Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng nghề hàng hải tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 120 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

LÊ XUÂN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

LÊ XUÂN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;


MÃ SỐ: 60340401

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. HỒ THỊ THU HÒA

HẢI PHÒNG 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do bản thân tôi
thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Hồ Thị Thu Hòa;
Tất cả các dữ liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
công bố trong các công trình khác
Tôi xin cam đoan rằng tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn được
nêu rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ

LÊ XUÂN

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hỗ trợ rất nhiều từ phía các đồng
nghiệp tại Trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải Thành phố Hồ Chí Minh;
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Hồ Thị Thu
Hòa người đã luôn theo sát, tận tình giúp đỡ hướng dẫn cho tôi trong toàn bộ quá
trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn này;
Tiếp đến tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Quý thầy cô của Trường
cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài;
Và tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Quý thầy cô của Trường Đại
học Hàng hải Việt Nam đã cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá
trình học vừa qua;
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè những người luôn luôn động
viên, khuyến khích và cỗ vũ tinh thần cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như
trong quá trình thực hiện đề tài.
TÁC GIẢ

LÊ XUÂN.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. VII
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. VIII
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ IX
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. ix
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................... x
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. x
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài............................................................... x
5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ x
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... xi
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ .... 1
1.1. Khái niệm về đào tạo nghề ............................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm về nghề .................................................................................... 1
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề........................................................................ 3
1.2. Chất lƣợng đào tạo nghề................................................................................. 4

1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ ................................................................... 5
1.2.2. Khái niệm về chất lượng đào tạo nghề ..................................................... 8
1.2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá đối tượng đào tạo nghề .................................... 13
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề .................................. 15
1.4. Cơ sở pháp lý về chất lƣợng đào tạo nghề tại cơ sở đào tạo ..................... 16
1.5. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề ...................... 18
1.6. Kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc ............................................................... 18
1.6.1. Mô hình đào tạo kết hợp nâng cao kỹ năng chuyên môn tại doanh nghiệp
của trường Cao đẳng nghề LILAMA2 ................................................................ 18
1.6.2. Mô hình đào ta ̣o nghề “kép” ở Đức: ....................................................... 19
1.6.3. Mô hình đào tạo nghề ở Cộng hòa Ai-len............................................... 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................... 21
2.1. Giới thiệu tổng quan về trƣờng Cao đẳng nghề Hàng hải Tp.HCM ....... 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 21
2.1.2. Chức năng, Nhiệm vụ ............................................................................. 23
2.1.2.1. Chức năng .......................................................................................... 23
2.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 23
2.2. Thực trạng chất lƣợng đào tạo của trƣờng Cao đẳng nghề Hàng hải
Tp.HCM ................................................................................................................. 33
2.2.1. Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo ...................................................... 33
2.2.2. Cơ sở vật chất và tài chính ...................................................................... 37
2.2.2.1. Về cơ sở vật chất ................................................................................. 37
2.2.2.2. Về tài chính ......................................................................................... 38
2.2.3. Đánh giá chung về kết quả đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề Hàng
hải Tp.HCM trong giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................... 39
2.2.4. Đánh giá của sinh viên – học sinh .......................................................... 42
2.2.5. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên .............................................. 45
iii



2.2.6. Đánh giá của doanh nghiệp ..................................................................... 48
2.2.7. Đánh giá của người học đã tốt nghiệp đi làm ......................................... 52
2.3. Nhận xét chung về chất lƣợng đào tạo của Cao đẳng nghề Hàng hải
Tp.HCM trong giai đoạn 2010- 2015 ................................................................... 56
2.3.1. Ưu điểm:.................................................................................................. 56
2.3.2. Nhược điểm: ............................................................................................ 59
2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 61
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 61
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................................ 61
2.4 Những thách thức và cơ hội đối với việc nâng cao chất lƣợng đào tạo của
trƣờng Cao đẳng nghề Hàng hải Tp.HCM ......................................................... 63
2.4.1 Những thách thức đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường
Cao đẳng nghề hàng Hải Tp.HCM...................................................................... 63
2.4.1 Những cơ hội đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao
đẳng nghề Hàng hải Tp.HCM ............................................................................. 63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 .................................................. 65
3.1. Cơ sở thực hiện các giải pháp ...................................................................... 65
3.1.1. Quy hoạch nguồn nhân lực GTVT giai đoạn 2011 - 2020 ..................... 65
3.1.2. Chiến lược phát triển trường Cao đẳng nghề Hàng hải Tp.HCM đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ......................................................................... 66
3.2. Mục tiêu của các giải pháp ........................................................................... 69
3.2.1 Về quy mô đào tạo .................................................................................. 69
3.2.2. Về việc làm sau đào tạo .......................................................................... 69
3.2.3 Về trình độ sinh viên – học sinh sau đào tạo .......................................... 69
3.2.4 Về kiểm định chất lượng ......................................................................... 69
3.2.5 Về giáo viên, giảng viên ......................................................................... 70
3.2.6 Về quản trị nhà trường: ........................................................................... 71

3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng Cao đẳng nghề
Hàng hải Tp.HCM trong giai đoạn 2016 - 2020 ................................................. 71
3.3.1. Giải pháp đối với giáo viên ..................................................................... 71
3.3.1.1 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng ngoại ngữ tin học
của giáo viên.................................................................................................... 71
3.3.1.2. Nâng cao năng lực giảng dạy .............................................................. 73
3.3.2. Giải pháp đối với hoạt động tự học tập và rèn luyện của sinh viên – học
sinh ................................................................................................................. 74
3.3.3. Giải pháp đối với công tác quản lý, biên soạn giáo trình; xây dựng
chương trình ........................................................................................................ 77
3.3.3.1 Giải pháp xây dựng chương trình ....................................................... 77
3.3.3.2 Giải pháp quản lý và biên soạn giáo trình .......................................... 79
3.3.4. Giải pháp đối với nâng cấp cơ sở vật chất, thư viện, phòng Lab ........... 80
3.3.5. Giải pháp liên kết doanh nghiệp ............................................................. 81
3.3.6 Giải pháp hợp tác quốc tế........................................................................ 83
iv


3.4 Hiệu quả dự kiến của các giải pháp............................................................. 84
KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 87
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 89
DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................ 89
PHỤ LỤC 1 TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ............................................................................ 90
PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho sinh viên – học sinh).................. 94
PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho Cán bộ quản lý, Giáo viên) ...... 96
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT SINH VIÊN – HỌC SINH..................... 98
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN ..... 103


v


Chữ viết tắt
Bộ GD&ĐT
Bộ GTVT
Bộ LĐTB&XH
CNH - HĐH
CNKT
Nghề ĐKTB
Nghề KTDN
Nghề KTMTT
Nghề QTKD – VTB

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giải thích
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giao thông Vận tải
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Công nhân kỹ thuật
Nghề Điều khiển tàu biển
Nghề Kế toán doanh nghiệp
Nghề Khai thác máy tàu thủy
Nghề Quản trị kinh doanh Vận tải biển

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1 Tình hình Nhân lực (tính đến ngày 31 tháng 12 năm
32
2015)
2
Bảng 2.2 Quy mô tuyển sinh/năm và các nghề đào tạo
33
3
Bảng 2.3 Quy mô đào tạo và các nghề đào tạo trong giai đoạn
34
2011-2015
4
Bảng 2.4 Bảng so sánh quy mô đào tạo giữa các năm
36
5
Bảng 2.5 Thống kê số lượng phòng học
37
6
Bảng 2.6 Định mức chi cho 1 học sinh/năm theo nghề và trình độ
38
7
Bảng 2.7 Thu chi tài chính trong hoạt động đào tạo giai đoạn 2011- 39
2015
8
Bảng 2.8 Đánh giá tình hình Sinh viên – học sinh Tốt nghiệp các
39
năm học trong giai đoạn 2011-2015

9
Bảng 2.9 Thống kê tốt nghiệp theo nghề đào tạo trong giai đoạn
41
2011-2015
10 Bảng 2.10 Tổng hợp kết quả khảo sát sinh viên – học sinh
43
11 Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả khảo sát Cán bộ quản lý và Giáo viên
46
12 Bảng 2.12 Kết quả khảo sát chuyên gia – doanh nghiệp về chương
50
trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao
13 Bảng 2.13 Tình hình việc làm của sinh viên – học sinh sau tốt nghiệp 52
14 Bảng 2.14 Mức độ liên quan của nghề được đào tạo đối với việc làm 53
của sinh viên – học sinh sau tốt nghiệp
15 Bảng 2.15 Sinh viên – học sinh sau tốt nghiệp đánh giá về kiến thức, 53
kỹ năng được đào tạo
16 Bảng 2.16 Sinh viên – học sinh sau tốt nghiệp đánh giá về giáo viên 53
có trình độ đáp ứng yêu cầu đào tạo
17 Bảng 2.17 Sinh viên – học sinh sau tốt nghiệp đánh giá Về giáo
54
trình và nội dung giảng dạy phù hợp nhu cầu thực tiễn
18 Bảng 2.18 Sinh viên – học sinh sau tốt nghiệp đánh giá về đào tạo
54
thực hành
19 Bảng 2.19 Sinh viên – học sinh sau tốt nghiệp đánh giá về đào tạo lý 55
thuyết
20 Bảng 2.20 Sinh viên – học sinh sau tốt nghiệp đánh giá về các lĩnh
55
vực cần được cải tiến
21 Bảng 2.21 Sinh viên – học sinh sau tốt nghiệp đánh giá về mức độ

56
hài lòng với chất lượng đào tạo
22 Bảng 3.1: Quy mô tuyển sinh và các loại hình đào tạo nghề giai
68
đoạn 2016- 2020
22 Bảng 3.2: Tiêu chí về giáo viên cần đạt được của trường nghề chất
70
lượng cao

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình
1 Hình 1.1
2 Hình 1.2
3 Hình 1.3
4
5
6
7

Hình 1.4
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
8 Hình 2.5

Năm khoảng cách chất lượng dịch vụ - Parasuraman

Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng
đào tạo
Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo
Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng nghề Hàng hải Tp.HCM
Biểu đồ quy mô đào tạo các nghề giai đoạn 2011-2015
Biểu đồ phân loại tốt nghiệp các năm học
Kết quả đánh giá của sinh viên – học sinh
Kết quả đánh giá của Cán bộ quản lý và giáo viên

viii

Trang
6
10
11
12
25
35
40
44
47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đang tác
động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống nhân loại, mang lại cả cơ hội và thách
thức đối với mỗi quốc gia. Trong đó, sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng trở
nên gay gắt, quyết liệt và lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào sở hữu nguồn

nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao chính là yếu tố cơ
bản bảo đảm cho sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH đồng thời đảm bảo cho
sự tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của Việt Nam.
Trong chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt theo quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012,
đã xác định rõ mục tiêu phát triển dạy nghề là: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp
ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động cả về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu
nghề và trình độ đào tạo; chất lƣợng đào tạo của số nghề phải đạt đƣợc trình
độ ngang bằng với các nƣớc phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới;
hình thành một đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của quốc gia; phổ cập nghề cho ngƣời lao động, góp phần thực hiện
chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc và
đảm bảo an sinh xã hội.”
Hệ thống đào tạo nghề của Việt Nam dù đã có rất nhiều nỗ lực để đổi mới,
nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tuy nhiên thực trạng vẫn còn gặp nhiều khó
khăn như: trang - thiết bị đầu tư cho dạy nghề vẫn còn thấp, chậm đổi mới chương
trình đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, kiến thức và kỹ năng của đội ngũ giáo viên dạy nghề vẫn chưa phát triển
kịp với quá trình đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, xu hướng chọn vào các
trường Đại học của đa số phụ huynh học sinh và học sinh phổ thông…Nhiều người
sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc
hoặc thường ít vận dụng được những gì sau khi học hay muốn được làm việc thì
phải chấp nhận qua quá trình “đào tạo lại”. Điều này gây lãng phí rất nhiều về tiền
của và thời gian đối với người học, đó cũng chính là sự lãng phí của cả xã hội.
ix


Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ
bản chính là xuất phát từ chất lượng đào tạo. Với lý do đó, tôi xin chọn đề tài
“Nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng Cao đẳng nghề Hàng hải Tp.HCM”

làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Hàng hải
Tp.HCM từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà
trường.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Hàng
hải Tp.HCM;
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về chất lượng đào tạo tại trường Cao
đẳng nghề Hàng hải Tp. HCM trong giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường trong giai đoạn 2016 - 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê nhằm thực
hiện các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi theo mẫu lựa chọn đối với
cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên – học sinh đang học tại trường, người lao
động (là sinh viên – học sinh đã tốt nghiệp của nhà trường) đang công tác tại các
doanh nghiệp; các chuyên gia - doanh nghiệp (cán bộ kỹ thuật) hiện đang công tác
tại doanh nghiệp nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề của
nhà trường và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm SPSS: dùng để xử lý các kết quả khảo sát
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề;
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Hàng
hải Thành phố Hồ Chí Minh;

x



Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường
trong giai đoạn 2016 - 2020
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Xác định rõ được khung lý thuyết và pháp lý về chất
lượng đào tạo nghề tại cơ sở đào tạo.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khung lý thuyết và pháp lý về chất lượng đào
tạo nghề, từ đó đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề
Hàng hải Tp.HCM, luận văn đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của Nhà trường.

xi


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.

Khái niệm về đào tạo nghề

1.1.1. Khái niệm về nghề
Nghề là một hiện tượng xã hội có tính chất lịch sử gắn liền với phân công
lao động xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật và nền văn minh nhân loại. Khái niệm
nghề được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau
tại một số quốc gia như sau [6, Tr 11]:
+ Theo từ điển Bách khoa Liên Xô (cũ) định nghĩa nghề (professia) là loại
hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự
sinh tồn.
+ Trong tiếng Pháp, nghề (pro-fession) là một loại lao động có thói quen
và kỹ xảo của một người có thể làm việc chân tay hoặc trí óc mà người ta có thể
tạo ra được phương tiện sinh sống.
+ Trong tiếng Anh, nghề (pro-fession) là công việc chuyên môn đòi hỏi

một sự đào tạo trong khoa học hoặc nghệ thuật và thường thuộc về lao động trí óc
hơn lao động chân tay, thí dụ như nghề dạy học, luật, thần học,... Khi nói đến lao
động chân tay, người ta thường dùng từ chung là occupation hoặc từ vocation.
+ Trong tiếng Đức, nghề (Beruf) là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một
lĩnh vực lao động nhất định. Cơ sở của nghề là kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo được
lĩnh hội bởi quá trình đào tạo có hệ thống.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Nghề là một hình thức phân công
lao động đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành
những công việc nhất định.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa “nghề” được đưa ra nhưng chưa được thống
nhất, chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động do sự
phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang
tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và
nhu cầu xã hội”.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường đại học Kinh tế quốc dân thì

1


khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao
động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần có để
thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định
Sổ tay Tư vấn Hướng nghiệp và chọn nghề có định nghĩa về “nghề” như
sau: “Trong đời sống sản xuất của xã hội, trong việc đào tạo cán bộ kỹ thuật, đào
tạo công nhân chúng ta thường nói đến một khái niệm khác: đó là nghề. Những
chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm
chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng
loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con
người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào
những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ

mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người" [4, Tr 11].
Hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn rất
phong phú và đa dạng. Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có khoảng 2.000 nghề
với hàng chục nghìn chuyên môn.
Nghề nghiệp ra đời là do nhu cầu của cuộc sống, vì vậy xã hội phát triển thì
nghề nghiệp cũng phát triển và ngược lại. Nghề có thể sinh ra và mất đi theo sự
sinh tồn, tiêu vong của các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương,
vùng, miền, quốc gia,… Đó là quy luật không thể tránh được. Trên thế giới mỗi
năm có khoảng 500 nghề mất đi và có khoảng 600 nghề mới xuất hiện.
Ở nước ta cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau.
Khái niệm nghề dù được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng có một
số nét đặc trưng nhất định như sau [6, Tr 12]:
+ Đó là hoạt động, là công việc thuộc lao động của con người có tính chu
kỳ;
+ Là sự phân công trong lao động xã hội, phù hợp yêu cầu xã hội;
+ Nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần để con người tồn tại
và phát triển, là phương tiện sinh sống (làm thuê hoặc tự làm cho bản thân);

2


+ Là lao động có kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt, có giá trị trao đổi trong xã
hội.
Trong thời đại ngày nay, cùng với đặc điểm là khoa học kỹ thuật trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp xu thế phát triển của nghề tất yếu chịu tác động mạnh
mẽ của tác động khoa học kỹ thuật và chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Theo Karl Marx công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
“Một là: giáo dục trí tuệ

Hai là: giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục Thể thao hoặc bằng
cách huấn luyện quân sự
Ba là: dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm được vững những nguyên lí cơ
bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất
đơn giản nhất” [18].
Theo ILO, thuật ngữ đào tạo nghề là “Những hoạt động nhằm cung cấp
kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả
trong phạm vi một nghề hoặc một nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào
tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên
sâu”[8,Tr 174].
Ngày 27/11/2014, Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục nghề nghiệp số
76/2014/QH13. Tại điều 3 khoản 2 ghi rõ: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”
Theo khái niệm trên, đào tạo nghề không chỉ là dừng lại ở trang bị những
kiến thức, kỹ năng cơ bản mà đào tạo nghề còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản.
Điều này thể hiện tính nhân văn, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về
lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn nhân lực, coi người công
nhân như cái máy sản xuất với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.

3


Đào tạo nghề là khâu quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động, tuy nó chưa tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là yếu tố cơ bản tạo
thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Đào tạo nghề nghiệp
nhằm giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp,
doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân.

Đào tạo nghề ở Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm sau:
+ Hoạt động dạy nghề gắn liền với việc làm, với cơ sở sản xuất, với doanh
nghiệp;
+ Chương trình dạy nghề chú trọng chủ yếu vào hình thành kỹ năng thực
hành cho người học (chiếm 50 – 70% thời gian học);
+ Hình thức dạy nghề rất đa dạng, phong phú như: Đào tạo mới, đào tạo
lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, đào tạo tập trung tại trường, lớp, đào tạo lưu
động, truyền nghề, dạy nghề từ xa, kèm cặp tại xưởng, vừa học, vừa làm;
+ Đối tượng học nghề có thể là người chưa tham gia quan hệ lao động,
cũng có thể là người đã và đang có quan hệ lao động;
+ Đối tượng tuyển sinh (đầu vào) rất đa dạng (về trình độ văn hoá, chuyên
môn, kỹ năng nghề và tuổi học nghề).
Chính những đặc điểm nói trên đã làm cho các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực dạy nghề rất đa chiều và phức tạp.
1.2.

Chất lƣợng đào tạo nghề
Trong suốt một thời gian dài giáo dục được xem như một hoạt động sự

nghiệp đào tạo con người mang tính bao cấp, phi lợi nhuận nhưng qua một thời
gian sau khi đất nước hội nhập với các nước trên thế giới, thông qua các họat động
giao lưu văn hóa, hợp tác phát triển kinh tế, đặc biệt là tác động của nền kinh tế thị
trường đã khiến cho tính chất của hoạt động này không còn thuần túy là một phúc
lợi công mà dần thay đổi trở thành “dịch vụ giáo dục”, tức là một dịch vụ mà
người được thụ hưởng phải trả phí. Đến nay, giáo dục trở thành một loại dịch vụ
hoàn chỉnh và khách hàng có thể bỏ tiền ra để đầu tư và sử dụng một dịch vụ mà
họ cho là tốt nhất.
4



Đào tạo nghề chịu sự tác động của quy luật giá trị: Dịch vụ đào tạo là dịch
vụ đặc biệt, nhưng nó cũng có giá trị sử dụng và giá trị như các dịch vụ khác. Giá
trị sử dụng của dịch vụ này chính là thỏa mãn nhu cầu được học nghề, để có trình
độ nghề nghiệp nhất định tham gia vào thị trường lao động, để có việc làm, nâng
cao thu nhập. Giá trị của dịch vụ này chính là các chi phí phải bỏ ra để đào tạo
người học nghề để có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định về một nghề hoặc một
số nghề. Trong thị trường lao động, lao động có tay nghề, trình độ tay nghề càng
cao thì càng giá trị và được hưởng lương cao. Chất lượng “sản phẩm đào tạo” được
đánh giá và thanh toán trong quá trình lao động và thông qua việc trả lương cho
người lao động, người học bỏ vốn đầu tư thông qua việc đóng học phí, thời gian,
sức lực (“mua sự học”) nhằm hy vọng sau khi được đào tạo có việc làm tốt hơn và
thu lại tiền lương, tiền công cao hơn. Ngay trong quá trình đào tạo, nếu chất lượng
đào tạo tốt, đào tạo đáp ứng thị trường lao động thì người học hoặc người đặt hàng
đào tạo sẽ trả học phí cao hơn, giáo viên giảng dạy tốt sẽ được trả thù lao cao hơn
[7, Tr 11].
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng dịch vụ
Dịch vụ bao gồm toàn bộ sự hỗ trợ mà khách hàng trông đợi, vượt ra ngoài
dịch vụ cơ bản, phù hợp với giá cả, hình ảnh và uy tín có liên quan. Dịch vụ có
những đặc điểm như sau: (i) Tính đồng thời, không chia cắt; (ii) Tính không đồng
nhất, không ổn định; (iii) Tính vô hình; (iv) Tính mong manh, không lưu giữ. Để
hiểu rõ hơn về chất lượng dịch vụ, các học giả đã tiếp cận chất lượng dịch vụ trên
quan điểm của khách hàng. Ở đây:
Chất lượng = Mức độ thỏa mãn
Sự thỏa mãn = Cảm nhận – Kỳ vọng


Chất lượng = Cảm nhận – Kỳ vọng
Như vậy, mức độ thỏa mãn khách hàng chính là mức chất lượng được cung

ứng. Theo cách tiếp cận này, chất lượng chính là do khách hàng cảm nhận và

khách hàng đánh giá, mức độ hài lòng đó của khách hàng chính là hiệu số giữa
cảm nhận khi tiêu dùng dịch vụ đó của khách hàng và mong đợi của họ trước khi
sử dụng dịch vụ đó.
5


Năm 1988, Parasuraman, Berry và Zeithaml đã kết luận rằng chất lượng
dịch vụ gồm năm thành phần cơ bản sau:

Hình 1.1: Năm khoảng cách chất lƣợng dịch vụ - Parasuraman
Nguồn: Tạ Thị Kiều An,Quản Lý Chất Lượng, NXB Thống kê, trang 102

+ Sự tin cậy (Reliability): thể hiện khả năng thực hiện một dịch vụ phù hợp
và đúng thời hạn.
+ Sự đảm bảo (Assurance): nhằm xây dựng lòng tin của khách hàng thông
qua sự chuyên nghiệp, thái độ lịch sự, tôn trọng khách hàng, khả năng giao tiếp và
thái độ quan tâm làm những điều tốt nhất cho khách hàng.

6


+ Yếu tố hữu hình (Tangibility): vẻ ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, trang
phục nhân viên, những vật dụng và những tài liệu dùng cho việc thông tin liên lạc.
+ Sự cảm thông (Empathy): đề cập đến phong cách phục vụ của nhân viên
thông qua việc quan tâm, chú ý đến khách hàng, hết lòng tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng và tạo cảm giác yên tâm, an toàn cho khách hàng.
+ Độ phản hồi (Response) thể hiện sự sốt sắng giúp đỡ khách hàng và
nhanh chóng khắc phục sự cố khi có sai sót hoặc tình huống bất ngờ xảy ra.
Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi có sự khác biệt giữa mong đợi của
khách hàng và nhận thức của nhà quản lý về kỳ vọng của khách hàng. Điểm cơ bản

của khoảng cách này là do tổ chức không hiểu rõ hết những đặc điểm tạo nên chất
lượng dịch vụ của tổ chức cũng như cách thức chuyển giao, cung cấp dịch vụ để
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Khoảng cách thứ hai là khoảng cách giữa nhận thức của ban lãnh đạo với
những yêu cầu cụ thể về chất lượng dịch vụ. Điều này có nghĩa là tổ chức gặp khó
khăn trong việc chuyển đổi những mong muốn của khách hàng thành những đặc
tính chất lượng dịch vụ. Nguyên nhân có thể do năng lực hạn chế của đội ngũ nhân
viên dịch vụ cũng như yêu cầu cao của khách hàng làm cho tổ chức đáp ứng không
hoàn thiện.
Khoảng cách thứ ba là khoảng cách giữa yêu cầu chất lượng dịch vụ và kết
quả thực hiện dịch vụ. Điều này xảy ra khi nhân viên không thực hiện đúng những
tiêu chí khách hàng đòi hỏi về dịch vụ.
Khoảng cách thứ tư là khoảng cách giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thông
tin đối ngoại với khách hàng. Những thông tin cung cấp cho khách hàng, những
hứa hẹn trong các chương trình cung cấp dịch vụ không thực hiện đúng sẽ làm
giảm sự kỳ vọng của khách hàng.
Khoảng cách thứ năm giữa dịch vụ, khách hàng tiếp nhận thực tế với dịch
vụ khách hàng mong đợi. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng cách thứ năm
này. Một khi khách hàng không cảm thấy sự khác biệt giữa dịch vụ thực tế được
tiếp nhận và những kỳ vọng, mong đợi thì chất lượng của dịch vụ được đánh giá là
hoàn hảo. Bên cạnh đó khoảng cách thứ năm chịu sự tác động bởi bốn khoảng cách
7


trước đó Do vậy, để giảm thiểu khoảng cách này hay tổ chức muốn tăng cường sự
thỏa mãn, hài lòng của khách hàng thì tổ chức phải giảm các khoảng cách này.
1.2.2. Khái niệm về chất lƣợng đào tạo nghề
1.2.2.1. Các quan niệm về chất lượng đào tạo
+ Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Đầu vào”
Theo quan điểm này, một trường tuyển được học viên giỏi, có đội ngũ cán

bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các thiết bị tốt nhất
cho các phòng thí nghiệm, giảng đường, xưởng trường, khu thực hành… được xem
là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa
dạng và liên tục trong thời gian ở các trường. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá
trình đào tạo được xem là một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và
phỏng đoán chất lượng “đầu ra”
+ Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng đào tạo cho rằng “đầu ra” của đào tạo
có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra”
chính là sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng năng lực, chuyên môn - nghiệp
vụ và tay nghề của người học tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào
tạo của trường đó. Năng lực của người được đào tạo sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo gồm 5 thành tố: khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào
tạo; kỹ năng, kỹ xảo thực hành được đào tạo; năng lực nhận thức; năng lực tư duy
được đào tạo; phẩm chất nhân văn được đào tạo.
+ Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Quan điểm thứ 3 về chất lượng đào tạo cho rằng một trường có tác động
tích cực tới học viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và
tay nghề của người học. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu ra”
trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được: là “giá trị gia tăng” mà trường đã
đem lại cho người học và được đánh giá là chất lượng đào tạo.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng đào tạo, một loạt vấn đề phương

8


pháp luận nan giải sẽ nảy sinh, khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất để
đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng và
đánh giá chính xác chất lượng của trường đó

+ Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường phương Tây, chủ yếu dựa
vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật và tay nghề của đội ngũ
cán bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất
lượng đào tạo. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giáo viên giỏi, có uy tín
khoa học và tay nghề cao thì được xem là trường có chất lượng cao.
+ Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức"
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được “Văn hoá
tổ chức” riêng của mình, hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy
một trường được đánh giá là có chất lượng khi xây dựng được “Văn hoá tổ chức”
riêng với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng "Kiểm toán"
Theo quan niệm truyền thống, thuật ngữ “chất lượng” luôn gắn liền với sự
xuất sắc hay nổi bật. Ví dụ như tại Hoa Kỳ, từ cuối thế kỉ 19 trong bối cảnh người
Mỹ thấy khó khăn khi phân biệt thời điểm kết thúc giáo dục phổ thông và thời
điểm bắt đầu giáo dục đại học. Hai trường đại học Yale và Havard đã được Hiệp
hội các trường Đại học và Phổ thông vùng New England mới thành lập lúc bấy giờ
lựa chọn là mô hình giáo dục xuất sắc duy nhất. Do vậy tất cả các trường để được
lựa chọn và công nhận là trường đại học đều phải đáp ứng được các yêu cầu như
mô hình hai trường Yale và Havard [16, Tr 7-10].
Theo Edward Sallis chất lượng được phân thành 2 giá trị khác nhau đó là
chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối [20, Tr 22].
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì “chất lượng” được dùng cho những
sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu chuẩn
cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất lượng cao, hoặc
chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì “chất lượng” dùng để chỉ một số
9



thuộc tính mà người ta gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật,
một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được
các mong muốn mà người sản xuất định ra và các yêu cầu người tiêu thụ đòi hỏi.
Từ đó nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai khía cạnh:
Thứ nhất, Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề
ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai, Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
Theo cách tiếp cận trên thì tại mỗi trường, cơ sở đào tạo cần xác định mục
tiêu và chiến lược sao cho phù hợp với nhu cầu của người học, của xã hội để đạt
được “chất lượng bên ngoài” đồng thời phải cụ thể hóa các mục tiêu trên thông qua
quá trình tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận...các hoạt động của nhà trường sẽ
được hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó để đạt “chất lượng bên trong”.
Cách tiếp cận này được thể hiện qua hình 1.2 dưới đây.

Hình 1.2: Sơ đồ quan niệm về chất lƣợng đào tạo
Nguồn:Trần Khánh Đức (2004), Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO &
TQM, Nhà xuất bản Giáo dục, trang 45

Sản phẩm của quá trình đào tạo là con người và các dịch vụ đào tạo (đầu
ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân văn

10


và năng lực vận hành nghề nghiệp. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của
quá trình đào tạo với những điều kiện đảm bảo chất lượng như: cơ sở vật chất, đội
ngũ giảng viên,... mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của học sinh
tốt nghiệp đối với yêu cầu công việc, nhu cầu của người sử dụng lao động và xã

hội.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: chất lượng đào tạo trước hết phải là kết
quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người
học. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất
lượng đào tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường như: quan hệ cung – cầu,
giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước, người
sử dụng lao động. Do đó khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo
ngoài xã hội và thị trường lao động được thể hiện rõ hơn ở hình 1.3 dưới đây.

Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo
Nguồn:Trần Khánh Đức (2004), Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO &
TQM, Nhà xuất bản Giáo dục, trang 62

1.2.2.2. Một số mô hình đánh giá chất lượng đào tạo
+ Mô hình quản lý chất lượng đồng bộ (Total Quality Managemetn)
Theo mô hình này, để có được chất lượng đầu ra tốt, phải có sự kết hợp
chặt chẽ giữa yếu tố con người (tổ chức và quản lý) với các nguồn lực khác để cải
tiến chất lượng liên tục. Vì vậy, các cơ sở đào tạo cần phải có những chính sách,

11


phương pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy được năng lực sáng tạo của con
người đồng thời áp dụng phương pháp quản lý tiên tiến trên cơ sở phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị. Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo được xác định rõ
hơn theo hình 1.4 dưới đây.

Hình 1.4: Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo
Nguồn: Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và
TQM, NXB Giáo dục, Hà Nội, trang 45


+ Mô hình Kirpattrick
Kirpatrick đưa ra lý thuyết đánh giá chất lượng đào tạo của một chương
trình đào tạo thể hiện ở 4 cấp độ: (i) Cấp độ 1: Phản ứng – độ hài lòng của học
viên; (ii) Cấp độ 2: Học hỏi – kiến thức, kỹ năng và thái độ mới học viên có được;
(iii) Cấp độ 3: Hành vi – những hành vi mới học viên vận dụng vào trong công
việc; (iv) Cấp độ 4: Kết quả - tác động của đào tạo đối với tổ chức. [26, Tr 82]
- Cấp độ 1: Phản ứng, đo lường độ hài lòng của người học về chương
trình đào tạo, các tiêu chí đo lường thường là nội dung, giảng viên, cách tổ chức
hoạt động học tập. Đánh giá cấp độ 1 thường được thực hiện tại thời điểm kết thúc
chương trình đào tạo với bảng khảo sát hoặc phỏng vấn.
- Cấp độ 2: Học tập, đo lường về lượng những kiến thức, kỹ năng và thái
độ học viên có thêm thông qua chương trình đào tạo. Các tiêu chí đánh giá cấp độ
2 tập trung vào sự ghi nhớ của học viên về những gì đó được học trong chương
trình. Hình thức đánh giá cấp độ 2 thường là các bảng khảo sát, bài kiểm tra hoặc
phỏng vấn được tiến hành tại thời điểm kết thúc khóa đào tạo.
- Cấp độ 3: Hành vi, mục tiêu của đánh giá cấp độ 3 là đo lường những
thay đổi về hành vi trong công việc sau khi học viên được đào tạo. Nói cách khác,
cấp độ 3 cung cấp một chỉ số cho thấy học viên đó vận dụng kiến thức, kỹ năng và
12


×