĐTN
Để đánh giá chi tiết chất lượng ĐTN là một công việc tương đối khó khăn, trên
thực tế để đánh giá chất lượng đào tạo có nhiều phương pháp đồng thời cũng phụ
thuộc vào sự “hài lòng” của các DN trong việc sử dụng sản phẩm “sau đào tạo” của
các CSDN. Hiện nay để đánh giá chất lượng ĐTN có thể dựa vào các tiêu chí sau[13]:
1.2.2.1. Tiêu chí 1: Sự vượt trội về kiến thức, kỹ năng mà người học nhận
được sau quá trình ĐTN
Tiêu chí này thực chất là quá trình đánh giá người học trong suốt quá trình đào
tạo tại CSDN thông qua kết quả của các bài thi, bài kiểm tra cả lý thuyết và thực hành.
Kết quả cuối cùng là kết quả thi tốt nghiệp của người học bằng các thang đánh giá do
Bộ GDĐT quy định. Tuy nhiên tiêu chí này chỉ mang tính một chiều của CSDN, để
đánh giá một cách chính xác cần phải có sự vào cuộc của các DN và bằng thực tiễn
công việc sau đào tạo.
1.2.2.2. Tiêu chí 2: Sự hoàn thiện về kiến thức, kỹ năng theo chuẩn nghề
nghiệp đầu ra mà các CSDN xây dựng và công bố
Tiêu chí này nhằm đánh giá sản phẩm đào tạo đầu ra không bị “lỗi”, không có
sự sai sót, nghĩa là đối với người học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo phải có

10


đầy đủ các kiến thức, kỹ năng chuẩn theo quy định của CSDN và chuẩn theo yêu cầu
thực tế của các DN. Sản phẩm đào tạo mà không thỏa mãn được nhu cầu của các DN
sẽ không có sự hoàn thiện và cần phải đào tạo lại. Để có sự hoàn thiện cho sản phẩm
đầu ra, các CSDN cần phải chuẩn về cơ sở, vật chất, giáo viên, gọc sinh, CBQL,
chuẩn về phương pháp phương tiện dạy học…
1.2.2.3.Tiêu chí 3: Sự phù hợp với mục tiêu đào tạo trong kế hoạch của CSDN
Bất kỳ một CSDN nào đều xây dựng cho mình tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu

của mình. Mục tiêu của một CSDN thường bao hàm: Quy mô phát triển của CSDN;
mức độ đa dạng ngành nghề đào tạo; tri thức, kỹ năng mà học viên được trang bị; số
lượng học được tuyển dụng sau khi hoàn thành chương trình đào tạo;…Có thể kiểm
chứng sự phù hợp với mục tiêu đào tạo trong kế hoạch của CSDN thông qua đánh giá
về sự phát triển của quy mô, sự đa dạng của các ngành nghề đào tạo tại từng thời điểm
với lộ trình của chiến lược phát triển CSDN. Nếu tụt quá xa so với mục tiêu, đây là
dấu hiệu cho thấy chất lượng của CSDN có vấn đề, sản phẩm đào tạo của CSDN
không đáp ứng được yêu cầu của DN và tất yếu việc thu hút đầu vào (học viên) của
CSDN sẽ không hiệu quả.
1.2.2.4.Tiêu chí 4: Chất lượng CSDN phù hợp với khả năng đầu tư của người học
Thực chất của tiêu chí này là chất lượng đào tạo, hay là giá trị gia tăng mà
người học thu nhận được phải xứng đáng với đầu tư của họ. Quá trình đầu tư là cả một
hệ thống: đầu tư thời gian, công sức, tiền bạc của người học cũng như các cơ chế,
chính sách của nhà nước….Nếu chất lượng đầu tư tốt sẽ có điều kiện nhận được kết
quả tốt và ngược lại, đó cũng là đánh giá chất lượng tốt hay không tốt của các CSDN
trong quá trình đào tạo. Đồng thời tiêu chí này cũng là cơ sở so sánh giữa CSDN này
với các CSDN khác.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng ĐTN
Chất lượng GDĐT nói chung và ĐTN nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố bao gồm cả yếu tố bên ngoài (yếu tố khách quan) và yếu tố bên trong (yếu tố chủ
quan). Cụ thể như sau:
1.2.3.1. Yếu tố bên ngoài (yếu tố khách quan):
Thứ nhất, về đội ngũ GVDN: Trong những năm qua, cùng với sự nghiệp phát
triển dạy nghề, đội ngũ GVDN tăng nhanh về số lượng, chất lượng, từng bước được

11


nâng lên về chuẩn trình độ, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm. Hơn nữa, GVDN
luôn được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ để thỏa mãn các yêu cầu ngày càng cao của

các ngành nghề lao động trong nước và quốc tế.
“Tuy nhiên, chính sách đãi ngộ, nhất là tiền lương vẫn chưa thật sự hợp lý.
Chưa có các chế độ đãi ngộ tương xứng với tâm huyết và sức lực của GVDN đã bỏ ra.
“Giáo viên dạy trình độ CĐN chưa được hưởng chế độ tiền lương như giáo viên của
các trường cao đẳng khác. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
không thu hút được những người có trình độ, có tay nghề giỏi, có kinh nghiệm trong
sản xuất chuyển về làm GVDN. Ngược lại, nhiều GVDN có trình độ tay nghề giỏi lại
muốn chuyển ra sản xuất tại các DN để có thu nhập cao hơn. Bên cạnh đó, chưa có
những chính sách khuyến khích động viên đối với GVDN tự phấn đấu nâng cao trình
độ; chưa có cơ chế, chính sách để DN và CSDN tạo điều kiện cho GVDN được đi thực
tế tại các DN hàng năm. Cơ cấu ngành nghề đào tạo GVDN chưa hợp lý, một số nghề
chưa có GVDN được đào tạo cơ bản, kỹ năng nghề còn hạn chế, tỷ lệ GVDN dạy tích
hợp còn thấp so với yêu cầu của chương trình đào tạo” [14], [32].
Thứ hai: Các ngành nghề được đào tạo hiện nay tại các CSDN đã lạc hậu,
không phù hợp với yêu cầu của thị trường. Việc bổ sung các ngành nghề mới trong các
CSDN còn chậm, do đó không đào tạo được lực lượng lao động có trình độ cao đáp
ứng yêu cầu của các DN đặc biệt cho các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm.
Thứ ba: chất lượng công tác ĐTN vẫn còn thấp, nội dung chương trình, giáo
trình giảng dạy chất lượng chưa cao, chưa gắn chặt lý luận với thực tiễn, tính lôgic,
tính khoa học chưa cao, thường không thỏa mãn nhu cầu của người học và nhu cầu của
thị trường lao động; nội dung đào tạo không theo kịp với sự phát triển nhanh của công
nghệ sản xuất của DN. Thực tế các trường CĐN, TCN mới được nâng cấp trong những
năm gần đây nên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập, thực
hành còn rất hạn chế, đội ngũ GVDN cũng chưa có nhiều kinh nghiệm.
Thứ tư: số lượng các CSDN trong DN còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu lao
động có tay ghề giỏi, thuần thục của bản thân DN. Mối quan hệ giữa các CSDN với
DN còn lỏng lẻo (cả về trách nhiệm và quyền lợi) nên trên thực tế các CSDN vẫn chủ
yếu đào tạo theo khả năng "cung" của mình chứ chưa thực sự đào tạo theo "cầu" của

12



DN. Nhiều CSDN chỉ đào tạo những kiến thức mình có chứ chưa hướng tới kiến thức
mà xã hội cần.
Thứ năm: người lao động qua ĐTN, kỹ năng thực hành và khả năng thích ứng
với sự thay đổi công nghệ của DN còn hạn chế. Điều này có “lỗi” từ hệ thống giáo dục
nước nhà, trong đó việc tổ chức giáo dục theo kiểu “ứng thí”, cùng với chưa chú trọng
làm tốt công tác hướng nghiệp, làm cho công tác ĐTN luôn bất cập: CSDN có nhiều
nhưng không có nhiều người học; có CSDN nhưng thiếu các điều kiện giảng dạy và
học tập, làm cho người học sau khi tốt nghiệp không đáp ứng được yêu cầu cả về
chuyên môn, tính chuyên nghiệp, kỷ luật lao động của các cơ sở sản xuất, nhất là đối
với các cơ sở sản xuất liên doanh với nước ngoài hoặc ở nước ngoài.
1.2.3.2. Các yếu tố bên trong (Yếu tố chủ quan)
“Thứ nhất: vấn đề bất cập nhất hiện nay là thu nhập của GVDN. Trong khi phải
làm việc căng thẳng, vất vả (vừa là một giảng viên vừa là kỹ thuật viên) nhưng thu
nhập từ lương và phụ cấp theo lương lại rất thấp, không đảm bảo cho chính họ và gia
đình một mức sống hợp lý, do vậy khó có thể đòi hỏi GVDN toàn tâm, toàn ý với
nghề. Thực tế này là nguyên nhân dẫn đến khó giữ chân các GVDN có đủ năng lực ở
lại công tác tại các CSDN. Đây là nguyên nhân khó thu hút được người giỏi, người có
tay nghề cao làm GVDN. Do vậy cần có các cơ chế, chính sách đãi ngộ để GVDN
sống được bằng lương và các khoản phụ cấp nghề nghiệp, tạo cho họ mức sống ổn
định, yên tâm công tác cống hiến cho hoạt động dạy nghề.
Thứ hai: hiện nay, các CSDN, cơ sở bồi dưỡng GVDN không thể hiện rõ tính
chuyên nghiệp của một CSDN. Tình trạng bất cập trong công tác bồi dưỡng, phát triển
năng lực hành nghề cho học sinh là do những hạn chế về thời lượng và chất lượng giảng
dạy, đồng thời gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức kiến tập, thực tập. Bên cạnh đó,
thực tế khả năng nghiên cứu khoa học của GVDN hiện nay chưa được chú trọng đúng
mức, dẫn đến hoạt động nghiên cứu khoa học của các CSDN nói chung và khả năng tham
gia nghiên cứu khoa học của GVDN nói riêng còn rất hạn chế.
Thứ ba: vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn lực phát triển đội ngũ

GVDN cho toàn hệ thống, huy động đóng góp của người học theo quy định của pháp
luật, huy động các nguồn lực xã hội hóa, đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh

13


×